Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các loại nguyên liệu protein khác nhau, hàm lượng enzyme protease khác nhau trong thức ăn đến ốc hương (babylonia areolata link, 1807) giai đoạn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ CÔNG ÁNH SÁNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TỈ LỆ CÁC LOẠI NGUYÊN
LIỆU PROTEIN KHÁC NHAU, HÀM LƢỢNG ENZYME
PROTEASE KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN ĐẾN ỐC HƢƠNG
(Babylonia areolata Link, 1807) GIAI ĐOẠN GIỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ CÔNG ÁNH SÁNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TỈ LỆ CÁC LOẠI NGUYÊN
LIỆU PROTEIN KHÁC NHAU, HÀM LƢỢNG ENZYME
PROTEASE KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN ĐẾN ỐC HƢƠNG
(Babylonia areolata Link, 1807) GIAI ĐOẠN GIỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã ngành


8620301

Mã học viên:

59CH275

Quyết định giao đề tài:

1154/QĐ-ĐHNT ngày 27/9/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

1563/QĐ-ĐHNT ngày 2/12/2019

Ngày bảo vệ:

12/12/2019

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. LẠI VĂN HÙNG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS. TS. PHẠM QUỐC HÙNG
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu đƣợc
trong luận văn này là một phần thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu

công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp cho ốc hƣơng từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở
Việt Nam” thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến đến năm 2020. Tôi là thành viên tham gia với tƣ cách là nghiên cứu
viên. Tôi đƣợc sự đồng ý của Chủ nhiệm Đề tài ThS. Trần Thị Thu Hiền cho phép sử
dụng tất cả các số liệu nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Khánh Hịa, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Công Ánh Sáng

iii


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nha
Trang, Lãnh đạo Viện Nuôi trồng thủy sản, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi
học tập tại trƣờng.
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy hƣớng dẫn PGS.TS. Lại Văn
Hùng, ngƣời thầy đã tận tình dìu dắt, tƣ vấn, động viên tơi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tơi kính gửi đến Chủ nhiệm Đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn
công nghiệp cho ốc hƣơng từ nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam” ThS. Trần Thị
Thu Hiền và Giám đốc Trung tâm Tƣ vấn, sản xuất, dịch vụ và Chuyển giao công
nghệ thủy sản trực thuộc Viện Nghiên cứu Ni trồng thuỷ sản III ThS. Hồng Văn
Duật lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học
tập và nghiên cứu.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Khoa học Cơng nghệ Thủy sản Khánh
Hịa, Tổng Giám đốc ơng Hồng Diện và những cơng nhân viên làm việc tại cơng ty

đã hỗ trợ tơi trong q trình triển khai các nội dung của luận văn.
Xin chân thành cám ơn sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của các thầy cô giáo,
bạn bè và đồng nghiệp.
Cuối cùng là lời cám ơn đến những ngƣời thân trong gia đình, đã động viên, giúp
đỡ, hy sinh rất nhiều cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn những tình cảm, lời động viên và sự giúp
đỡ q báu đó.
Khánh Hịa, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Công Ánh Sáng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................iv
MỤC LỤC ..............................................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU ..................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................ix
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ...............................................................................................xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ......................................................................................... xii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................. xiii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ....................................................................................3
1.1.

Một vài đặc điểm sinh học .......................................................................3


1.1.1. Vị trí phân loại ....................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm phân bố ...............................................................................3
1.1.3. Đặc điểm hình thái .............................................................................4
1.1.4. Đặc điểm dinh dƣỡng .........................................................................4
1.1.5. Đặc điểm tăng trƣởng .........................................................................4
1.1.6. Đặc điểm sinh sản...............................................................................4
1.2.

Nhu cầu dinh dƣỡng của ốc hƣơng ..........................................................5

1.2.1. Nhu cầu protein ..................................................................................5
1.2.2. Nhu cầu lipid ......................................................................................5
1.2.3. Nhu cầu carbohydrate .........................................................................6
1.2.4. Nhu cầu vitamin .................................................................................6
1.2.5. Nhu cầu khoáng ..................................................................................6
v


1.3.

Các nguyên liệu cung cấp protein ............................................................7

1.3.1. Nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật .......................7
1.3.2. Nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc thực vật ........................8
1.4.

Vai trị của enzyme đối với tiêu hóa của ốc hƣơng .................................9

1.4.1. Hoạt động của enzyme tiêu hóa ở ốc hƣơng ......................................9

1.4.2. Bổ sung enzyme protease vào thức ăn ốc hƣơng .............................10
1.5.

Tiêu chí lựa chọn loại ngun liệu và thiết lập cơng thức thức ăn ........11

1.6.

Thực trạng nghề nuôi ốc hƣơng ở Việt Nam .........................................12

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................13
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................13

2.2.

Thời nghiên cứu .....................................................................................13

2.3.

Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................13

2.4.

Nội dung nghiên cứu..............................................................................14

2.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................15


2.5.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ các loại nguyên liệu protein khác
nhau đến tỉ lệ sống, tốc độ tăng trƣởng và FCR của ốc hƣơng giai đoạn giống ...15
2.5.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng enzyme protease trong thức
ăn lên tăng trƣởng, tỉ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn của ốc hƣơng giai đoạn
giống
2.6.

..........................................................................................................18
Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................20

2.6.1. Các chỉ tiêu môi trƣờng ....................................................................20
2.6.2. Các chỉ tiêu ƣơng nuôi .....................................................................20
2.7.

Phƣơng pháp xử lý số liệu .....................................................................21

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................22
3.1.

Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ các loại nguyên liệu protein khác nhau

đến tỉ lệ sống, tốc độ tăng trƣởng và FCR của ốc hƣơng giai đoạn giống ................22
vi


3.1.1. Thức ăn thí nghiệm...........................................................................22
3.1.2. Chất lƣợng nƣớc ...............................................................................23
3.1.3. Tỉ lệ sống ..........................................................................................24
3.1.4. Tốc độ tăng trƣởng ...........................................................................26
3.1.5. Hệ số thức ăn ....................................................................................29

3.2.

Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng protease khác nhau đến tỉ lệ

sống, tốc độ tăng trƣởng và FCR của ốc hƣơng giai đoạn giống ..............................31
3.2.1. Thức ăn thí nghiệm...........................................................................31
3.2.2. Chất lƣợng nƣớc ...............................................................................32
3.2.3. Tỉ lệ sống ..........................................................................................32
3.2.4. Tốc độ tăng trƣởng ...........................................................................33
3.2.5. Hệ số thức ăn ....................................................................................38
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..............................................40
4.1.

Kết luận ..................................................................................................40

4.2.

Đề xuất ý kiến ........................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................41
PHỤ LỤC ............................................................................................................... a

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU
E0

Thức ăn tổng hợp không bổ sung protease


E1.5

Thức ăn tổng hợp bổ sung 1.500 UI protease/kg

E2.0

Thức ăn tổng hợp bổ sung 2.000 UI protease/kg

E2.5

Thức ăn tổng hợp bổ sung 2.500 UI protease/kg

T0

Cá cơm

T1

Thức ăn tổng hợp cho ốc hƣơng giống loại thứ nhất

T2

Thức ăn tổng hợp cho ốc hƣơng giống loại thứ hai

T3

Thức ăn tổng hợp cho ốc hƣơng giống loại thứ ba

viii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTTA

Cơng thức thức ăn

DO

Oxy hịa tan

FCR

Hệ số thức ăn

IU

International Unit

NT

Nghiệm thức

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần của 3 loại thức ăn tổng hợp .......................................................16
Bảng 3.1. Chất lƣợng nƣớc ở thí nghiệm 1 ...................................................................23
Bảng 3.2. Tăng trƣởng của ốc hƣơng sử dụng các loại thức ăn khác nhau ...................27
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trƣởng tuyệt đối của ốc hƣơng sử dụng các loại thức ăn khác
nhau ...............................................................................................................................29
Bảng 3.4. Hệ số thức ăn của ốc hƣơng sử dụng các loại thức ăn khác nhau .................29
Bảng 3.5. Chất lƣợng nƣớc ở thí nghiệm 2 ...................................................................32
Bảng 3.6. Tăng trƣởng của ốc hƣơng sử dụng thức ăn bổ sung enzyme protease với các
hàm lƣợng khác nhau.....................................................................................................35
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trƣởng tuyệt đối của ốc hƣơng sử dụng thức ăn bổ sung enzyme
protease với các hàm lƣợng khác nhau..........................................................................37
Bảng 3.8. Hệ số thức ăn của ốc hƣơng sử dụng thức ăn bổ sung enzyme protease với
các hàm lƣợng khác nhau ..............................................................................................38

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ốc hƣơng (Babylonia areolata Link, 1807) ....................................................3
Hình 2.1. Ốc hƣơng giống thí nghiệm ...........................................................................13
Hình 2.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................13
Hình 2.3. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................14
Hình 2.4. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ các loại nguyên liệu protein
khác nhau trong thức ăn tổng hợp đến ốc hƣơng giai đoạn giống ................................15
Hình 2.5. Dây chuyền sản xuất thức ăn của Cơng ty TNHH NTTS Vạn Xn ............16
Hình 2.6. Hệ thống bể thí nghiệm ốc hƣơng .................................................................17

Hình 2.7. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng enzyme protease
khác nhau trong thức ăn tổng hợp đến ốc hƣơng giai đoạn giống ................................18
Hình 2.8. Máy trộn vi lƣợng hình lập phƣơng ..............................................................19
Hình 3.1. Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm 1 ................................................................22
Hình 3.2. Đáy cát bị ơ nhiễm do thức ăn thừa ...............................................................23
Hình 3.3. Ốc hƣơng sử dụng vịi để hút thức ăn............................................................30
Hình 3.4. Thức ăn dƣ thừa bám lại trên mặt cát sau khi ốc ăn ......................................31
Hình 3.5. Thức ăn đƣợc bổ sung các hàm lƣợng protease khác nhau ...........................32

xi


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tỉ lệ sống của ốc hƣơng sử dụng các loại thức ăn khác nhau .....................25
Đồ thị 3.2. Tăng trƣởng về khối lƣợng của ốc hƣơng ở thí nghiệm 1...........................28
Đồ thị 3.3. Tăng trƣởng về chiều dài của ốc hƣơng ở thí nghiệm 1..............................28
Đồ thị 3.4. Tỉ lệ sống của ốc hƣơng sử dụng thức ăn bổ sung enzyme protease với các
hàm lƣợng khác nhau.....................................................................................................33
Đồ thị 3.5. Tăng trƣởng về khối lƣợng của ốc hƣơng ở thí nghiệm 2...........................36
Đồ thị 3.6. Tăng trƣởng về chiều dài của ốc hƣơng ở thí nghiệm 2..............................36

xii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục tiêu lựa chọn đƣợc tỉ lệ các loại nguyên liệu cung cấp protein và hàm
lƣợng enzyme protease thích hợp trong thức ăn tổng hợp cho ốc hƣơng giai đoạn giống
giúp nâng cao tỉ lệ sống, rút ngắn thời gian nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, Đề
tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ các loại nguyên liệu protein khác nhau, hàm lƣợng
enzyme protease khác nhau trong thức ăn đến ốc hƣơng (Babylonia areolata Link,

1807) giai đoạn giống” đƣợc thực hiện.
Ảnh hƣởng của tỉ lệ các nguyên liệu protein khác nhau trong thức ăn đến tăng
trƣởng, tỉ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn của ốc hƣơng giai đoạn giống với khối
lƣợng trung bình 0,0501 ± 0,00025 g đã đƣợc nghiên cứu trong điều kiện trại giống
trong 33 ngày. Thức ăn đƣợc sử dụng là thức ăn tổng hợp có hàm lƣợng protein > 45
% với tỉ lệ các nguyên liệu protein khác nhau (T1: bột trùn quế : bột phụ phẩm cá : bột
cá Kiên Giang : bột ruốc = 4:30:17:6; T2: bột trùn quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên
Giang : bột ruốc = 5:26:19:7; T3: bột trùn quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên Giang :
bột ruốc = 6:21:22:9) và thức ăn thông thƣờng là cá cơm đƣợc sử dụng làm đối chứng.
Kết quả cho thấy ốc hƣơng giống sử dụng thức ăn có tỉ lệ nguyên liệu protein bột trùn
quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên Giang : bột ruốc là 6:21:22:9 có tỉ lệ sống cao nhất
79,5%, tuy nhiên khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với sử dụng thức ăn có
tỉ lệ nguyên liệu protein bột trùn quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên Giang : bột ruốc
= 5:26:19:7 (78,2%). Tỉ lệ sống của ốc hƣơng sử dụng thức ăn cá cơm là thấp nhất
75,5%. Tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng của ốc hƣơng giống sử dụng thức ăn cá cơm
có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất 0,0048 g/ngày. Tiếp theo là thức ăn có tỉ lệ nguyên
liệu protein bột trùn quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên Giang : bột ruốc là 5:26:19:7
với tốc độ tăng trƣởng 0,0040 g/ngày, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với hai loại thức
ăn tổng hợp còn lại. Tốc độ tăng trƣởng về chiều dài khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nghiệm thức sử dụng thức ăn tổng hợp. Thức ăn cá cơm có tốc độ
tăng trƣởng về chiều dài nhanh nhất (0,1067 mm/ngày), lớn hơn có ý nghĩa thống kê
so với các nghiệm thức khác (p<0,05). Ốc hƣơng sử dụng thức ăn cá cơm có hệ số
chuyển đổi thức ăn thấp nhất 2,56. Tiếp theo là thức ăn có tỉ lệ nguyên liệu protein bột
trùn quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên Giang : bột ruốc là 5:26:19:7 với hệ số thức
ăn 2,84.
xiii


Sau khi kết thúc thí nghiệm đầu tiên, thức ăn có tỉ lệ nguyên liệu protein bột trùn
quế : bột phụ phẩm cá : bột cá Kiên Giang : bột ruốc là 5:26:19:7 đƣợc lựa chọn để bổ

sung các hàm lƣợng protease khác nhau (0 UI/kg, 1.500 UI/kg, 2.000 UI/kg và 2.500
UI/kg) nhằm nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng protease đến tăng trƣởng, tỉ lệ
sống và hệ số tiêu tốn thức ăn của ốc hƣơng. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong 30 ngày
với khối lƣợng ốc thả ban đầu trung bình 0,0496 ± 0,00010 g. Kết quả thí nghiệm cho
thấy tỉ lệ sống của ốc hƣơng giống không bị ảnh hƣởng bởi hàm lƣợng protease có
trong thức ăn, dao động trong khoảng 77,4 - 80,9%. Tốc độ tăng trƣởng của ốc hƣơng
có xu hƣớng tăng khi tăng hàm lƣợng protease có trong thức ăn. Ốc đƣợc cho ăn thức
ăn bổ sung 2.500 UI protease/kg có tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng nhanh nhất đạt
0,0048 g/ngày, nhƣng khơng có khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bổ
sung 2.000 UI protease/kg thức ăn (0,0047 g/ngày). Ốc hƣơng sử dụng thức ăn khơng
bổ sung enzyme protease có tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng chậm nhất chỉ đạt 0,0043
g/ngày. Tốc độ tăng trƣởng về chiều dài của nghiệm thức bổ sung 2.000 UI
protease/kg và 2.500 UI protease/kg lần lƣợt là 0,1107 mm/ngày và 0,1094 mm/ngày,
đƣợc cải thiện đáng kể so với nghiệm thức bổ sung 1.500 UI protease/kg (0,1036
mm/ngày) và không bổ sung protease (0,0995 mm/ngày). Hệ số thức ăn đƣợc cải thiện
khi tăng hàm lƣợng protease có trong thức ăn ốc hƣơng. Hệ số thức ăn thấp nhất ở
nghiệm thức bổ sung 2.500 UI protease/kg thức ăn (2,05), nhƣng khơng có khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bổ sung 2.000 UI protease/kg thức ăn (2,11)
và cao nhất ở nghiệm thức không bổ sung protease (2,38).
Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ các nguyên liệu protein bột trùn quế : bột phụ
phẩm cá : bột cá Kiên Giang : bột ruốc là 5:26:19:7 và hàm lƣợng protease bổ sung
vào thức ăn là 2.000 UI/kg mang lại hiệu quả tăng trƣởng và hệ số thức ăn tốt hơn cho
ốc hƣơng cũng nhƣ chi phí sản xuất thức ăn thấp hơn. Cần nghiên cứu dạng thức ăn
phù hợp với đặc điểm bắt mồi của ốc hƣơng. Bổ sung thêm các loại enzyme khác nhƣ
amylase, lipase vào thức ăn giúp ốc hƣơng tiêu hóa tốt hơn các nguồn dinh dƣỡng
khác nhau.
Từ khóa: ốc hƣơng, thức ăn tổng hợp, nguyên liệu protein, enzyme protease.

xiv



MỞ ĐẦU
Ốc hƣơng (Babylonia areolata Link, 1807) là một loài động vật thân mềm có giá
trị dinh dƣỡng và kinh tế cao ở Việt Nam. Các quần thể ốc hƣơng trong tự nhiên đang
bị suy giảm trầm trọng do ảnh hƣởng của việc khai thác quá mức. Để đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng, nghề nuôi ốc hƣơng đã phát triển rất nhanh với quy mô ngày càng lớn.
Tuy nhiên, thời gian gần đây nghề nuôi ốc hƣơng gặp nhiều khó khăn do các vấn đề về
dịch bệnh, mơi trƣờng và chất lƣợng thức ăn.
Hiện nay, nuôi ốc hƣơng ở Việt Nam sử dụng thức ăn là cá tạp. Điều này đòi hỏi
trong khoảng thời gian 6-7 tháng cho mỗi chu kỳ sản xuất phải cung cấp cá tạp đầy đủ
số lƣợng và liên tục. Nhƣợc điểm của việc sử dụng thức ăn cá tạp là không đảm bảo về
giá trị dinh dƣỡng, độ tƣơi, số lƣợng phụ thuộc vào đánh bắt, hệ số thức ăn cao, ô
nhiễm môi trƣờng và dễ lây nhiễm dịch bệnh.
Đã có nhiều cứu về việc sử dụng thức ăn tổng hợp để nuôi ốc hƣơng thay thế cho
cá tạp ở Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt Nam, thức ăn tổng hợp
vẫn chƣa đƣợc sử dụng để nuôi ốc hƣơng. Bột cá là thành phần cơ bản cho hầu hết các
loại thức ăn thủy sản vì hàm lƣợng protein cao, đầy đủ các loại axít amin thiết yếu, là
nguồn cung cấp tốt các axít béo, khống chất và vitamin. Tuy nhiên, giá thị trƣờng của
bột cá tăng đáng kể do sự suy giảm của quần thể cá tự nhiên và nhu cầu ni trồng
thủy sản tăng cao.
Ngồi ra, việc bổ sung enzyme protease vào thức ăn có thể bù đắp sự thiếu hụt
các enzyme nội sinh, đặc biệt là đối với ốc hƣơng chƣa trƣởng thành, hỗ trợ phân giải
protein, cải thiện khả năng tiêu hóa.
Xuất phát từ những vấn đề trên, Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ các
loại nguyên liệu protein khác nhau, hàm lƣợng enzyme protease khác nhau trong
thức ăn đến ốc hƣơng (Babylonia areolata Link, 1807) giai đoạn giống” đƣợc thực
hiện.
Mục tiêu của Đề tài:
Lựa chọn đƣợc tỉ lệ các loại nguyên liệu cung cấp protein và hàm lƣợng enzyme
protease thích hợp trong thức ăn tổng hợp cho ốc hƣơng giai đoạn giống giúp nâng cao

tỉ lệ sống, rút ngắn thời gian nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
1


Các nội dung chính của Đề tài:
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ các nguyên liệu protein khác nhau trong thức ăn
lên tăng trƣởng, tỉ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn của ốc hƣơng giai đoạn giống.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng enzyme protease trong thức ăn lên tăng
trƣởng, tỉ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn của ốc hƣơng giai đoạn giống.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hiểu thêm về nhu cầu dinh dƣỡng của ốc hƣơng,
ảnh hƣởng các loại nguyên liệu cung cấp protein và vai trị của enzyme protease có
trong thức ăn đến sự phát triển của ốc hƣơng giống.
- Ý nghĩa thực tiễn: Có đƣợc một cơng thức thức ăn cho ốc hƣơng giống áp dụng
đƣợc vào thực tế sản xuất, hạn chế sử dụng cá tạp, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng,
nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nghề nuôi ốc hƣơng ở nƣớc ta phát triển theo
hƣớng công nghiệp.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Một vài đặc điểm sinh học
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo Nguyễn Thị Xuân Thu (2002) vị trí phân loại của ốc hƣơng nhƣ sau [16]:
Ngành: Mollusca
Lớp: Gastropoda
Bộ: Neogastropoda
Họ: Bucinidae
Giống: Babylonia

Lồi: Babylonia areolata (Link, 1807)

Hình 1.1. Ốc hƣơng (Babylonia areolata Link, 1807)
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Ốc hƣơng phân bố ở các thủy vực có độ sâu 5-15 m, chúng vùi mình trong nền
đáy, nơi có nguồn nƣớc sạch sẽ, độ mặn cao 30 - 35‰, nhiệt độ thích hợp trong
khoảng 26-280C, pH 6 - 9, hàm lƣợng oxy hòa tan 4-6 mg/L [16].
Trên thế giới, ốc hƣơng phân bố ở các vùng biển thuộc Ấn Độ Dƣơng-Thái Bình
Dƣơng và một số vùng biển thuộc Xri Lan-ca, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Nhật Bản, Philippines, Thái Lan và Việt Nam [22, 43].
Ở Việt Nam, ốc hƣơng phân bố ven biển từ Bắc vào Nam, cách xa bờ 2-3 km, độ
sâu trung bình 8-12 m, chất đáy là cát hay cát pha lẫn mùn bã hữu cơ. Khu vực phân
3


bố chính thuộc các tỉnh Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình
Thuận, Kiên Giang và Vũng Tàu [16].
1.1.3. Đặc điểm hình thái
Vỏ ốc hƣơng có hình xoắn ốc, đỉnh vỏ nhọn. Mặt ngồi của vỏ có màu vàng có
những phiến vân màu nâu, mỗi hàng có 3 phiến vân tạo thành 3 dải xoắn ốc. Mặt trong
của vỏ có màu trắng sứ. Miệng vỏ có hình bán nguyệt [16, 22]. Phần mô thịt đƣợc lớp
vỏ bao bọc chia thành ba phần: đầu, khối nội tạng và chân [44].
1.1.4. Đặc điểm dinh dƣỡng
Nhu cầu dinh dƣỡng của ốc hƣơng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Ở giai
đoạn ấu trùng, ốc hƣơng ăn lọc, thức ăn chủ yếu thực vật phù du. Từ giai đoạn hậu ấu
trùng trở đi, ốc hƣơng ăn thịt, thức ăn ƣa thích là động vật thân mềm, giáp xác và cá
[46].
1.1.5. Đặc điểm tăng trƣởng
Khoảng 6 ngày sau khi sinh sản, ấu trùng nở và thoát ra khỏi bọc trứng, sau đó
trải qua khoảng 20 ngày giai đoạn ấu trùng bơi lội và biến thái sau 25 ngày [46]. Tốc

độ tăng trƣởng của ốc hƣơng khác nhau ở các nhóm kích thƣớc khác nhau. Ốc có kích
thƣớc càng nhỏ thì tốc độ tăng trƣởng càng nhanh, nhanh nhất ở kích thƣớc 1 - 20 mm
và chậm nhất ở kích thƣớc trên 40 mm. Thời kỳ thành thục sinh dục hầu nhƣ khơng
tăng trƣởng, năng lƣợng chủ yếu sử dụng cho tích luỹ sinh dục và sinh sản [16].
1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Ốc hƣơng là lồi phân biệt giới tính rõ ràng và thụ tinh trong. Ốc hƣơng thành
thục sinh dục hầu nhƣ quanh năm [16]. Tần suất sinh sản cao nhất đƣợc ghi nhận vào
tháng 3 và tháng 7 với số lƣợng bọc trứng nhiều nhất vào tháng 4 [46]. Ốc hƣơng đẻ
vào ban đêm, mỗi bọc trứng đƣợc gắn chặt vào đáy cát bằng một cuống nhỏ và dài.
Mỗi con cái trƣởng thành sinh ra khoảng 47 bọc trứng với trung bình 851 trứng trong
mỗi bọc. Sự phát triển phơi xảy ra bên trong bọc trứng trong 7 ngày [25].

4


1.2. Nhu cầu dinh dƣỡng của ốc hƣơng
1.2.1. Nhu cầu protein
Protein là thành phần chính trong các tế bào của cơ thể, chịu trách nhiệm cho sự
phát triển, tăng trƣởng, duy trì sự cân bằng thẩm thấu máu, là một thành phần của các
enzyme và hormone có vai trị trong hoạt động của cơ thể. Protein không đủ trong chế
độ ăn dẫn đến giảm hoặc ngừng tăng trƣởng. Mặt khác, nếu cung cấp quá nhiều
protein trong chế độ ăn, chỉ một phần của nó sẽ đƣợc sử dụng để tạo ra protein mới và
phần còn lại sẽ đƣợc chuyển đổi thành năng lƣợng [35].
Tốc độ tăng trƣởng của ốc hƣơng có xu hƣớng tăng khi tăng hàm lƣợng protein
có trong thức ăn. Nghiên cứu của Yubin và cộng sự (2006) cho thấy hàm lƣợng protein
phù hợp với sự tăng trƣởng của ốc hƣơng nên ở mức 36,47-43,10%, khi hàm lƣợng
protein trong thức ăn đạt 43,10% thì tốc độ tăng trƣởng đạt giá trị lớn nhất [53]. Năm
2007, Qi-Cun và cộng sự đã sản xuất thức ăn thử nghiệm nuôi ốc hƣơng với hàm
lƣợng protein 43% [56].Theo tìm hiểu của Zhang và cộng sự (2009) thì hàm lƣợng
protein tối ƣu của ốc hƣơng dao động từ 37% đến 45% [54]. Tốc độ tăng trƣởng và

hiệu quả sử dụng thức ăn đã bị ảnh hƣởng đáng kể bởi mức độ protein, tốt nhất ở mức
protein 45% [55]. Chi và cộng sự (2010) cũng kết luận nhu cầu protein tối ƣu cho sự
tăng trƣởng tối đa và hiệu quả sử dụng thức ăn của ốc hƣơng giống là 45% [29].
1.2.2. Nhu cầu lipid
Lipid là nguồn cung cấp năng lƣợng cho các chức năng duy trì, sản xuất và dự
trữ năng lƣợng. Lipid cung cấp năng lƣợng gấp đôi protein và carbohydrate, là thành
phần quan trọng của màng sinh học, các cơ chất trong các phản ứng của enzyme, cung
cấp các axít béo thiết yếu, đóng vai trị chất vận chuyển các vitamin tan trong dầu và
vận chuyển điện tử [11, 30]
Năm 2006, Yubin đã xác định hàm lƣợng lipid tối ƣu trong chế độ ăn của ốc
hƣơng là từ 7,78% đến 10,74% [52]. Theo tìm hiểu của Zhang và cộng sự (2009) thì
hàm lƣợng lipid tối ƣu của ốc hƣơng dao động từ 6,54% đến 10,74% [54]. Năm 2011,
Chaitanawisuti và cộng sự đã tiến hành một thử nghiệm cho để xác định ảnh hƣởng
của hàm lƣợng lipid trong chế độ ăn đối với tăng trƣởng và hiệu quả sử dụng thức ăn

5


của ốc hƣơng giống và đã kết luận hàm lƣợng lipid tối ƣu trong thức ăn của ốc hƣơng
là 10% [26].
1.2.3. Nhu cầu carbohydrate
Carbohydrate là một trong những chất dinh dƣỡng chính chịu trách nhiệm cho
các thành phần quan trọng của màng tế bào và cung cấp năng lƣợng cần thiết cho cơ
thể.
Tốc độ tăng trƣởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của ốc hƣơng bị ảnh hƣởng đáng
kể bởi hàm lƣợng carbohydrate trong khẩu phần ăn. Hàm lƣợng glycogen trong phần
thịt ốc có tƣơng quan thuận với mức độ tinh bột trong khẩu phần. Mức carbohydrate
trong chế độ ăn tối ƣu để đạt đƣợc tốc độ tăng tƣởng nhanh nhất là 27,1% [54].
1.2.4. Nhu cầu vitamin
Vitamin có trong cơ thể vật ni với số lƣợng rất ít, nhƣng khơng thể thiếu đƣợc

vì nó có vai trị quan trọng trong nhiều hệ thống enzyme, xúc tác các phản ứng sinh
học để duy trì mọi hoạt động sống bình thƣờng nhƣ: tăng trƣởng, sinh sản, miễn dịch...
Vitamin không phải là nguồn năng lƣợng, nhƣng chúng tham gia vào quá trình chuyển
đổi thức ăn sang dạng dễ hấp thu đối với cơ thể, vì vậy vitamin đƣợc gọi là chất khơng
thay thế trong dinh dƣỡng. Mọi sự thiếu hụt vitamin đều dẫn đến rối loạn trao đổi chất,
gây hại cho vật ni. Chỉ có một số rất ít vitamin có thể tổng hợp trong cơ thể vật nuôi
với số lƣợng rất nhỏ, còn đa số đƣợc tổng hợp trong thực vật và đƣa vào cơ thể cùng
với thức ăn [10, 11, 19].
1.2.5. Nhu cầu khoáng
Khoáng là chất dinh dƣỡng mà động vật thủy sản cần với những lƣợng rất nhỏ
trong khẩu phần ăn. Khống đƣợc chia làm hai nhóm căn cứ vào hàm lƣợng trong cơ
thể và nhu cầu của động vật là khoáng đa lƣợng và khoáng vi lƣợng. Chất khống có
nhiều chức năng quan trọng nhƣ thành phần cấu tạo của mô xƣơng, hemoglobin, một
số enzyme, là chất điều chỉnh áp suất thẩm thấu và chất mang trong quá trình hấp thu
[11].
Hàm lƣợng canxi và phốt pho trong chế độ ăn ảnh hƣởng đáng kể đến sự phát
triển của ốc hƣơng, nhƣng không ảnh hƣởng đến tỉ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn
[27].
6


1.3. Các nguyên liệu cung cấp protein
1.3.1. Nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật
Bột cá chứa 55-67% protein, trong đó protein tiêu hóa và hấp thu là 80-95%.
Trong khi protein tiêu hóa của các nguồn protein từ thực vật chỉ ở mức tiêu hóa và hấp
thu 30-40%. Bột cá dễ tiêu hóa, có mùi vị hấp dẫn, chứa đầy đủ các axít amin cần thiết
cho động vật thuỷ sản, đặc biệt trong thành phần lipid của bột cá chứa nhiều axít béo
có mức chƣa no cao. Ngồi ra, bột cá có hàm lƣợng lysine và methionine khá cao, giàu
chất khống và vitamin. Tuy nhiên, bột cá có hàm lƣợng phốt pho cao và dễ gây ô
nhiễm [4]. Bột cá là loại nguyên liệu bổ sung protein hoàn hảo trong thức ăn cho động

vật thủy sản đặc biệt là đối với động vật ăn thịt. Giá bột cá khá cao nên cần phải tính
tốn và cân đối hợp lý để giá thành thức ăn không cao. Việc bổ sung bột cá tùy thuộc
vào loài, giai đoạn phát triển của loài sẽ sử dụng các khẩu phần và thành phần dinh
dƣỡng tƣơng ứng. Tỉ lệ thêm vào phổ biến hiện tại giới hạn từ mức thấp 5% trong thức
ăn của cá da trơn, 60% trong thức ăn của cá biển [4, 10].
Bột cá Kiên Giang có hàm lƣợng protein từ 55,67 đến 65,26%, lipid 6,19-7,89%,
tro 19,08-24,23%, xơ 1,01-1,89%, tùy thuộc vào từng loại sản phẩm. Bột cá Kiên
Giang có chứa hầu hết các axít amin thiết yếu. Đặc biệt, hàm lƣợng lysine và
methionine trong bột cá là khá cao [13].
Bột phụ phẩm cá có chứa 66,8% protein và 11% lipid, đƣợc sản xuất chủ yếu từ
thịt vụn cá từ các nhà máy chế biến cá đông lạnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Qua
khảo sát tìm hiểu, cho thấy nguồn phụ phẩm từ chế biến cá xuất khẩu của các nhà máy
đơng lạnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa rất phong phú, giá thành thấp, có thể sử dụng
để chế biến thành bột cá đáp ứng nhu cầu sản xuất thức ăn nuôi ốc hƣơng.
Bột trùn quế cung cấp nguồn dinh dƣỡng tuyệt vời cho động vật nuôi thủy sản,
có hàm lƣợng protein 68-70%, lipid 7-8%, tro 11-12% tính trên khối lƣợng chất khô.
Hàm lƣợng bột trùn quế bổ sung vào thức ăn cho lợn và gia cầm từ 3-5% [5]. Bột trùn
quế là loại thức ăn quan trọng của các vật nuôi nhƣ cá, ếch, tôm, cua. Cho động vật
thủy sản ăn thức ăn có chứa 2-3% bột trùn quế giúp chúng phát triển nhanh, tăng
trọng, nâng cao khả năng kháng bệnh, phát triển đồng đều. Đặc biệt, cho động vật nuôi
thủy sản ăn trùn quế làm giảm thiếu tính ăn thịt đồng loại, nâng cao tỉ lệ sống, mùi vị
hấp dẫn [8].
7


Nghiên cứu dinh dƣỡng cho thấy trùn quế có tiềm năng thay thế cho bột cá trong
thức ăn chăn nuôi với lợi thế hàm lƣợng protein cao và có thể chủ động nguồn cung
[36]. Nghiên cứu sử dụng bột đạm trùn quế thuỷ phân làm thức ăn cho hậu ấu trùng
tôm sú trộn tỉ lệ 50%, kết quả cho thấy tăng trƣởng chiều dài và chất lƣợng ƣơng tôm
Postlarvae 15 tốt hơn so với thức ăn chế biến tƣơi bột trùn quế chƣa thuỷ phân và thức

ăn ngoại nhập Frippak [17].
Bột ruốc chứa 48,29% protein, 3,62% lipid và 16,05% tro. Bột ruốc chứa đầy dủ
các axít amin thiết yếu và các axít béo chính nhƣ axit 12-otadecadieonic (17,08%), axit
docosahexaenoic (15,69%), axit eicosapentaenoic (13,45%) và axit docosanoic
(11,75%). Ngoài ra, bột ruốc cịn chứa nhiều khống chất nhƣ P, Ca, K, Mg, Na và Fe
[24].
Bột gan mực là sản phẩm phụ thu đƣợc từ quá trình chế biến mực tƣơi. Bột gan
mực là nguồn cung cấp chất protein và lipid rất tốt cho vật nuôi. Bổ sung bột gan mực
vào thành phần thức ăn thủy sản làm tăng vị ngon của thức ăn, đóng vai trị nhƣ là chất
dẫn dụ, kích thích sự bắt mồi của động vật nuôi. Bột gan mực có hàm lƣợng protein
cao 49-50% và hàm lƣợng axít amin cao. [6].
1.3.2. Nguyên liệu cung cấp protein có nguồn gốc thực vật
Gluten lúa mì là phụ phẩm của các nhà máy sản xuất tinh bột mì. Hàm lƣợng
protein của gluten lúa mì rất cao. Thành phần của gluten lúa mì có chứa khoảng 7580% protein, 5-8% lipid, 15-17% carbohydrate, tro 0,6-1,2% [34]. Gluten lúa mì khi
trộn với nƣớc có tính kết dính cao nên cịn đƣợc sử dụng làm chất kết dính trong thức
ăn thủy sản [41].
Bã đậu nành là phụ phẩm của quá trình tách dầu đậu nành, đƣợc sử dụng rộng
rãi trong sản xuất thức ăn chăn nuôi do có hàm lƣợng protein cao, giá rẻ, số lƣợng lớn
và dễ sử dụng. Bã nành đƣợc chia thành các loại khác nhau bao gồm bã nành chƣa
tách vỏ khoảng 40 - 47% protein, bã nành tách vỏ 45 - 48% protein, bã nành nguyên
hạt nhiều béo 36% protein. Bã đậu nành có chứa đầy đủ các axít amin thiết yếu. Hàm
lƣợng các axít amin nhƣ methionine, lysine và cystine trong bã nành còn hạn chế,
nhƣng lại rất giàu arginine và phenylalanine. Khi sử dụng bã đậu nành với hàm lƣợng
30% hoặc cao hơn thì sẽ làm độ bền trong nƣớc của viên thức ăn giảm một cách đáng
kể [12]. Trong đậu nành có nhiều loại kháng dinh dƣỡng, gồm các chất ức chế enzyme
8


protease, lectin, phytoestrogen, saponin, goitrogen vì vậy gây mất các protein và axít
amin cần thiết cho sự tăng trƣởng của cơ thể. Đậu nành giàu Ca, P, nhƣng nghèo

vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá
[10].
Bột sắn biến tính là bột sắn đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp hóa học hoặc vật
lý để bẽ gãy một số hoặc tất cả các phân tử tinh bột. Điều này làm tăng số lƣợng hạt,
giảm khả năng phồng lên khi nấu chính và giảm kích thƣớc của các phân tử giúp bột
sắn phân tán đều hơn trong thức ăn [23]. Hàm lƣợng protein thô trong bột sắn từ 2,7
đến 5,4% [40].
1.4. Vai trị của enzyme đối với tiêu hóa của ốc hƣơng
1.4.1. Hoạt động của enzyme tiêu hóa ở ốc hƣơng
Ốc hƣơng là động vật ăn thịt nhƣng khơng có bộ phận cắn xé và nhai thức ăn, do
vậy các hoạt động tiêu hóa của enzyme diễn ra xung quanh miệng. Nhờ cơ miệng bám
chặt vào con mồi và dịch tiêu hóa tiết ra thấm dần vào thức ăn. Phần thức ăn đã thấm
dịch tiêu hóa bị rã ra đƣợc vịi hút dần vào xoang tiêu hóa và thức ăn đƣợc tiêu hóa
hồn tồn tại đây [7].
Một loạt các enzyme lipase, amylase và protease đã đƣợc xác định có trong cơ
thể ốc hƣơng. Các enzyme tiêu hóa rất đa dạng, mức độ biểu hiện của các enzyme tiêu
hóa này thay đổi phù hợp với từng loại thức ăn khác ở các giai đoạn phát triển khác
nhau của ốc hƣơng. Hoạt động của chymotrypsin tăng theo quá trình phát triển của ốc
hƣơng. Các hoạt động khác nhau của carboxypeptidase, serine proteinase, amylase và
cellulase tăng theo thứ tự ấu trùng bơi lội, con non và ấu trùng bị lê. Cũng có các mức
độ khác nhau của esterase và chitinase, đƣợc cho là có liên quan chặt chẽ với những
thay đổi trong thói quen ăn uống của ấu trùng ốc hƣơng [47].
Trong quá trình phát triển của ấu trùng thì hoạt tính của protease giảm dần theo
thời gian và hoạt động của lipase tăng dần. Hoạt động của amylase và cellulase tăng
chậm trong vòng 12 ngày sau khi nở, sau đó tăng nhanh ở giai đoạn ấu trùng chuẩn bị
biến thái và giảm mạnh sau khi biến thái. Sự tiêu hóa của con non 3 ngày sau khi biến
thái rất yếu. Điều này có thể là một trong những lý do quan trọng nhất ảnh hƣởng đến
tỉ lệ sống của ốc trong quá trình biến thái [51].
9



Hoạt động lipase trong cơ thể ốc giảm khi tăng mức protein trong chế độ ăn [55].
Ngƣợc lại, hoạt động lipase trong cơ thể ốc hƣơng tăng lên với sự gia tăng mức độ
lipid trong khẩu phần ăn. Hoạt tính của amylase không bị ảnh hƣởng bởi mức lipid
trong khẩu phần ăn [56].
Hoạt động của enzyme tiêu hóa trong cơ thể ốc hƣơng bị ảnh hƣởng đáng kể bởi
sự tƣơng tác giữa hàm lƣợng protein và lipid trong chế độ ăn. Hoạt động của protease
trong tuyến tiêu hóa là một yếu tố quyết định chính của khả năng tiêu hóa và khả năng
đồng hóa của protein ăn vào. Với mức protein trong chế độ ăn tăng ở cùng mức lipid,
hoạt động pepsin có xu hƣớng giảm. Ở mức độ lipid thấp, hoạt động tryptase giảm
đáng kể với sự gia tăng protein. Tuy nhiên, ở mức độ lipid cao, xu hƣớng giảm của
hoạt động tryptase khơng có sự khác biệt [29]. Theo Zhou và cộng sự (2007) thì hoạt
tính của pepsin trong cơ thể ốc hƣơng tăng đáng kể với mức lipid trong khẩu phần tăng
từ 1,83 lên 7,80%, và hoạt động của enzyme trypsin tăng đáng kể với mức tăng lipid
trong khẩu phần ăn từ 1,83 đến 5,91% [56].
1.4.2. Bổ sung enzyme protease vào thức ăn ốc hƣơng
Protease là enzyme thủy phân có khả năng cắt mối liên kiết peptide (-CO-NH-)
trong các phân tử peptide, polypeptide, protein và một số cơ chất khác tƣơng tự thành
các axít amin tự do hoặc các peptide phân tử thấp [9, 15, 21].
Protease đƣợc thêm vào thức ăn với mục đích tăng q trình thủy phân protein
trong thức ăn và do đó cho phép cải thiện việc sử dụng nitơ. Khi động vật sử dụng nitơ
tốt hơn, có khả năng giảm hàm lƣợng protein trong thức ăn và cũng làm giảm hàm
lƣợng nitơ trong phân [45].
Các nghiên cứu về bổ sung enzyme protease vào ốc hƣơng rất hạn chế. Tuy
nhiên, trên một vài đối tƣợng thủy sản khác, việc bổ sung enzyme protease vào thức ăn
cho thấy hiệu quả khá tốt.
Bổ sung protease vào thức ăn giúp tăng cƣờng khả năng tiêu hóa protein, cải
thiện tốc độ tăng trƣởng và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá chép đen [28], cá hoàng đế
[49] và cá hồi vân [33]. Enzyme protease giúp cải thiện khả năng phân giải protein và
giảm hàm lƣợng protein trong chế độ ăn của cá rô phi vằn nhƣng vẫn duy trì tốc độ

tăng trƣởng [42]. Dalsgaard và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng việc bổ sung protease

10


ngoại sinh vào thức ăn làm tăng khả năng tiêu hóa bột đậu nành trong thức ăn ở cá hồi
vân [31].
Thức ăn của cá chép giòn đƣợc bổ sung protease sau khi ép viên và ép đùn thì tỉ
lệ duy trì hoạt động của protease lần lƣợt là 77,98% và 37,65%. Bổ sung protease vào
thức ăn sử dụng phƣơng pháp ép viên giúp cải thiện sự tăng trƣởng, khả năng tiêu hóa
chất khơ, protein thơ ở cá chép [48].
Hồng Văn Duật (2004) đã nghiên cứu bổ enzyme protease với các mức 1.500,
2.000, 2.500 IU/kg trong khẩu phần ăn của cá chình cũng cho thấy khả năng tiêu hóa,
tốc độ tăng trƣởng, hệ số thức ăn đƣợc cải thiện và tốt nhất ở mức 2.000 IU/kg thức ăn
[3]. Thức ăn cá hồi và cá tầm thƣơng phẩm đƣợc bổ sung enzyme protease ở mức
2.000 IU/kg giúp cải thiện khả năng tiêu hóa, giảm phát thải ra mơi trƣờng và tăng
hiệu quả kinh tế [18]. Bổ sung protease 2.500 IU/kg thức ăn cho cá rô phi vằn giúp cải
thiện tốc độ tăng trƣởng và hệ số thức ăn. Tổng lƣợng protein, albumin, canxi và phốt
pho trong cơ thể cá cũng cao hơn so với cá ăn thức ăn không bổ sung protease [37].
1.5. Tiêu chí lựa chọn loại nguyên liệu và thiết lập công thức thức ăn
Xây dựng công thức thức ăn (CTTA) là thiết lập khẩu phần cung cấp đầy đủ chất
dinh dƣỡng cho vật ni, có giá thành hợp lý và thân thiện với môi trƣờng. Do vậy
việc xây dựng CTTA khơng chỉ chú trọng vào thành phần hóa học của thức ăn mà cịn
phải chú ý đến đặc tính lý học, cảm quan, chi phí của thức ăn. CTTA cho nuôi thủy
sản ở quy mô công nghiệp cần đƣợc thiết lập trên cơ sở nhu cầu dinh dƣỡng của đối
tƣợng nuôi nhƣ nhu cầu protein tối ƣu, mức năng lƣợng, acid amin và acid béo thiết
yếu, vitamin và khoáng chất [32]. Vấn đề cơ bản trong việc thiết lập CTTA cho vật
nuôi thủy sản là xác định các thành phần nguyên liệu sao cho đạt đƣợc cân bằng dƣỡng
chất nhằm nâng ao mức tăng trọng, sinh sản, sức khỏe vật ni ở một mức chi phí
chấp nhận đƣợc.

Theo De Silva (1994) thì để tạo thức ăn cho 1 đối tƣợng ni thì cần có các
thơng tin cơ bản sau: tập tính bắt mồi, độ tiêu hố của đối tƣợng ni với các ngun
liệu, tính sẵn có của ngun liệu địa phƣơng và đơn giá nguyên liệu, nhu cầu dinh
dƣỡng của đối tƣợng nuôi, các chất bổ sung cần thiết, và cuối cùng là dây chuyền sản
xuất thức ăn phù hợp [32].

11


×