Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

ỨNG DỤNG hợp CHẤT hữu cơ TRONG đời SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 58 trang )

Trường ĐẠI HỌC VINH
Viện SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG CỦA
HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG ĐỜI SỐNG

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Chung
Nhóm thực hiện: Nhóm 10
Lớp 56 A sư phạm hóa học

MỤC LỤC

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG CỦA HIDROCACBON ......................................4
I.Hidrocacbon....................................................................................................4
CHƯƠNG 2: DẪN XUẤT HALOGEN -ANCOL- PHENOL.........................8
I. Dẫn xuất halogen............................................................................................8
II. Ancol............................................................................................................10
II. Phenol...........................................................................................................12
CHƯƠNG 3: ANĐEHIT -XETON- AXITCACBOXYLIC.............................14
I. Andehit...........................................................................................................14
II. Xeton ............................................................................................................15
III. Axit cacboxylic............................................................................................17
CHƯƠNG 4: ESTE – LIPIT..............................................................................19
I. Este..................................................................................................................19
II. Lipit................................................................................................................25


CHƯƠNG 5: HỢP CHẤT CACBORHIDRAT.................................................27
CHƯƠNG 6 : AMIN,AMINO AXIT VÀ PROTEIN........................................32
I. Amin................................................................................................................32
II. Aminno axit....................................................................................................38
III. Protein...........................................................................................................41
CHƯƠNG 7: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME ............................................43
KẾT LUẬN........................................................................................................57

2


Mở Đầu
Hóa học hữu cơ là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về cấu trúc, tính chất, thành
phần, cách thức phản ứng và cách tổng hợp những hợp chất hữu cơ và vật liệu hữu
cơ.Nhờ vào sự đa dạng và phong phú của các hợp chất hữu cơ mà chúng trở thành
những vật chất cơ bản hình thành nên mọi sự sống trên trái đất.
Trong quá trình nghiên cứu cấu trúc của một hợp chất hữu cơ các nhà nghiên cứu
cũng đã ứng dụng nhiều thành tựu trong tính chất của chúng vào lĩnh vực đời
sống.Hợp chất hữu cơ có thể làm nguyên liệu, nhiên liệu cho các ngành công
nghiệp, đóng vai trị quan trong trong y học hay nhứng thứ đơn giản chúng ta
thường gặp nhiều trong đời sống cũng chứa đựng nhiều hợp chất hữu cơ…
Và để hiểu cụ thể hơn về ứng dụng của hợp chất hữu cơ trong đời sống,nhóm
chúng em sẽ trình bày cụ thể hơn qua nội dung sau.

3


CHƯƠNG 1
ỨNG DỤNG CỦA HYROCARBON
I.Hydrocarbon

Hydrocarbon là các hợp chất hữu cơ mà phân tử chỉ gồm carbon và hydro.Đây là
những hợp chất có cấu trúc khá đơn giản tuy nhiên ứng dụng của chúng vào đời
sống lại vô cùng lớn.Dưới đây là một số ứng dụng của một số hidrocacbon vào
thực tiễn.
1. Khí ( C1 -> C4)
- Sản phẩm là q trình chưng cất dưới 80 độ C
- Được hóa lỏng và cho vào các bình gas hoặc các đường dẫn khí để đun nấu hoặc
sưởi ấm.
- Cung cấp nhiệt cho các nhà máy và hệ thống sưởi ấm.

2. Xăng.
- Là sản phẩm chưng cất dầu mỏ ở 40 độ - 80 độ C
- Năm 1883 động cơ xăng đốt trong đầu tiên ra đời
- Là nhiên liệu cho hầu hết các phương tiện giao thông vận tải.

4


Xem thêm về quá trình chưng cất dầu tạo ra xăng tại link sau:
/>%C6%A1+%C4%91%E1%BB%93+ch%C6%B0ng+c%E1%BA%A5t+d
%E1%BA%A7u+m%E1%BB%8F+t%E1%BA%A1o+x%C4%83ng&oq=s
%C6%A1+%C4%91%E1%BB%93+ch%C6%B0ng+c%E1%BA%A5t+d
%E1%BA%A7u+m%E1%BB%8F+t%E1%BA%A1o+x%C4%83ng&gs_l=psyab.3...1106.17033.0.17308.116.65.25.0.0.0.449.6597.7j44j2j0j1.55.0....0...1.1.64.ps
yab..45.71.5677.6..0j33i21k1j33i160k1j35i39k1j0i131k1j0i67k1j0i10k1j0i22i10i30
k1j0i22i30k1j33i22i29i30k1j0i13k1j0i13i30k1j0i8i13i30k1.181.gWNt2u1xgQ4
Xem thêm về lịch sử và cấu tạo của động cơ đốt trong tại link sau:
/>3. Dầu hỏa và dầu điezen.
- Là sản phẩm tinh chế của quá trình chưng cất áp suất cao.- Là nhiên liệu cho phương tiện giao thông vận tải lớn.
a. Dầu hỏa ( C10 – C16 )
- Là sản phẩm tinh chế của quá trình chưng cất ở nhiệt độ từ 180 độ C – 220 độ C.

- Một trong những chất đầu tiên được điều chế từ dầu mỏ để thắp sáng.
- Dầu hỏa tinh chế làm nhiên liệu chủ yếu cho động cơ phản lực.
5


Xem thêm về tác hại khi bạn nhầm lẫn giữa xăng và dầu hỏa tại link sau:
/>b. Điezen ( C16 – C21)
- Là sản phẩm chưng cất ở nhiệt độ khoảng 260 độ C – 300 độ C.
- Đặt theo tên nhà bác học đã tìm ra ứng dụng của nó.
- Là nhiên liệu cho động cơ đốt trong cần công suất lớn như xe tải, tàu hỏa.
- Ưu và nhược điểm của Điezen:
* Ưu điểm là diezen thải ra mơi trường ít lượng cacbon monoxide , hydrocarbon
monoxide, những chất dẫn đến hiệu ứng nhà kính ( nóng lên tồn cầu )
* Nhược điểm là một lượng cao các hợp chất nitrogen và các hạt vật chất (bồ hóng)
phát ra từ việc đốt nhiên liệu diezen có thể dẫn đến mưa axit, khói và ảnh hưởng
tới điều kiện sức khỏe.
Tìm hiểu thêm về dầu Điêzn tại link sau:
/>
Nhà phát minh người Đức Rudolf Diesel
4.Dầu nhờn và nhựa đường.
6


- Đều là sản phẩm mazut phần còn lại sau khi đã chưng cất các loại nhiên liệu trên.
a. Dầu nhờn
- Là sản phẩm mazut khi chưng cất ở áp suất cao.
- Dùng để bôi trơn cho các động cơ hoặc máy móc trong cơn nghiệp.
b. Nhựa đường.
- Là sản phẩm chưng cất ở áp suất thấp.
- Một trong những ứng dụng quan trọng nhất hiện nayncủa mazut dầu mỏ.


Xem thêm về các loại dầu nhờn và nhựa đường tại link sau:
/> />%9Dng
5. Nguyên liệu trong công nghiệp.
- Refroming ankan C6- C8 hoặc thơn hóa C1- C4 được benzen và xilen.
- Là nguyên liệu sản xuất các chất hữu cơ và phân đạm.
- Anken được tạo ra từ quá trình chưng cất dầu mỏ làm nguyên liệu để chế biến
nhựa và cao su.

7


6. Một số ứng dụng khác
- Dùng làm dung môi cho hợp chất hữu cơ.
- Ankan rắn dùng làm nền.
- ứng dụng trong y học và mỹ phẩm ( ví dụ : vaseline,…)

CHƯƠNG 2
DẪN XUẤT HALOGEN -ANCOL- PHENOL
I. Dẫn xuất Halogen
Dẫn xuất halogen có nhiều ứng dụng trong hóa học cũng như đời sống tuy nhiên
nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ .
Trong hóa học nó là một dung mơi hữu cơ khá phổ biến, nó dùng để điều chế một
số hợp chất hữu cơ quan trọng như ancol, phenol.. mặt khác trong đời sống .Trong
nông nghiệp là thành phần của thuốc diệt côn trùng , thuốc diệt cỏ .

Trong y học và dược phẩm làm chất gây mê, chất tổng hợp cơ photpho , arsenic,
thủy ngân.... là thành phần trong một số dược phẩm.

8



Trong công nghiệp chủ yếu làm chất sinh hàn trong máy lạnh....

/>1.Làm dung môi.
Metylen clorua, cloruafom, cacbon tetra clorua,1-2 đicloetan... là những chất lỏng
hòa tan được nhiều chất hữu cơ đồng thời chúng còn dễ bay hơi, nên được làm
dung mơi để hịa tan hoặc để tinh chế các chất trong phịng thí nghiệm cũng như
trong cơng nghiệp.
2.Là ngun liệu cho tổng hợp hữu cơ.
Ví dụ:Trùng hợp CH2=CHCl tạo ra PVC từ đó tạo ra ống dẫn,vải giả da,…
Trùng hợp:
CH2=CHCl
(khí, không màu)

-(CH2-CH-Cl)-n
( rắn, không màu)

9


Trùng hợp CF2=CF2 tạo ra teflon
một polime nhiệt
dẻo siêu bền với dung mơi,hóa chất và cả nhiệt độ trên 300 độ C. Nó độ bền nhiệt
cao, có độ bền kéo cao và có hệ số ma sát rất nhỏ. Teflon bền với môi trường hơn
cả Au và Pt, không dẫn điện.
Do có các đặc tính q đó, teflon được dùng để chế tạo những chi tiết máy dễ bị
mài mòn mà khơng phải bơi mỡ (vì độ ma sát nhỏ), vỏ cách điện, tráng phủ lên
chảo, nồi,… để chống dính.
3.Ứng dụng khác.

Dẫn xuất polihalogen diệt sâu bọ: C6H6Cl6 nhưng chúng gây tác hại cho môi
trường nên không được sử dụng nữa.
Điều chế C6H6Cl6 từ đã vôi,than cốc và muối ăn.
CaCO3 --> CaO + CO2
CaO + 3C --> CaC2 + CO
CaC2 + 2H2O--> Ca(OH)2 + C2H2
3C2H2 --> C6H6
2NaCl --> 2Na + Cl2
C6H6 + 3Cl2 --> C6H6Cl6
Xem thêm về tác hại của thuốc trừ sâu 666 tại link sau:
/>Phòng trừ dịch hại, diệt cỏ kích thích sinh trưởng của thực vật có chứa halogen
(Clo)
Ví dụ:CFCl3 và CF3Cl2 trước đây được dùng phổ biến trong máy lạnh, hộp xịt ngày
nay những chất này đã bị cấm sử dụng do chúng gây ảnh hưởng xấu đến tầng ozon.
Xem thêm nguyên nhân tại sao những hợp chất trên lại ảnh hưởng xấu đến tầng
ôzon tại link sau:
/>
II. Ancol

10


Ancol có ứng dụng khá phổ biến trong cuộc sống như sản xuất đồ uống, nhiên
liệu , mỹ phẩm , nhiên liệu và các ngành công nghiệp khác .
1.Ứng dụng của etanol
Etanol là ancol được sử dụng nhiều nhất.
* Etanol được dùng làm nguyên liệu để sản xuất các hợp chất khác như đietyl ete,
axit axetic, etyl axetat,...
* Một phần lớn etanol được dùng làm dung môi để pha chế vecni, dược phẩm,
nước hoa,...

* Etanol còn được dùng làm nhiên liệu: dùng cho đèn cồn trong phịng thí nghiệm,
dùng thay xăng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
* Điều chế các loại rượu uống nói riêng hoặc các đồ uống có etanol nói chung,
người ta chỉ dùng sản phẩm của q trình lên men rượu các sản phẩm nơng nghiệp
như: gạo, ngô, sắn, lúa mạch, quả nho,... Trong một số trường hợp còn cần phải
tinh tế loại bỏ các chất độc hại đối với cơ thể ( Uống nhiều rượu rất có hại cho sức
khỏe).
2. Ứng dụng của metanol
* Ứng dụng chính của metanol là để sản xuất anđehit fomic (bằng cách oxi hóa
nhẹ) và axit axetic (bằng phản ứng với COCO). Ngồi ra cịn được dùng để tổng
hợp các hóa chất khác như metylamin, metyl clorua,...
* Metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây mù
lịa, lượng lớn hơn có thể gây tử vong.
/>
Ứng dụng của ancol etylic và ancol metylic được thể hiện qua hai sơ đồ tư duy
cũng như các hình ảnh minh họa. Ngồi ra metanol cịn dùng để điều chế anđehit
11


fomic và axit axetic (giấm ăn), sản xuất metyl tert butyl ete để pha vào xăng làm
tăng chỉ số octan thay cho tetraetyl chì gây ơ nhiễm mơi trường.

III. Phenol
Phenol được phát hiện vào năm 1834, khi nó được chiết xuất từ nhựa than đá, đó là
nguồn chính sản xuất phenol cho đến khi ngành cơng nghiệp hóa dầu phát triển.
Các chất sát trùng mang đặc tính của phenol được sử dụng bởi Sir Joseph Lister
(1827-1912) trong kỹ thuật phẫu thuật tiên phong của ông dùng chất khử trùng,
mặc việc tiếp xúc liên tục với phenol gây kích ứng da. Lister đã phủ những vết
thương với một miếng giẻ hoặc vải thô được ngâm trong axit carbolic (một tên
khác của phenol).

Axit carbolic (phenol) cũng là thành phần hoạt chất trong một số thuốc giảm đau
đường uống như Chloraseptic, đường xông hơi (phun) như Carmex. Nó cũng là
thành phần chính của quả cầu khói Carbolic Ball, một thiết bị trên thị trường tại
Luân Đôn vào thế kỷ XIX sử dụng để chống dịch bệnh cúm và các bệnh khác.
Vì rẻ tiền, dễ điều chế, gây ra cái chết nhanh chóng và êm dịu chỉ với 1 gram,
phenol được sử dụng như một phương tiện giết người của Đức quốc xã trong thế
chiến thứ hai từ năm 1939 đến những ngày cuối cùng của cuộc chiến. Thời kỳ
đó, Zyklon-B, một phát minh của Gerhard Lenz, được sử dụng trong các phòng hơi
ngạt để giết người với số lượng lớn, phát xít Đức còn dùng phenol tiêm cho từng
nạn nhân để sát hại nhóm ít người như một biện pháp tiết kiệm kinh tế. Việc tiêm
12


phenol được áp dụng với hàng ngàn người dân trong các trại tập trung, đặc biệt là
ở Auschwitz-Birkenau.
Phenol được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:




Cơng nghiệp chất dẻo: phenol là nguyên liệu để điều chế nhựa phenol
formaldehyde.
Công nghiệp tơ hóa học: Từ phenol tổng hợp ra tơ polyamide.



Nơng dược: Từ phenol điều chế được chất diệt cỏ dại và kích thích tố thực
vật 2,4 - D (là muối natri của axit 2,4 điclophenoxiaxetic).




Phenol cũng là nguyên liệu để điều chế một số phẩm nhuộm, thuốc nổ (axit
picric).



Do có tính diệt khuẩn nên phenol được dùng để trực tiếp làm chất sát trùng,
tẩy uế, hoặc để điều chế các chất diệt nấm mốc (ortho - và para - nitrophenol…)

Phenol được dùng để điều trị đau họng, đau miệng, đau kèm theo viêm loét miệng
và kích ứng nhỏ vùng miệng. Phenol cũng có thể được sử dụng cho các bệnh khác
theo chỉ định của bác sĩ.
Phenol dạng phun là một chất gây mê và kết hợp giảm đau ở miệng, hoạt động
bằng cách làm tê vùng đau hoặc khó chịu.

.
CHƯƠNG 3
13


ANĐEHIT -XETON- AXITCACBOXYLIC
I.Andehit
Andehit được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt, nhựa, chất
dẻo (chiếm tới một nửa tổng số formaldehyde tiêu thụ), trong giấy, sơn, xây dựng,
mỹ phẩm, thuốc nhuộm tóc, keo dán, thuốc nổ, các sản phẩm làm sạch, trong
thuốc và sản phẩm nha, giấy than, mực máy photocopy... làm chất khử trùng trong
nông nghiệp và thủy sản.( chủ yếu là facmandehit)
Formaldehyde là một trong những hóa chất công nghiệp cơ bản, rất độc nhưng lại
rất thông dụng. Sản lượng formaldehyde thế giới hiện nay khoảng 20 triệu tấn/năm
và tăng hàng năm khoảng 5%.

Formaldehyde có tính sát trùng cao nên trong y học sử dụng để diệt vi khuẩn, sát
trùng và là dung môi để bảo vệ các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con
người, ướp xác... Formaldehyde dễ dàng kết hợp với các protein (thường là thành
phần các loại thực phẩm) tạo thành những hợp chất bền, không thối rữa, không ôi
thiu, nhưng rất khó tiêu hóa. Chính tính chất này đã bị lợi dụng để kéo dài thời
gian bảo quản của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu, bún, bánh ướt...và cả
trong bia để chống cặn vì giá thành thấp.

Focmandehit cịn có khả năng ngưng tụ với các hợp chất chứa nitơ
Ví dụ : Ngưng tụ với NH3 để tạo hợp chất urotropin ( là tinh thể , dễ tan trong
nước , đun nóng bị phân hủy , khơng nóng chảy , dùng làm dược phẩm , nguyên
liệu chế biến nhựa Bakelit)
6HCHO + 4NH3 → (CH2)6N4 + 6H2O
( Urotropin)
Tuy nhiên formaldehyden được vào loại hóa chất độc hại đối với sức khỏe con
người. Cơ thể con người nếu tiếp xúc với formaldehyde trong thời gian dài thì dù
hàm lượng cao hay thấp cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho da và hệ thống
hô hấp, các bệnh về bạch cầu, gây ung thư nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là
ung thư đường hô hấp như mũi, họng, phổi,...Formaldehyde là tác nhân gây ra sai
14


lệch và biến dị các nhiễm sắc thể, phụ nữ có thai bị nhiễm có thể bị ảnh hưởng đến
sự phát triển của bào thai.
Formaldehyde gây những triệu chứng cấp tính như kích thích gây cay niêm mạc
mắt, đỏ mắt, kích thích đường hơ hấp trên gây chảy mũi, viêm thanh quản, viêm
đường hô hấp, hen phế quản, viêm phổ; gây viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nổi
mề đay; làm chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày, viêm đại tràng...
Dùng Formalfehyde dạng nhựa trong xử lý hoàn tất để chống nhàu, phần lớn áp
dụng cho các sản phẩm dệt từ sợi thiên nhiên như cotton, tơ tằm... Mặc dù hiện

nay có rất nhiều cơng nghệ và hóa chất khác để thay thế formaldehyde, nhưng
formaldehyde vẫn được sử dụng trong cơng nghiệp dệt vì giá thành rẻ.

II. Xeton
1. Aceton được sử dụng làm dung môi.
Aceton được dùng để pha loãng nhựa polieste, được sử dụng trong các chất tẩy
rửa, dụng cụ làm sạch, dùng để pha keo epoxy 2 thành phần trước khi đóng rắn và
được sử dụng như một trong những thành phần dễ bay hơi của một số loại sơn và
vecni. Như một chất tẩy nhờn nặng, aceton rất hữu ích trong việc làm sạch kim loại
trước khi sơn, và cũng dùng để loại bỏ nhựa thông thông sau khi hàn xong. Sử
dụng aceton như một hóa chất trung gian.Hóa chất acetone dùng để tổng hợp metyl
metacrilat, bắt đầu với chuyển đổi chất aceton sang aceton xianohidrin:
(CH3)2CO + HCN → (CH3)2C(OH)CN
Tiếp theo, sản phẩm được thủy phân cho ra dung dịch amit không bão hịa, và tiếp
tục este hóa:
(CH3)2C(OH)CN + CH3OH → CH2=(CH3)CCO2CH3 + NH3
Ứng dụng nhiều thứ ba (20%) của aceton là tổng hợp bisphenol A. Bisphenol A là
thành phần của nhiều loại polyme như polycacbonat, polyurethane, nhựa epoxy. Sự
tổng hợp gồm phản ứng dehydro hóa phenol và aceton:
15


(CH3)2CO + 2 C6H5OH → (CH3)2C(C6H4OH)2 + H2O
2. Aceton ứng dụng trong phịng thí nghiệm
Trong phịng thí nghiệm, aceton được sử dụng như một dung môi cực aprotic trong
rất nhiều phản ứng hữu cơ, như phản ứng SN2. Dung môi aceton được sử dụng
rộng rãi để làm chất tẩy rửa vật dụng thủy tinh trong phịng thí nghiệm vì giá thành
thấp và dễ bay hơi. Tuy được sử dụng rộng rãi làm chất tẩy rửa, nhưng aceton
không mấy hiệu quả trừ khi được pha lỗng nhiều. Acetone có thể được làm lạnh
bởi đá khơ đến -78 °C mà khơng đóng băng, vì thế nên aceton được dùng để duy

trì nhiệt độ thấp để tiến hành các thí nghiệm hóa học khi cần.

3. Aceton được ứng dụng nhiều lĩnh vực
* Trong y dược và kỹ thuật làm đẹp
Chất acetone được sử dụng nhiều trong các thuốc và kĩ thuật làm đẹp nói chung và
được xếp loại là phụ gia thực phẩm và đóng gói, bảo quản thực phẩm. Aceton
thường được dùng để lột da bằng hóa chất. Các bác sĩ da liễu dùng aceton và cồn
trong điều trị mụn trứng cá để lột da khô, chết.
* Gia dụng và các ứng dụng khác
Acetone là thành phần chính trong các chất tẩy rửa sơn móng tay, chất tẩy keo siêu
dính và chất tẩy cho đồ gốm sứ, thủy tinh. Nghệ sĩ trang điểm dùng chất này để tẩy
keo dán tóc giả và ria mép bằng cách ngâm vào acetone lỏng, sau đó dùng chải đi
phần keo còn dư.

16


Chất tẩy rửa móng tay
Acetone cịn được sử dụng trong việc in ấn nghệ thuật. Sau khi đổ một lượng vừa
phải vào mặt sau của tấm ảnh được đặt úp xuống một bề mặt khác và chà, cào trên
mặt sau một thời gian, mực của tấm ảnh ban đầu sẽ chuyển xuống bề mặt ấy.
III. Axit Cacboxylic

1. Axit axetic
Axit axetic được dùng để điều chế những chất có ứng dụng quan trọng như:
axit cloaxetic (dùng tổng hợp chất diệt cỏ 2,4−D;2,4,5−T...2,4−D;2,4,5−T...), muối
axetat của nhôm, crom, sắt (dùng làm chất cầm màu khi nhuộm vải, sợi), một số
este (làm dược liệu, hương liệu, dung môi,...), xenlulozơ axetat (chế tơ axetat),...

17



2. Axit citric(C6H8O7 )
-Axit citric được ứng dụng nhiều trong công nghiệp thực phẩm( nước giải khát,
kẹo, mứt, sữa,…) trong cơng nghiệp hóa chất, nhuộm, luyện kim,… Nó là một chất
bảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng vị chua cho thực phẩm hay các loại nước
ngọt. Trong hóa sinh học nó là tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình axit
citric và vì thế xuất hiện trọng trao đổi chất của gần như hóa sinh học. nó cũng
được coi là tác nhân làm sạch tốt bề mặt mơi trường và đóng vai trị là chất chống
oxy hóa.
- khả năng của axit citric làm chelat các kim loạilàm cho nó trở thành hữu ích trong
xà phịng và các loại bột giặt. Bằng sự chelat hóa các kim loại trong nước cứng nó
làm các chất tẩy rửa tạo bọt và làm việc tốt hơn mà không cần phải làm mềm nước.
-Axit citric dùng để tái sinh các vật liệu trao đổi ion dùng trong các chất làm mềm
nước bởi nó kết tủa các kim loại đã tích lũy.
-Axit citric được dùng trong công nghệ sinh học và công nghiệp dược phẩm để thụ
động hóa các hệ thống các ống dẫn cần độ tinh khiết cao.
-Axit citric là thành phần hoạt hóa trong một số dụng dịch tẩy rửa vệ sinh và phịng
tắm. Trong cơng nghiệ nó dùng để đánh tan lớp gỉ trên bề mặt thép.
-Axit citric được dùng như là chất đệm để làm tăng độ hòa tan của heroin nâu. Các
túi nhỏ chứa axit citric sử dụng một lần cũng được sử dụng như các tác nhân xui
khiến để buộc những người dùng heroin phải đổi các kim bẩn của mình làm giảm
truyền AIDS.
-Axit citric là một trong các hóa chất cần thiết để tổng hợp HMDT, một chất nổ
nhạy nhiệt, nhạy ma sát, nhạy va chạm,…
18


-Axit citric dùng như nước rửa lần hai trong xử lí phim ảnh và làm tác nhân chính
trong q trình sản xuất fomatmozarela.

3 Axit lactic hay axit sữa(
-Axit này tham gia q trình tạo vị, có tác dụng ức chế vi sinh vật gây thối làm
tăng khả năng bảo quản thực phẩm.
Axit lactic có vị chua dịu nên được dùng trong công nghiệp bánh kẹo, ứng dụng
trong lên men rau qur và bảo vệ rau quả.
4.Axit anhyđrit (CH3CO)2O
Là một chất axetyl hóa mạnh.Vì vậy ứng dụng chính của nó là tạo xenlulơz axetat
một chất dệ tổng hợp được dùng trong phim chụp ảnh, được dùng để sản xuất
aspirin, heroin và các hợp chất khác.
5. Axit xyanurie (1,3,5- triazin-2,4,6- triol)
Là một hợp chất hữu cơ với cơng thức hóa học C3H3N3O3
Axit này được sử dụng như là hóa chất bổ sung vào nước tại các bể bơi cũng với
các chất xử lí clodioxit để làm ổn định mức clo bằng cách làm giảm đến mức tối
thiểu sự phân hủy do ánh sáng.
Nó có một vài dẫn xuất clo clorinat, được sử dụng như chất khử trùng để diệt ácc
loại tảo hay microbioxit trong nước của các bể bơi như các hệ thống chứa nước lớn
trong công nghiệp.
6. Axit fuminic
- Là một axit hữu cơ có cơng thức tổng qt H2C2N2O2 và cơng thức phân tử là
HCNO-ONCH
- Axít này và các muối của nó ( vivs dụ : bạc fuminat) thơng thường rất nguy hiểm
và được sử dụng như là chất kích nổ trong các loại thuốc nổ .
7. Axit benzoic ( C6H5COOH)
-Là một chất rắn tinh thể không màu và là dạng axit cacboxylic thơm đơn giản
nhất.
Axít này và các muối của nó được sử dụng như chất bảo quản thực phẩm
- Có khả năng kháng nấm , do đó nó được sử dụng bảo quản các trái cây có chứa
benzoat
19



-Axit banzoic được dùng nhiều trong chế tạo phẩm nhuộm , y học và công nghiệp
thực phẩm dùng axit này để làm thuốc sát trùng và bảo quản thực phẩm .
Một số dẫn xuất triclo của axit bazoic được dùng làm chất diệt cỏ trong nông
nghiệp
8. Các axit khác
Các axit béo như axit panmitic (C15H31COOHC15H31COOH), axit stearic
(C17H35COOHC17H35COOH),... được dùng để chế xà phòng

Axit salixylic dùng để chế thuốc cảm, thuốc xoa bóp, giảm đau,...
Các axit đicacboxylic (như axit ađipic, axit phtalic,...) được dùng trong sản xuất
poliamit, polieste để chế tơ sợi tổng hợp.
Axit sucxinic là thành phần chính của gốc rượu RU-21 nó giúp địa thải và chuyển
hóa rượu thành cacbonic và nước , tránh q trình chuyển hóa thành andehit gây
say rượu.
Axit picric được ứng dụng nhiều nhất trong vũ khí và đạn dược.Trong thao tác với
kính hiển vi, piric được sử dụng như một chất phản ứng để nhuộm mẫu vật, ví dụ
như nhuộm gram.Khi kiểm tra ma túy người ta sử dụng axit này để phát hiện
creatinine bằn phản ứng jaffe.Vó sẽ tạo thành một hồn hợp màu phức tạp có thể đo
bằng quang phổ kế…
/>
CHƯƠNG 4
20


ESTE – LIPIT
I. Este
Chúng ta biết hầu hết este là những chất lỏng có mùi thơm đặc trưng , khơng
tan hoặc rất ít tan trong nước nhưng lại tan nhiều trong rượu và các dung môi
hữu cơ. Este thường nhẹ hơn nước (trừ một số ít), thong thường ta thấy este

được tạo từ rượu và axit có khối lượng phân tử thấp có mùi quả. Ví dụ như:
isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat có mùi dứa, etyl isovalarat có
mùi táo,… thường được dùng trong cơng nghiệp thực phẩm, este được tạo từ
axit có khối lượng phân tử thấp và rượu có khối lượng phân tử cao thường
cho mùi hoa . Ví dụ như benzyl axetat có mùi hoa linh lan, geranyl axetat có
mùi hoa hồng, linalyl axetat có mùi hoa oải hương,… thường được dùng
trong cơng nghiệp hóa mĩ phẩm. Este rất quan trọng trong nền công nghiệp
hiện đại để đáp ứng nhu cầu của con người.

* Trong cơng nghiệp dược phẩm:
- Methyl salicylate (cơng thức hóa học C6H4(HO)COOCH3 còn được gọi là
salicylic acid methylester, methyl-2hydroxybenzoate) là sản phẩm tự nhiên
của rất nhiều loại cây, được dùng làm thuốc
giảm đau, chống viêm. Methyl salicylate có tác dụng gây xung huyết da,
thường được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bơi ngồi,
thuốc xoa bóp, băng dính điều trị đau.

21


Menthol là một hợp chất hữu cơ tổng hợp hoặc thu được từ bạc hà hoặc dầu
bạc hà khác . Nó là một chất sáp tinh thể, rõ ràng hoặc có màu trắng, đó là rắn
ở nhiệt độ phịng và tan chảy một chút ở trên. Hình thức chính của tinh dầu
bạc hà xảy ra trong tự nhiên là (-)-tinh dầu bạc hà, được giao (1R, 2S, 5R) cấu
hình . Menthol có gây tê cục bộ và counterirritant phẩm chất, và nó được sử
dụng rộng rãi để làm giảm nhỏ kích thích cổ họng . Menthol cũng hoạt động
như một yếu kappa chủ vận
thụ thể opioid .

- Procain: Là thuốc gây tê cục bộ của nhóm este amin.

+ Nó được sử dụng chủ yếu để giảm bớt sự đau đớn của tiêm bắp với
penicillin,và nó cũng được sử dụng trong nha khoa.
+ Procain thỉnh thoảng thêm vào như là một chất phụ gia trong các loại ma
túy bất hợp pháp như cocaine .
+ Những ảnh hưởng có hại của procaine:
◦ Trầm cảm của hoạt động thần kinh. Trầm cảm gây ra hệ thống thần kinh để
trở thành quá nhạy cảm sản xuất bồn chồn và lắc dẫn đến nhỏ đến co giật
nghiêm trọng.
22


◦ Căng thẳng và chóng mặt có thể phát sinh từ hệ thống kích thích thần kinh
trung ương có thể dẫn đến suy hơ hấp nếu q liều.
◦ Có thể gây suy yếu của các cơ tim dẫn đến ngừng tim .
◦Procain cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng gây ra các cá nhân có vấn đề với
hơi thở, phát ban và sưng. Các phản ứng dị ứng với procaine thường khơng
đáp ứng với procain chính nó.

- Aspirin( hay acetylsalicylic acid (ASA), (acetosal)): là một dẫn xuất của
acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid:
+ Có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
+Tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phịng
ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.
+Thuốc tác dụng lên các cơn đau nông nhẹ, khu trú hoặc lan tỏa như đau đầu,
đau cơ, đau răng, đau khớp. Đặc biệt có tác dụng tốt đối với đau do viêm.
+ Khơng có tác dụng lên các đau nội tạng như morphine.
+Khơng gây ngủ, khơng gây khối cảm, không gây nghiện.

- Đietyl phtalat: được sử dụng làm thuốc chữa ghẻ (DEP), dầu benzyl benzoat
33% không cần thiết phải tắm trước, bôi lên tổn thương trừ vùng đầu và mặt ,

20 phút sau bơi thêm lần nữa , ngồi ra có thể bơi them sau 24 giờ. Tiếp tục
điều trị đến khi nào khỏi bệnh.

23


- Este trong một số tinh dầu:
+ Lilanyl axetat trong tinh dầu oải hương: hương thơm nhẹ nhàng , sang
trọng, tạo sự thoải mái, giúp giảm stress, giúp dễ ngủ hơn.

+ Nonyl caprylate trong tinh dầu cam: hương thơm ngọt mát dễ chịu giúp tinh
thần thoải mái giảm đau căng thẳng hay stress, trị rối loạn tiêu hóa đầy hơi.

+ Ethyl cinnamate trong tinh dầu quế: có tác dụng bổ dưỡng, hồi sinh, diệt
khuẩn, làm nóng, giảm đau, kích thích, chống nôn, giải độc cơ thể.

24


* Sản xuất keo dán,chất dẻo
- Keo dán công nghiệp:
Keo dán là vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh vật liệu giống hoặc khác
nhau mà không làm biến đổi bản chất của chúng.

Poli(vinyl acetate) và poli(vinyl ancol) dùng làm keo dán giấy, dán gỗ, các
vật dụng gia đình như đệm, hộp sữa.
- Keo dán trong y học: Keo được dùng trong phẫu thuận để dán nối các đường
khâu, mép da, niêm mạc, dán nối mạch máu, ống tiêu hóa, ống dẫn và dùng
để cầm máu tạng như mơ như gan , lách, thận.


*Ứng dụng của một số polieste:
25


×