LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Cơ sở lí luận về chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất của cải
vật chất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên bỏ ra các khoản
chi phí về các loại đối tượng lao động, lao động các chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để biết được số chi phí đã bỏ ra trsong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu
nhằm tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu
quản lý thì mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo giá trị
gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài hoạt động sản xuất hàng hoá còn
có các hoạt động khác. Bởi vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm hai
bộ phận đó là chi phí trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và chi phí ngoài sản
xuất. Khi đề cập tới vấn đề chi phí sản xuất cần phải phân biệt rõ chi phí sản
xuất với chi tiêu. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, chi phí bỏ ra trong từng thời
kỳ nhất định thì chi tiêu bao gồm cho cả mục đích sản xuất và ngoài sản xuất.
Tổng số chi tiêu trong kì của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp (khi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho quá trình sản xuất, cho quá
trình tiêu thụ, quản lý (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, quản lý…).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi
phí tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản xuất mà phân
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí
Theo các phân loại này người ta căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí
để sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một loại, không phân
biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và sử dụng vào mục đích gì. Như vậy, toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá trị các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền lương phải trả trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài.
Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ các chi phí khác phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng mà không phân biệt
nội dung kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm
ba khoản mục chi phí.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất
sản phẩm.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, tiền
công, tiền ăn ca, số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí
trực tiếp nêu trên chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành hai loại: chi phí biến
đổi và chi phí cố định.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Giá thành sản phẩm
Giáthành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng
hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất. Kết
quả sử dụng các loại tài sản vật tư lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất
nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ
giá thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có nội
dung khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kì đã phát sinh chi phí còn giá
thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn
thành sản phẩm hỏng và sản phẩm dở cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không
liên quan đến chi phí cho sản phẩm hỏng và sản phẩm dở cuối kì nhưng lại liên
quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở cuối kì trước chuyển sang.
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kì và cuối kì
bằng nhau, hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Tuy nhiên, qua những sự phân tích trên cũng cho chúng ta thấy chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại có quan hệ mật thiết với nhau vì chúng đều
biểu hiện bằng tiền của chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kì là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã sản xuất hoàn
thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: Việc tính toán giá thành kế hoạch được tiến hành
trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch
thực hiện.
+ Giá thành định mức: cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá
thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm, dựa
vào các định mức dự toán chi phí hiện hành.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được xác định khi quá trình chế
tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh
tập hợp được trong kì.
Phân loạigiá thành theo phạm vi tính toán, giá thành sản phẩm chia thành
hai loại:
Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất về nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất trong kì. Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn
bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, cụm chi tiết hay chi tiết, sản
phẩm hay nhóm sản phẩm, phân xưởng hay hệ thống phân xưởng…
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên những căn cứ
nhất định như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tính chất tạo ra sản phẩm
của quy trình công nghệ sản xuất, các tổ chức sản xuất vì đây chính là những
địa chỉ phát sinh chi phí và tập hợp chi phí. Như vậy thực chất của việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí là xác định nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi
phí.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lí
chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu
theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối
tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp 1, cấp 2 của đối tượng đó.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng
theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp 1, cấp 2 của đối tượng đó.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng
theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế
toán phải tiến hành theo trình tự sau:
Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng theo địa điểm phát sinh chi phí từ đó tổng hợp số liệu trên chứng từ theo
từng địa điểm cụ thể.
Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân
bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan.
Công thức phân bổ:
H = =
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần được phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng có liên quan.
C
i
= H x T
i
- (n x T
i
)
C
n
: Chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng
H: Hệ số phân bổ
T
i
: tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau. Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo
yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục chi phí khi tính giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp đến đối tượng sử dụng trên cơ sở lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
4.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là những chi phí về NVL chính
(cả bán thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp
chế tạo sản phẩm.
Phương pháp tập hợp và phân bổ như sau:
Đối với NVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp. Trường
hợp chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được tập hợp
và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ như sau:
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính bán thành phẩm mua ngoài được
phân bổ theo khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc chi phí định mức hoặc chi phí
kế hoạch.
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo chi phí định mức
hoặc chi phí kế hoạch hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc phân bổ theo
chi phí vật liệu chính.
Để tính toán hợp lý chi phí nguyên vật liệu chính xác, kế toán cần kiểm
tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu
thu hồi trong sản xuất (nếu có) để loại ra khỏi chi phí NVLTT trong kì theo
công thức sau:
= + - -
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 -
"Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp". Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng
tồn kho doanh nghiệp áp dụng, mà nội dung phản ánh của tài khoản 621 và trình
tự hạch toán chi phí NVLTT là khác nhau.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, nội dung phản ánh của tài
khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
trong kỳ.
Bên Có:
- Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL vào bên Nợ TK 154- "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang".
TK621 không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK151,152
TK621
TK154
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK331,111,112
Mua NVL về đưa vào
dùng ngay
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
TK152
Kết chuyển NVLTT
4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất các khoản trích theo tiền lương
của công nhân sản xuất tính vào chi phí.
Đối với chi phí NCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí thì căn cứ vào chứng từ phù hợp tập hợp trực tiếp cho đối tượng.
Trường hợp chi phí NCTT liên quan đến nhiều đối tượng thì áp dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể sử dụng như sau:
Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất phân bổ theo chi phí tiền
lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất
hoặc giờ công định mức, giờ công thực tế.
Đối với tiền lương phụ thường phân bổ theo tiền lương chính.
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622-
"Chi phí NCTT". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí. Nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào TK154 để tính giá thành.
TK622 không có số dư cuối kì.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK334
TK622
TK154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
TK338
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí NCTT theo phương pháp KKĐK
TK631
Kết chuyển chi phí NCTT theo phương pháp KKTX
4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản trên phát sinh ở phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm chi phí phát
sinh. Nếu doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để
tập hợp chi phối sản xuất chung cho từng phân xưởng.
Cuối tháng chi phí sản xuất đã tập hợp được kết chuyển toàn bộ để tính
giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng nào thì kết
chuyển để tính giá thành sản phẩm của phân xưởng đó.
Trường hợp một phân xưởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo phương pháp phân
bổ gián tiếp. Phương pháp phân bổ cụ thể của từng khoản chi phí sản xuất
chung như sau: