Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố nam định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.09 KB, 17 trang )

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành
phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay


Nguyễn Tiến Dũng


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2007


Abstract. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) trung học phổ thông (THPT). Đánh giá thực trạng về phát triển ĐNGV các
trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định trong giai đoạn từ năm 2002 đến
nay. Đề xuất một số biện pháp: hoàn thiện quy hoạch phát triển ĐNGV; thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả quy trình tuyển chọn, sử dụng ĐNGV; xây dựng và hoàn thiện
chính sách, chế độ động viên, khích lệ, tạo động lực phát triển ĐNGV; đổi mới công
tác đào tạo bồi dưỡng nhằm phát triển ĐNGV các Trường THPT trên địa bàn thành
phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Keywords. Giáo dục trung học; Giáo viên; Quản lý giáo dục; Trường trung học phổ
thông; Nam Định


Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.


Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới với mục
tiêu là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, nhằm thực hiện lý tưởng dân giầu, nước mạnh, xã hội phát triển bền vững. Chúng ta
chỉ có thể thực hiện được mục tiêu trên bằng cách phải làm cho nền giáo dục có những biến
đổi căn bản, có tính chất cách mạng, phải phát triển toàn diện con người, Phát triển nguồn lực
người nhằm tạo nên những con người của thời đại mới, những con người của nền văn minh
hậu công nghiệp, của nền kinh tế trí thức.
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: "Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh". Để thực hiện được
mục tiêu giáo dục, đòi hỏi phải có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố căn bản là đội ngũ giáo
viên.
Trong thời đại ngày nay, một đất nước muốn phát triển hưng thịnh, bền vững thì
không chỉ nhờ vào tài nguyên, vốn kỹ thuật mà yếu tố quyết định chính là nguồn lực con
người, vì phát triển nguồn lực người là bí quyết, là chìa khoá dẫn đến thành công của mọi
quốc gia. Do đó việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giáo viên
THPT nói riêng là rất quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế chất lượng và hiệu quả của giáo dục nước ta trong những năm gần đây tuy đã
có những bước khởi sắc, nhưng chưa đáp ứng được với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nước và trong xu thế hội nhập quốc tế.
Từ thực tế và yêu cầu đòi hỏi phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, nhất thiết phải xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục. Để góp phần phát triển đội ngũ
giáo viên THPT của tỉnh Nam Định tác giả đã chọn đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên
địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu.

Đội ngũ giáo viên các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định.
3.2 Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV THPT.
4.2. Đánh giá thực trạng về phát triển ĐNGV các trường THPT trên địa bàn thành phố
Nam Định trong giai đoạn từ năm 2002 đến nay.
4.3. Đề xuất những biện pháp nhằm phát triển ĐNGV các trường THPT trên địa bàn
thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ những biện pháp khả thi về phát triển đội ngũ giáo
viên THPT thì các trường trung học phổ thông thành phố Nam Định sẽ có được đội ngũ giáo
viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT
công lập trên địa bàn thành phố Nam Định từ năm 2002 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về phát triển ĐNGV các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam
Định.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa
bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài.
1.1.1. Đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành một lực lượng, có
chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục
tiêu mà nhà nước – xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch
thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy
định của luật giáo dục và điều lệ nhà trường.
1.1.2. Phát triển.
Thuật ngữ phát triển theo triết học là:“ biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao theo đường xoáy
trôn ốc. Lý luận của phép Biện chứng duy vật khẳng định: Mọi sự vật, hiện tượng không phải
chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ
sự vật hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế
thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển, tiến lên mãi mãi.
1.1.3. Quản lý, biện pháp quản lý.
* Quản lý:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng) quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ
chức được ổn định và làm cho nó phát triển đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
* Biện pháp quản lý.
Biện pháp là cách thức là con đường để tác động đến đối tượng. Trong giáo dục người
ta thường quan niệm biện pháp quản lý là cách thức cụ thể có tính hướng đích, có mục tiêu,
có tổ chức để điều khiển, những đối tượng quản lý đạt đến những mục tiêu định sẵn.
1.1.4. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
* Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau ở tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm bảo đảm cho các cơ

quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo cho sự phát triển mở rộng về cả số
lượng cũng như chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
* Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường chính
là xây dựng mối quan hệ giữa các hình thức công tác tập thể, cách đối xử giữa học sinh và
giáo viên, tổ chức hợp lý quá trình giáo dục – học tập, xây dựng các điều kiện vật chất kỹ
thuật tổ chức sư phạm và tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của học
sinh.
1.1.5. Đổi mới giáo dục.
Đổi mới giáo dục là sự đổi mới một lĩnh vực nằm trong đổi mới kinh tế xã hội do
Đảng khởi xướng từ năm 1986.
1.2. Cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, giáo dục về phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.1. Về kinh tế, chính trị, xã hội.
Xét trên quan điểm kinh tế học giáo dục thì đầu tư cho giáo dục tức là đầu tư vào vốn
con người (investment in human capital), đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, loại
đầu tư thông minh nhất, hiệu quả nhất trong mọi loại đầu tư của các quốc gia trong thế giới
hiện đại. Chức năng kinh tế của giáo dục chính là: Đào tạo nhân lực là tái sản xuất sức lao
động xã hội, tạo lực lượng trực tiếp sản xuất cho nền kinh tế và quản lý xã hội. Giáo dục vừa
là mục đích, vừa là sức mạnh của kinh tế
Giáo dục được nhìn nhận như là con đường quan trọng nhất để phát triển xã hội, giáo
dục trở thành “Quốc sách hàng đầu” của nhiều quốc gia. Chức năng văn hoá - xã hội của phát
triển giáo dục được thể hiện rất rõ trong chính mục tiêu của nó đó là: Nâng cao dân trí, bồi d-
ưỡng nhân tài làm cho mỗi người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo và thông minh, bên
cạnh đó không ngừng giáo dục tư tưởng, đạo đức, chính trị để mỗi người trở thành công dân
có ích cho xã hội.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, chất lượng giáo dục không chỉ do
ngành giáo dục quyết định, mà đòi hỏi phải có sự quan tâm của mọi thành phần trong xã hội.
Chăm lo cho phát triển giáo dục là chăm lo đầu tư cho phát triển con người. Giáo dục
phát triển dựa trên nền tảng của kinh tế, chính trị, xã hội, nhưng giáo dục cũng chính là nền
tảng, cội gốc và là bệ phóng cho nền chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển bền vững.

1.2.2. Về tâm lý học.
Tâm lý giáo dục học về người giáo viên là một chuyên ngành của khoa học sư phạm,
việc nghiên cứu cấu trúc và quy luật tâm lý trong hoạt động giáo dục của người giáo viên có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển ĐNGV khi xác định được cấu trúc tâm lý của nhân
cách cũng như của kỹ năng và năng lực sư phạm của họ.
Người lãnh đạo nhà trường thấu hiểu về tâm lý giáo viên có thể khơi dậy ở họ những
đức tính tốt đẹp, có thể giải quyết tốt những xung đột trong tổ chức mình từ đó xây dựng
được những tập thể, tổ chuyên môn đoàn kết, tạo được động cơ làm việc hăng say, hiệu quả,
đồng thời nâng cao hiệu quả công việc của nhà trường trên cơ sở nắp bắt, sử dụng thông tin
phản hồi kịp thời, động viên, khen thưởng đúng lúc.
1.2.3. Về phát triển giáo dục.
1.2.3.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục.
Hiến pháp nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật Giáo dục (2005),
Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng (2006) và chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010 đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục nước ta là:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giáo dục con người Vịêt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khoẻ và
thẩm mỹ.
- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, tiến bộ khoa học-công
nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh.
- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
1.2.3.2. Định hướng chiến lược giáo dục và đào tạo đến năm 2010 của chính phủ.
* Mục tiêu phát triển cấp học Trung học phổ thông.
Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ
thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực
của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để học sinh vào đời hoặc chọn ngành
nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp.

1.3. Các đặc trƣng của trƣờng THPT trong thời kỳ đổi mới giáo dục.
1.3.1. Trường trung học phổ thông.
1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông.
Trường trung học phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở,
hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp,
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển.
1.3.1.2. Vai trò của trường trung học phổ thông.
Trường THPT có vai trò hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức tương đối
toàn diện ở cấp trung học phổ thông, giúp các em có cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.
Đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành một lực
lượng có tổ chức, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu giáo
dục đã đề ra cho lực lượng tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với
nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV trường trung học phổ thông.
Đội ngũ giáo viên trường THPT là những người có trình độ đại học hoặc sau đại học
về chuyên môn giảng dạy và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Giáo viên THPT phải có những tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ được quy định trong
Luật giáo dục và Điều lệ trường THPT.
1.3.2.2. Vị trí, vai trò của ĐNGV trường THPT.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của chương trình cải cách, đổi mới giáo dục,
là người trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục.
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn đánh giá cao công lao của các thầy giáo, cô giáo, đối với
việc đào tạo thế hệ trẻ. Đội ngũ giáo viên THPT có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng. Họ là
những người trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh ở trường THPT, giáo dục đạo đức,

trang bị kiến thức toàn diện, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
1.4. Những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên.
Phát triển đội ngũ giáo viên THPT thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu tố:
Quy mô, chất lượng và cơ cấu. Trong đó:
- Quy mô thể hiện bằng số lượng.
- Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về cơ cấu chuyên ngành, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn nghiệp vụ… hay nói cách khác tạo ra ê kíp đồng bộ, đồng tâm nhất trí có khả
năng hỗ trợ bù đắp cho nhau về mọi mặt.
- Chất lượng: thể hiện bằng phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, đây là nhân tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
1.4.2. Yêu cầu.
Phải xây dựng được một đội ngũ giáo viên cho mỗi nhà trường THPT đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.4.3. Nội dung.
- Quy hoạch ĐNGV THPT, tuyển chọn và sử dụng giáo viên, đào tạo - bồi dưỡng,
đánh giá thực hiện, đãi ngộ (tạo môi trường thuận lợi cho việc duy trì phát triển ĐNGV)
Tiểu kết chƣơng 1
Để làm rõ cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông, chúng tôi đã
phân tích nội dung một số khái niệm liên quan đến đề tài. Đề tài cũng đã làm sáng tỏ về các
đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của trường THPT, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của
đội ngũ giáo viên trường THPT trong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay, phân tích rõ ràng,
toàn diện những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục - đào tạo và phát triển đội ngũ giáo
viên THPT. Đây là cơ sở khoa học hết sức quan trọng để phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
Để thấy được thực trạng trường, ĐNGV và hơn nữa là thực trạng về phát triển đội ngũ
giáo viên THPT thành phố Nam Định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giáo viên THPT trên
địa bàn thành phố Nam Định trong chương 2 sau đây.


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá xã hội, giáo
dục của thành phố Nam Định.
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam Định là một đô thị thuộc đồng bằng Sông Hồng, phía
đông giáp tỉnh Thái Bình và huyện Nam Trực; phía tây giáp 2 huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản; phía
nam giáp 2 huyện: Nam Trực, Vụ Bản; phía bắc giáp huyện Mỹ Lộc. Sông Đào chảy ngang
qua thành phố theo chiều đông bắc - tây nam, sông Hồng làm ranh giới tự nhiên với tỉnh Thái
Bình qua xã Nam Phong. Thành phố Nam Định hiện nay bao gồm 20 phường nội thành và 5
xã ngoại thành. Tổng diện tích theo đơn vị hành chính toàn thành phố là 46,35 km2, dân số
249.892 người. Thành phố Nam Định là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, hành chính của
tỉnh Nam Định.
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực.
Theo kết quả điều tra, Nam Định là tỉnh có dân số đông và lực lượng lao động khá lớn.
Riêng thành phố Nam Định có 249.892 người, là nơi có mật độ dân số tập trung đông nhất
tỉnh: 5.350 người/ km
2
. Thành phố Nam Định có tỷ lệ lao động và dân cư cao hơn nhiều so
với bình quân cả nước, thành phố đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm tạo công ăn việc làm
cho người dân.
2.1.3. Về kinh tế, văn hoá xã hội.
Trong giai đoạn 2002 – 2007, thành phố Nam Định tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội bền vững, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Kết
quả là tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2002 – 2007 đạt 12,75%. Cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ dệt, công tác xã
hội chăm lo cho người dân đã chuyển biến tích cực, công tác xoá đói giảm nghèo được triển
khai có hiệu quả.
2.1.4. Về giáo dục

Nam Định là đất học, vùng địa linh nhân kiệt - quê hương của rất nhiều vị trạng
nguyên, khoa bảng nổi tiếng của đất nước. Ngành Giáo dục-Đào tạo tỉnh Nam Định 13 năm
liên tục là đơn vị tiên tiến xuất sắc, giữ vững vị trí tốp đầu toàn quốc. Hoà chung trong thành
tích đó, Giáo dục-Đào tạo thành phố Nam Định là đơn vị dẫn đầu toàn tỉnh về quy mô và chất
lượng giáo dục.
Trong những năm qua toàn ngành giữ vững quy mô giáo dục. Công tác giáo dục tư
tưởng, chính trị, đạo đức cho học sinh đã được các trường học triển khai tích cực, có hiệu
quả. Số lượng học sinh được duy trì và phát triển. Đã có 2.321 cháu đến nhà trẻ, 4.549 cháu
ra lớp mẫu giáo. Học sinh tiểu học có 14.369 em. Học sinh trung học cơ sở có: 13.887 em.
Học sinh THPT công lập và dân lập có: 10.520 em.Số học sinh được tuyển vào học lớp 10
THPT và bổ túc THPT đạt tỷ lệ 72 % số học sinh tốt nghiệp THCS.
Toàn ngành giáo dục thành phố hiện nay có 553 giáo viên mầm non, 740 giáo viên tiểu
học, 890 giáo viên THCS, 13 giáo viên GDTX và trên địa bàn thành phố có 375 giáo viên
THPT. Ngành cũng đã coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
CBQL và giáo viên, tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn, giảm dần và tiến tới không
còn giáo viên dưới chuẩn.
Tuy nhiên trình độ và năng lực của một bộ phận giáo viên chưa theo kịp yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay, nhất là việc đổi mới thi cử, đánh giá chất lượng và đổi mới phương
pháp dạy học. Có một số giáo viên, hoặc không đủ điều kiện sức khoẻ, hoặc chưa đạt về trình
độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, đòi hỏi phải được bồi dưỡng thường xuyên.
2.2. Thực trạng trƣờng THPT và đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nam
Định.
2.2.1. Thực trạng về các trường THPT thành phố Nam Định.
2.2.1.1. Quy mụ trng lp.
Hin nay trờn a bn thnh ph cú 5 trng THPT cụng lp vi quy mụ:168 lp,
7.585 hc sinh. Trong nhng nm qua c s quan tõm ca cỏc cp U, ng, chớnh quyn
a phng cng nh s úng gúp ca cỏc bc ph huynh, cỏc tng lp nhõn dõn nờn cỏc
trng ó c u t, xõy dng kiờn c, khang trang hn.
Tuy nhiờn din tớch khuụn viờn cỏc trng THPT rt hn hp, tt c cỏc trng u cú
din tớch khụng t chun so vi quy nh ca B GD & T. Cỏc trng hc u ó cú

phũng th vin, phũng thớ nghim nhng hiu qu s dng cha cao. Nhng iu ny nh
hng rt ln n cht lng giỏo dc v cht lng i ng giỏo viờn trong vic t hc, t
bi dng phỏt trin trỡnh chuyờn mụn.
2.2.1.2. Cht lng giỏo dc THPT.
Cụng tỏc giỏo dc t tng, chớnh tr, o c cho hc sinh ó c cỏc trng hc trin
khai tớch cc v duy trỡ cú hiu qu. Cht lng giỏo dc ton din tip tc c chỳ trng, cỏc
hot ng giỏo dc ton din c thc hin y , nghiờm tỳc. T l hc sinh d thi tt nghip
THPT nm hc 2006 2007 t 97,2% (bỡnh quõn ca tnh: 90,33 %, xp th 2 ton quc, ng
sau TP. H Chớ Minh.). Kt qu thi vo i hc nm 2007, hc sinh ton thnh ph dn u ton
tnh ( tnh Nam nh c xp th 3 trong 10 tnh cú im bỡnh quõn ca thớ sinh d thi vo i
hc cao nht ton quc).
Mc dự t c kt qu kh quan nh vy, nhng thc t hin tng hc sinh hc
lch, hoc ch tp chung vo hc cỏc mụn thi tt nghip, thi i hc l rt ph bin, iu ny
nh hng rt ln ti cht lng giỏo dc ton din. Xột trờn gúc qun lớ giỏo dc, chỳng tụi
nhn thy cht lng v o c v hc lc ca hc sinh THPT trờn a bn thnh ph Nam
nh cha thc s phỏt trin chc chn v bn vng.
2.2.2. Thc trng v NGV THPT trờn a bn thnh ph Nam nh.
Trong 5 nm qua s lng giỏo viờn THPT trờn a bn thnh ph Nam nh tng nhanh
( Nm hc 2006 - 2007 cú 375 giỏo viờn THPT), i ng giỏo viờn THPT tnh Nam nh cú
lp trng t tng vng vng, cú o c li sng lnh mnh, yờu ngnh, yờu ngh, yờu th
h tr, yờn tõm ging dy, tõm huyt vi ngh nghip, cú tinh thn vt khú phn u vn
lờn, cú ý thc t hc tp, t bi dng v chuyờn mụn nghip v, hc sau i hc nõng trỡnh
trờn chun.
Trỡnh t chun ca NGV cỏc trng THPT trờn a bn thnh ph Nam nh
c th hin biu sau:
Tỷ lệ đào tạo chuẩn hoá GVTHPT TP. Nam
Định ( học năm 2006 - 2007)
Trên chuẩn
Đạt chuẩn
D-ới chuẩn



Qua nghiờn cu thc t chỳng tụi thy rng: Tuy t l trờn chun ca NGV THPT khỏ
cao nhng ch tp trung mụn vn v mụn toỏn, tỡnh trng tha, thiu giỏo viờn cc b gia
cỏc b mụn trong mt trng li rt ln, cỏc mụn thiu giỏo viờn ch yu l mụn: Vt lý, Hoỏ
T l o to chun hoỏ NGV THPT
trờn a bn TP Nam nh (Nm hc 2006 2007)
học, Tin, số giáo viên có trình độ ngoại ngữ và tin học có tỷ lệ rất thấp, và cũng không đồng
đều giữa các trường, năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của những giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn vẫn chưa thật sự vững vàng, về cơ cấu giới
tính thì tỷ lệ giáo viên nữ luôn cao hơn nhiều so với giáo viên nam (Năm học 2006-6007 là :
61,9% / 38,1%). Mặt khác số giáo viên trẻ ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ rất cao (44,5 %),. Số
giáo viên trên 50 tuổi cũng ngày càng chiếm tỷ lệ lớn. Giáo viên trong độ tuổi từ 30 đến 50
tuổi hiện nay chỉ chiếm 26,1%.
Đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nam Định tuy được trẻ hoá rất
nhanh, nhưng tính kế thừa và đội ngũ kế cận những cán bộ quản lý, kế cận những giáo viên
giỏi, giàu kinh nghiệm trong những năm tới sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng nếu chúng ta không
có kế hoạch trẻ hoá đội ngũ CBQL và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên một cách kịp thời và tổng
thể.
Lãnh đạo địa phương và CBQL các nhà trường chưa tạo được môi trường lao động
thuận lợi, chưa có những chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên về công tác. Điều này sẽ gây
ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển giáo dục bền vững trong tương lai.
Từ những thực trạng trên đòi hỏi công tác quy hoạch, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng,
chính sách đãi ngộ thu hút, tạo động lực phát triển ĐNGV THPT trên địa bàn thành phố Nam
định cần phải được hoàn thiện hơn.
2.2.3. Thực trạng về các điều kiện phục vụ cho đội ngũ giáo viên.
Trong những năm vừa qua các trường trên địa bàn thành phố Nam Định đã được sửa
chữa lại khang trang, đẹp đẽ hơn, các thiết bị dùng cho hoạt động giảng dạy được cung cấp
đầy đủ hơn, bên cạnh đó thái độ và cách đánh giá của xã hội đối với đội ngũ nhà giáo cũng đã
được nâng lên.

Tuy vậy, trong thực tế vẫn còn một số trường còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn cả về
vật chất lẫn thiết bị phục vụ dạy và học như: diện tích khuôn viên, phòng thí nghiệm, thiết bị
thí nghiệm…
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng trường THPT và ĐNGV THPT trên địa bàn thành
phố Nam Định.
Những thành tựu.
Quy mô giáo dục tăng nhanh và rộng khắp trên địa bàn toàn thành phố, quy mô
trường lớp được giữ vững, ổn định và đa dạng hoá tạo điều kiện thuận lợi và nhiều cơ hội học
tập cho học sinh. Đã xây dựng được một đội ngũ giáo viên đông đảo về số lượng và đảm bảo
về chất lượng, đa số giáo viên THPT có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng.
Khó khăn tồn tại
Các trường còn thiếu diện tích đất để xét chuẩn quốc gia. Về kỹ năng sư phạm của
một bộ phận GV còn nhiều hạn chế, nhất là kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng soạn giáo
án, kỹ năng tổ chức dạy học trên lớp, kỹ năng giáo dục học sinh, kỹ năng sử dụng các phương
tiện dạy học nhất là công nghệ thông tin. Ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn hạn
chế. Việc huy động vốn ngoài ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Những cơ chế chính sách của Thành phố đầu tư cho giáo dục chưa thực sự có hiệu quả để trở
thành một trong những động lực thúc đẩy Giáo dục và Đào tạo phát tiển mạnh mẽ hơn.
2.3. Thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nam Định.
2.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch hoá phát triển đội ngũ giáo viên.
Công tác quy hoạch, kế hoạch hoá phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn
thành phố Nam Định được thực hiện theo hướng sau:
Phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nam Định đảm bảo đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, tư tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng,
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có khả năng thích ứng cao trước những nhiệm vụ của sự
nghiệp giáo dục đào tạo cũng như trước yêu cầu của công cuộc đổi mới của đất nước và sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay.
Công tác lập kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ được thực hiện theo quy trình từ
cấp trường lên cấp sở. Cụ thể là từng đơn vị trường xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở đánh
giá việc thực hiện kế hoạch phát triển của năm trước và mục tiêu, nhiệm vụ cho năm tiếp theo

từ đó lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cho đơn vị mình. Kế hoạch được Sở Giáo dục-
Đào tạo tổng hợp toàn ngành và xây dựng kế hoạch cho toàn ngành, cùng với Sở Nội vụ tham
mưu trình trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tuy nhiên Các nhà trường và Sở GD-ĐT chưa có kế hoạch, quy hoạch, dự báo chiến
lược dài hạn, nên còn bị động trong việc tuyển dụng giáo viên.
2.3.2. Về tuyển mộ đội ngũ giáo viên.
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch của các trường, Sở Giáo dục - Đào tạo chủ động xây
dựng kế hoạch biên chế cho tất cả các nhà trường chi tiết tới từng bộ môn, sau đó cùng với
Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt, thành lập hội đồng tuyển công chức theo
hình thức xét tuyển dựa trên bảng điểm, bằng tốt nghiệp và những ưu tiên, khuyến khích của
từng thí sinh, những sinh viên trúng tuyển được phân công về các nhà trường trước khai
giảng. Ngoài việc xét tuyển giáo viên mới, Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Nội vụ còn tiếp nhận
những giáo viên thuyên chuyển từ tỉnh khác về thành phố, nhưng số giáo viên này hàng năm
không nhiều (chỉ chiếm 2 – 3 % so với tổng chỉ tiêu tuyển mới).
Tuy nhiên trong công tác tuyển dụng, lựa chọn và sử dụng cũng như thuyên chuyển
giáo viên hiện nay còn bộc lộ nhiều bất cập.
Một là: Trường THPT nơi sử dụng trực tiếp ĐNGV nhưng lại có quyền rất hạn chế
trong công tác tuyển chọn đội ngũ cũng như việc thuyên chuyển giáo viên.
Hai là: Vẫn còn những môn sử dụng giáo viên không đúng chuyên ngành đào tạo.
2.3.3. Về sử dụng, cơ cấu.
Các nhà trường đã có nhiều tiến bộ và đổi mới, trong việc sử dụng phù hợp ĐNGV
mang lại thành công trong công tác phát triển giáo dục. Đã chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, bố trí so le luân phiên giáo viên ở các khối lớp, tổ bộ môn, nhiều trường đã bố trí
và sắp xếp phân công giáo viên đứng lớp, giáo viên giỏi không chỉ dạy ở những lớp chất
lượng cao mà còn dạy ở những lớp thường. Đây cũng là biện pháp kích thích và rèn luyện
cho ĐNGV thành công trước nhiều tình huống, hoàn cảnh và nhiều đối tượng học sinh khác
nhau. Tuy nhiên các trường THPT vẫn còn phải nhận giáo viên mới về một cách bị động, tình
trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ giữa các bộ môn trong một trường lại rất đáng kể. Tỷ lệ về
giới tính chênh lệch rất lớn, tỷ lệ giáo viên nữ cao hơn nhiều so với giáo viên nam. Qua đó
cho thấy tính kế thừa và đội ngũ kế cận những cán bộ quản lý, những giáo viên giỏi, giàu

kinh nghiệm trong những năm tới sẽ bị thiếu hụt và gặp nhiều khó khăn.
2.3.4. Về đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá.
Hàng năm xét theo đơn và nguyện vọng của giáo viên, sở GD-ĐT chọn một số giáo
viên theo kế hoạch từng môn học để cử đi thi và đào tạo sau đại học, những giáo viên thi đỗ
được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định cử đi học và được hưởng chế độ, chính sách theo
quy định hiện hành.
Bên cạnh đó bồi dưỡng giáo viên là việc làm thường xuyên, giúp người giáo viên cập
nhật được kiến thức mới để đáp ứng được yêu cầu mới về nội dung, phương pháp giảng dạy,
giáo dục. Đây là nội dung quan trọng mà thời gian vừa qua các cấp quản lý giáo dục cũng
như các trường THPT đã nhận thức được và rất quan tâm nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy của người giáo viên.
Nhưng trong thực tế ĐNGV THPT rất ít được đi học tập bồi dưỡng, thăm quan học
hỏi ở những tỉnh bạn và gần như không có cơ hội để tham gia các khoá học, khoá bồi dưỡng
kiến thức ở nước ngoài. Hầu hết giáo viên của các trường sau khi đào tạo – bồi dưỡng trở về
đều chưa được quan tâm đúng mức, chỉ có một số it giáo viên được bố trí công việc mới và
được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn. Vì vậy chúng ta nên có các chính sách đối với giáo viên
có thành tích học tập và giảng dạy hơn nữa.
2.3.5. Về chính sách, chế độ đãi ngộ, động viên, khích lệ, khen thưởng, kỷ luật.
Các chế độ biểu dương khen thưởng ĐNGV các trường THPT của thành phố Nam
Định được ngành giáo dục thực hiện đầy đủ, như đề nghị nhà nước, và cơ quan quản lý cấp
trên tặng thưởng các danh hiệu thi đua cho ĐNGV.
Ngành giáo dục đã có những chính sách đãi ngộ về lương nhưng chưa đáp ứng được
với thực tế đời sống của giáo viên và vẫn còn những bất cập ví dụ: Những giáo viên phấn đấu
học tập tiếp để có bằng thạc sỹ, tiến sỹ hoặc chứng chỉ sau đại học cũng không được chuyển
xếp ngạch, bậc lương cao hơn nên chưa khuyến khích được giáo viên cố gắng làm việc và
học tập nâng cao trình độ.
Có thể thấy, tiền lương và phụ cấp cũng như chế độ hiện hành chưa đảm bảo cho
người giáo viên để họ toàn tâm vì sự nghiệp giáo dục. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng dạy thêm học thêm tràn lan và nảy sinh những tiêu cực trong giáo dục, dẫn tới các hạn
chế về phát triển đội ngũ giáo viên, về chất lượng giáo dục.

2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nam
Định.
Qua điều tra số liệu và phân tích thông tin dữ liệu của các trường trên địa bàn thành
phố Nam Định chúng tôi phân tích (SWOT) những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức
về công tác phát triển ĐNGV như sau.
- Trình độ chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn và trên chuẩn là khá
cao, cơ cấu và số lượng giáo viên THPT tương đối đồng bộ và cao hơn các địa phương khác
trong toàn tỉnh. Đã mạnh dạn thực hiện luân chuyển, đề bạt cán bộ.
Tuy nhiên vẫn còn một số mặt yếu cần được khắc phục:
- Số lượng, cơ cấu giáo viên THPT vẫn còn bất cập đặc biệt là giới tính và độ tuổi.
Chưa kịp bổ sung kế hoạch tổng thể phát triển ĐNGV trong hệ thống các trường THPT cho
phù hợp với điều kiện phát triển của giáo dục mới, việc quy hoạch mới chỉ dừng lại ở quy
hoạch về số lượng và chất lượng đội ngũ chung cho cả giáo dục phổ thông (biên chế, đạt
chuẩn và trên chuẩn - chuẩn hoá giáo viên) mà ít đề cập đến hiệu quả sử dụng ĐNGV hiện
có.
Bên cạnh đó phát triển ĐNGV cũng có những thời cơ như :
- Chính phủ đã tiến hành đổi mới chương trình dạy học, thay sách giáo khoa mới để phù
hợp với sự phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
- Ngày càng có nhiều học sinh dự thi vào các trường THPT, toàn xã hội ngày càng
quan tâm hơn tới giáo dục, cơ hội huy động các nguồn lực xã hội ngày càng lớn.
Tuy nhiên phát triển ĐNGV cũng đối mặt với nhiều thách thức :
- Xu thế toàn cầu hoá yêu cầu người giáo viên phải đáp ứng về cả năng lực và phẩm
chất, cơ hội học tập của học sinh không chỉ dừng lại hoặc giới hạn trong một địa phương mà
có thể ra địa phương khác, tỉnh khác. Những thách thức này đòi hỏi mỗi giáo viên, mỗi nhà
trường phải không ngừng phát triển để xây dựng được thương hiệu riêng cho mình.
Những điểm mạnh, những điểm yếu đồng thời cũng là những thuận lợi, khó khăn đặt
ra cho ngành GD-ĐT Thành phố Nam Định nhiều thời cơ và thách thức. Từ những thực trạng
đó thì cần phải có những biện pháp cấp thiết để phát triển GD-ĐT một cách bền vững mà
trong đó khâu then chốt là phát triển đội ngũ giáo viên- đó là những vấn đề cần phải được
ngành GD-ĐT đặc biệt chú trọng.

2.4. Tiểu kết chƣơng 2.
Căn cứ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT đã trình bày tại chương I, từ
thực trạng về đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nam Định đã trình bày tại
chương II. Để chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Chúng tôi xin được đề cập đến những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
ở chương 3 sau đây.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp.
3.1.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển.
Các biện pháp phải lưu ý tính kế thừa, tôn trọng quá khứ, lịch sử, chỉ thay đổi những
gì bất cập, đồng thời các biện pháp cũng phải phát huy tiềm năng của xã hội.
3.1.2. Dựa trên tính phù hợp.
Các biện pháp phải có tính phù hợp về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, tập quán
của địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý về văn hoá. Mỗi trường lại có đặc điểm khác nhau về
nhiều mặt như cơ cấu, trình độ, năng lực ĐNGV, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Vì vậy các
biện pháp phải phù hợp với thực tiễn, có tính linh hoạt, mềm dẻo và cụ thể.
3.1.3. Dựa trên tính hiệu quả.
Các biện pháp phải đảm bảo tính hiệu quả, ít tốn kém nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Những biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tế của từng đơn vị, nhưng trên cơ sở thực
hiện mục tiêu cụ thể của địa phương, của ngành giáo dục dựa vào chiến lược phát triển giáo
dục từ nay đến năm 2010.
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên.
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
* Ý nghĩa

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT là bản luận chứng khoa học trong đó
thể hiện sự bố trí sắp xếp toàn bộ đội ngũ giáo viên trong trường THPT từ việc lựa chọn, đào
tạo bồi dưỡng theo một quy trình hợp lý cho từng thời gian nhất định. Hoàn thiện quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa rất quan trong, là khởi nguồn, là căn cứ giúp Lãnh đạo
Sở GD&ĐT, hiệu trưởng các trường THPT xây dựng được kế hoạch cho từng khâu, từng giai
đoạn phát triển cụ thể, tạo thế chủ động trong điều hành, để phát triển bền vững đội ngũ giáo
viên THPT, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
* Nội dung biện pháp
- Hoàn thiện xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức cho giáo viên THPT để đội ngũ
giáo viên THPT có căn cứ, phương hướng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên THPT. Đề
ra các kế hoạch đồng bộ điều chỉnh đội ngũ giáo viên THPT về số lượng, chất lượng và cơ
cấu, nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Kiểm tra, tổng kết, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng việc hoàn thiện quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
* Cách thức và điều kiện thực hiện.
- Lãnh đạo Sở GD-ĐT, phòng tổ chức cán bộ Sở GD-ĐT, Hiệu trưởng các trường
THPT phối hợp dựa trên chuẩn cán bộ công chức, tham khảo chuẩn giáo viên tiểu học xây
dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức giáo viên THPT cho địa phương mình, từ đó có cơ sở để
điều tra, khảo sát thực trạng, cơ cấu, chất lượng ĐNGV THPT.
- Phòng tổ chức cán bộ Sở GD-ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn thành
phố Nam Định phải khảo sát thực tế, lập dự báo về quy mô học sinh THPT từ 5 năm đến 10
năm tới, bằng cách so sánh tỷ lệ phát triển học sinh những năm trước, điều tra, khảo sát thực
tế dân số trong độ tuổi sẽ học THPT, số lượng học sinh lớp 9 THCS hiện có… từ đó theo
phương pháp định hướng phát triển giáo dục THPT của thành phố Nam Định làm căn cứ để
dự báo nhu cầu giáo viên .
Giám đốc Sở GD-ĐT cần chỉ đạo các phòng ban chức năng của Sở, các trường THPT
phối hợp điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THPT. Dựa trên cơ sở tìm
hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng tình hình phát triển giáo dục THPT, tình hình đội ngũ

giáo viên THPT, tìm ra những điểm mạnh, những điểm yếu, những thuận lợi, những khó
khăn,… từ đó đề ra các kế hoạch đồng bộ đối với đội ngũ giáo viên THPT về số lượng, chất
lượng và cơ cấu, nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục THPT nói riêng và chất lượng các cấp học, bậc học khác có liên quan nói
chung.
Sau mỗi năm học Lãnh đạo Sở GD-ĐT, Hiều trưởng các trường THPT cần chỉ đạo
việc kiểm tra, tổng kết, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng việc hoàn thiện quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên THPT.
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy trình tuyển chọn, sử dụng ĐNGV.
* Ý nghĩa
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy trình tuyển chọn đội ngũ giáo viên THPT giúp
cho các nhà trường THPT có được một đội ngũ giáo viên chuẩn hoá, thực sự có năng lực,
phẩm chất, đạo đức. Việc sử dụng hiệu quả đội ngũ mang lại sự phát triển toàn diện, bền
vững cho các nhà trường.
* Nội dung biện pháp
- Lập kế hoạch tuyển chọn: Căn cứ vào quy mô phát triển của ĐNGV, dự báo số
lượng thiếu, số giáo viên về hưu trong năm, dự kiến số lượng giáo viên sẽ thuyên chuyển
khỏi thành phố và ngược lại. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn: Các tiêu chuẩn phải được cụ
thể hoá một cách chi tiết công khai, không chỉ cho những người đến dự tuyển mà cho cả xã
hội biết được. Những thông tin thu được của tập thể sẽ góp phần cho việc tuyển chọn được
công bằng, chính xác hơn. Cách tuyển chọn: Thử việc, thi tuyển, xét tuyển thông qua hồ sơ
kết quả học tập tại các trường Đại học.
* Cách thức và điều kiện thực hiện.
Tỉnh Nam Định tuyển giáo viên bằng hình thức xét tuyển vì vậy
Sau khi Hiệu trưởng các trường THPT đã tổng hợp, cân đối số lượng giáo viên thừa,
thiếu, vào đầu tháng 7 hàng năm Lãnh đạo Sở GD-ĐT, lãnh đạo phòng tổ chức cán bộ Sở
GD-ĐT làm việc riêng với từng Hiệu trưởng các trường THPT về nhân sự, từ kết quả đó Sở
GD-ĐT xây dựng kế hoạch tuyển giáo viên chung cho các trường THPT sau đó trình UBND
tỉnh ra quyết định thành lập hội đồng thi tuyển công chức, thông báo chỉ tiêu và tiêu chuẩn
công khai toàn tỉnh.

Căn cứ vào Luật giáo dục, Điều lệ trường THPT, dựa trên yêu cầu của Bộ GD-ĐT về
tiêu chuẩn tuyển chọn giáo viên THPT và nhu cầu, tình hình thực tế tại địa phương, phòng Tổ
chức cán bộ Sở GD-ĐT xây dựng một tiêu chuẩn tuyển dụng cụ thể, chi tiết công khai toàn
tỉnh.
Phòng tổ chức cán bộ Sở GD-ĐT cần thu nhận hồ sơ dự tuyển, phân loại hồ sơ ra các
môn, lấy điểm bình quân trong bảng điểm làm chuẩn có cộng thêm điểm ưu tiên, khuyến
khích đối với người được hưởng các chính sách xã hội (như con thương binh, liệt sỹ, quân
nhân xuất ngũ…) có căn cứ, tham khảo và ưu tiên về phẩm chất đạo đức, kiến thức trình độ
chuyên môn, kỹ năng sư phạm. Ban thư ký hội đồng tuyển công chức có nhiệm vụ, cân đối,
điều chỉnh và cộng tất cả các tham số điểm ưu tiên, khuyến khích với điểm bình quân kết quả
học tập của cả quá trình học đại học (theo bảng điểm) thành một điểm chuẩn gọi là điểm xét
tuyển của người dự tuyển.
Sau đó sở Nội vụ và sở GD-ĐT cần cho thông báo công khai toàn tỉnh danh sách thí
sinh dự tuyển theo độ dốc điểm của từng bộ môn để cho nhân dân và các thí sinh biết rõ, tìm
hiểu và có thể kiến nghị với hội đồng tuyển công chức nếu thấy có sai sót.
Khoảng 15 tháng 8, sau khi đã giải quyết chỉnh sửa những thắc mắc, khiếu nại của
thí sinh và nhân dân (nếu có), Hội đồng tuyển công chức căn cứ theo chỉ tiêu từng môn học
(đã được công bố công khai) lấy đỗ theo độ dốc điểm đến hết chỉ tiêu. Sau đó Phòng TCCB
cần tham mưu với giám đốc Sở GD-ĐT điều động giáo viên kịp thời về các trường THPT
trước ngày 5 tháng 9 hàng năm.
Ban giám hiệu các trường THPT thử việc những người đã trúng tuyển 12 tháng, nếu
đáp ứng được yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kiến thức trình độ chuyên môn, kỹ năng sư
phạm, thì Hiệu trưởng các trường THPT thành lập hội đồng xét hết tập sự và đề nghị Sở GD-
ĐT ra quyết định công nhận chính thức.
Để sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có thì người hiệu trưởng các trường THPT
cần phải làm những việc sau đây:
- Phát huy hết khả năng, năng lực, điểm mạnh của từng giáo viên bằng việc kiểm tra,
đôn đốc, khuyến khích, động viên kịp thời.
- Phân công giáo viên phải đúng với chuyên môn được đào tạo, đảm bảo thời gian định
mức lao động mà Nhà nước quy định. Thực hiện đúng chế độ chính sách đối với trường hợp

người lao động vượt định mức.
- Mọi giáo viên đều được bố trí phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường
của mình. Duy trì và giữ vững sự đoàn kết nhất trí của đội ngũ giáo viên, tránh tình trạng mất
đoàn kết hay có sự so bì, tỵ nạnh, không thoải mái về tư tưởng do nhận thức không đúng.
Ban giám hiệu, đặc biệt là hiệu trưởng trường THPT trong công tác sử dụng giáo viên
phải thấy được những tình huống xung đột, nguy cơ xung đột, nắm bắt kịp thời những thông
tin phản hồi từ ĐNGV để từ đó phân tích đánh giá đúng đắn trong việc giải quyết các xung
đột, mâu thuẫn trong trường mình.
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách, chế độ động viên, khích lệ, tạo động lực phát
triển đội ngũ giáo viên.
* Ý nghĩa
Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, chế độ, có những cơ chế đãi ngộ thoả đáng
để động viên, khích lệ, tạo động lực phát triển đội ngũ giáo viên, làm cho giáo viên yên tâm
công tác, cống hiến hết khả năng cho sự nghiệp giáo dục là việc làm có ý nghĩa to lớn trong
chiến lược phát triển giáo dục. Chính sách, chế độ, đãi ngộ là đòn bẩy, là động lực để đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác phát triển ĐNGV.
* Nội dung biện pháp
Đảm bảo tốt các quyền lợi vật chất, tinh thần của người giáo viên. Vận dụng các chế độ
của nhà nước, của địa phương, của ngành, giúp người giáo viên trong học tập nâng cao trình
độ. Chú ý công tác thi đua khen thưởng, trách phạt nghiêm minh, kịp thời trong tập thể sư
phạm. Xây dựng nếp sống văn hoá nhà trường, truyền thống nhà trường. Qua đó giáo dục
lòng tự hào, niềm tin tưởng của đội ngũ giáo viên vào nhà trường.
* Cách thức và điều kiện thực hiện
Giám đốc sở GD-ĐT tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, thực hiện các chính sách
thu hút những giáo viên từ nơi khác có trình độ cao, đúng ngành nghề về công tác tại các
trường THPT như: Xây dựng chế độ ưu tiên hơn đối với giáo viên trên chuẩn, Sở GD-ĐT có
chính sách ưu tiên tuyển thẳng đối với người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ và những sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi, ưu tiên bố trí công tác phù hợp.
Ban giám hiệu các trường THPT khuyến khích và tạo mọi điều kiện tốt nhất để
ĐNGV đi học sau đại học nâng cao trình độ, nên hỗ trợ toàn bộ tiền học phí theo phiếu thu

của nơi đào tạo, hỗ trợ chi phí đi lại, tiền tài liệu, tiền lưu trú cho giáo viên đi học.
Lãnh đạo Sở GD-ĐT, Ban giám hiệu các trường THPT cần quan tâm hơn nữa trong
việc xét thi đua khen thưởng, đề nghị xét thưởng kịp thời huy chương vì sự nghiệp giáo dục,
danh hiệu nhà giáo ưu tú. Những giáo viên có thành tích khen thưởng cao thì được xem xét
để nâng lương sớm trước thời hạn, tạo ra các phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường về
công tác giảng dạy.
Việc động viên và đặt kỳ vọng vào đội ngũ giáo viên phải được Hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn coi trọng, có như vậy giáo viên cảm thấy họ được quan tâm, gần gũi,
được tin tưởng do đó hiệu quả công tác sẽ tốt hơn.
- Mua các loại sách, báo, tạp chí hoặc các phương tiện nghe nhìn để giáo viên có điều
kiện được tham khảo, nắm bắt thêm thông tin phục vụ tốt cho kinh nghiệm cuộc sống cũng
như công tác chuyên môn.
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng.
* Ý nghĩa
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên THPT được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
* Nội dung biện pháp
- Chăm lo kiện toàn bộ máy cơ cấu tổ chức của nhà trường, quan tâm bồi dưỡng cán
bộ giáo viên cả về phẩm chất, đạo đức, tư tưởng chính trị, trình độ chuyên môn và nhất là kỹ
năng sư phạm.
- Đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong nhà trường.
Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu, các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong nhà trường giai đoạn 2006- 2010.
* Cách thức và điều kiện thực hiện
Giám đốc Sở GD-ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT cần chỉ đạo tăng cường tuyên
truyền thường xuyên đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với Giáo
dục nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay, bằng việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, ra các
chỉ thị, nghị quyết, tổ chức thi tìm hiểu về chính trị, pháp luật. Trong năm học, Ban giám hiệu
phối hợp với Ban tuyên giáo thành uỷ tuyên truyền các Nghị quyết Trung ương, các chính
sách pháp luật của Nhà nước.
Lãnh đạo Sở GD-ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT hàng năm cần đánh giá thực
trạng về số lượng và chất lượng ĐNGV trong nhà trường. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, yêu
cầu, để đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, cử giáo viên đi đào tạo
bồi dưỡng cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
Hiệu trưởng trường THPT chỉ đạo tổ chức cho giáo viên nhất là giáo viên trẻ đi thực tế
nhằm bổ sung kiến thức chuyên môn của mình, gắn lý luận với thực tiễn chính trị xã hội và
thực tiễn cuộc sống đồng thời giúp giáo viên có thêm nguồn tư liệu, kiến thức để tiến hành
các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy.
Ban giám hiệu trường THPT phân công, giao nhiệm vụ cho các giáo viên giỏi lâu
năm, đội ngũ tổ trưởng chuyên môn bồi dưỡng kèm cặp, huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ cho
các giáo viên mới của trường. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn phát triển đội ngũ giáo viên kế cận. Tổ chức hội thảo chuyên đề về các lĩnh vực chuyên
môn, công tác chủ nhiệm và áp dụng công nghệ cao vào dạy học. Liên kết với các trường, các
học viện để mở các lớp học tập bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin
học cho cán bộ, giáo viên. Coi trọng và khuyến khích việc tự bồi dưỡng của ĐNGV.
3.3. Thăm dò sự nhận thức về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp.
Để tiến hành khảo sát, lấy ý kiến về tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện
pháp, chúng tôi đã thăm dò ý kiến của 60 cán bộ quản lý là lãnh đạo, chuyên viên Sở GD -
ĐT Nam Định, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và một số tổ trưởng chuyên môn ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố nam Định. Kết quả được trình bày ở bảng 16 trong luận văn.
Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy: Các ý kiến về mức độ cần thiết, về tính khả thi của các
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên là rất cao (100%), không có ý kiến cho rằng các biện
pháp là không cần thiết và không khả thi. Điều này cũng khẳng định được tính cấp thiết của
việc phát triển đội ngũ giáo viên trong đông đảo đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục. Đối với tính
khả thi của các biện pháp, chúng tôi thấy các ý kiến đều khẳng định là khả thi và rất khả thi.
Như vậy các biện pháp của đề tài nghiên cứu là có cơ sở để thực hiện góp phần thúc

đẩy, phát triển sự nghiệp giáo dục của thành phố Nam Định, của Tỉnh Nam Định.
3.4. Tiểu kết chƣơng 3.
Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT, thực trạng đội ngũ giáo viên
THPT trên địa bàn thành phố Nam Định, căn cứ định hướng phát triển KT - XH, phát triển
GD & ĐT của tỉnh nam Định. Tác giả đã đưa ra các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định. Để các trường THPT trên địa bàn thành
phố Nam Định có được ĐNGV đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì cần phải
thực hiện đồng bộ 4 biện pháp đã được trình bày tại chương 3, các biện pháp đã được các
chuyên gia đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi như kết quả tại bảng số 16.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả đã nêu ở các chương trên, luận văn đã hoàn thành mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu. Tác giả luân văn rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau:
Kết luận
1. Đề tài đã làm sáng tỏ tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên đặc biệt
là đội ngũ giáo viên THPT. Đề tài cũng đã hệ thống hoá những khái niệm có liên quan đến
nội dung nghiên cứu, như khái niệm về: đội ngũ giáo viên, biện pháp, phát triển, phát triển
đội ngũ giáo viên Đồng thời nghiên cứu các chính sách của Đảng và Nhà nước về GD - ĐT,
bước đầu chúng tôi nghiên cứu một số quan điểm của các nhà GD Việt Nam về phát triển
ĐNGV.
2. Đề tài đã làm rõ thực trạng về các trường và đội ngũ giáo viên THPT, thực trạng về
phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nam Định, qua việc tiến hành điều
tra, khảo sát, phân tích số liệu, tư liệu đã thu thập được. Từ đó chỉ ra những mặt yếu, những
tồn tại, bất cập để đưa ra những biện pháp chủ yếu phát triển ĐNGV.
3. Đề tài đã đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn
thành phố Nam Định để đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Các biện pháp đề xuất là:
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy trình tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách, chế độ động viên, khích lệ, tạo động lực phát
triển đội ngũ giáo viên.
- Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng.

Khuyến nghị
- Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo.
Cần sớm ban hành chuẩn quy định đối với giáo viên THPT, có những chính sách ưu
đãi cho những giáo viên THPT đã học trên chuẩn. Cải tiến chế độ làm việc và tiền lương của
nhà giáo và cán bộ quản lý giỏo dục. Chỉ đạo các trường Đại học, ĐH sư phạm đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp đào tạo giáo viên. Để đảm bảo giáo viên THPT phải có
trình độ cao cả về khoa học cơ bản lẫn khoa học sư phạm. Tăng cường đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong GD&ĐT theo hướng phân cấp, phân quyền cho cơ sở.
- Đối với UBND tỉnh Nam Định
Tạo điều kiện về chủ trương và cho phép ngành GD&ĐT thực hiện quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Nam Định nói chung, thành phố Nam Định nói riêng, có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Thực
hiện triệt để việc phân cấp quản lý trong GD&ĐT theo nội dung Nghị định số: 43 và Nghị
định số: 53 của Chính phủ. Quy định chính sách về xã hội hoá giáo dục phù hợp để tạo hành
lang pháp lý cho Lãnh đạo ngành giáo dục, Lãnh đạo các trường THPT huy động cộng đồng
tham gia phát triển giáo dục.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định.
Làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh để thực hiện chính sách thu hút nhân tài
về công tác tại ngành GD- ĐT tỉnh Nam Định, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho cán bộ,
giáo viên đi học để nâng cao trình độ. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực. Tăng
cường công tác quản lý hành chính thực hiện cải cách hành chính nhà nước trong ngành
GD&ĐT. Tăng cường đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
- Đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Nam Định.
Thường xuyên quan tâm, phối hợp tạo mọi điều kiện để ngành giáo dục thành phố

phát triển. Cùng với ngành giáo dục tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, coi trọng công tác
xã hội hoá giáo dục.
- Đối với các trường THPT trên địa bàn TP Nam Định
Sử dụng đội ngũ giáo viên THPT hiệu quả, hợp lý, đúng chuyên môn đào tạo; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra để xây dựng đội ngũ sư phạm đồng bộ, chất lượng. Hiệu
trưởng các trường THPT cần chỉ đạo tăng cường, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyên
truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.



References
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị 40-CT/TW Về việc xây dựng nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội 2004
2. Bộ Giáo dục Đào tạo, Điều lệ trường Trung học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2000.
3. Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo 2001
– 2010. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà nội 1996.
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam , Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
khoá VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội 2001.
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam , Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà nội 2001.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam , Kết luận của hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương
khoá IX, Hà nội 2002.
8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà nội 1998.
9. Sở GD - ĐT Nam Định. Báo cáo tổng kết năm học 2002 – 2003, 2003 – 2004, 2004- 2005,
2005- 2006, 2006 – 2007.

10. Sở GD - ĐT Nam Định , Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo Nam Định giai đoạn
2006 – 2010, Nam Định 2006.
11. Đinh Quang Báo , Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục, Hội thảo
làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, Hà Nội 2003.
12. Đặng Quốc Bảo , Quản lý, quản lý giáo dục, tiếp cận từ những mô hình, Trường cán bộ
quản lý Giáo dục Đào tạo, Hà Nội 1997.
13. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường. Bài giảng lớp cao học khoá 5. Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2006.
14. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Những quan điểm giáo dục hiện đại, Đại
học Quốc gia Hà nội khoa sư phạm.
15. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Lý luận đại cương về quản lý, Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Chính (2003), Chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục đào tạo, Bài
giảng lớp cao học quản lý, Hà Nội.
17. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật. Hà Nọi, 2005.
18. Đảng bộ tỉnh Nam Định (2001), Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Nam Định XII, Nam Định.
19. Nguyễn Minh Đường (2004), Một số ý kiến về chất lượng và hiệu quả giáo dục, Kỷ yếu
hội thảo khoa học “Đánh giá chất lượng giáo dục và những điều kiện nâng cao chất lượng
giáo dục”.
20. Phạm minh Hạc. Nguồn lực con người , yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Nhà xuất
bản chính trị Quốc gia, Hà Nội 1998.
21. Đặng Bá Lãm (Chủ biên). Quản lý nhà nước về giáo dục – lý luận và thực tiễn. Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Tâm lý quản lý, Bài giảng lớp cao học quản lý, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực. Bài giảng lớp cao học khoá 5. Khoa Sư
Phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội , 2006.
24. Huỳnh Công Minh. Tìm cách đánh giá một giờ học ở trường TH theo yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.Thông tin KHGD, số 99.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trường
cán bộ quản lý giáo dục, Hà nội.

26. Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Vịêt. Nhà xuất bản Đà Nẵng.
27. JAMES H. MC MILAN (2001),Kiểm tra và đánh giá lớp học, Viện đại học quốc gia,
VIRGINIA
28. JACQUES DLORS (2002), Học tập một kho báu tiềm ẩn, Báo cáo gửi UNESCO của hội
đồng vè giáo dục thế kỉ XXI, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
29. H.Koontz, C.Odonnell, H.Weirich. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Khoa học
kỹ thuật. Hà Nội, 1998.
30. Missouri Standards for Teacher Education Programs (MOSTEP), Effective september 1,
1999.






×