Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chăm sóc phụ nữ mang thai, sinh đẻ của người dân tộc thiểu số và một số rào cản về tiếp cận dịch vụ y tế tại Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>vọng đ ề u trị mới cho các bệnh nhân sốt dengue thể </b>
<b>nặng.</b>


<b>T À I LIỆU T H A M K H Ả O</b>


<b>1. Anders KL, Nguyet NM, Chau NV, Hung NT, Thuy </b>
<b>TT, Lien le B, Farrar J, Wills B, Hien TT, Simmons CP: </b>
<b>Epidemiological factors associated with dengue shock </b>
<b>syndrome and mortality in hospitalized dengue patients in </b>
<b>Ho Chi Minh City, Vietnam. Am J Trop Med Hyg 2011, 84: </b>
<b>127-134.</b>


<b>2. Khor </b>

<b>cc, </b>

<b>Chau TN, Pang J, Davila </b>

<b>s, </b>

<b>Long HT,</b>
<b>Ong RT, Dunstan SJ, Wilis B, Farrar J, Van Tram T, Gan </b>
<b>TT, Binh NT, Tri le T, Lien le B, Tuan NM, Tham NT, Lanh </b>
<b>MN, Nguyet NM, Hieu NT, Van NVinh Chau N, Thuy TT, </b>
<b>Tan DE, Sakuntabhai A, Teo YY, Hibberd ML, Simmons </b>
<b>CP: </b> <b>Genome-wide </b> <b>association </b> <b>study </b> <b>identifies</b>
<b>susceptibility loci for dengue shock syndrome at M!CB </b>
<b>and PLCE1. Nat Genet 2011, 4 3 :1 1 3 9 -1 1 4 1 .</b>


<b>3. Kamatani, Y., et al., Genome-wide association </b>
<b>sỉudy of hematoiogical and biochemical traits in a </b>
<b>Japanese population. Nat Genet, 2010. 42(3): p. 210-5.</b>


<b>4. Chow VT: Molecular diagnosis and epidemiology of </b>
<b>dengue virus infection. Ann Acad Med Singapore 1997, </b>
<b>26: 820-826.</b>


<b>5. Yang TP, Beazley </b>

<b>c, </b>

<b>Montgomery SB, Dimas AS, </b>
<b>Gutierrez-Arcelus </b> <b>M, </b> <b>stranger </b> <b>BE, </b> <b>Deioukas </b> <b>p, </b>

<b>Dermitzakis ET: </b> <b>Genevan </b> <b>a database and </b> <b>Java</b>


<b>application for the analysis and visualization of SNP-gene </b>
<b>associations in eQTL studies. Bioinformatics 2010, 26: </b>
<b>2474-2476.</b>


<b>6. Stranger BE, Nica AC, Forrest MS, Dimas A, Bird </b>
<b>CP, Beazley c , ingle CE, Dunning M, Fiicek p, Koiler D, </b>
<b>Montgomery </b>

<b>s, </b>

<b>Tavare </b>

<b>s, </b>

<b>Deloukas p, Dermitzakis ET: </b>
<b>Population genomics of human gene expression. Nat </b>
<b>Genet 2007, 3 9 :1 2 1 7 -1 2 2 4</b>


<b>7. Whitehorn J, Chau TN, Nguyet NM, Kien DT, </b>
<b>Quyen NT, Trung DT, Pang J, Wilis B, Van Vinh Chau N, </b>
<b>Farrar J, Hibberd ML, Khor </b>

<b>cc, </b>

<b>Simmons CP: Genetic </b>
<b>variants of MICB and PLCE1 and associations with non- </b>
<b>severe dengue. PloS One 2013, 8: e59067.</b>


<b>8. Vaughn DW, Green s , Kalayanarooj </b>

<b>s, </b>

<b>Innis BL, </b>
<b>Nimmannitya </b>

<b>s, </b>

<b>Suntayakorn </b>

<b>s, </b>

<b>Endy </b> <b>TP, </b>
<b>Raengsakulrach B, Rothman AL, Ennis FA, Nisaiak A: </b>
<b>Dengue viremia titer, antibody response pattern, and virus </b>
<b>seroiype correlate with disease severity. J infect Dis 2000, </b>
<b>1 8 1 :2 -9</b>


<b>9. Xu, z. and J.A. Taylor: SNPinfo: integrating GWAS </b>
<b>and candidate gene information into functional SNP </b>
<b>selection for genetic association studies. Nucleic Acids </b>
<b>Res, 2009. 37(W eb Server issue): p. W600-5.</b>



<b>10. Mason, K.D., et al., Programmed anuciear cell </b>
<b>death delimits platelet life span. Ceil, 2007. 128(6): p. </b>
<b>1173-86.</b>


<b>CHĂM SÓC PHỤ NỮ MANG THAI, SINH ĐẺ </b>



<b>CỦA NGƯỜIDÂN TỘCTHIẺU SỐ VÀ MỌT SỐ RÀO CẢN </b>


<b>VÈ TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TÉ TẠI GIA LAI</b>



<b>T h s. T rần Thị Đ iệ p 1, P G S . T S Đ in h T h ị P hư ơ ng H ò a 2.</b>
<b>T h s. T rần K hánh L o n g 1, P G S . T S Trần Hữu Bích*</b>
<i>1 Giảng viên, T rường Đại h ọ c Y tế công cộng </i>
<i>2 Nguyên g iảng viên, T rường Đại h ọ c Y tế công cọng</i>
<b>TĨ M T Ắ T</b>


<i>Mặc</i><b> tíừ </b><i>nước ta đẫ có nhiều thành cơng về cải thiện sức khỏe phụ nữ trong thời gian mang thai và sinh đẻ </i>
<i>nhưng nhiều phụ nữ dân tộc ở các vùng sâu, xa vẫn khó tiếp cận với cốc dịch vụ này. Các tập tục còn ảnh hưởng </i>
<i>nặng nề đến sức khỏe bà mẹ tuồi sinh đè. Vi vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Mô tả thực trạng </i>
<i>và rào cản về chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai và sinh đẻ ở người Bana và J ’rai tỉnh Gia Lai: Sử dụng </i>
<i>phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập số liệu từ 12 cuộc phỏng vấn sâu và 12 cuộc thảo luận nhóm bà mẹ </i>
<i>có con dưới 5 tuổi. Kểt quả và bàn luận: Phụ nữ người dân tộc hiểu biết về lợi ích của khám thai và sử dụng dịch </i>
<i>vụ chăm sóc trong thời gian mang thai rất hạn chế. Đẻ tại nhà còn phổ biến. Câc bà mẹ sau sinh thường ăn kiêng </i>
<i>kéo dài; đí làm nương/rẫy sớm vì vậy thường mệt mỏi và không đù sữa cho con bú. Ba rào cản chính cho việc </i>
<i>tiếp cận chăm sóc sức khỏe là 1) phụ nữ dàn tộc thiều số không hiểu hết các thông điệp truyền thơng và hình </i>
<i>thức truyền thơng chưa phù hợp. 2) Tại gia đình, việc chăm</i><b> sóc </b><i>thai nghén, sinh đẻ phần lớn do chồng và bố, mẹ </i>
<i>quyết đmh. 3) Kinh tế gia đình khó khăn càn trở lớn đến việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế. Kết luận: Các can </i>
<i>thiệp đồng bộ cần tiếp tục tiên hành nhằm cải thiện sức khỏe bà mẹ mang thai, sinh đẻ cho cộng đồng Bana và </i>
<i>J ’rai. Cần ưu tiên cho can thiệp truyền thơng, đặc biệt với nhóm đối tượng chồng, bà mẹ; tư vấn nhóm nhỏ cần </i>
<i>được sử dụng nhiều hơn.</i>



<i>Từ khóa: Phụ nữ, mang thai và sinh đẻ, dân tộc.</i>
<b>S U M M A R Y _</b>


<i>CARE OF ETHNIC MINORITY WOMEN DURING PREGNANCY AND A T BIRTH AND SOME BARRIERS </i>
<i>ON ACCESS TO HEALTH CARE SERVICES IN GIA u \ i</i>


<i>MS. Tran Thi Diep1, Asso. Prof. Dinh Thi Phuong Hoa2, </i>
<i>MS. Tran Khanh Long1, Asso. Prof. Tran Huu Bich1</i>
<i>1 Lecturer, Hanoi School o f Public Health</i>
<i>2 Former Lecturer, Hanoi School o f Public Health</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>While more impressive achievements has been made in care o f women during pregnancy and at birth in </i>
<i>Vietnam, many ethnic women in remote areas remain difficult to access the healthcare services. The backward </i>
<i>practices still exist that seriously affect the health o f women at childbearing age. Our study</i><b> was </b><i>conducted with </i>
<i>the objective is to describe the current status and barriers on the care fo r women during pregnancy and at birth </i>
<i>among Bana and J'rai people in Gia Lai province. Qualitative method was used to collect data from 12 in-depth </i>
<i>interviews and 12 focus group discussions with mothers o f children under 5 years old. Findings: Ethnic minority </i>
<i>women have limited knowledge o f benefits o f antenatal care and low use o f health services during pregnancy. </i>
<i>Home delivery is still common. After delivery, the mothers usually have a long</i><b> - </b><i>term diet; early heavy work in </i>
<i>fields. As the results, they often feel tired and don’t have enough milk fo r their babies. Three main barriers on </i>
<i>assessing healthcare services for women during pregnancy and delivery including (1) women don’t understand </i>
<i>well about communication messages and the ways to transfer information in community are not appropriate. (2) </i>
<i>A t home, the husband and/or his/her parents are the main persons to decide how to care o f a woman during </i>
<i>pregnancy and giving birth. (3) Poverty is a big challenge for women to access health care services. Conclusions: </i>
<i>The comprehensive interventions should be carried out to improve the health o f women during pregnancy and at </i>
<i>birth fo rJ'ra i and Bana community. Communication intervention should be prioritized, especially for the targeting </i>
<i>population o f the husband and his/her mother. Consulting with small groups should be more used.</i>


<i>K eyw ords: Women, pregnancy and at birth, remote areas.</i>
<b>Đ Ặ T V Á N Đ Ề</b>



<b>ở nước ta, việc tư vấn và truyền thơng về lợi ích </b>
<b>của việc nâng cao bú sữa m ẹ và các nỗ lực hỗ trợ </b>
<b>thực hành chăm sóc dinh dưỡng tốt cho trẻ nhỏ đã </b>
<b>được thực hiện từ những năm 8 0 của thế kỷ 20, và </b>
<b>cho đến nay các hoạt động này đã được đưa vào các </b>
<b>chương trinh y tể quốc gia về sức khổe bà mẹ và trẻ </b>
<b>em. Mạc dù vậy, kết quả điều tra dinh dưỡng quốc gia </b>
<b>năm 2Ò10 cho thẩy ty lệ nuôi con bằng sữa mẹ sớm </b>
<b>trên toàn quốc chỉ đạt khoảng 6 1 ,7 % , ty lệ trẻ bú hoàn </b>
<b>toàn đến hết 6 tháng đầu là 19,6% . Trong khi ổó, các </b>
<b>tỷ lệ này ở Gia Lai vào khoang 7 3 % và 2 2 % [1]. </b>
<b>Những con sổ thống kê năm 2 0 1 2 của Sở Y tế Gia Lai </b>
<b>cho thấy các hoạt động phòng chổng suy dinh dưỡng </b>
<b>đẵ và đang được triển khai thông qua các hoạt động </b>
<b>truyền thông, tư vấn và thực hành dinh dưỡng và đánh </b>
<b>giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ đưới 2 và 5 tuổi dựa </b>
<b>trên cân nặng [2]. Tuy nhiên, Gia Lai vẫn còn là tỉnh có </b>
<b>tỷ iệ suy đinh dưỡng thể nhẹ cân (2 6 ,2 % ) và còi cọc </b>
<b>(36,2% ) </b><i>ở</i><b> trẻ dưới 5 tuổi cao trong toàn quốc [1 ].</b>


<b>Trong số 3 3 cộng đồng dân tọc thiểu số sinh sống </b>
<b>tại Gia Lai, đồng bào Bana và J’rai chiếm tỷ íệ lớn nhẩt </b>
<b>(lần lượt 33,5% và 13,7% )- Những thực tế chúng tôi </b>
<b>ghi nhận được về cách thức nuôi con nhỏ của phụ nữ </b>
<b>các dân tộc nàv phần nào giải thích được nguyên </b>
<b>nhân của con so trên. Chính tập tục nuôi con lạc hậu </b>
<b>!à rào cản chính khiến cho tình trạng suy dinh dữỡng ở </b>
<b>trẻ dưới 5 tuổi của khu vực nàỹ còn chưa được cải </b>
<b>thiện.</b>



<b>Dựa trên số liệu của một nghiên cứu nằm trong </b>
<b>khuôn khổ cùa Chương trình Sự sống cịn và phát </b>
<b>triển của trẻ em, một trong những hợp phần của </b>
<b>Chương trình Hợp tảc giữa U N IC E F và tình Gia Lai </b>
<b>trong giai đoạn 2Ị12-2016, bài viết này tập trung mô tồ </b>
<b>thực trạng và rào cản về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ </b>
<b>nhỏ (dưới 5 tuổi) </b><i>ở</i><b> người Bana và J’rai tại Gia Lai. Từ </b>
<b>đó đề xuát một số giải pháp nhằm đỗi mới các chương </b>
<b>trình can thiệp truyen thông để cải thiện tình trạng suy </b>
<b>dinh cho trẻ nhị trong hai cộng đồng này tại Gia Lai.</b>


<b>ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯỚNG PHAp NGHIÊN cứ u</b>



<b>Nghiên cứu sử dụng íhỉết kế định tính với 12 cuộc </b>
<b>phỏng vần sâu (P V S ) và 12 cuộc thảo luận nhóm</b>


<b>(TLN) các bà m ẹ Bana và J’rai có con dưới 5 tuổi, tại 4 </b>
<b>huyện Krong Pa, Kong Chro, Mang Yang và K' Bang </b>
<b>của tỉnh Gia Lai vào tháng 5/2014. C ác đối tượng </b>
<b>được iựa chọn có chủ đích, !à bà m ẹ có con dưới 5 </b>
<b>tuổi và có khả năng nối được tiếng kinh. Hướng dẫn </b>
<b>phỏng vấn sâu và thào luận nhóm được thiết kế nhằm </b>
<b>tim h ỉlu sâu về thực trạng, rào cản văn hóa và các vắn </b>
<b>đề iiên quan đến chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. </b>
<b>Số liệu được m ã hóạ và phân tích theo chủ đề.</b>


<b>KẾT </b>

<b>Q U Ả V À B À N LUẬN</b>


<b>1. </b> <b>N uôi co n giai đ o ạ n 6 th á n g đầu - “ M ẹ ăn gì </b>


<b>con ăn nấy, m ẹ uống gì c o n uống nấy”</b>


<b>Thông tin chúng tôi thu được cho thấy, trẻ phần lớn </b>
<b>không được bú sữa m ẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. </b>
<b>Khi được hỏi trong 6 tháng đầu sau sinh, ngoài sữa </b>
<b>mẹ thì trẻ cịn được cho ăn/uống gì thêm không, nhiều </b>
<b>bà mẹ thông báo về việc trẻ được uống thêm nước.</b>


<b>“Sáu tháng đầu thi thường người ta cũng nói ià bú </b>
<b>sữa mẹ thôi, nhưng sợ thiếu nước người ta vẫn nhỏ </b>
<b>nước cho bé. ở trong đây thấy nqười ta toàn nhỏ hết </b>
<b>á. Hồi trước em thường hay làm đôi công với người ta, </b>
<b>là thấy ví dụ trong tháng lâu lâu người ta cũng lầy </b>
<b>nước, ví dụ mẹ uống lả nhỏ một giọt vào miệng, người </b>
<b>ta sợ khô miệng, con thiếu nước? (P V S, Bà mẹ Bana, </b>
<b>xã Lơ Pang, huyện Mang Yang)</b>


<b>Trẻ cũng thường xuyên được cho ăn dặm không </b>
<b>phù hợp với giai đoạn phát triển. Hiện tượng cho án </b>
<b>dặm sớm trước 4 tháng là phổ biến. Thực phẩm cho </b>
<b>trẻ thường là “có gi ăn nấy” và thậm chí cho ăn cơm </b>
<b>hạt ngay trong tháng đầu tiến.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>quá khô, quá mặn, không ăn rau, không ăn canh... sẽ </b>
<b>dẫn đến tình trạng mẹ thiếu nươc, thieu các vitamin </b>
<b>cần thiết. Từ đó, người m ẹ sẽ bị giảm các ỉố chất trong </b>
<b>cơ íh ể và sê ảnh hưởng nhất định đến tinh trạng dinh </b>
<b>dưỡnc) của trẻ.</b>


<b>Tiếp đến phải kể đến việc bà m ẹ uống nước nóng </b>


<b>hồn íoàn đển khoảng 3 - 4 tháng sau sinh. Họ không </b>
<b>dám ăn uống khác đi vi m ẹ không cho ăn, họ sợ mẹt </b>
<b>và ốm”. Chị em cho biết không giong như người Kinh, </b>
<b>người đồng bào phải làm việc nặng nhọc quá sớm sau </b>
<b>khi sinh, nên ăn cái gì cũng sợ.</b>


<b>“Người Kinh thì khơng uống nước nóng, người </b>
<b>đồng bào thì uống nước nóng tới 4 tháng ln. Người </b>
<b>Kinh íhl đẻ xong thì ờ nhà khơng, ăn uống đầy đủ, </b>
<b>người đồng bào đi làm nhanh !ắm, 2 tháng </b><i>£</i><b> luôn. Sợ </b>
<b>đi nắng đi mưa, sợ chết. Phải sợ chứ”. (TLN, Bà mẹ </b>
<b>J’rai, xã Chư Đrăng, huyện Krong Pa)</b>


<b>Tuy nhiên, sau giai đoạn phải uống nước nóng, họ </b>
<b>iập tức chuyển sang uống nước “lạnh", tức !à nứớc </b>
<b>không qua đun nấu mà ùong trực tiếp từ giếng hay </b>
<b>sơng, suối. Điều đáng nói ià, khi m ẹ uống nước iạnh </b>
<b>thi con cũng uống nươc lạnh. Có khi con được 2 thẩng </b>
<b>đã bắt đầu cho uổng nước lạnh. Hiện tượng này là khá </b>
<b>phổ biến. V ì người đồng bào khơng có thói quen uống </b>
<b>nước đun sôi. Hơn nữa, các bà m ẹ cũng cho rằng “mẹ </b>
<b>ăn gì con ăn nấy, m ẹ uống gi con uống nấy”.</b>


<b>Tất cả chế độ ăn uống như trên của bà mẹ sau </b>
<b>sinh cũng như chăm sóc trẻ là dựa hồn tồn vào kinh </b>
<b>nghiệm của người già (m ẹ cùa bà mẹ) và những </b>
<b>người iớn íuổi trong Tàng. V iệc cho uống nước “lạnh </b>
<b>từ giếng, suối khi trẻ còn quá nhỏ cũng là do “người </b>
<b>già bảo thế” và cho rằng trẻ “thích” uống nước như </b>
<b>thế. Khi đến trạm y tế xã, họ không chủ động hỏi cán </b>


<b>bộ y tế về thơng tin chăm sóc trẻ vì “có ngữời nhắc rồi, </b>
<b>do mẹ, cơ chú, những người sinh con trước, nên đi </b>
<b>không hỏi”. (TLN, Bà mẹ Bana, xă Lơ Pang, huyện </b>
<b>Mang Yang)</b>


<i>Về</i><b> chế độ làm việc, phụ nữ người đồng bào cũng </b>
<b>đi làm trở lại rất sớm, thường sau sinh khoảng 2 </b>
<b>tháng. C á biệt có trường hợp đi làm ngay sau khi con </b>
<b>“đứt rốn" (sau khoảng 7 ngày).</b>


<b>“ở đây thỉ vẫn lạc hậu lắm. C ứ con mà đứt rốn </b>
<b>xong là mẹ đi làm rồi. Đ ứ t rổn ià khoảng 7 ngày. Hoặc </b>
<b>là 15 ngày, có những người là 3 ngày" Làm công tác </b>
<b>tuỵên truyền ở đây cũng không được. Bởi vì từ trước </b>
<b>tới giờ người ta CÍP nghĩ7 mà ke cả cho dù chứng tơi có </b>
<b>tuyen truyền thi những bà m ẹ ờ lóp trước chúng tơi </b>
<b>cũng thế, cũng có bị sao đâu, bây giờ vẫn sống khỏe </b>
<b>mạnh, không sao hết, thi cũng rất là khó.” (Bà mẹ </b>
<b>Bana, xã Đ ă k Sông, huyện Kong Chro).</b>


<b>Họ cũng thường bế cả con đi theo, cho dù ỉà đí </b>
<b>chăn bị hay đi lên nương rẫv. Nghiên cứu của Viện </b>
<b>V ệ sinh Dịch tễ Tây nguyên ve tìm hiểu tập qn ni </b>
<b>con của bà mẹ một số dấn tộc thiểu số tại’ T ây Nguyên </b>
<b>cũng cho thấy, đối với những phụ nữ nuôi con nhỏ, có </b>
<b>đến 67% cịn tập quán cõng con theo'khi đi làm trên </b>
<b>nương rẫy [3].</b>


<b>Người chồng có ảnh hường quyết định đến chế độ </b>
<b>ỉàm việc của người vợ. Theo đo, nếu chồng thương vợ </b>


<b>thì sẽ để vợ iàm ít hoặc được nghỉ hẳn ờ nhà trơng</b>


<b>con. Đ ã có những so sánh về "sự tâm lý” giữa đàn ông </b>
<b>người đồng bào và đàn ơng người Kinh.</b>


<b>"Có gia đinh người ta thương vợ iắm ỉhỉ cho vợ </b>
<b>làm ít. Nhưng có những nhà người chồng chưa thông </b>
<b>cảm iắm đâu. V ợ có bau thì người ta nghĩ là bà nào </b>
<b>cũng chả mang bầu, bà nào cha nghén. Chứ trong đây </b>
<b>thì cũng rất là khó. Bây giờ mà muốn chăm sóc như </b>
<b>ngồi kia thì đàn ơng </b><i>ở</i><b> ngồi kia người ta rất là tâm lý, </b>
<b>biết ỉà giai đoạn phụ nữ m à mang bầu ấy ỉà giai đoạn </b>
<b>khó khăn nhất, tâm lý cũng thay đoi này.” (P V S, Bà mẹ </b>
<b>Bana, xã Lơ Ku, huyện KBang)</b>


<b>Qua phỏng vấn, chúng tôi cũng thấy rằng việc đỡ </b>
<b>đần vợ các công việc nhà như nấu ăn, giặt quần áo, </b>
<b>xách nước... trong thời gian vợ đang nuôi con nhỏ là </b>
<b>quen íhuộc với người ốhồng dân tộc Jraỉ hơn so với </b>
<b>dân tộc Bahnar.</b>


<b>2. X a lạ vớ i n h ữ n g kh ái n iệm liên q uan đến </b>
<b>“dinh d ư ỡ n g ”</b>


<b>ở những xã chúng tôi đánh giá, các bà mẹ khơng </b>
<b>có khái niệm về chất dinh dưỡng cũng như cho con ăn </b>
<b>thế nào là đủ chất. Con thích ăn gì thì cho ăn nấy tại </b>
<b>bất cử thời điểm nào trong ngày. Họ cho con ăn các </b>
<b>sản phẩm công nghiệp như bim bim, kẹo, sữa tươi </b>
<b>đóng hộp bất kể thời điểm nào ỉrong ngày, ngay cả </b>


<b>trước bữa ăn chính, ở cả 4 xâ điều tra, hiện tượng các </b>
<b>bà mẹ không tự nấu cháo cho con trong giai đoạn an </b>
<b>dặm ban đầu là phồ biến. Họ cho con ăn cháo đóng </b>
<b>gói mua sẵn ngoài cửa hàng. M ặc dù hàng năm trạm y </b>
<b>tế xã đều tập huấn cho các bà m ẹ cách nấu cháo có </b>
<b>đủ chất đinh dưỡng cho con, và bất chấp thực tế là họ </b>
<b>thích, khen ngon và có nói rằng về nhà nấu được, </b>
<b>nhưng không ai chịu iàm.</b>


<b>“Cũng ít người nấu cháo. Họ mua cháo gói cho con </b>
<b>ăn thơi. Cho dù được học tập người ta nói là phải nấu </b>
<b>cháo cho con, nhưng mà họ cứ nói họ khơng có rảnh, </b>
<b>khơng có thời gian. V í dụ họ cũng nấu, nhưng con </b>
<b>không chịu ăn là bỏ. Chứ hồi trước ờ trạm là thường </b>
<b>nấu cháo dinh dưỡng ấy, </b><i>ở</i><b> các làng. Tập huấn ở mồi </b>
<b>làng cũng 2 ,3 lần làm đó chứ. Như tơi cũng chính là đi </b>
<b>gọi chị em, xem rồi tập làm. Nhưng mà học rồi cũng bỏ </b>
<b>đấy à, cũng không ai chịu làm .” (P V S, Cán bộ hội phụ </b>
<b>nữ xã Lơ Pang, huyện Mang Yarìg)</b>


<b>Lý do viện dẫn cho việc không thể tự nấu cháo ở </b>
<b>nhà ỉà họ khơng có thời gian, khơng có điều kiện đề </b>
<b>mua các loại thực phẩm, và thậm chí có bà m ẹ cịn </b>
<b>cơng nhận là do lười và ngại nấu.</b>


<b>“H: thế chịu khó nấu ở nhà ấy. Thịt gà hay có con </b>
<b>cá con tôm bắt ở đồng ấy. C hứ mua cháo ờ ngồi hiệu </b>
<b>cũng khơng đù đinh dưỡng đâu. Có làm được khơng?</b>


<b>Đ: được, nhưng mà lười làm lắm (cười)”</b>


<b>(P V S - Bà m ẹ Bana, huyện Mang Yang)</b>


<b>3. R ào c ả n tro n g c h ă m s ó c d inh d ư ỡ n g c h o trẻ </b>
<b>nhỏ</b>


<b>Đi sâu tìm hiểu cách thức nuôi con nhỏ cùa đồng </b>
<b>bào, chúng tôi nhận thấy “tự nó lớn thơi" !à quan điểm </b>
<b>đã ngự trị từ đời này sang đời khác ỉrong cộng đồng </b>
<b>người DTTS. Cách thức nuôi con của bà mẹ Bana và </b>
<b>J’rai khá giống nhau, </b><i>ở</i><b> chỗ họ để cho con trẻ utự lớn", </b>
<b>con ăn ỉoại thức ăn và uống nguồn nước như bố mẹ, </b>
<b>không chứ ý giúp trẻ làm quen với quá trinh chuyển</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>giai đoạn (giai đoạn ăn dặm ) của con. V ì thể, Hiện </b>
<b>tượng trẻ khơng được cho ăn đúng cách, biếng ăn và </b>
<b>gầy yếu trờ nên “bình thường” ờ các địa bàn chúng tôi </b>
<b>đi qua. Khái niệm “chăm sóc” cũng thực sự xa lạ vởi </b>
<b>phần ổông đồng bào nơi đây:</b>


<b>“Người đồng bào đâu blểt chăm sóc đâu. Sau khi</b>


<b>sịnh |à nhi p \/â v thAỊ Ăn r.ÍỊÍ nì I innn cáị đốư tụ> ỊrVrt Ti </b>p


<b>nó lớn thôi." (P V S, Bà mẹ J rai, xã Chư Đrăng, huyện </b>
<b>Krong Pa)</b>


<b>Một rao cản nữa tà “sức ì” của người D TTS q </b>
<b>íớn. Họ phụ thuộc hồn tồn vào nguồn tài trợ của nhà </b>
<b>nước hay của dự án nào đó. Điều này khơng cịn là </b>
<b>mới và đã được đề cập đến trong nhieu nghiên cứu. </b>


<b>Tuy nhiên, naay trong việc chăm sóc con, tưởng </b>
<b>chưng rihư hiên nhiên vì vổn vẫn được coi như “thiên </b>
<b>chức” của người mẹ, thì họ cũng có tư tưởng “ăn sẵn”. </b>
<b>Khi ổược hỏi về đề xuất ý tưởng nhằm cái thiện thực </b>
<b>trạng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thì có ý kiến cho </b>
<b>rằng:</b>


<b>“Chắc cũng cần thêm cháo dinh dưỡng thì nhà </b>
<b>nước nên hỗ trợ. V í dụ như thỉnh thoảng người ta nấu </b>
<b>cháo ở iàng thì cũng được. Em nghĩ như thể.” (PVS, </b>
<b>Bà mẹ Bana, xã Đ ăk Sông, huyện Kông Chro)</b>


<b>Chúng tôi cảm nhận được một điều rất rõ ràng là </b>
<b>đồng bào chưa có nhận thức đầy đủ về việc phái tự </b>
<b>giải thốt mình khỏi cảnh nghèo khó, chưa ío tich cóp </b>
<b>vốn đề đầu tư phát triển sồn xuất. Họ chỉ cần đủ ăn để </b>
<b>sống qua ngày chứ chưa thực sự muốn vươn !ên </b>
<b>íhốí nghèo. Với họ, “thoát nghèo” đồng nghĩa với việc </b>
<b>mất đi số tiền nhà nước hỗ trợ hàng tháng, mất đi ưu </b>
<b>ổãi vay vốn ngân hàng. V ì thế, số lượng các hộ gia </b>
<b>đình dùng tiền vốn vay từ ngân hàng chfnh sách xã hội </b>
<b>của ỉỉnh để mua xe m áy và tivi thay vì đầu tư vào </b>
<b>nương rẫy là khơng nhỏ. Đi từ khía cạnh này thì việc </b>
<b>họ khơng tự nẩu cháo hay chăm sóc con là hoàn toàn </b>
<b>cổ thể hiểu được. V à cũng chính những hạn chế có </b>
<b>tính hệ thống này đã phần nào lý giải cho sổ íiệu về tỷ </b>
<b>lệ suy dinh dưỡng năm 2013 ở trẻ dưới 5 tuổi còn rất </b>
<b>cao ờ Gia Lai, với 3 5 ,5 % suy dinh dưỡng thấp còi và </b>
<b>24,8% suy dinh dưỡng nhẹ cân [4]. Con số này tuy đã </b>
<b>giảm so với tổng điều tra năm 2010, song Gia Lai vẫn </b>


<b>cịn nằm trong top dẫn đầu cả nước.</b>


<b>Ngồi hai rào cản chính trên đây, thì hạn chế về cả </b>
<b>phương tiện và cách thức truyền thông cũng khiến </b>
<b>việc trang bị kiến thức cho chị em người D TT S về </b>
<b>chăm sóc con và chăm sóc bản thân gặp nhiều khó </b>
<b>khăn. Đối tượng phỏng vấn cho biểt về hình thức sổ </b>
<b>lay chăm sóc S K S S và D D T E hiện vẫn đang được </b>
<b>triền khai là không phù hợp. Phần lớn chị em không </b>
<b>biết đọc hoặc khơng có mong muổn đọc tài liệu để có </b>
<b>thêm hiểu biết. Ngoài ra số lượng các cuốn số tay này </b>
<b>cũng hạn chế, chì có một số ít chị em được cấp phát.</b>


<b>Tường tự với tờ truyền thơng về chăm sóc thai </b>
<b>nghén và chăm sóc trẻ được dán trên tường của các </b>
<b>T Y T xã. Những nội dung đó đơi khi cũng được các bà </b>
<b>mẹ để ỷ, song chi trong trường hợp họ tranh thủ đọc </b>
<b>trong thời gian chờ ổến lượt tiêm cua mình. Vi là hoạt </b>
<b>động đọc khơng chủ ổích, nên những nội dung ấy khó </b>
<b>cố thể ồn sâu vào tiềm thửc của chị em.</b>


<b>Hình thức truyền thơng nhóm iớn khơng thực sự</b>


<b>phát huv tác dụng đối với chị em D TTS , do những bất </b>
<b>đồng vế ngôn ngữ. Mỗi khi có chương trình truyền </b>
<b>thơng, cán bộ trạm y tế sẽ đi đến từng thôn, tập trung </b>
<b>chị em cả thơn lại để nói chuyện. Phần lớn chị em </b>
<b>không biết hoặc hiểu rẩí hạn chế những nội dung </b>
<b>tuyên truyền bằng tiếng Kinh, người hiểu nhiều dịch lại </b>
<b>cho nnicrvị hịết ít nêr> thnng tin th'pfrng hị gián đoạn và </b>


<b>có nhĩều khả năng bị sai lệch. V I thể, tuy chị em rất </b>
<b>hào hứng với những buổi tập trung đông như thể, </b>
<b>song thực sự không đạt được hiệu quả iớn giúp thay </b>
<b>đổi nhận thức và hành vi. Đ â y là hạn chế lớn về mạt </b>
<b>truyền thông đối với đồng bào dân tộc thiểu số cần </b>
<b>được khắc phục.</b>


<b>Chia sẻ với chúng tôi về giải pháp nâng cao hiệu </b>
<b>quả truyền thơng trong chăm sóc trẻ, một số ý kiến thể </b>
<b>hiện mong muốn được tư vấn tại chỗ, thay V! xem các </b>
<b>tài liệu truyền thông hay sổ sách. Họ cần có người tư </b>
<b>vấn hiểu rõ các vẩn đề về chăm sóc trẻ yà có thể giúp </b>
<b>họ giải quyết thỏa đáng những vướng mắc.</b>


<b>■'Em nghĩ ià phải có người tư vấn tại chỗ. C ó người </b>
<b>để hỏi thì chắc chắn là phải tiện íợi hơn xem mấy cái </b>
<b>nhìn rồi. V í dụ hôm nay đi cân em cũng muốn hỏi là </b>
<b>con em rất íà biểng ăn, m à trong khi đấy thi em cũng </b>
<b>xay bột xay cháo cho bé ăn này, mà tại sao nó íại </b>
<b>khong ăn, mà nó khơng ăn là nó cử phun ra. Đ ó bây </b>
<b>giờ íà có cách nào giải quyết cho em. Thực tế íà em </b>
<b>muốn hỏi cái người mả người ta nắm trực tiếp, cái </b>
<b>người đó phải trả lời mình chứ sồ sách thì, người ta </b>
<b>nói là cứ ép con ép con, nhưng mà ép bằng cách nào”. </b>
<b>(PVS, bà mẹ Bana, xã Lơ Pang, huyện Mang Yang)</b>


<b>Ý kiến trên đây gợi lên rằng, đối với chị em D TTS, </b>
<b>tài liệu truyền thơng về mảng chăm sóc trẻ em cỏ vẻ </b>
<b>mang tính "lý th u y ế r và khơng giúp họ nhiều trong việc </b>
<b>chăm con hàng ngày. Cái họ cần là những người tư </b>


<b>vấn có kinh nghiệm và kỹ năng thực tế trong chăm sóc </b>
<b>trẻ.</b>


<b>Khi được hỏi tại sao không hỏi cán bộ ở trạm y tế, </b>
<b>thỉ họ cho biết tại trạm chỉ cố từ một đến hai cán bộ </b>
<b>chuyên trách, làm việc tại trạm nên không thể kịp thời </b>
<b>giải đáp ngay những vấn đề trong quá trinh nuôi con </b>
<b>hàng ngày. M ặt khác họ cũng ngại phải làm phiền cán </b>
<b>bộ y tế vởi quá nhiều thắc mắc và câu hòi của mỉnh. </b>
<b>Cịn y tế thơn bản thì tuy ở tại địa bàn nhưng lại chưa </b>
<b>nắm rõ kiến thức và chưa có kỹ năng tư vấn.</b>


<b>Hạn chế của nghiên cứu</b>


<b>Phương pháp chọn mẫu có chủ đích trong nghiên </b>
<b>cứu này khống mang tính đại diện cho quần thể </b>
<b>nghiên cứu. V ì vậy, kết quả nghiên cứu nên được </b>
<b>nhận định dưới góc độ chỉ cung cấp thông tin về thực </b>
<b>trạng nuôi con nhỏ từ phía bà mẹ. Bài viết đã phân tích </b>
<b>thực trạng và rào cản trong việc nuôi con nhỏ của chị </b>
<b>em phụ nữ người Bahnar và J’rai. Tuy nhiên, nghiên </b>
<b>cứu này chưa tìm hiểu quan điểm trong việc chăm sóc </b>
<b>trẻ từ những íhành viên khác trong gia đinh, những </b>
<b>người có ảnh hưởng quan trọng đến việc chăm sóc </b>
<b>con nhỏ của chị em, đó là người chồng và m ẹ đẻ/mẹ </b>
<b>chồng để có thêm thông tin đa chiều và cung cấp một </b>
<b>cái nhìn tồn diện hơn từ phía những người trong </b>
<b>cuộc.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Còn nhiều tập quán nuôi con cần được thay đổi và </b>


<b>cải thiện trong cộng đồng D T T S người Bana và J’rai. </b>
<b>Trong đó trẻ khơng được bú sữa m ẹ hồn tồn trong 6 </b>
<b>tháng đầu, khơng được ăn dặm đúng cách và người </b>
<b>mẹ khơng có khai niệm về dinh dưỡng là những Thực </b>
<b>tế đang khiến cho tình trạng suy dinh dưỡng trẻ nhỏ </b>
<b>trong cộng đồng D TTS tại Gia Lai nói riêng và T ây </b>
<b>Nguyên nói chung duy trì ở mức cao. C ác rào cản </b>
<b>chính trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ nằm ờ </b>
<b>quan điểm “tự nỏ lớn thơi” và "sức ì” của người DTTS </b>
<b>chi phối những hù tục liên quan đến chăm sóc trẻ. </b>
<b>Thêm vào đỏ, hạn chế về cả phương tiện và cách thức </b>
<b>truyền thông cũng khiển việc trang bị kiến íhức cho chị </b>
<b>em người DTTS về chăm sóc con và chăm sóc bản </b>
<b>thân gặp nhiều khó khăn.</b>


<b>Đ e nâng cao chất iượng của hoạt động chăm sóc </b>
<b>dinh dưỡng trẻ em ỉrong cộng đồng Bana và J’rai, </b>
<b>chúng tôi cho rằng trước tiên cần đổi mới các can </b>
<b>thiệp về mặt truyền ỉhông.</b>


<b>Một là, các kết quả cho thấy truyền thông nên bổ </b>
<b>sung thêm các nhóm đối tượng đích có v a ĩ trò ảnh </b>
<b>hưởng hoặc quyết định đối với bà mẹ, đó là ơng bố và </b>
<b>bà mẹ lớn tuổi trong gia đinh. X uất phát từ chính mong </b>
<b>muốn của đối tượng nghiên cứu, thì nên truyền thông </b>
<b>cho cả ông bố để co sự đồng lòng và nhất quán trong </b>
<b>việc chăm sóc con. Ngồi ra, cà hai dân tộc J’rai va</b>


<b>Bana thuộc 4 xã điều tra đều theo chế độ mẫu hệ, nên </b>
<b>tiếng nói của người mẹ có ảnh hưởng lớn đến hành vi </b>


<b>cùa hai vợ chồng. V ì thế, cũng cần bổ sung thêm đối </b>
<b>tượng ìruyền thơng !à bà m ẹ lớn tuổi trong gia đình. </b>
<b>Đối với Gia Lai, trong điều kiện thực trạng có quá </b>
<b>nhiều vấn đ ề đan xen cần cải thiện, thì việc bồ sung </b>
<b>thêm đối tượng đích trong ỉruyền thơng, ngồi đồi </b>
<b>tượng chính ỉà bà mẹ, sẽ giúp thay đồi hiệu quả các </b>
<b>tập quán lạc hậu tronq chăm sóc trẻ.</b>


<b>Hai là, thay vì truyen thơng nhóm lớn như vẫn đang </b>
<b>thực hiện tại các địa bàn và tỏ ra không hiệu quả, nên </b>
<b>chuyển sang hỉnh thức truyền thơng nhóm nhỏ. Đ ể </b>
<b>làm được điều này, cần tăng cường nâng cao kiến </b>
<b>thức và kỹ năng cho Y tá thôn bản để đảm bảo hiệu </b>
<b>quả tức thời của tư vấn tại chỗ theo nhóm nhỏ.</b>


<b>TÀÍ LIỆU THAM KHẤO</b>


<b>1. Bộ Ỷ tế (2010). Tổng điều íra dinh dưỡng 2009 - </b>
<b>2010. N X B Y học.</b>


<b>2. Sở Y tế Gia Lai (2013). Báo cáo công tác y tế năm </b>
2012.


<b>3. Ths. Đặng Oanh, BS. Phan Hải Bình, BS. Nguyễn </b>
<b>Thị Thuỳ (2014). Tìm hiểu tập quán nuôi con của bà mẹ </b>
<b>một số dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên. Đ ề tài đã nghiệm </b>
<b>thu của Viện V ệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.</b>


<b>4. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2014). số liệu giám sát </b>
<b>dinh dương trẻ em năm 2013.</b>



<b>THỰC TRANG QUAN HỆ TÌNH DỤC, s ử DỤNG BIỆN PHÁP </b>



<i><b>TRÁNH THAI VA ỴÉU TỐ LIÊN QUAN Ờ </b></i>

N Ữ

<b>LAỎ ĐỘNG DI CƯ CHƯA </b>



<b>CHỒNG TẠI MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM, 2015</b>



<b>T h s . Trần Thị Đ ứ c Hạnh </b><i>(Bộ m ôn D ich tễ, Đ ại họ c Y tế công cộng) </i>
<b>H ư ớ n g dẫn: T S . Lê T h ị Kim Á nh </b><i>(Bộ m ôn Thống kê, Đ ại họ c Y tế công cộng) </i>
<b>P G S . T S . B ùi T h ị Thu Hà </b><i>(Bộ m ôn Sưc khỏe s in h sản, Đại họ c Y tế công cộng)</i>
<b>Đ Ặ T V Á N Đ Ề V À M Ụ C TIÊ U</b>


<b>Quá írlnh đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, thị </b>
<b>ỉrường iao động hình thành và phát triền tại các trung </b>
<b>tâm đô thị, các thành phố lớn, tạo ra những nhu cầu ve </b>
<b>sức iao động. Di cư nông thôn - thành thị thường có </b>
<b>sự tham gia đơng đảo của phụ nữ do nhu cầu sức lao </b>
<b>động ờ khu vực công nghiệp nhẹ, kinh doanh và dịch </b>
<b>vụ ơ các thành phố ĩớn [1J. Đ ế n năm 2009, số lượng </b>
<b>nữ giới đã nhiều hơn số lượng nam giới trong tất ca </b>
<b>các nhóm dân số di cư [2].</b>


<b>Các nghiên cứu trươc đây cho thấy phụ nữ di cư là </b>
<b>đối tượng dễ bị tổn thương với các vấn đ ề về sức </b>
<b>khỏe sinh sản (SK SS) đặc biệt là mang thai ngoài ý </b>
<b>muốn và nạo phá thai không an toàn, điều này tạo </b>
<b>thành một vấn đề y tế công cộng rất lớn [3]. Hơn nữa, </b>
<b>phần lớn phụ nữ di cư con trẻ và chưa lập gia đình </b>
<b>[1,4], có nhu cầu rát lớn về dịch vụ và thông tin SKSS</b>
<b>[2]. Những chương trinh y tế, các dịch vụ chăm sóc </b>


<b>sức khỏe thường ít khi đ ề cập đến người nhập cư, </b>
<b>thậm chí bỏ qua người lao động nhập cư do vị thế </b>
<b>khơng chính thức của họ về m ặt pháp lý ờ nơi nhập </b>
<b>cư. Do vậy, việc nghiên cứu về các van đề S K S S cua </b>
<b>nữ lao động di cư trẻ, đặc biệt là các vấn đề liên quan </b>
<b>đến tinh trạng quan hệ tình dục trước hơn nhân, sử</b>


<b>dụng biện pháp tránh thai trở nên vô cùng quan trọng. </b>
<b>Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình </b>
<b>đục, sử dụng biện pháp tránh thai và moi liên quan với </b>
<b>cac yếu tổ nhân khẩu học, tình trạng đi cư, ơ nữ iao </b>
<b>động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp </b>
<b>(K CN ) V iệ ỉ Nam.</b>


<b>ĐỘI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u </b>
<b>Đ ổ i tư ợ n g : Nghiên cứu được tiến hành từ tháng </b>
<b>8/2013 đến tháng 8 /2 0 1 5 trên các nữ !ao động đi cư </b>
<b>chưa lập gia đình, 18-49 tuồi làm việc tại các KCN: Sài </b>
<b>Đồng (H a Nội), Hòa Khánh Bắc (Đ à Nẵng), và Tân </b>
<b>Tạo (TP Hị Chí Minh) và Bình Dương. C ác khu công </b>
<b>nghiệp này đặc trưng v ề vùng - miền, chủ yếu tập </b>
<b>trung các cơ sơ cơng nghiệp nhẹ vốn ìhu húỉ nhiều lao </b>
<b>động nữ trẻ.</b>


<b>Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Nữ di cư là người </b>
<b>chưa lập gia đinh tại thời điềm nghiên cứu, di cư từ </b>
<b>các tỉnh/thành khác đến địa bàn nghiên cứu, có thời </b>
<b>gian lưu trú liên tục tại địa bàn nghiên cứu từ 6 íháng </b>
<b>-5 năm, chưa có hộ khẩu tại địa bàn, làm việc tại các </b>
<b>cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các KCN, và đong ý </b>


<b>iham gia nghiên cứu [5]</b>


<b>T hiết k ê ngh iên c ứ u : c ắ t ngang mô tả.</b>


<b>C ỡ mẫu: C ỡ mẫu được tính nhằm xác định íỷ lệ nữ</b>


</div>

<!--links-->

×