Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.44 KB, 22 trang )

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ
CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1 Vai trò tổ chức lao động và kế toán tiền lương trong quá
trình tái sản xuất sản phẩm xã hội và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động , đối tượng lao động và tư liệu lao động) trong
đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng
các tư liệu lao động nhằm tác động , biến đổi các đối tượng lao động thành các
vật phẩm có ích nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Mặt khác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là 1 việc làm
hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp . Đây là tiền đề để hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp và cũng là tiền đề để đưa doanh nghiệp đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở điểm lợi nhuận cao nhất . Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý cùng với việc hạch toán kế toán là công cụ sắc bén không thể thiếu trong
công tác quản lý nền kinh tế , nhất là trong nền kinh tế thị trường . Vì nếu ta
hạch toán đúng , đủ , hợp lý giúp cho công tác trả lương cho người lao động
kịp thời , chính vì vậy mà người lao động sẽ có trách nhiệm cao với công việc
của mình . Đồng thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian , kết
quả và chất lượng lao động , chấp hành kỷ luật và nâng cao năng suất lao
động góp phần tiết kiệm chi phí , hạ giá thành , tăng lợi nhuận , tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động . Tiền lương (tiền
công) tạo ra niềm say mê công việc và họ không ngừng nâng cao , bồi dưỡng về
trình độ nghiệp vụ , chuyên môn cũng như tư cách đạo đức . Thông qua công
tác trả lương người quản lý có thể theo dõi giám sát người lao động làm việc.
1.2 Khái niệm và bản chất , ý nghĩa của tiền lương:
1.2.1 Khái niệm về tiền lương.
Tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản xuất xã hội mà
người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời
gian lao động , chất lượng lao động và kết quả lao động của người lao động .


1.2.2 Bản chất của tiền lương.
Trong mọi thời đại lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của loài người . Để cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và thường
xuyên thì vấn đề dặt ra là phải tái sản xuất sức lao động . ”Tái sản xuất sức
lao động “ là bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh có tích luỹ để sản xuất liên tục . Vì vậy , các đơn vị kinh tế , doanh nghiệp
phải trả thù lao cho người lao động , thù lao này được trả bằng hiện vật hay
bằng giá trị gọi là tiền lương .
Ngày nay quan điểm cũ về tiền lương đã không còn phù hợp với điều
kiện của nền sản xuất hàng hoá . Đòi hỏi phải có nhận thức đúng đắn hơn
”bản chất” của tiền lương theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta:
“ Tiền lương là 1 bộ phận thu nhập quốc dân , là giá trị mới được
tạo ra do người sử dụng lao động trả cho người lao động , phù hợp với
giá trị sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất ”, từ đó có thể
nói:
Tiền lương là giá trị của sức lao động , dựa trên cơ sở của sức lao động ,
là số tiền thù lao lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động , bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Ý nghĩa của tiền lương.
Trong nền kinh tế thị trường , sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó
được biểu hiện bằng hình thức tiền lương .
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động . Ngoài ra trong
thu nhập của người lao động còn bao gồm các khoản khác như : Trợ cấp BHXH
, tiền thưởng , tiền tăng ca…
Thông qua tiền lương , các khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương chúng ta có thể đánh giá sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và giúp cho nhà nước hoạch định các chính sách tiền lương thích hợp
giúp người sủ dụng lao động chọn quy chế trả lương thích hợp.
1.4 Các hình thức tiền lương , quỹ lương và các khoản trích theo
lương:

1.4.1 Các hình thức tiền lương .
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ các điều cam kết trong hợp
đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động
trong đó có tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định trong
hợp đồng.
Các hình thức tiền lương được lựa chọn và vận dụng 1 cách linh hoạt
trong các doanh nghiệp . Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ,
tính chất công việc và trình độ quản lý cụ thể mà doanh nghiệp tính lương phù
hợp.
Việc tính lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được thực
hiện trong các hình thức trả lương như sau:
1.4.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo
quy định của nhà nước.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp , tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách sau:
• Tiền lương thời gian giản đơn : Là tiền lương được tính theo
thời gian là việc và đơn giá lương thời gian.
Công thức tính:
Tiền lương Thời gian làm việc Đơn giá tiền lương thời
gian
= X
thời gian thực tế ( mức lương thời gian)
Tiền lương thời gian giản đơn bao gồm:
• Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định . Hình thức lương này được áp dụng chủ yếu để
trả lưong cho công nhân viên làm công việc quản lý hành chính và

nhân viên quản lý kinh tế.
Công thức tính:
Mi = Mn x Hi + PC
Trong đó: Hi : Hệ số lương bậc i
Mn : Bậc lương tối thiểu
PC : Phụ cấp lương , là các khoản phải trả người lao động
chưa được tính vào lương chính.
• Tiền lương phụ cấp bao gồm 2 loại:
Loại 1: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hệ số phụ cấp
Loại 2: Tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x Hệ số phụ cấp
Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc
Công thức tính:
Tiền lương tuần Tiền lương tháng x 12 tháng
=
phải trả 52 tuần
• Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là
căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên ,
trả lương cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp , học tập
và lương hợp đồng.
Công thức tính:
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ
quy định trong tháng
• Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc , làm căn
cứ để làm phụ cấp làm thêm giờ.
Công thức tính:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày
theo chế độ (8 giờ)
• Tiền lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc và

mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp
vào thang bậc lương.
Mức tiền lương công nhật do người lao động và người sử dụng lao động
thoả thuận với nhau.
Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển
dụng
• Hình thức tiền lương thời gian có thưởng : Là hình thức tiền
lương kết hợp giữa hình thức tiền lương thời gian giản đơn với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Công thức tính :
Tiền lương thời gian Tiền lương thời gian Tiền thưởng
= +
có thưởng giản đơn có tính chất lương
• Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm , nhược điểm
như sau:
Ưu điểm : Đã tính đến thời gian làm việc thực tế , dễ làm , dễ tính toán ,
có thể lập bảng tính sẵn.
Nhược điểm : Hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động , chưa gắn liền tiền lương với kết quả lao động . Vì vậy
doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất , kiểm tra ,
chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với
kỷ luật lao động và năng suất hiệu quả lao động cao.
1.4.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương theo khối lượng , số lượng sản phẩm công nhân
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương
tính cho 1 đơn vị sảm phẩm tốt.
Công thức tính :
Khối lượng sản phẩm Đơn giá
Tiền lương sản phẩm = X
công việc hoàn thành tiền lương

Đây là hình thức trả lương dựa vào kết quả lao động , số lượng và tiêu
chuẩn kỹ thuật . Mỗi sản phẩm hoàn thành ở từng cấp , từng loại đều có đơn
giá quy định mức tiền lương theo bảng giá kế hoạch của nhà nước mà doanh
nghiệp đã duyệt.
Công thức tính :
Khối lượng sản phẩm Đơn giá
Mức lương phải trả = X
hoàn thành tiền
lương
Tuỳ theo mỗi đơn vị xây dựng đơn giá tiền lương tính theo tổng loại sản
phẩm công việc1 cách hợp lý và yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản
phẩm tăng nhanh , sản lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện
theo các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
• Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả
lương cho người lao động được tính theo lương sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá tiền lương sản
phẩm .
Công thức tính :
Khối lượng
sản phẩm Đơn giá
Tiền lương sản phẩm = x
hoàn thành sản phẩm hoàn
thành
Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế số lượng sản
phẩm hoàn thành , áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp.
• Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp : Là tiền lương được
áp dụng cho người lao động hay bộ phận lao động gián tiếp phục
vụ sản xuất . Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân sản xuất
chính để tính trả lương cho công nhân phụ việc.
Công thức tính :

Tiền lương Đơn giá Số lượng sản phẩm
sản phẩm = tiền lương x hoàn thành
hoàn thành gián tiếp của công nhân
gián tiếp sản xuất chung
1.4.1.3 Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp , tiền
thưởng tính theo tỷ lệ luỹ tiến , căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã
quy định.
Tiền lương sản phẩm luỹ tiến kích tích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng
suất . Nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tiến độ sản xuất để đảm bảo
sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
1.4.1.4 Hình thức tiền lương khoán theo khối lượng sản phẩm
hoặc công việc:
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng sản phẩm ,
công việc . Hình thức tiền lương này được áp dụng trong những công việc lao
động giản đơn , công việc có tính chất đột xuất.
1.4.2 Quỹ tiền lương , BHXH , BHYT , KPCĐ:
1.4.2.1 Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
• Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
◊ Tiền lương thời gian , tiền lương tính theo sản phẩm và tiền
lương khoán
◊ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm trong
phạm vi chế độ quy định.
◊ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản
xuất do nguyên nhân khách quan , trong thời gian được điều động
công tác làm theo nghĩa vụ theo chế độ quy định , thời gian nghỉ
phép , thời gian đi học.

◊ Các loại phụ cấp làm thêm , làm thêm giờ
◊ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản
trợ cấp , BHXH trong thời gian người lao động ốm đau , thai sản , tai nạn lao
động .
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán nói riêng và
quan lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm 2 loại:
• Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính , bao gồm tiền lương
cấp bậc và các khảon phụ cấp ( Phụ cấp làm đêm , phụ cấp làm
thêm giờ…)
• Tiền lương phụ : Là khoản tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiện vụ chính
của họ như : Thời gian lao động nghỉ phép , nghỉ lễ , nghỉ tết , hội
họp , họp dân quân tự vệ và ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách
quan…được hưởng lương theo chế độ.
1.4.2.2 Quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ:
 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp BHXH trong trường hợp nghỉ mất sức
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương (gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác như
phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp đắt đỏ , phụ cấp thâm niên - của công nhân thực
tế phát sinh trong tháng) phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ.Theo chế
độ hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20%
trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng.Trong đó
15% tính vào chi phí sản xuất ,5% trừ vào thu nhập của người lao động .
Nội dung chi BHXH gồm:
o Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau,sinh đẻ,mất sức
lao động …

×