BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THANH HỊA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM SẢN PHẨM
BẢO HIỂM TÔM NUÔI THEO QUYẾT ĐỊNH 315/QĐ-TTG
TẠI CÔNG TY BẢO MINH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THANH HỊA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM SẢN PHẨM
BẢO HIỂM TÔM NUÔI THEO QUYẾT ĐỊNH 315/QĐ-TTG
TẠI CÔNG TY BẢO MINH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
8310105
Quyết định giao đề tài:
56QĐ-ĐHNT, ngày 20/01/2017
Quyết định thành lập hội đồng:
1419/QĐ-ĐHNT ngày 28/11/2018
Ngày bảo vệ:
11/12/2108
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Trần Đình Chất
Phịng Đào tạo Sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả của luận văn “Đánh giá kết quả triển khai thí điểm
sản phẩm bảo hiểm tôm nuôi theo quyết định 315/QĐ-TTG tại công ty Bảo Minh
Bến Tre” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng công bố trong bất cứ
cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thanh Hòa
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của q Thầy Cơ giáo, những lời động viên khích lệ và sự hỗ trợ từ gia
đình, bạn bè của tôi.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa kinh tế, Khoa Sau đại
học của trường Đại học Nha Trang, cùng tồn thể Q thầy cơ nơi tôi học tập đã giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô PGS.TS. Nguyễn Thị Kim
Anh – Giảng viên Khoa Kinh tế – Trường Đại học Nha Trang là người hướng dẫn trực
tiếp đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu
và hồn thành luận văn này. Nếu khơng có những định hướng, những góp ý, nhận xét q
giá của cơ trong suốt quá trình nghiên cứu thì luận văn này đã khơng hồn thành.
Tơi cũng xin cảm ơn các cơ quan, cá nhân nhất là UBND Huyện Bình Đại, tỉnh
Bến Tre và Công ty Bảo Minh Bến Tre đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc điều tra và
thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn tới gia đình cũng như bạn bè, đồng nghiệp
của tơi ln đồng hành, ủng hộ tơi hồn thành khóa học.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn.
Khánh Hịa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Hòa
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5.1. Nghiên cứu sơ bộ...................................................................................................4
1.5.2. Nghiên cứu chính thức ..........................................................................................4
1.6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.........................................................................................5
1.7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BẢO
HIỂM NÔNG NGHIỆP ................................................................................................6
2.1. Cơ sở lý thuyết về BHNN ........................................................................................6
2.1.1. Khái niệm chung về bảo hiểm ...............................................................................6
2.1.2. Bản chất của bảo hiểm...........................................................................................7
2.1.3. Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống, kinh tế - xã hội ........................................8
2.2. Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN).............................................................................10
2.2.1. Sự cần thiết của BHNN .......................................................................................10
2.2.2. Khái niệm về bảo hiểm nông nghiệp...................................................................12
2.2.3. Phân loại bảo hiểm nông nghiệp .........................................................................12
2.2.4. Vai trị của bảo hiểm nơng nghiệp.......................................................................15
v
2.3. Các chủ thể trong hoạt động triển khai thí điểm BHNN và hợp đồng BHNN ......15
2.3.1. Các chủ thể trong hoạt động triển khai thí điểm BHNN.....................................15
2.3.2. Hợp đồng bảo hiểm .............................................................................................23
2.4. Kinh nghiệm về BHNN của các nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm
cho BHNN Việt Nam ....................................................................................................33
2.4.1. Kinh nghiệm BHNN của nước Mỹ .....................................................................33
2.4.2. Kinh nghiệm BHNN ở các nước Mỹ La tinh ......................................................34
2.4.3. Kinh nghiệm BHNN của Hàn Quốc....................................................................39
2.4.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ......................................................................................41
2.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................42
2.5.1. Các nghiên cứu tại nước ngoài ............................................................................42
2.5.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ......................................................................43
Tóm tắt chương 2 ..........................................................................................................44
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................45
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................45
3.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................45
3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp ..................................................................................45
3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ....................................................................................46
3.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................46
3.4. Phương pháp chọn mẫu ..........................................................................................47
Tóm tắt chương 3 ..........................................................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................49
4.1. Khái qt tình hình ni tơm ở khu vực nghiên cứu..............................................49
4.1.1. Đặc điểm tình hình ni tơm ở tỉnh Bến Tre ......................................................49
4.1.2. Rủi ro trong hoạt động nuôi tơm .........................................................................50
4.2. Chương trình bảo hiểm tơm ni tại tỉnh Bến Tre .................................................50
4.2.1. Tình hình thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre trong giai
đoạn từ 2011 đến 2013 ..................................................................................................51
4.2.2. Kết quả thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre trong giai đoạn
từ 2011 đến 2013 ...........................................................................................................52
4.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm bảo hiểm nơng nghiệp ở tỉnh Bến Tre trong
giai đoạn từ 2011 đến 2013 ...........................................................................................53
vi
4.3. Đánh giá chương trình thí điểm bảo hiểm tơm ni tại huyện Bình Đại ...............54
4.3.1. Khảo sát đặc điểm hộ nuôi tôm trong khu vực nghiên cứu:................................54
4.3.2. Đặc điểm việc ni tơm trong khu vực nghiên cứu ............................................56
4.4. Tình hình tham gia bảo hiểm tơm ni ở địa điểm nghiên cứu .............................58
4.5. Đánh giá về nhu cầu tham gia bảo hiểm tôm nuôi của người dân .........................60
4.6. Kết quả nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả bảo hiểm tơm ni của các hộ gia
đình trên địa bạn huyện Bình Đại– Bến Tre..................................................................60
4.7. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm tơm
ni của các hộ gia đình ni tơm trên địa bàn huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre ............62
4.8. Đánh giá kết quả nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho các sản phẩm bảo hiểm
tôm nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm tôm nuôi của
người dân .......................................................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................65
5.1. Kết luận...................................................................................................................65
5.1.1. Các mục tiêu đề tài nghiên cứu đã đạt được, cụ thể ............................................65
5.1.2. Về phương pháp nghiên cứu................................................................................65
5.1.3. Về kết quả nghiên cứu .........................................................................................65
5.2. Gợi ý chính sách .....................................................................................................66
5.2.1. Nội dung các quy định, chính sách của chương trình bảo hiểm tơm ni cần
được điều chỉnh cho phù hợp hơn với tình hình thực tế................................................66
5.2.2. Cơng tác thơng tin, tun truyền sâu rộng về chính sách bảo hiểm tôm nuôi đến
các hộ dân cần được đẩy mạnh hơn nữa........................................................................67
5.2.3. Tăng cường công tác phối hợp quản lý việc thực hiện bảo hiểm tôm nuôi của các
Cơ quan, đơn vị có liên quan.........................................................................................67
5.3. Kiến nghị ................................................................................................................68
5.3.1. Đối với các công ty bảo hiểm cần nâng cao năng lực, đảm bảo giải quyết bồi
thường khi rủi ro xảy ra một cách nhanh chóng thoả đáng ...........................................68
5.3.2. Chính phủ cần tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản
phẩm BHNN ..................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN:
Bảo hiểm tư nhân
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHNN:
Bảo hiểm nông nghiệp
BNNPTNT:
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn
BTC:
Bộ tài chính
CP:
Chính phủ
DN:
Doanh nghiệp
DNNN:
Doanh nghiệp nhà nước
DNBH:
Doanh nghiệp bảo hiểm
EU:
Liên minh Châu Âu - European Union
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
NĐ:
Nghị định
NN&PTNT:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PPP:
Hợp tác công tư - Public – Private Partner
QĐ:
Quyết định
TT:
Thông tư
TTg:
Thủ tướng
TWTP:
Tổng giá sẵn lòng chi trả - Total Willingness to Pay
WTP:
Mức sẵn lòng chi trả - Willingness to Pay
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm cho tôm thẻ chân trắng..................................31
Bảng 2.3: Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm cho tôm sú.....................................................31
Bảng 2.4: Tỷ lệ thiệt hại được bảo hiểm cho cá tra.......................................................32
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện thí điểm bảo hiểm nơng nghiệp ở tỉnh Bến Tre trong giai
đoạn từ 2011 đến 2013 ..................................................................................................52
Bảng 4.2: Phân bố của hộ nông dân tham gia phỏng vấn theo địa điểm nghiên cứu....54
Bảng 4.3: Bảng mô tả đặc điểm của hộ ni tơm tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
trong mẫu điều tra..........................................................................................................55
Bảng 4.4: Thu nhập trung bình của các hộ ni tơm thẻ chân trắng năm 2016............56
Bảng 4.5: Đặc điểm hoạt động nuôi tôm của các hộ ni năm 2016............................57
Bảng 4.6: Doanh thu, chi phí trung bình của các hộ ni tơm năm 2016 .....................57
Bảng 4.7: Lý do rủi ro trong hoạt động nuôi tôm của người dân..................................58
Bảng 4.8: Mức độ ảnh hưởng của bệnh dịch và thiên tai đối với thu nhập của hộ gia
đình trong 5 năm qua .....................................................................................................58
Bảng 4.9: Nhận thức của người dân về BHNN cho tôm nuôi.......................................59
Bảng 4.10: Lý do hộ dân khơng tham gia chương trình bảo hiểm cho tơm nuôi..........59
Bảng 4.11: Nhu cầu mua bảo hiểm cho tôm nuôi theo độ tuổi của tôm .......................60
Bảng 4.12: Nhận định của người ni về tổng chi phí, doanh thu trung bình, tỷ lệ thiệt
hại, tỷ lệ thanh tốn bảo hiểm tính trên tổng chi phí, tỷ lệ phí bảo hiểm tính trên tổng
chi phí ............................................................................................................................61
Bảng 4.13: Mức sẵn lịng chi trả của người dân cho tôm nuôi trong giai đoạn dưới 40
ngày tuổi ........................................................................................................................61
Bảng 4.14: Kết quả mơ hình logit “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia BHTCT” của các hộ nuôi trong mẫu nghiên cứu ...........................................62
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................45
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Bắt đầu từ những năm 1990 chính phủ Việt Nam đã có chính sách thúc đẩy việc
ni trồng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt là hoạt động nuôi tôm. Việc
đẩy mạnh các hoạt động nuôi tôm đã làm tăng năng suất đầu ra, nhưng đồng thời cũng
làm tăng chi phí đầu vào và gia tăng rủi ro. Để hỗ trợ những người nông dân phải đối
mặt với những rủi ro trong việc nuôi tơm, Chính phủ đã ban hành Quyết định
315/2011/QĐ-TTg để thực hiện thí điểm bảo hiểm tơm ni giai đoạn 2011-2013 tại
các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Bến Tre cũng là một trong các tỉnh triển khai thực hiện thí điểm chương trình bảo
hiểm tơm ni trong giai đoạn 2011-2013. Chương trình triển khai thí điểm BHNN tại
tỉnh Bến Tre đã được thực hiện tại 24 xã của 6 huyện trong Tỉnh Bến Tre. Sau 2 năm
triển khai chương trình thí điểm này tại tỉnh Bến Tre thì kết quả của chương trình thí
điểm cho thấy chương trình đã góp phần hỗ trợ, chia sẻ rủi ro do dịch bệnh, thiên tai
cho người dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy số hộ nuôi tôm tham
gia bảo hiểm lẫn diện tích ni tơm được bảo hiểm cịn rất thấp, hiểu biết của người
dân về chương trình bảo hiểm nơng nghiệp cho ni tơm vẫn cịn rất hạn chế. Cơng tác
bồi thường cịn có nhiều vướng mắc, quy tắc, biểu phí bảo hiểm áp dụng thực hiện
chưa phù hợp với thực tế tại địa phương.
Luận văn này đánh giá kết quả thực hiện thí điểm chương trình bảo hiểm tơm
ni ở tỉnh Bến Tre nói chung và phân tích tình hình thực hiện BHNN cho tơm ni ở
huyện Bình Đại nói riêng. Kết quả chỉ ra rằng người dân trên địa bàn huyện Bình Đại
tỉnh Bến Tre có nhu cầu mua bảo hiểm cho tơm ni trong giai đoạn tơm cịn nhỏ,
dưới 40 ngày tuổi và mức sẵn lòng chi trả của người dân địa phương là 22,3 triệu đồng
cho 1 ha tơm ni. Ngồi ra, kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy yếu tố trình độ
học vấn và hiểu biết của người dân về chương trình bảo hiểm cho tơm ni có ảnh
hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm tôm nuôi của người dân. Để bảo hiểm tơm
ni được phát triển thì chương trình bảo hiểm tơm ni ở địa phương cần được hồn
thiện hơn về mặt phí bảo hiểm, hình thức bảo hiểm để khuyến khích nơng dân tham
gia. Để thực hiện được điều này thì cần có sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương
và các cơ quan liên quan để tun truyền lợi ích của bảo hiểm tơm ni, hồn thiện
chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm tôm nuôi và nâng cao năng lực cho các cơ
quan bảo hiểm tơm ni.
Từ khóa: Chương trình thí điểm, Bảo hiểm tôm nuôi, Công ty Bảo Minh, Bến Tre
xi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam khởi đầu với các hệ thống nuôi quảng
canh trên quy mô nhỏ. Sản xuất thương mại, điển hình là xuất khẩu tơm sú, bắt đầu
vào những năm 1980 nhưng chỉ thực sự phát triển trong những năm 90 dưới sự chỉ đạo
từ Chính phủ để tăng cường mức độ sản xuất cho mục đích xuất khẩu, cùng lúc với sự
quan tâm lớn đến từ các thị trường như Mỹ, Nhật Bản và EU. Từ năm 1990 đến năm
2002, xuất khẩu thủy sản quốc gia tăng gấp bốn lần, lên đến hơn 2 tỷ USD, xuất phát
một phần từ các trang trại nuôi tơm ở phía Nam và cá da trơn (VASEP, 2018).
Ni tơm đóng góp hơn 50% vào tổng sản lượng thuỷ sản Việt Nam (VASEP,
2018). Tuy nhiên,về mặt năng suất, Việt Nam vẫn đi sau các đối thủ cạnh tranh khác
như Thái Lan, nơi nơng dân có tỷ lệ xác suất mất mùa thấp hơn đáng kể do quản lý và
bảo trì trang trại tốt hơn, đồng thời chính quyền đầu tư nhiều hơn vào các chương trình
chuyển giao kiến thức, đào tạo kỹ thuật, cơ sở kiểm nghiệm…Kể từ khi một loại tôm
mới được giới thiệu (P.Vannamei hoặc: tôm thẻ chân trắng) vào năm 2006, tơm sú
khơng cịn chiếm ưu thế nữa và tơm thẻ chân trắng ngày càng đóng góp nhiều hơn vào
tổng giá trị xuất khẩu (Vietnambiz, 2016).
Nghề ni tơm ở Việt Nam vẫn cịn là một ngành kinh doanh rủi ro, do vốn đầu
tư ban đầu và rủi ro mất mùa cao. Nhìn chung, ni tơm dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai
như bão lũ, cũng như các bệnh đặc biệt. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, hệ thống
thủy lợi yếu kém và ô nhiễm nguồn nước cũng là những mối đe dọa tiềm năng làm tổn
hại đến một chu kỳ nuôi tôm. Việc chuyển đổi dần từ nuôi tôm sú sang tôm thẻ tuy có
năng suất cao hơn nhưng cũng làm tăng nguy cơ lây bệnh qua nguồn nước, mang đến
tác hại khôn lường cho các trang trại khác trong khu vực. Tất cả những rủi ro này làm
cho kết quả của một vụ ni tơm là khá khó lường. Theo bộ phận ni trồng thủy sản
của Bayer Việt Nam, khả năng mất mùa dao động từ 50 đến 70% ngay cả khi nguyên
liệu đầu vào có chất lượng cao và vụ mùa được quản lý một cách chuyên nghiệp.
Để giúp người nông dân đối phó với những rủi ro này, Nhà nước đã đề ra một
chương trình bảo hiểm ni trồng thủy sản quy mô lớn trong năm 2011, nhằm hỗ trợ
người nông dân khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do thiên tai và dịch bệnh, đảm
bảo an sinh xã hội ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Đề án là một phần của
một chương trình bảo hiểm thí điểm lớn hơn cho nơng nghiệp nói chung, được thi
1
hành vào đầu năm 2011 theo Quyết định 315/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhà
nước trợ cấp từ 60 đến 100% phí bảo hiểm tương ứng cho các hộ khơng nghèo, hộ cận
nghèo và nghèo. Phạm vi của chương trình bao gồm trồng lúa, chăn nuôi gia súc và
nuôi trồng thủy sản, thực hiện trong 21 tỉnh, thành phố từ Bắc vào Nam. Theo Quyết
định 3035 (Bộ Tài Chính- ban hành), có hiệu lực từ tháng 12 năm 2011, các chương
trình bảo hiểm ni trồng thủy sản đã được thực hiện ở đồng bằng sông Cửu Long
(Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng,Trà Vinh, Cà Mau).
Huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre được triển khai chương trình BHNN thí điểm
theo quyết định 315/QĐ-TTg với chính sách hỗ trợ mức phí mua bảo hiểm hộ nghèo
là 100%, hộ cận nghèo là 90% đã tạo điều kiện thuận lợi cho các gia đình khó khăn có
thể tham gia chương trình. Chương trình đã góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển và đảm bảo thu nhập cho bà con nông dân khi tham gia bảo hiểm. Đồng thời
nâng cao nhận thức của người nông dân về sự cần thiết của BHNN trong sản xuất.
Việc chi trả, bồi thường kịp thời đã tạo điều kiện cho các hộ dân phục hồi sản xuất, ổn
định cuộc sống sau rủi ro.
Từ phía doanh nghiệp bảo hiểm – Công ty bảo hiểm Bảo Minh cho rằng, sau
một thời gian triển khai thí điểm, họ phải thừa nhận BHNN là một lĩnh vực khó, do đối
tượng bảo hiểm là những động thực vật, chịu tác động rất nhiều bởi các yếu tố thiên
nhiên, rủi ro được bảo hiểm và rủi ro khơng được bảo hiểm rất khó kiểm sốt. Cơng
tác quản lý rủi ro gặp nhiều khó khăn, nên khả năng trục lợi bảo hiểm cũng rất lớn.
Chẳng hạn, bảo hiểm tôm chết lúc 10 ngày, 15 ngày, 20 ngày… . phía cơng ty và các
đơn vị phối hợp giám sát khơng kịp thời nên kết quả thí điểm đã cho thấy: bồi thường
lớn hơn phí thu chưa tính các chi phí quản lý, tuyên truyền quảng cáo, chi phí triển
khai nghiệp vụ mới. Đại diện của Cơng ty bảo hiểm Bảo Minh cho rằng: “ Bảo Việt và
Bảo Minh luôn xác định đây là một nhiệm vụ chính trị của DN, thực hiện theo tinh
thần doanh nhân với nông dân và tinh thần DNNN với chủ trương của Chính phủ. Mục
tiêu khi triển khai BHNN khơng vì lợi nhuận, nhưng để có thể triển khai lâu dài nghiệp
vụ này thì cũng khơng thể để DN lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung. Đây
cũng là một vấn đề cần thiết để Nhà nước có cơ chế hỗ trợ các DN được giao nhiệm vụ
triển khai thí điểm BHNN.
Từ vấn đề thực tế này, nghiên cứu “Đánh giá kết quả triển khai thí điểm sản
phẩm bảo hiểm tôm nuôi theo quyết định 315/QĐ-TTg tại Công ty Bảo Minh Bến
Tre ” được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng của chương trình BHNN được áp dụng
2
tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre sau 3 năm triển khai thí điểm (2011-2013), từ đó đưa
ra cái nhìn từ phía người dân và nhu cầu tham gia chương trình BHNN và từ phía
doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó đề xuất các giải pháp để BHNN về nuôi trồng thủy sản
được triển khai hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu nhằm đánh giá chương trình thí điểm BHNN
về ni trồng thủy sản tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2013, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp để phát triển BHNN ở địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hố lý luận và thực tiễn về bảo hiểm nơng nghiệp, đặc biệt là đối
tượng bảo hiểm tôm nuôi tại Việt Nam.
(2) Rà soát và đánh giá thực trạng triển khai thí điểm BHNN về tơm ni trên
địa bàn huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
(3) Tìm hiểu và đánh giá mức sẵn lịng chi trả cho bảo hiểm tơm ni và các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các sản phẩm bảo hiểm tôm nuôi của hộ các
nuôi ở tỉnh Bến Tre.
(4) Đề xuất một số giải pháp để triển khai các sản phẩm BHNN về nuôi trồng
thủy sản phù hợp với phương thức và chế độ canh tác ở Bến Tre.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chương trình thí điểm theo quyết định 315/QĐ TTg giai đoạn 2011 – 2013 có tác
dụng hỗ trợ rủi ro cho người dân về nuôi trồng thủy sản như thế nào?
- Thực trạng triển khai chương trình thí điểm BHNN ở địa phương như thế nào?
- Mức sẵn lòng chi trả cho bảo hiểm nuôi của người dân là bao nhiêu và yếu tố nào ảnh
hưởng đến quyết định tham gia các sản phẩm bảo hiểm cho tôm nuôi của người dân ở
tỉnh Bến Tre?
- Cần có những giải pháp nào để tiếp tục triển khai chương trình bảo hiểm nơng nghiệp
về ni trồng thủy sản ở huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng về thí điểm chương trình bảo hiểm nơng
nghiệp về ni trồng thủy sản trên địa bàn huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
- Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình ni tơm thẻ chân trắng trên địa bàn huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
3
- Thời gian: Từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập và tổng hợp các số liệu về nông nghiệp, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Sở Nông nghiệp vàPhát triển Nông thôn tỉnh Bến Tre, Cục
Thống kê, Chi cục Thủy sản tỉnh Bến Tre, Công ty Bảo hiểm Bảo Minh….
- Số liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp nhằm điều tra về năng lực chủ hộ nuôi
tôm, hiện trạng của nghề nuôi tôm, mức độ đầu tư, doanh thu, chi phí, trình độ sản
xuất, những khó khăn và phương hướng phát triển cũng như ý kiến về mức sẵn lịng
chi trả cho bảo hiểm tơm ni của các hộ nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Bến Tre.
- Phương pháp chọn mẫu
Dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (sẵn lịng trả lời) để chọn các hộ ni tơm
cần điều tra mà không quan tâm đến quy mô hộ sản xuất, cũng như kết quả sản xuất.
1.5.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính
bằng cách phỏng vấn các chuyên gia lĩnh vực nuôi tôm, để nắm được sơ bộ về quy
trình ni tơm, cũng như tình hình sản xuất hiện nay. Trên cơ sở đó xem xét, điều
chỉnh lại bảng câu hỏi do FAO thiết kế cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
1.5.2. Nghiên cứu chính thức
Từ bảng câu hỏi do FAO thiết kế để thu thập dữ liệu, sau đó dùng phương pháp
thống kê mơ tả để phân tích số liệu. Bảng câu hỏi trực tiếp gửi đến hộ nuôi tôm để thu
thập dữ liệu.
Phương pháp thống kê mô tả kết hợp giữa tài liệu được công bố tại địa phương
cùng số liệu điều tra thu thập từ các hộ sản xuất tôm qua bảng điều tra đã được xử lý,
dữ liệu sơ bộ phân tích những chỉ tiêu chủ yếu như:
- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, xã hội gồm
+ Thông tin về chủ hộ: độ tuổi, trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm.
+ Thông tin về nông hộ: số nhân khẩu, lao động, kinh nghiệm.
+ Năng lực sản xuất của các hộ, mức độ đầu tư trang thiết bị, vấn đề thị trường…
- Phân tích tình hình ni trồng thủy sản: Diện tích các vuông tôm, số lượng hộ
nuôi tôm, doanh thu, chi phí, năng suất (tạ/ha).
4
- Phương pháp xử lý số liệu: Thống kê mô tả, thống kê so sánh, thống kê phân
tích nhằm xác định kết quả nghề ni tơm tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
1.6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Lý thuyết: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận về bảo hiểm nông
nghiệp, giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng qt về bản chất của bảo hiểm nông
nghiệp cũng như phương pháp đo lường mức phí bảo hiểm nơng nghiệp; đề tài có thể
làm tài liệu tham khảo để các nghiên cứu sâu hơn về phân tích hoạt động BHNN.
- Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình hoạt động bảo hiểm
nông nghiệp cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Kết
quả nghiên cứu có thể giúp các hộ nơng dân ni tơm có cái nhìn tổng qt hơn về bảo
hiểm nơng nghiệp, lợi ích đem lại từ việc tham gia hoạt động bảo hiểm nông nghiệp.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích giúp các nhà quản lý ngành ni
trồng thủy sản và cung cấp thêm căn cứ khoa học, gợi ra một số giải pháp để xây dựng
mơ hình bảo hiểm nông nghiệp phù hợp với ngành nuôi trồng thủy sản tại huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về Bảo hiểm Nông nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý thuyết về BHNN
2.1.1. Khái niệm chung về bảo hiểm
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất, con người ln có những nguy cơ
gặp phải rủi ro vì những nguyên nhân khác nhau như: bão lụt, hạn hán, ốm đau, tai
nạn…Mỗi khi gặp phải rủi ro thường gây nên những hậu quả khó lường làm ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất và đến sức khỏe của con người. Để đối phó với hậu quả
rủi ro, người ta sử dụng nhiều biện pháp, nhưng phổ biến và hiệu quả nhất là bảo hiểm.
Bởi lẽ, hậu quả của rủi ro thông qua bảo hiểm sẽ được phân tán cho nhiều người cùng
gánh chịu, và nó không chỉ thuần túy là sự chuyển giao, chia sẻ rủi ro, mà nó cịn là sự
giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu tổn thất thơng qua các chương trình quản lý rủi ro được
phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội với các tổ chức bảo hiểm
(Nguyễn Văn Định, 2005). Bảo hiểm ra đời là một đòi hỏi khách quan của cuộc sống
và sản xuất. Xã hội càng phát triển văn minh thì hoạt động bảo hiểm cũng ngày càng
phát triển và không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, tổ chức và mỗi quốc gia. Bảo
hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng
đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng
đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại
cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra (Võ Thị
Pha, 2005).
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng
góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...)
Dưới góc độ thuật ngữ kinh tế- kinh doanh thì bảo hiểm được định nghĩa như
sau: “Insurace- bảo hiểm. Một phương thức để nhiều người cùng nhau chia phần gánh
chịu những rủi ro đối với sinh mạng hay tài sản mà chỉ một số ít người có thể phải
gánh chịu.” (Nguyễn Văn Định, 2005)
Dưới góc độ pháp lý, Giáo sư Hemard trích trong Nguyễn Văn Định (2005) đưa
ra khái niệm: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó, một bên là người được bảo hiểm
chấp nhận trả một khoản tiền (phí bảo hiểm hay đóng góp bảo hiểm) cho chính mình
hoặc cho một người thứ ba khác trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản
tiền bồi thường từ một bên khác là người được bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối
với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo Luật Thống kê” (Nguyễn Văn Định, 2005).
6
Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các cơng ty, tập đoàn bảo hiểm thương mại
trên thế giới đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này một người,
một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công
ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân
chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”. (Nguyễn Văn Định, 2005)
Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các
góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp
hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất khó tìm
ra được một định nghĩa hồn hảo. Trên cơ sở các khía cạnh đó, khái niệm về bảo hiểm
được hiểu một cách chung nhất: “ Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thơng
qua đó một cá nhân hay một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền
bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo
hiểm cho mình hay cho người thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc chi trả này do một
tổ chức đảm nhận, tổ chức này có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù
trừ chúng theo quy luật thống kê”. Khái niệm này đã bao quát được phạm vi và nội
dung của tất cả các loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm thương mại, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm nông nghiệp…
2.1.2. Bản chất của bảo hiểm
Cơ chế hoạt động của kinh doanh bảo hiểm tạo ra một “Sự đóng góp của số
đơng vào bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng
đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Như vậy, thực chất mối
quan hệ trong hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa người bảo hiểm và
người được bảo hiểm mà là tổng thể các mối quan hệ giữa những người được bảo hiểm
trong cùng một cộng đồng bảo hiểm xoay quanh việc hình thành và sử dụng quỹ bảo
hiểm – một hình thức đặc biệt của các khoản dự trữ bằng tiền.
Bản chất chung của bảo hiểm đó là q trình phân phối lại tổng sản phẩm trong
nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai nạn,
rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, phân
phối trong bảo hiểm chủ yếu là phân phối không đều và phần lớn không mang tính
chất bồi hồn trực tiếp (loại trừ một số loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm tiền hưu trí).
Về bản chất xã hội của bảo hiểm, nhờ có sự san sẻ rủi ro giữa các cá nhân và
đơn vị tham gia bảo hiểm nên nhiều thiệt hại về người và của đã được trợ giúp trang
7
trải, bù đắp làm cho đời sống xã hội không bị xáo trộn, đời sống sản xuất khơng bị
đình trệ. Mặt khác, tính xã hội cịn thể hiện rất rõ trong bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế. Nhờ có bảo hiểm, khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, v.v.. nguồn thu nhập của họ bị giảm sút hoặc mất hẳn, họ sẽ được
bù đắp phần thiếu hụt đó từ quỹ bảo hiểm xã hội, hoặc khi ốm đau, được chăm sóc y tế
khơng phải trả tiền trực tiếp từ nguồn thu nhập của gia đình. Xã hội càng phát triển,
các loại hình dịch vụ bảo hiểm càng đa dạng và bản chất xã hội của nó càng thể hiện rõ
nét hơn. Con người trong mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh đều cần đến sự hỗ trợ
của bảo hiểm.
Cơ chế chuyển giao rủi ro trong bảo hiểm được thực hiện giữa bên tham gia bảo
hiểm và bên bảo hiểm thông qua các cam kết bảo hiểm. Theo cơ chế này, bên tham gia
phải nộp phí bảo hiểm và bên bảo hiểm cam kết bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm
khi đối tượng bảo hiểm hay người được bảo hiểm gặp phải rủi ro hay sự kiện bảo
hiểm. Tất nhiên, rủi ro hay sự kiện bảo hiểm phải là ngẫu nhiên, khách quan mà hai
bên đã thỏa thuận.
Phí bảo hiểm mà bên tham gia nộp cho bên bảo hiểm phải được thực hiện trước
khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra. Ngược lại, khoản tiền mà bên bảo hiểm trả cho
bên tham gia hay cho người thứ ba chỉ được thực hiện sau khi sự kiện bảo hiểm hay
rủi ro xảy ra gây tổn thất.
Việc san sẻ rủi ro, bù trừ tổn thất trong bảo hiểm được bên bảo hiểm tính tốn
và quản lý dựa vào số liệu thống kê rủi ro và tình hình tổn thất, cũng như quỹ bảo hiểm
mà họ thiết lập được dựa trên ngun tắc số đơng bù số ít.
Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính chứ khơng phải hoạt động sản xuất.
Chính vì vậy, lợi ích của các bên phải được luật hóa cụ thể và vai trò quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực này là rất quan trọng và không thể thiếu được với mỗi quốc gia.
2.1.3. Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống, kinh tế - xã hội
Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân, là một trong
những cơ chế đảm bảo an sinh xã hội trong nền kinh tế quốc dân.
- Vai trò đối với nền kinh tế.
Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm trước tổn
thất do rủi ro gây ra, tổn thất đó sẽ được cơng ty bảo hiểm trợ cấp hoặc bồi thường kịp
thời để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và sản xuất
kinh doanh. Từ đó, các hoạt động sẽ được khơi phục và diễn ra bình thường. Trong các
8
nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp đảm bảo cho các khoản đầu tư, khơng có sự
đảm bảo của bảo hiểm thì các chủ đầu tư, mà nhất là các ngân hàng liên quan sẽ không
dám mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án. Bởi vậy, bảo hiểm là một hoạt động kích thích
đầu tư.
Bảo hiểm là một trong những kênh huy động vốn rất hữu hiệu để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan và DNBH thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự
kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có một số tiền rất
lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra, giữa các thời điểm xảy ra rủi ro do tổn thất và thời điểm chi trả hoặc bồi
thường ln có một khoảng cách. Khoảng thời gian này có thể kéo dài nhiều năm nhất
là trong BHTN và BHXH. Bởi vậy, số phi thu được phải đưa vào dự trữ, dự phòng và
phải đem đầu tư để thu lãi Điều đó càng khẳng định thêm vai trị huy động vốn để đầu
tư của tồn ngành bảo hiểm là vơ cùng quan trọng đối vơi các nền kinh tế. (Nguyễn
Văn Định, 2005)
Bảo hiểm góp phần ổn định và tăng thu cho ngân sách. Với các quỹ bảo hiểm
ngày càng tăng do người tham gia bảo hiểm đóng góp, các cơ quan, DNBH sẽ trợ cấp
hoặc bồi thường kịp thời cho họ để ổn định đời sống và sản xuất nếu như đối tượng
bảo hiểm gặp phải rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Vì vậy, ngân sách nhà nước khơng
phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro.
Bảo hiểm góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua
hoạt động tái bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm quốc tế có
mối quan hệ qua lại, thúc đẩy nhau phát triển thông qua hình thức phân tán rủi ro và
chấp nhận rủi ro- hình thức tái bảo hiểm giữa các cơng ty của các nước. Như vậy bảo
hiểm vừa góp phần phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước, vừa góp phần ổn
định thu, chi ngoại tệ cho ngân sách. (Nguyễn Viết Vượng, 2006)
- Về khía cạnh xã hội, bảo hiểm có thể khắc phục những hậu quả về rủi ro tổn
thất phát sinh, thiệt hại về của cải vật chất và con người, làm gián đoạn quá trình sinh
hoạt của dân cư, ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Bảo hiểm sẽ bù đắp các
tổn thất phát sinh nhằm tái lập và đảm bảo tính thường xuyên liên tục của các quá trình
xã hội. Như vậy, trên phạm vi rộng trên toàn bộ nền kinh tế xã hội, bảo hiểm đóng vai
trị như cơng cụ an tồn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ
thể dân cư và kinh tế. Với vai trị đó, bảo hiểm khi xâm nhập sâu rộng mọi lĩnh vực
của đời sống đã phát huy tác động vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phịng, hạn chế
tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội.
9
Hoạt động bảo hiểm góp phần tạo việc làm cho xã hội. Ngành bảo hiểm đã thu
hút một lực lượng lớn lao động làm việc tại các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, mạng lưới đại lý bảo hiểm và nhiều ngành nghề liên quan khác.
Trong điều kiện thất nghiệp đang ám ảnh nền kinh tế toàn cầu thì sự phát triển ngành
bảo hiểm vẫn được coi là còn nhiều tiềm năng ở các quốc gia sẽ giải quyết tình
trạng thiếu việc làm cũng như các vấn đề xã hội có liên quan khác (Võ Thị Pha, 2005)
Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội.
Chỉ với một mức phí bảo hiểm rất khiêm tốn mà các cơ quan, các DNBH thu được, họ
có thể giúp đỡ cho các cá nhân, các gia đình, các cơ quan doanh nghiệp khắc phục
được hậu quả của rủi ro, cho dù đó là những rủi ro khơn lường trong cuộc sống và sản
xuất. Đó chính là chỗ dựa để họ yên tâm hơn, tin tưởng hơn vào cuộc sống tương lai.
(Nguyễn Văn Định, 2005)
Như vậy, bảo hiểm đã góp phần đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, là chỗ dựa tinh thần cho người dân. Việc bảo hiểm ra đời, tồn tại và phát triển
là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động kinh doanh, sự đòi hỏi này đều xuất
phát từ những mong muốn tự chủ, an tồn về tài chính cũng như nhu cầu của con người.
2.2. Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN)
2.2.1. Sự cần thiết của BHNN
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, cơng nghiệp thực phẩm
và hàng hóa xuất khẩu. Nơng nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động xã hội, góp
phần giải quyết cơng ăn việc làm, đồng thời cịn là một ngành đóng góp khơng nhỏ
vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nhưng sản xuất nông nghiệp thường không ổn
định bởi lẽ ngành này có nhiều đặc điểm khác biệt so với nhiều ngành sản xuất khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất nông nghiệp thường áp dụng trên một phạm vi rộng lớn và hầu hết
được tiến hành ở ngồi trời, vì thế nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.
Hàng năm điều kiện tự nhiên vẫn luôn đe dọa và gây tổn thất lớn cho q trình sản
xuất nơng nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống như: cây trồng, vật
nuôi. Chúng không chỉ chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên mà còn chịu sự tác động
của các quy luật sinh học như đồng hóa, dị hóa, thời gian sinh trưởng, cho sản
phẩm…vì vậy, xác suất rủi ro trong nông nghiệp lớn hơn rất nhiều so với nhiều ngành
sản xuất khác.
10
Chu kỳ sản xuất của nông nghiệp thường kéo dài, thời gian lao động và thời
gian sản xuất lại không trùng nhau, do đó việc đánh giá, kiểm sốt, phịng ngừa và
quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Trong khi đó ngành nơng nghiệp lại có hàng trăm,
hàng ngàn loại cây trồng, vật nuôi khác nhau, mỗi loại lại gặp những rủi ro khác nhau,
thậm chí có những loại rủi ro mà hậu quả của chúng gây nên thiệt hại mang tính chất
thảm họa. Từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người chăn nuôi trồng trọt, họ
khơng dám đầu tư mặc dù có lao động, có đất đai, bởi vì tài sản thế chấp vốn vay
khơng có, mà rủi ro lại ln rình rập.
Các rủi ro thường gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại, có những loại
mang tính tích lũy rủi ro, hậu quả của chúng mang tính thảm họa và diễn ra trên diện
rộng, đặc điểm này có rất lớn đến việc triển khai bảo hiểm. Ở nước ta, có thể chia các
loại rủi ro thường gặp trong nông nghiệp thành các nhóm sau đây:
+ Nhóm gió bão: hậu quả trực tiếp của gió bão làm đổ và gãy các loại cây
trồng, hoa quả bị rụng, chuồng trại chăn nuôi bị đổ…
+ Nhóm úng, lũ lụt: ở nước ta úng lụt diễn ra hường xuyên, tùy thuộc vào thời
tiết khí hậu và địa hình ở mỗi vùng. Hậu quả trực tiếp của loại rủi ro này là làm sạt lở
đê điều, hư hại các cơng trình thủy lợi, cây trồng và vật ni bị cuốn trơi…
+ Nhóm hạn hán và gió lào: loại rủi ro này thường diễn ra cục bộ, song đôi khi
phạm vi cũng rất rộng. Tùy theo thời hạn dài hay ngắn sẽ làm cho một số loại cây
trồng bị chết, năng suất thu hoạch giảm.
+ Nhóm sâu bệnh và dịch bệnh: đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến trong nông
nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm họa. Sâu bệnh và dịch bệnh làm
cho cây trồng, vật nuôi bị chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút.
Ngoài những rủi ro phổ biến kể trên cịn có một số loại rủi ro khác như: sương
muối, gió bắc, đốt phá, chiến tranh…
Những đặc điểm trên cho thấy, tính ổn định trong sản xuất nơng nghiệp là rất
thấp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Vì vậy, để chủ động đối phó và có
quỹ dự trữ, dự phịng bồi thường kịp thời những tổn thất do thiên tai gây ra, biện pháp
tốt nhất và hữu hiệu nhất là tiến hành BHNN. BHNN ra đời là cần thiêt khách quan, nó
góp phần bảo vệ an tồn các loại tài sản và q trình sản xuất nơng nghiệp, góp phần
ổn định cuộc sống cho hàng triệu người dân cùng một lúc, ổn định giá cả trên thị
trường tự do, đặc biệt là giá cả những mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm.
11