Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.63 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Nhựa cao cấp Hàng
không
1.1.Lịch sử hình thành
Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt
động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước của cục Hàng
không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá Nhựa cao su Hàng không
được thành lập theo quyết định số 732/QĐ-TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục
trưởng tổng cục Hàng không dân dụng việt nam. Trụ sở của Công ty được đặt tại
sân bay Gia Lâm - Hà Nội.
Đến tháng 4 năm 1993, xí nghiệp hoá Nhựa cao su Hàng không được đổi tên
thành xí nghiệp Nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số747 QĐ/ TCCB-LĐ
ngày 20/4/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và sự phát triển của ngành Hàng
không Việt Nam; do yêu cầu về tính độc lập trong hạch toán ngày càng cao và yêu
cầu về tính tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính cũng như giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, nhằm để phát huy tính tự lực sáng tạo trong kinh doanh, căn cứ theo quy
chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo nghị định số 338/
HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng( nay là chính phủ) Bộ trưởng Bộ
giao thông vận tải đã ra quyết định số 1125 QĐ/TC-LĐ ngày 21/7/1994 về việc
thành lập Công ty Nhựa cao cấp Hàng không trực thuộc cục Hàng không dân dụng
Việt Nam. Đây cũng chính là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay.
Còn tên giao dịch quốc tế là APLACO ( Aviation high grade Plastic Company)
1 1
Năm 1996, theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng Công ty Hàng
không Việt Nam( ban hành kèm theo quyết định số04/CP ngày 27/1/1996), Công
ty Nhựa cao cấp Hàng không đã chính thức trở thành đơn vị hạch toán độc lập của


tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại quyết định số328/QĐ-TCTHK ngày
27/5/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập tổng Công ty Hàng không
Việt Nam.
Trên đây là sự khái quát về lịch sử hình thành của Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không.
1.2. Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
1.2.1. Giai đoạn I (1989-1991)
Đây là giai đoạn đầu mới thành lập và là giai đoạn khó khăn nhất của Công
ty. Với tổng số vố được giao là 500.000.000 (theo thời giá năm 1989), Công ty
hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm Nhựa phục vụ hành khách đi
máy bay. Nhưng do điều kiện xuất phát thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, trình
độ công nhân còn thấp nên hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty chưa định
hình rõ nét, hàng hoá chưa phong phú, do đó kết quả kinh doanh của Công ty hầu
như không có lãi. Lực lượng lao động sống chủ yếu bằng lương bao cấp của tổng
Công ty. Vì vậy doanh số giảm từ 954.240.000 đồng năm 1990 xuống còn
301.893.000 đồng năm 1991.
1.2.2. Giai đoạn II(1992-1995)
Từ năm 1992 do quan hệ kinh tế ngày càng được mở rộng, số lượng khách
quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng nên ngành Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày một lớn mạnh và phát triển. Cùng với sự thay đổi đó, Công ty đã mạnh dạn
đầu tư vào máy móc công nghệ để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành ưu thế trong việc cung ứng các sản
phẩm Nhựa cao cấp phục vụ cho hành khách đi máy bay.
Tính đến quý II năm 1993 máy móc thiết bị của Công ty gồm:
02 máy phun ép Nhựa
2 2
02 máy hút chân không
01 máy cắt liên hoàn túi xốp
Hệ thống thiết bị phụ trợ khác

Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mảng thị trường duy nhất
Công ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường ngoài ngành bằng các sản phẩm
Nhựa gia dụng và các sản phẩm Nhựa phục vụ cho công nghiệp.
Với quyết tâm đó, tính đến năm 1994, doanh thu của Công ty tăng 199%, lợi
nhuận tăng 300% và thu nhập bình quân đầu người tăng 81%(so với năm 1993)
1.2.3 Giai đoạnIII (từ năm 1996-nay)
Có thể khẳng định đây là giai đoạn phát triển so với các giai đoạn trước. Từ
năm1996 đến nay sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của
tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tương
đối ổn định.
Hiện nay, Công ty có diện tích mặt bằng hoạt động là 11000m2, có 08
phòng chức năng, 04 phân xưởng sản xuất chính và 01 phân xưởng sản xuất phụ,
01 chi nhánh ở thành phố HCM. Năm 2001 tổng số công nhân viên của toàn Công
ty là 200 người.
Công ty đang trong quá trình kiểm tra và đánh giá để nhận chứng chỉ ISO
9001:2000
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Ra đời năm 1989, Công ty có chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu sau: Cung cấp các loại sản phẩm Nhựa cao cấp phục vụ cho các
chuyến bay của ngành Hàng không, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm Nhựa
3 3
cao cấp và thông thường đáp ứng nhu cầu của thị trường ngoài ngành. Đây là chức
năng và nhiệm vụ chính của Công ty.
Thực hiện liên doanh liên kết trực tiếp với các cơ sở sản xuất kinh doanh các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất và mở rộng phạm vi
sản xuất kinh doanh.

Ngày càng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư thêm trang
thiết bị phục vụ lao động.
Mở rộng thị trường ngoài ngành song song với thị trường trong nghành,
khẳng định chỗ đứng trên thị trường bằng các sản phẩm có chất lượng cao.
2.1.2 Quyền hạn của Công ty
Công ty là một tổ chức kinh doanh, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng.
Công ty được quyền liên doanh với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Công ty được quyền nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng
hoặc chưa dùng hết công suất. Việc bán tài sản cố định thuộc vốn Nhà nước phải
báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty
2.1.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty
4 4
Giám Đốc
Phó giám đốc(Đại diện lãnh đạo về chất lượng
Phòng kế toán tài chínhPhòng TCCB – LĐTLPhòng hành chínhPhòng kế hoạchPhòng Marketing – tiêu thụPhòng kỹ thuậtPhòng công nghệ và thiết kếPhòng chất lượngPhân xưởng phun ép nhựaPhân xưởng in màng mỏngPhân xưởng bao bì PVC (hút chân không)Phân xưởng sản xuất màng cứng
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Phân xưởng mộc
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lượng
5 5
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ từng phòng ban trong Công ty
- Giám đốc (GĐ)
Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban
và các phân xưởng đồng thời Giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký
xác nhận các loại phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng ... và các báo cáo tài chính. Giám
đốc là người đại diện cho Công ty, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc thay mặt cho Công ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xưởng do Nhà nước
cấp và chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động của

doanh nghiệp. Giám đốc đồng thời cũng là người quyết định cuối cùng phê duyệt
các chiến lược và kế hoạch về tiêu thụ, phân phối sản phẩm.
- Phó giám đốc
Phó giám đốc tham mưu giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt động của
Công ty,thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập ...
Đồng thời Phó giám đốc còn là người thay mặt Giám đốc đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng phòng ban, từng phân
xưởng nắm bắt thông tin về thị trường giá cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Công ty
báo cho Giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính
Phòng kế toán - tài chính gồm 6 nhân viên có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc về công tác tài chính của Công ty nhằm sử dụng tiền và vốn
đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Phòng kế toán - tài chính còn tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán – tài
chính cho Giám đốc kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động
của Công ty có liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương
6 6
Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương gồm 6 nhân viên có nhiệm vụ là
quản lý chung về công tác nhân lực. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tuyển
dụng lao động và cho thôi việc phù hợp với quy định pháp luật Nhà nước.
Phòng còn kết hợp với phòng Kế toán - tài chính trong việc xác định mức
lương phải chi trả cho cán bộ công nhân viên.
Phòng còn thực hiện các chế độ chính sách xã hội đối với người lao động và
công tác nội chính, kiểm tra việc chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, của
Nhà nước của cán bộ công nhân viên để kịp thời khen thưởng hay kỷ luật.
- Phòng hành chính.
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng tham mưu giúp việc cho
Giám đốc về công tác hành chính quản trị, xây dựng các dự án đầu tư và quy hoạch

phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều kiện làm việc cho Công ty như nhà xưởng,
điện, nước, văn thư ... đồng thời đây cũng hình thành các chứng từ chi mua, chi
phục vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp ... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt
động và các chứng từ đó.
- Phòng kế hoạch sản xuất.
Phòng bao gồm 6 nhân viên, là bộ phận tham mưu của Giám đốc quản lý
công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu xây dựng các chiến lược dài hạn và ngắn hạn
đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Ngoài ra
phòng còn đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn
thành kế hoạch của Công ty.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 6 người và phòng được tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm
vụ của phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị
trường tự do. Phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc tổ chức năng
kinh doanh thương mại tại thị trường trong và ngoài nước, đồng thời phòng phải
nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo, đàm phán ký hợp
7 7
đồng tiêu thụ khách hàng và đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch. Phòng tổ chức
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo quy định của Công ty tại
thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doang của
Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng Kỹ thuật
Phòng có 4 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công nghệ tiên
tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phòng tham mưu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đâu tư mua sắm đổi
mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Phòng công nghệ và thiết kế (Mới được thành lập năm 2002)
Phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc về toàn bộ nội dung

thiết kế các loại khuôn mẫu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào thực tiễn của Công
ty. Đồng thời phòng còn có nhiệm vụ lên phương án tổng thể về mảng công nghệ
của Công ty đã có và sẽ có để triển khai và kế hoạch đào tạo, học tập nâng cao tay
nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành ở các bộ phận. Nắm bắt nhu cầu
thị trường để lập kế hoạch thiết kế mẫu sản phẩm phù hợp.
Phòng còn hợp tác với phòng Marketing – tiêu thụ, phòng kế hoạch để nắm
bắt nhu cầu sản xuất qua đó lập phương án thiết kế khuôn mẫu để đáp ứng nhu cầu
trong sản xuất.
- Phòng chất lượng
Phòng mới được tổ chức từ năm 2000 gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ kiểm
định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng kỹ thuật
sản xuất.
8 8
Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho cơ quan tổng Giám đốc trong
công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO
9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
- Các phân xưởng sản xuất chính gồm 4 phân xưởng (Phân xưởng phun ép
Nhựa, Phân xưởng in màng mỏng, phân xưởng bao bì hút chân không, phân xưởng
màng cứng). Là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ chức sản xuất hoàn
chỉnh sản phẩm Nhựa (Polyme) từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến nhập kho thành
phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.
- Có một phân xưởng sản xuất phụ đó là phân xưởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phương pháp nhận khoán cung cấp cho Công ty
các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất. Phân xưởng còn sản xuất và cung ứng hàng
hoá cho thị trường trên cơ sở tự đảm bảo các nguồn lực và chủ động khâu tiêu thụ
theo quy định của Nhà nước.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực: Khai thác thị trường phía
nam, sản xuất kinh doanh các sản phẩm Nhựa và giới thiệu sản phẩm Công ty.

Ngoài ra, Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại phố Phùng
Hưng – Hà Nội với chức năng giới thiệu, trưng bày, bán buôn bán lẻ cho khách
hàng của thị trường tự do.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm Nhựa cho ngành
Hàng không. Bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm Nhựa thông thường cho thị
9 9
trường dân dụng và công nghiệp, nên sản phẩm Nhựa của Công ty rất đa dạng về
mẫu mã và phong phú về chủng loại.
Hiện nay Công ty phục vụ trong ngành chiếm 50% tổng doanh số bao gồm
các loại sản phẩm chủ yếu như cốc, ly, bộ dao thìa dĩa, các koại khay đứng thức ăn
chuyên dùng trên máy bay. Còn lại là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường
tự do như ghế Nhựa, mâm Nhựa, các linh kiện cho công nghiệp và xây dựng như
thiết bị vệ sinh 706, 707...
3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Do mỗi loại chi tiết sản phảm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và đều
được sản xuất từ một quy trình công nghệ riêng nên những đặc điểm của quy trình
sản xuất này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý Công ty.
Nhìn chung các quy trình chế tạo sản phẩm của Công ty đều mang tính chất
quy trình công nghệ hiện đại nhưng việc thao tác lại đơn giản, chế biến kiểu liên
tục khép kín không phân bước. Sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết quả của một
quá trình sản xuất liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi nhận
được sản phẩm hoàn thành nhập kho.
- Sơ đồ quy trình chế tạo các loại sản phẩm của Công ty.
Do đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất sản phẩm là sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm riêng biệt, độc lập nhau về mặt công nghệ nên cho phép
Công ty sản xuất theo phân xưởng. Mỗi phân xưởng sản xuất của Công ty đảm
nhiệm toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm riêng
biệt cụ thể:

Hiện nay Công ty có 4 phân xưởng sản xuất chính:
* Phân xưởng Nhựa: có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất các vặt hàng Nhựa cao
cấp như: cốc cà phê, cốc ly, xô Nhựa, bàn ghế ... Ngoài ra, phân xưởng còn sản
xuất các loại hộp Nhựa đựng bánh kẹo...
10 10
* Phân xưởng màng mỏng và in trên màng mỏng: Chuyên sản xuất các loại
túi, bao bì với các kiểu, các kích cỡ khác nhau, sản phẩm được sản xuất từ hạt
Nhựa PEHD, PELD
* Phân xưởng bao bì chân không PVC, PS, PP
Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của phân xưởng này rất đơn giản, nguyên
vật liệu đầu vào là các tấm màng và qua máy hút chân không sản phẩm được cắt bỏ
phế liệu và kiểm tra đóng gói bởi một số thao tác rồi nhập kho phân xưởng.
* Phân xưởng màng cứng
Phân xưởng này mới được thành lập năm 2002. Phân xưởng này sản xuất ra
các sản phẩm màng cứng như: cốc, hộp bánh, hộp kẹo... với quy trình công nghệ
mới và hiện đại.
3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu đang sử dụng.
Hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào là các hạt Nhựa (hạt Nhựa trắng, hạt
Nhựa màu, màng Nhựa) đều nhập khẩu từ nước ngoài như Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan ... ngoài ra còn có một số chất phụ gia khác.
Mặc dù hiện nay hạt Nhựa của Trung Quốc rất nhiều với giá rẻ nhưng Công
ty vẫn không nhập của Trung Quốc. Điều đó chứng tỏ Công ty không chỉ vì lợi
nhuận mà luôn lấy chữ tín lên hàng đầu để có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Những năm gần đây để giảm chi phí , hạ giá thành thì Công ty còn nhập
nguyên vật liệu đầu vào từ một số Công ty liên doanh ở trong nước. Điều đó cho
thấy cán bộ công nhân viên Công ty luôn luôn tìm cách để giảm chi phí, hạ giá
thành mà không giảm về chất lượng sản phẩm.
Đây cũng là một bài toán hóc búa đối với Giám đốc Công ty mà không phải
bất cứ người lãnh đạo nào cũng giải được nó.
11 11

4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhựa cao cấp Hàng không từ 1999-2001
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm % so sánh
1999 2000 2001 2000/1999 2001/2002
1. Số lao động Người 164 178 180 1,08 1,01
2. Tổng doanh thu Triệu đồng 12812 13499 14250 116,94 111,90
3. Tổng lợi nhuận Triệu đồng 214 240 265 112,15 110,40
4. Thu nhập bình
quân tháng
Đồng 941976 947000 1,158 100,53 122,28
5. Nộp ngân sách
nhà nước
Triệu đồng 1,295 1,393 1,424 107,57 102,23
6. Tổng vốn kinh
doanh
Triệu đồng 5818 6817 6820 117,17 100,65
II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG.
1. Thực trạng về ngành Nhựa ở Việt Nam.
Trong bối cảnh diễn biến phức tạp của đất nước, ngành công nghiệp Nhựa
Việt Nam đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng tốt. Từ năm 1990 đến năm 1996 mức tăng
trưởng của ngành Nhựa đạt ở mức 30%. Sang năm 1997, do có sự khủng hoảng
kinh tế của một số nước trong khu vực nên tốc độ tăng trưởng của ngành Nhựa đã
giảm xuống chỉ còn 25%. Mức tăng trưởng này phần lớn là nhờ vào nền công
nghiệp bao bì, các ngành sản xuất xi măng, phân bón… Cùng thời gian này, các
sản phẩm Nhựa phục vụ ngành xây dựng như ống nước cũng tăng tưởng ở mức
20%. Bên cạnh đó, các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp như các bộ phận
Nhựa của quạt, linh kiện điện tử và thiết bị làm lạnh tăng ở mức 20%. Để đáp ứng

nhu cầu của ngành Nhựa, năm 1997 một số nhà máy đi vào hoạt động với sản
lượng màng PVC là 15000 tấn/năm và 25000 tấn/năm với DOP. Tính đến giữa
12 12
năm 1998, các nhà máy Nhựa PVC với sản lượng 80000tấn/nắm bắt đầu tham gia
thị trường.
Thời kỳ đồ Nhựa đã bước sang tuổi thứ 3. Ngành Nhựa Việt Nam đã đi từng
bước vững chắc vào tiến trình AFTA, hội nhập và sẵn sàng đương đầu vào những
thử thách mới.
Năm 1999 đánh dấu bước trưởng thành của ngành công nghiệp non trẻ
nhưng có sức bật như bản chất hóa lý của nó, Nhựa Việt Nam đã và đang hội nhập
từ niềm tin của những người tiêu dùng từ nước ngoài, thị trường nước ngoài đã bắt
đầu tìm hiểu sản phẩm Nhựa Việt Nam. Từ năm 1999, ngành Nhựa vẫn giữ tốc độ
phát triển về sản lượng lẫn chất lượng trong đó trung tâm vẫn là thành phố Hồ Chí
Minh.
Như vậy, tốc độ phát triển ngành Nhựa trong 10 năm qua đạt trên125%/năm
và tiến bộ thu hút vốn nước ngoài vẫn đạt từ 25%-30%/năm. Từ năm 1993-1998
ngành Nhựa cả nước đã đầu tư 1693925609 USD, mức tăng trưởng đạt 131,18%.
Có khoảng 29,69% tổng đầu tư ngành Nhựa tập trung vào nguyên liệu Nhựa như
PVC resin, PVC compound. Do vậy, tổng sản lượng Nhựa cả nước năm 1999 là
750000 tấn tăng 1500 tấn so với dự kiến, năm 2000 đạt 1000000 tấn chiếm
12,34kg/người).
Chiến lược phát triển ngành Nhựa đến năm 2010 với tổng sản lượng ngành
Nhựa là 1,8 tấn đảm bảo chỉ số bình quân đầu người Việt Nam là 20kg/người.
Căn cứ vào quyết định của Bộ công nghiệp về việc xây dựng quy hoạch các
ngành Nhựa thuộc Bộ trong thời kỳ 2001-2010 và căn cứ vào công văn của Bộ gửi
Tổng Công ty về việc giao nhiệm vụ cho Tổng Công ty thành lập quy hoạch phát
triển ngành Nhựa tới năm 2010 trên phạm vi toàn quốc bao gồm mọi thành phần
kinh tế
13 13
2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không .

2.1. Cơ cấu thị trường của Công ty.
Từ khi thành lập và phát triển đén nay Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã
có trên 200 chủng loại sản phẩm khác nhau, mỗi năm Công ty cho ra đời từ 4-6 sản
phẩm mới. Do đặc điểm sản phẩm, Công ty đã chia sản phẩm thành 2 nhóm sau :
Nhóm 1 : Sản phẩm phục vụ cho Viet Nam Airlines được gọi là sản phẩm
trong ngành.
Nhóm 2 : Sản phẩm dân dụng phục vụ cho việc tiêu dùng và các sản phẩm
phục vụ cho các đơn vị công nghiệp khác; gọi là sản phẩm ngoài ngành.
Với cách phân chia như vậy, thị trường của Công ty cũng được chia thành 2
mảng rõ rệt với đối tượng phục vụ khác nhau.
2.1.1 Thị trường trong ngành
Đây là thị trường chủ lực của Công ty từ khi thành lập đến nay. Các sản
phẩm cung cấp trên thị trường này chiếm 705 thị phần ngoài ngành và 30% thị
phần trong ngành tổng doanh số bán của Công ty. Sản phẩm bao gồm các loại chủ
yếu như cốc, ly, bộ dao-thìa-dĩa, các khay đựng thức ăn chuyên dùng cho hành
khách trên các chuyến bay của Viet Nam Airlines và Pacific Airlines. Do vậy, yêu
cầu của những sản phẩm cung cấp cho thị trường này là sản phẩm phải có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, dễ vận chuyển, thuận tiện sử dụng đặc biệt đối với khách
quốc tế.
Hiện nay, Công ty đã độc chiếm được thị trường ngành Hàng không trước
các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.Thị trường này được chia làm 2 mảng
là mảng thị trường miền Bắc và mảng thị trường miền Nam. Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không chiếm 90% trong mảng thị trường miền Bắc còn trong mảng thị
trường miền Nam thị phần của Công ty có ít hơn chiếm khoảng 50%.
14 14

×