Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh đồng tháp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Ư NG QU N

C NG T C P

N

T TR ỂN ĐẢNG V

C C TRƯỜNG ĐẠ
TN

OÀNG

N TRONG S N

ỌC C O Đ NG TR N Đ

ĐỒNG T

P

LUẬN VĂN T ẠC SĨ K O

Nghệ An, 2018

NN

ỌC CHÍNH TR



V
ÀN

N


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Ư NG QU N

C NG T C P

N

T TR ỂN ĐẢNG V

C C TRƯỜNG ĐẠ
TN

OÀNG

N TRONG S N

ỌC C O Đ NG TR N Đ

ĐỒNG T

P


V
ÀN

NN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN T ẠC SĨ K O

ỌC CHÍNH TR

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯ NG T ANH TÂN

Nghệ n

8

N


1

LỜI CẢM

N

Để có thể hồn thành đề tài luận văn Thạc sĩ một cách hồn chỉnh, tơi xin gửi
lời cám ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục Chính trị trường Đại

học Vinh, Phịng Sau đại học Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Đồng Tháp
đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó,
tơi xin cảm ơn q Thầy, Cơ Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian tơi học tập Chun
ngành Chính trị học tại Trường Đại học Đồng Tháp.
Tôi xin bài tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Lương Thanh Tân, Phó hiệu trưởng
Trường Đại học Đồng Tháp đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy Trường Đại học Đồng
Tháp, Đảng ủy Trường Cao đẳng Cộng Đồng, Đảng ủy Trường Cao đẳng Y tế,
Đảng ủy Trường Cao đẳng Nghề, Đảng ủy Khối các cơ quan Tỉnh Đồng Tháp, chị
Huỳnh Thị Phương Nghi (Khoa Cơ bản cơ sở - Trường Cao Đẳng Y tế) cùng với
các bạn sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp đã hỗ trợ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi trong việc khảo sát, thu thập dữ
liệu, để giúp tơi thực hiện cơng trình nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị học viên cao
học chun ngành Chính trị học khóa K24 và bạn bè đã động viên, quan tâm và
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập.
Tác giả luận văn

ương Q Nhân

ồng


2

MỤC LỤC
Trang
1

A. MỞ ĐẦU
11
B. NỘI DUNG
11
Chương : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sinh viên và công tác phát triển
11
đảng viên trong sinh viên
1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu của việc phát triển đảng viên trong sinh
21
viên các trường đại học, cao đẳng
37
Chương : T ỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
TRONG S N V N C C TRƯỜNG ĐẠI HỌC C O Đ NG TRÊN
Đ A BÀN T N ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
37
2.2. Những kết quả và hạn chế của công tác phát triển đảng viên trong
48
sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
2.3 Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm
62
70
Chương 3: P Ư NG ƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
S N V N C C TRƯỜNG ĐẠI HỌC C O Đ NG TR N Đ A
BÀN T N ĐỒNG THÁP HI N NAY
3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên
70

trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên
73
trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
hiện nay
99
C. KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC

101
106


3

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
2.1

Tựa bảng
Thống kê sinh viên học lớp cảm tình đảng và đảng viên mới
kết nạp

Trang
49


4

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp lãnh đạo cách mạng của Đảng là sự nghiệp vĩ đại, lâu dài và phải
có nhiều thế hệ chiến sĩ cộng sản gánh vác. Do đó, Đảng phải thường xuyên làm tốt
công tác phát triển đảng viên để không ngừng bổ sung vào hàng ngũ của Đảng
những lực lượng mới, những người ưu tú từ trong quần chúng, bảo đảm sự kế thừa
và phát triển liên tục của Đảng.
Là người sáng lập và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln quan tâm, chú trọng đến công tác phát triển đảng viên. Theo Người, đây
là một trong những nội dung trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Đảng ta. Người từng căn dặn:
“Nếu Đảng không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày
nay” [27; 467] và “để làm tròn trách nhiệm rất nặng nề nhưng rất vẻ vang… Đảng
phải phát triển tổ chức của mình một cách thận trọng, vững chắc và rộng rãi trong
quần chúng” [27; 20-21].
Trên cơ sở kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác phát triển đảng viên và
nhận thức rõ vị trí, vai trị của thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến công tác phát triển đảng viên trong thanh niên,
nhất là thanh niên sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng. Chỉ thị số 34CT/TW của bộ chính trị “Về tăng cường cơng tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ
chức đảng, đồn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường
học” đã nhấn mạnh: nhiệm vụ phát triển đảng trong trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp là điều rất cần thiết nhằm củng cố tổ chức Đảng, tăng
thêm sức chiến đấu và đảm bảo sự kế thừa phát triển của Đảng.


5
Trước những yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Đảng ta hơn bao giờ hết phải tiếp tục nâng
cao phẩm chất cách mạng và khoa học, khơng ngừng nâng cao sức mạnh chiến đấu,
lãnh đạo có kết quả công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong những tình

huống hết sức phức tạp. Yêu cầu xây dựng Đảng ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ
mới đặt ra cho công tác phát triển đảng viên phải nâng cao về chất lượng và số
lượng trong tình hình mới. Đặc biệt là tầng lớp học sinh, sinh viên trong các trường
đại học, cao đẳng – tầng lớp luôn nhạy cảm trước những giá trị mới, hiện đại và
nhân văn. Đây là vấn đề vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn sâu sắc, đồng
thời đáp ứng u cầu có tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Là nơi đào tạo ra lực lượng lao động, đội ngũ cán bộ, giáo viên và khoa học
kỹ thuật có trình độ cao cho tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung, các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp luôn chú trọng đến chất
lượng đào tạo, công tác sinh viên và công tác phát triển đảng viên ở cơ sở. Việc
phát triển đảng viên trong sinh viên của các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn
tỉnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, khơng chỉ góp phần trực tiếp nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ ở các trường mà còn bổ sung nguồn nhân
lực chất lượng cao vừa hồng, vừa chuyên cho hệ thống chính trị, cơ sở kinh tế, văn
hóa trong và ngồi tỉnh.
Nhận thức rõ điều đó, trong những năm qua, các cấp ủy Đảng trực thuộc
Đảng bộ ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp luôn làm tốt
công tác phát triển đảng viên trong sinh viên. Số lượng đảng viên là sinh viên đang
học tập và nghiên cứu ở các trường ngày càng tăng, hầu hết đều phát huy tốt vai trò
tiên phong, gương mẫu của người đảng viên, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước đề ra.


6
Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên ở các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh còn bộc lộ những khó khăn, hạn chế nhất định. Một số chi bộ cịn coi
trọng số lượng đơn thuần, cịn có hiện tượng chạy theo số lượng mà chưa thật sự
chú ý đến chất lượng đảng viên sinh viên khi kết nạp. Quá trình

t duyệt kết nạp


Đảng viên mới cũng như đưa quần chúng đi học các lớp bồi dưỡng nhận thức về
Đảng còn gặp những trở ngại nhất định về mặt thời gian. Một số Đảng viên mới là
sinh viên năm cuối hoặc đã tốt nghiệp thường xuyên bỏ sinh hoạt chi bộ, gây ảnh
hưởng đến chi bộ và Đảng bộ ở các trường. Chính vì vậy, làm tốt cơng tác phát triển
đảng viên trong sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng để góp phần trẻ hóa, tăng
thêm sinh lực, trí tuệ cho Đảng bộ các trường, đảm bảo thắng lợi nhiệm vụ chính trị
của các trường là một vấn đề quan trọng trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Trong những năm gần đây, tình hình nghiên cứu về vấn đề cơng tác phát
triển đảng viên nói chung và công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các
trường đại học cao đẳng nói riêng đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của một
số nhà khoa học.
Tùy vào mức độ, phạm vi khác nhau có thể khái qt một số cơng trình về
vấn đề này như sau:
Các cơng trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên
Luận án tiến sĩ khoa học chính trị “Xây dựng đội ngũ Đảng viên là thanh
niên, sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội”,
của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang (2001). Cơng trình đã đi sâu phân tích, đánh giá
và làm rõ đặc điểm các đối tượng đảng viên là sinh viên, đánh giá thực trạng công
tác phát triển đảng viên ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Đồng thời, tác giả cũng ác định những nhóm giải pháp để góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.


7
Luận án tiến sĩ Lịch sử học của Cao Thị Thanh Vân (2002), “Nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Cơng trình đã nêu lên những vấn đề cơ
bản về đội ngũ đảng viên và sự tất yếu phải nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. Những vấn đề của tác giả trong luận án là

những vấn đề cơ bản có ý nghĩa chung và quan trọng đối với công tác phát triển
đảng viên ở cơ sở. Đồng thời, quan điểm cần phải phát huy sự nỗ lực từ hai phía: tổ
chức đảng và cá nhân đảng viên đã được tác giả nhấn mạnh.
Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông
Cửu Long trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi Văn Khoa (2005) là một cơng
trình đã góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên, nâng cao sự lãnh đạo và sức chiến
đấu của các Đảng bộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Công trình này giúp cho các
Đảng bộ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhận ra những mặt hạn chế cần được
khắc phục trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở cơ sở.
Luận văn thạc sĩ chính trị học “Nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng
viên là học viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học
viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay”, của tác giả Nguyễn Văn Chất
(2005) đã đi sâu phân tích làm rõ đặc điểm của đảng viên là người dân tộc thiểu số,
với những n t đặc trưng về văn hóa, phong tục tập qn, tính cách. Từ đó đề xuất
những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện đảng viên là người dân
tộc thiểu số và đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội.
Ngồi ra, tác giả Đặng Thị Huệ (2009) với cơng trình “Đảng Cộng sản Việt
Nam với quá trình xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 1996 đến năm 2006” đã
nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ đảng viên cũng
như những thời cơ, thách thức mới của cách mạng nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh


8
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó, đưa ra kết quả, rút kinh nghiệm từ
quá trình xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng.
Cơng trình “Đảng viên và phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” của nhóm tác giả, trong đó GS.TS Mạch Quang
Thắng chủ biên (2006). Cơng trình đã đánh giá sát đúng tình hình đảng viên và
cơng tác phát triển đảng viên trong nhiệm kỳ Đại hội VIII và Đại hội IX; những đổi
mới cần thiết trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên và công tác phát triển

đảng viên phù hợp với tình hình mới của đất nước.
Các cơng trình liên quan đến cơng tác phát triển đảng viên
Nguyễn Văn Hào (2003), “Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong
thanh niên của các Đảng bộ phường ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay”, luận văn
thạc sĩ khoa học chính trị. Cơng trình đã khẳng định vai trò của thanh niên và tầm
quan trọng của công tác phát triển đảng viên trong thanh niên. Từ đó, để làm tốt
cơng tác này, theo tác giả cần phải tiến hành kịp thời, chặt chẽ các giải pháp như
giải pháp nhận thức, giải pháp giáo dục và giải pháp tổ chức thực hiện.
Võ Châu Thảo (2005), “Công tác phát triển đảng viên trong cơng nhân các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh ở tỉnh Bình Dương, Đồng Nai trong giai đoạn hiện
nay”, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị. Trên cơ sở điều tra, khảo sát về thực
trạng tình hình đảng viên là cơng nhân các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tác giả
đề xuất cần có nhiều các giải pháp đồng bộ, chủ yếu để đẩy mạnh công tác phát
triển đảng viên trong cơng nhân các doanh nghiệp ngồi quốc doanh ở các tỉnh
Bình Dương, Đồng Nai.
Đặng Thị Minh Phượng (2008), “Công tác phát triển đảng trong sinh viên
các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: 1996 – 2006”, luận văn
thạc sĩ chính trị. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã làm rõ ưu - khuyết điểm của
công tác phát triển đảng viên trong sinh viên trong các trường đại học cao đẳng từ


9
năm 1996 đến năm 2006 ở Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển đảng trong sinh viên, góp
phần nâng cao cơng tác xây dựng Đảng bộ ở các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành phố.
Nguyễn Thị Hải Hà (2012), “Đảng bộ tỉnh Hải Dương với công tác phát
triển đảng viên ở nông thôn từ năm 2001 đến năm 2010”, luận văn thạc sĩ lịch sử.
Cơng trình nghiên cứu tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phát
triển đảng viên của Đảng bộ tỉnh Hải Dương nói chung và khu vực nơng thơn nói

riêng. Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương về phát triển đảng viên ở khu vực nơng thơn từ năm 2001 đến năm 2010.
Từ đó nhận xét kết quả và rút ra một số kinh nghiệm đẩy mạnh công tác phát triển
đảng viên của Đảng bộ Tỉnh ở khu vực nông thôn trong giai đoạn 2001 – 2010.
Ngồi ra cịn có một số bài báo đăng trên các tạp chí nghiên cứu khoa học
bàn về công tác phát triển đảng viên như: Phạm Quang Vịnh (2006), Kinh nghiệm
chỉ đạo công tác phát triển đảng viên ở Kon Tum, tạp chí xây dựng Đảng; Phùng
Trần Hương (2009), Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên, tạp chí
xây dựng Đảng, (1+2); Nguyễn Hồng Thắng (2013), Phát triển đảng viên ở “thủ đơ
gió ngàn”, tạp chí xây dựng Đảng (2+3); Nguyễn Duy Ngân (2015), Đẩy mạnh
công tác phát triển đảng viên trong thanh niên ở Hà Tĩnh, Tạp chí Cộng sản
Online; Nguyễn Đăng Liệu (2017), Bắc Giang coi trọng cơng tác phát triển đảng
viên, Tạp chí Xây dựng Đảng Online; Nguyễn Nam (2017), Đẩy mạnh công tác
phát triển đảng viên trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp, Trang thông tin điện tử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơng trình khoa học nêu trên đã cho thấy vấn đề công tác phát triển đảng
viên trong sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng là một việc làm rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, qua khảo sát và nghiên cứu tài liệu tham khảo,


10
tác giả nhận thấy công tác phát triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa được các nhà nghiên cứu đi sâu, nghiên
cứu. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả
chọn đề tài “Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao
học chun ngành chính trị học nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác phát triển đảng viên trong sinh viên, giúp nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và sinh viên trong công tác ây dựng Đảng hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận, thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, luận văn đề xuất một số
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về công tác phát triển đảng viên trong sinh viên
ở các trường đại học, cao đẳng.
- Phân tích, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác phát triển Đảng viên
trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời
gian qua và chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác phát triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay.


11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phát triển đảng viên trong sinh viên
ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng tháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phát triển đảng viên trong sinh viên
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến quí I
năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà

nước. Đồng thời, kế thừa và dựa vào những cơng trình nghiên cứu của các nhà
khoa học có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về cơng tác phát triển đảng
viên nói chung, công tác phát triển đảng viên trong học sinh, sinh viên nói riêng.
Luận văn sử dụng cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể
như: phương pháp lịch sử - logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
điều tra, khảo sát – thống kê xã hội học để nghiên cứu thực trạng công tác phát
triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở tỉnh Đồng Tháp.
Trong phương pháp phân tích và tổng hợp chúng tôi thu thập các thông tin từ
báo cáo hàng năm của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và
Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh Đồng Tháp.


12
Trong phương pháp điều tra, khảo sát – thống kê xã hội học, chúng tôi đã
tiến hành phát phiếu điều tra tại 4 trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp với số lượng cụ thể như sau:
- Trường Đại học Đồng Tháp là 150 phiếu; Trường Cao đẳng Cộng đồng là
50 phiếu; Trường Cao đẳng Y tế là 50 phiếu; Trường Cao đẳng nghề là 50 phiếu.
- Mỗi phiếu điều tra gồm 2 phần: Phần I là thông tin cá nhân; phần II là nội
dung gồm 12 câu hỏi [Phụ lục 1].
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài của luận văn thực hiện thành cơng sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn thực
trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên và một số phương hướng, giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác phát triển
đảng viên trong sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp trong giai đoạn hiện nay.
Bằng lý luận và thực tiễn, luận văn tiếp tục khẳng định vị trí và tầm quan

trọng của cơng tác phát triển đảng viên trong sinh viên đối với công tác xây dựng
Đảng ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả
nước nói chung.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các Đảng bộ, Chi bộ và Phịng cơng tác sinh viên ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát triển đảng
viên. Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu học tập mơn xây dựng Đảng ở các
trường đại học, cao đẳng, trường chính trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên trong sinh viên.


13
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát
triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp hiện nay.


14

B. NỘI DUNG
Chương
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN
. . Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sinh viên và công tác phát
triển đảng viên trong sinh viên

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Sinh viên
Sinh viên là một khái niệm phản ánh đối tượng hết sức quen thuộc và cụ thể
trong đời sống xã hội. Ít nhất mỗi người đều đã từng nghe hoặc từng thấy cụm từ
“sinh viên” uất hiện ở đâu đó một lần. Tuy nhiên, việc trả lời câu hỏi “sinh viên là
gì?” lại khơng hề đơn giản. Sỡ dĩ như vậy là do trong câu trả lời ngắn gọn, ngoài
những đặc điểm chung mà sinh viên nào cũng có và khơng phải chỉ có ở sinh viên,
cịn phải nêu lên những n t cơ bản nhất mà ở ngồi xã hội sinh viên nào cũng có và
chỉ có ở sinh viên, sao cho mỗi người dựa vào đó để nhận biết được sinh viên, phân
biệt sinh viên với những người học thuộc các tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về sinh viên.
Thứ nhất: Sinh viên là người học ở trường đại học.
Trong thực tế, khi được hỏi, khơng ít người nghĩ như vậy, nhưng cách hiểu
này chưa đầy đủ và có phần hơi bị giới hạn bởi nơi học. Trường đại học chỉ là một
trong những cở sở giáo dục đại học. Ngoài học ở trường đại học, sinh viên cịn có
thể học ở các cơ sở giáo dục khác như trường cao đẳng, trung tâm, học viện, phân
viện… Mặt khác, những người theo học các lớp chuyên viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh cũng có thể học ở trường đại học nhưng họ không phải là sinh


15
viên. Do vậy, việc hiểu sinh viên là người học ở trường đại học chưa làm rõ nội
hàm khái niệm sinh viên là gì.
Thứ hai: Sinh viên là người học chương trình đại học.
Cách hiểu này mang khái niệm sinh viên gom về khía cạnh chương trình của
người học. Nó sẽ làm cho người khác hiểu nhầm là chỉ có những ai theo học
chương trình đại học mới được gọi là sinh viên. Nhưng ở hệ đào tạo cao đẳng,
người học khơng được đào tạo theo chương trình đại học nhưng họ vẫn là sinh
viên. Ngay cả ở những trường đại học vẫn có những chương trình đào tạo dành
riêng cho sinh viên hệ cao đẳng theo học, điều này đã nói lên khơng phải ai học

theo chương trình đại học thì mới được gọi là sinh viên.
Thứ ba: Sinh viên là người học ở bậc đại học [25, 158].
Đây là định nghĩa được trích từ trong Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam do
Nguyễn Lân chủ biên. Ở đây, tất cả những ai đang "học ở bậc đại học", bất kể
chính quy hay khơng chính quy, tuổi nhỏ hay lớn, đang học ở trường hay các cơ sở
giáo dục đại học khác, đều là sinh viên.
Thứ tư: Sinh viên là những người được đào tạo theo chương trình cao đẳng
hoặc đại học.
Cách hiểu này được nêu rõ trong Luật Giáo dục đại học năm 2012: “Người
học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm
sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học” [35,
49]. Định nghĩa này giúp cho khái niệm sinh viên trở nên đầy đủ và rõ ràng hơn,
phân biệt họ với những người được đào tạo theo các chương trình khác như học
viên cao học (người được đào tạo theo chương trình thạc sĩ) và nghiên cứu sinh
(người được đào tạo theo chương tình tiến sĩ).
Qua các cách hiểu trên, chúng tơi cho rằng: Sinh viên là là người có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã trúng


16
tuyển qua kì thi tuyển sinh, được tiếp nhận vào học tập về một ngành nghề theo
trình độ đại học, cao đẳng tại các trường đại học, cao đẳng và được rèn luyện về
nhân cách theo tiêu chuẩn của người cán bộ, cơng chức.
Sinh viên là một lực lượng có vai trị cực kì quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển của mỗi quốc gia. Họ là một nhóm xã hội đặc thù, năng động, có
nhiều tìm tịi, nhạy cảm với cái mới, ham hiểu biết, đang tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng để hình thành nhân cách chuẩn bị gia nhập đội ngũ trí thức, đội
ngũ lao động kỹ thuật cao của đất nước.
Đặc biệt sinh viên có “vị trí kép” trong cơ cấu xã hội: vị trí và vai trị của
thanh niên và trí thức. Một mặt, họ là những thanh niên trong quá trình đang định

hình về nhân cách, về phẩm chất đạo đức, về lối sống, là lực lượng xã hội đang
hình thành và phát triển. Mặt khác với tư cách là sinh viên họ là nguồn dự trữ cơ
bản để bổ sung vào đội ngũ trí thức, đội ngũ lao động trí óc. Họ là nguồn nhân lực
có chất lượng cao và rất nhạy cảm với những vấn đề của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị to lớn và quyết
định của sinh viên, tin tưởng vào khả năng cách mạng của sinh viên đối với đất
nước. Người chỉ rõ: “Chỉ có tầng lớp sinh viên là có thể nghe thấy những hồi âm
của phong trào cách mạng phương Tây. Chỉ có họ mới có thể nhìn thấy, suy ngẫm
và so sánh để hiểu được vấn đề. Vì vậy, họ là những người đầu tiên tham gia đấu
tranh” [28, 484].
Phương thức hoạt động cơ bản của sinh viên là học tập có tính chất nghiên
cứu dưới sự hỗ trợ của giảng viên nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên
quan đến nghề nghiệp cua mình trong tương lai. Quá trình học tập của sinh viên là
một quá trình vận động lớn lên về nhiều mặt, cả thể chất và tinh thần, đặc biệt là
năng lực trí tuệ, tư duy độc lập, sáng tạo ngày càng phát triển, khả năng khái quát


17
hóa, trừu tượng hóa được nâng lên, khối lượng ghi nhớ không ngừng tăng lên theo
thời gian và cách thức ghi nhớ cũng biến đổi.
Sinh viên hầu hết muốn khẳng định mình, khơng muốn lặp lại những điều cũ
kỹ, những khuôn ph p áp đặt. Với đặc trưng của tuổi trẻ tràn đầy sức sống, mẫn cảm
và khát khao với cái mới, hội nhập quốc tế chính là cánh cửa mở ra cho sinh viên
những cơ hội để khẳng định bản lĩnh, năng lực để thực hiện những ước mơ, hồi bảo
của tuổi sinh viên. Mơi trường đầy tính cạnh trạnh ấy buột sinh viên phải có sự nỗ lực
trong học tập, phấn đấu để trao dồi bản thân, để vươn lên, để khẳng định.
Có thể nói, sinh viên đã, đang và sẽ luôn luôn là người học hỏi những tri thức
về cuộc sống, hành vi ứng xử qua đó họ sẽ mang những tri thức học được xây dựng
xã hội, giáo dục những thế hệ tiếp theo. Và một sinh viên hiện đại phải định hướng
lại để đáp ứng những nhu cầu của xã hội nước mình, chứ khơng phải là nhu cầu của

bản thân hay của một nước phát triển hơn.
1.1.1.2. Công tác phát triển đảng viên và công tác phát triển đảng viên trong
sinh viên các trường cao đẳng, đại học
Theo quan điểm triết học, “phát triển là biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.” [43, 109].
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân. Để làm
trịn trách nhiệm nặng nề, khó khăn, lâu dài và ứng đáng với vai trị tiên phong,
Đảng phải thường xun tiến hành cơng tác phát triển Đảng, kết nạp vào Đảng
những người ưu tú trong quần chúng, làm cho đội ngũ của đảng không ngừng bổ
sung những lực lượng mới.
Về thực chất, quá trình tiến hành công tác phát triển đảng viên là quá trình
hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách cộng sản trong bộ phận quần
chúng cách mạng tiên tiến nhất, là quá trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
lực con người cho Đảng. Công tác phát triển đảng viên gắn liền với yêu cầu giữ


18
vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng, gắn chặt với công tác
xây dựng, củng cố tổ chức đảng và phong trào cách mạng của quần chúng.
Từ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và thực tiễn xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, có thể thấy: cơng tác phát triển đảng viên là tồn bộ các hoạt
động tạo nguồn, lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp những quần chúng ưu tú vào Đảng,
nhằm tăng thêm lực lượng mới cho Đảng, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của
Đảng, góp phần xây dựng Đảng ngang tầm với yêu cầu của cách mạng.
Thực tiễn cho thấy, công tác phát triển đảng viên là một q trình có tính quy
trình với những phương châm, ngun tắc và quy định rất cụ thể, chặt chẽ, bao gồm
nhiều công đoạn có quan hệ mật thiết với nhau, từ tạo nguồn, lựa chọn, bồi dưỡng
đối tượng đến thẩm tra, xét duyệt, kết nạp và bồi dưỡng đảng viên dự bị.
Từ khái niệm cơng tác phát triển đảng viên nói chung và thực tiễn công tác
xây dựng Đảng ở các trường đại học, cao đẳng, cho thấy: công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng là q trình nhà trường tiến
hành tồn bộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng,
kết nạp những sinh viên ưu tú, đủ điều kiện vào Đảng nhằm tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà trường, góp phần xây dựng Đảng bộ các
trường trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cách mạng.
Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng
là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức đảng các cấp ở trường, đồng thời trong
điều kiện Đảng cầm quyền, đó còn là trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị. Đẩy mạnh cơng tác phát triển đảng viên trong các trường học nhằm góp
phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ đảng viên có năng lực, trí tuệ và đạo
đức cách mạng, đào tạo ra những cán bộ, đảng viên của Đảng “vừa hồng, vừa
chuyên” phục vụ sự nghiệp cách mạng lâu dài.


19
1.1.2. Quan điểm của Đảng về công tác phát triển đảng viên và phương
châm phát triển đảng viên trong sinh viên
1.1.2.1. Quan điểm của Đảng về công tác phát triển đảng viên trong sinh
viên
Công tác phát triển Đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các
tổ chức Đảng. Trong sự tồn tại và phát triển của mình, Đảng phải thường xuyên bổ
sung vào đội ngũ đảng viên những lực lượng mới, ưu tú trong các phong trào quần
chúng. Đó là quy luật trưởng thành và là một nội dung quan trọng trong công tác
đảng viên của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định Đảng “cũng ở trong xã hội”. Đảng là một
cơ thể sống, tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan, có hấp thụ, có đào thải.
Đảng phải có một số lượng đảng viên nhất định mới hình thành nên tổ chức đảng.
Sự nghiệp lãnh đạo cách mạng của Đảng là sự nghiệp vĩ đại lâu dài phải do nhiều
thế hệ chiến sĩ cộng sản tham gia gánh vác. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu chỉ
có thể có trên cơ sở số lượng, chất lượng đội ngũ đảng viên tương ứng. Do đó,

Đảng phải thường xuyên làm tốt công tác phát triển đảng.
Công tác phát triển đảng trong sinh viên phải luôn luôn uất phát từ yêu cầu
bản chất giai cấp công nhân, đường lối nhiệm vụ chính trị của Đảng và phải giữ
vững tăng cường bản chất của giai cấp công nhân, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Đảng, thực hiện thắng lợi đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng
trong mỗi thời kì cách mạng. Phát triển Đảng luôn đi đôi với củng cố Đảng. Một
mặt, kết nạp những người ưu tú, đủ tiêu chuẩn; mặt khác, kịp thời đưa ra khỏi đảng
những phần tử thối hóa, biến chất, những người không đủ tư cách đảng viên, cảnh
giác, đề phòng những phần tử ấu, phản động, u thời vụ lợi vào Đảng.
Trên cơ sở kế thừa những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác
phát triển đảng viên, Bộ Chính trị và Ban Bí thư Trung ương Đảng đã dành sự quan


20
tâm đặc biệt đến công tác phát triển đảng viên trong các trường học. Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh việc phát triển đảng viên
phải theo đúng quy định, cần chú ý những người ưu tú trong cơng nhân, đội ngũ trí
thức, đồn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đặc biệt, Chỉ thị số 34-CT/TW
ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị Khóa VIII về “Tăng cường cơng tác chính trị tư
tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên
trong trường học” đã đề ra nhiệm vụ cho các cấp ủy Đảng, các cấp, các ngành phải
tích cực tạo nguồn, làm tốt cơng tác phát triển đảng viên trong cán bộ, giáo viên,
học sinh, sinh viên, nhất là ở những cơ sở hiện còn ít hoặc chưa có đảng viên.
Đảng ta ác định mục đích của cơng tác phát triển đảng viên trong sinh viên
ở các trường cao đẳng, đại học là nhằm tăng cường nguồn sinh lực và trí tuệ cho
đảng, trẻ hóa đội ngũ đảng viên nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
cho các đảng bộ nhà trường và địa phương. Đồng thời góp phần ây dựng các nhà
trường vững mạnh toàn diện và hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Nghị
quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy

mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đặt ra mục tiêu phấn đấu đạt tỉ lệ ít nhất 70%
đảng viên mới được kết nạp từ đoàn viên.
Tất cả các đoàn viên, thanh niên ưu tú đang là sinh viên theo học hệ đại học,
cao đẳng là đối tượng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên. Các sinh viên
đó đã được

t duyệt về lý lịch chính trị, gia đình, bản thân, phẩm chất, năng lực

trong quá trình học tập.
1.1.2.2. Phương châm phát triển đảng viên
“Chú trọng và tăng cường công tác phát triển Ðảng, sớm khắc phục tình
trạng một số cơ sở, địa bàn chưa có đảng viên, tổ chức đảng. Việc kết nạp đảng
viên phải coi trọng chất lượng, tiêu chuẩn, đặc biệt tiêu chuẩn giác ngộ lý tưởng


21
của Ðảng, đạo đức lối sống, năng lực hoàn thành nhiệm vụ” được Đảng ta ác định
là quan điểm chỉ đạo q trình tiến hành cơng tác phát triển Đảng tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X [7, 165]. Và ở Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Đảng ta lại
nhấn mạnh phương châm: phát triển đảng viên phải chú trọng chất lượng “Đổi mới,
tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng viên
theo yêu cầu của Điều lệ Đảng” [8, 160]. Như vậy, nội dung cụ thể của phương
châm phát triển Đảng là:
Một là, phát triển đảng viên phải giải quyết đúng mối quan hệ giữa số lượng
và chất lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Công tác phát
triển đảng viên phải đáp ứng đồng thời giữa yêu cầu cao về chất lượng và số lượng
thích hợp; coi trọng chất lượng, bảo đảm tiêu chuẩn, không chạy theo số lượng đơn
thuần. Trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào, việc kết nạp đảng viên mới phải bảo
đảm chất lượng ngay từ đầu, người được kết nạp phải có đủ tiêu chuẩn theo quy
định của Điều lệ Đảng. Các tổ chức đảng phải tích cực chủ động tạo nguồn, coi

trọng việc lựa chọn, bồi dưỡng, rèn luyện giao nhiệm vụ thử thách qua thực tiễn.
Khắc phục bệnh thành tích chạy theo số lượng, hạ thấp tiêu chuẩn.
Hai là, việc phát triển Đảng luôn đi đôi với củng cố Đảng, đề phịng bọn cơ
hội, phần tử xấu tìm cách chui vào Đảng. Củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác phát triển Đảng. Tăng cường
công tác giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên, chú trọng bồi dưỡng đảng viên dự
bị, thận trọng em

t không để phần tử xấu, cơ hội chui vào Đảng, kiên quyết đưa

ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách để làm trong sạch Đảng.
1.1.2.3. Phương hướng phát triển đảng viên
Một là, coi trọng kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong công nhân,
nhất là công nhân trực tiếp sản xuất công nghiệp, công nhân kỹ thuật để nâng cao tỷ
lệ đảng viên là công nhân trong Đảng.


22
Hai là, quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên để lựa chọn những người ưu
tú trong đoàn thanh niên kết nạp vào Đảng, từng bước trẻ hóa đội ngũ đảng viên.
Ba là, kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong nơng dân, trí thức,
cán bộ khoa học, kỹ thuật, giáo viên, sinh viên, học sinh các trường đại học, cao
đẳng, trong lực lượng vũ trang, phụ nữ, dân tộc ít người và ở những cơ sở trọng
điểm cịn ít đảng viên hoặc chưa có đảng viên.
Bốn là, lựa chọn kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong các tầng lớp
nhân dân lao động, quần chúng ưu tú ở các ngành kinh tế - kỹ thuật trong các doanh
nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh với nước ngồi, trong vùng đồng bào có đạo.
1.1.3. Quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục kết nạp đảng trong sinh
viên các trường đại học, cao đẳng
1.1.3.1. Quy trình phát triển đảng viên

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên các trường đại học, cao đẳng là
tổng thể các hoạt động phát triển đảng viên được diễn ra theo một trình tự logic,
khoa học chặt chẽ, bao gồm các bước sau:
Thứ nhất, cần ác định chủ trương nhiệm vụ; ây dựng kế hoạch phát triển
đảng viên và triển khai thực hiện.
Việc ây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đảng viên do Ban Thường vụ
Đảng ủy, Đảng bộ bộ phận và Chi bộ triển khai. Ban Thường vụ Đảng ủy có nhiệm
vụ cụ thể hóa chủ trương và kế hoạch kết nạp đảng viên của Tỉnh ủy phù hợp với
đặc điểm của Đảng bộ; chỉ đạo, hướng dẫn các đảng bộ bộ phận, chi bộ ây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên. Định kỳ hàng tháng

t, chuẩn y

đề nghị của các đảng bộ bộ phận, chi bộ về kết nạp quần chúng vào Đảng. Thường
uyên kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực hiện kế hoạch phát triển đảng viên; hằng năm
tổng kết rút kinh nghiệm và báo cáo với Tỉnh ủy.


23
Đối với Đảng ủy bộ phận thì sẽ chỉ đạo, hướng dẫn chi bộ ây dựng và thực
hiện kế hoạch kết nạp đảng viên. Định kì hàng tháng

t đề nghị của chi bộ bổ

sung, điều chỉnh danh sách cảm tình đảng của Đảng bộ bộ phận;

t đề nghị kết

nạp đảng viên của chi bộ để báo cáo lên Ban Thường vụ Đảng ủy trường;


t đề

nghị cho đoàn viên đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng. Cịn về phía chi bộ thì
Chi bộ sẽ đánh giá, phân tích chất lượng quần chúng để ây dựng kế hoạch kết nạp
đảng viên; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể giáo dục, lựa chọn đoàn viên uất sắc giới
thiệu với chi bộ. Phân cơng đảng viên chính thức giúp đỡ và giao nhiệm vụ cho
quần chúng để thử thách. Định kì hàng tháng em

t, lựa chọn quần chúng vào

danh sách cảm tình đảng; đưa cảm tình đảng khơng đủ tiêu chẩn ra khỏi danh sách;
t quyết định cho cảm tình đảng được làm thủ tục em

t kết nạp vào đảng.

Thứ hai, phát hiện, lựa chọn nguồn. Cấp ủy, chi bộ quán triệt và ra nghị
quyết lãnh đạo về công tác phát triển đảng viên và phổ biến cho quần chúng. Thông
qua các phong trào cách mạng của quần chúng, các cấp ủy đảng, tổ chức quần
chúng tìm hiểu, lựa chọn đưa vào nguồn phát triển đảng viên những quần chúng
sinh viên ưu tú, có lịch sử chính trị rõ ràng, tin tưởng vào Đảng và có nguyện vọng
muốn gia nhập Đảng để phấn đấu cho lợi ích của Đảng. Việc đưa người vào nguồn
phát triển đảng viên do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định dựa trên cơ sở phát
hiện giới thiệu của đảng viên, tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng.
Thứ ba, tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, rèn luyện, định hướng quần chúng
phấn đấu vào đảng; thông qua các phong trào cách mạng của quần chúng, để rèn
luyện, bồi dưỡng, phát hiện quần chúng ưu tú. Mục đích là để hình thành phát triển
những phẩm chất nhân cách cộng sản. Nội dung bồi dưỡng giáo dục, rèn luyện tồn
diện, cả phẩm chất và năng lực, cả chính trị, đạo đức và nghiệp vụ chun mơn,
trong đó lấy đức làm gốc. Phương hướng cơ bản để giáo dục, rèn luyện, chuyển hóa
quần chúng là động viên quần chúng tự giác tu dưỡng, rèn luyện theo tiêu chuẩn



×