Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.02 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh ở
Công ty.
1. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh ở Công ty
- CPSX sản phẩm
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH thương
mại XD & Trang trí nội thất Thành Phong.
- Chi phí sản xuất sản phẩm:
- Chi phí NVL:
Loại NVL Chi Phí NVL sản phẩm A (bàn học sinh)
(MoPo)KH (M1P1)TH M1Po
NVL gỗ 800 790 798
NVL sơn 240 225 240
NVL phụ 130 117 126
Tổng 1170 1102 1164
Chi phí NVL đơn vị sản phẩm:
A=  MjBj
Tỉ lệ % HTKH = 1164 x100% = 99,49%
1170
Chi phí NVL ĐVSPA , vậy Doanhy nghiệp hoàn thành kế hoạch chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sản phẩm A kỳ Thực hiện giảm so với kỳ kế hoạch :
1164-1170 = -6 ( Ngìn đồng)
Chi phí đơn vị sản phẩm A kỳ thực hiện giảm so với kỳ kế hoạch là do một số
nguyên nhân:
+ Định mức NVL trực tiếp giảm
+ Trình độ tay nghề người lao động tăng, giảm tỉ lệ sản phẩm hang
+ Sử dụng dây truyền công nghệ hiện đại, tiết kiệm NVL
+ Giá Mua NVL đầu vào giảm do doanh nghiệp tìm được nhà cung cấp mới


hoặc giá thị trường giảm.
Tuy nhiên tỉ lệ % Hoàn thành kế hoạch chi phí NVL đơn vị sản phẩm A vẫn ở mức
cao, phần chi phí giảm không đáng kể
+ ảnh hưởng của các nhân tố :
*.Do ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao NVL.
m = (m
1j
– m
oj
)P
oj
=  m
1j
P
oj
- m
oj
P
oj
= 1102-1170 = - 68 ( nghìn đồng)
*. Do ảnh hưởng của nhân tố đánh giá NVL đầu vào.
P =  m
ij
(P
1j
– P
oj
) =  m
1j
P

1j
- m
ij
P
oj
= 1164-1102 = 62 ( nghìn đồng)
Ta thấy :
Chi phí NVL đơn vị sản phẩm A giảm chủ yếu do nhân tố định mức tiêu
hao NVL.
Do định mức tiêu hao NVL cả ba loại cùng giảm nên chi phí NVL đơn
vị sản phẩm A giảm 68 nghìn đồng, chứng tỏ DN đã giảm được định mức
tiêu hao NVL do sử dụng NVL tốt hơn nên mức tiêu hao ít hơn, sử dụng
máy móc công nghệ cao hơn, hiện đại hơn làm tiêu hao ít NVL , làm giảm
tỉ lệ sản phẩm hang, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của DN trên thị trường ( Đây là một cố gắng của DN quản lý chi phí,
giảm tiêu hao NVL)
Do đơn giá mua cả ba loại NVL tăng nên chi phí NVL đơn vị sản phẩm
A tăng 62 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ DN mua được nguồn NVL chất
lượng cao hoặc giá cả thị trường tăng do ảnh hưởng của cung bằng cầu, có
thể giúp cho DN nâng cao chất lượng sản phẩm A, làm tăng lợi nhuận.
Nhưng DN hiện nay đang đi tìm nhà cung cấp NVL khác có chất lượng vẫn
đảm bảo và giá thành lại giảm để tăng lợi nhuận, hoặc chi phí thu mua tăng
hoặc NVL do nhà nước độc quyền cung cấp có chiến lược.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua (chưa thuế) +
Giá trị còn lại = Nguyên giá -
Bảng tổng mức khấu hao TSCĐ
(Triệu đồng)
Chỉ tiêu KH TH
1. KH TSCĐ đầu năm 80.000x12%=9.600 90.000x12%= 10.800

2. KH tăng trong năm 640x12%x9/12=57,6 680x12%x7/12= 47,6
3. KH giảm trong năm
Thanh lý
840x12%x7/12=58,
8 930x12%x5/12=46,5
Nhượng bán 930x12%x7/12=66,5

9.598,8 10.734,6
+ Tỉ lệ % KHKH = 10.734,6 = 11,83 %
CP KHTSCĐ 9.598,8
Như vậy CP KHTSCĐ kỳ thực hiện tăng so với Kh 11,83% tương ứng
1.135,8 (Tr đ) chi phí tăng là do ảnh hưởng của các nhân tố .
Do ảnh hưởng của nhân tố nguyên giá TSCĐ.
N = ( 90.000- 80.00)12% x1 + (680 – 640 )x12%x9/12 – ( 930-
840)x12%x7/12 – 950x12%x0 = 1.197,3 (tr đ)
Do Nhân tố tỉ lệ kh không đổi nên không ảnh hưởng đến chi phí KHTSCĐ
của DN.
Do ảnh hưởng của nhân tố thời gian KH: Số tháng KH
t = 90.000x12%(1-1) + 680x12%x(7/12-9/12)-930x12%x(5/12-7/12)-
950x12%x(7/12 - 0) = 61,5 (tr đ)
Ta thấy: Do ảnh hưởng của NG TSCĐ tăng làm CP KHTSCĐ tăng
1.197,3(trđ) là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong kỳ doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất nên phải mua thêm máy móc và trang thiết bị hiện
đại để đổi mới công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá làm tăng Ng TSCĐ . Đông thòi cung do một nguyên nhân khác nữa
là do giá mua TSCĐ tăng làm NG mua tăng ( vì TSCĐ này được phân phối
độc quyền do nhà cung cấp định giá).
- Chi phí nhân công và chi phí quản lý ( chi phí tiền lương):
Bảng tính quỹ tiền lương
ĐVT:1000Đ

Loại CNV
Quỹ lương
S
o
l
o
S
1
l
o
S
1
l
1
CN 51000 527000 514600
NVKT 153000 157250 148000
NVQLKT 95000 133000 134400
NVQLHC 118800 153450 147250
 876800 970700 944250
Ta có:
=  S
1i
= 1100 = 1,1
 S
0i
1000
Tỉ lệ % HTKH = 944.250/876.800x100% = 107,693%
Tổng quỹ lương ký TH tăng tăng so với kế hoạch la : 67.450 (ngđ) tức là tăng
7,693%. Quỹ lương toàn DN tăng là do Dn mở rộng quy mô sản xuất làm tăng số
lượng lao động và doanh nghiệp quyết định tăng lương cho CNV nhằm khuyến

khích sản xuất và cơ cấu lao động cũng thay đổi làm cho quỹ lương tăng.
Tổng quỹ lương tăng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
+ ảnh hưởng của nhân tố SLLĐ:
S = (xS
oi
- S
oi
)

l
o
= (-1) S
oi
l
o
= (1,1-1)x876800( ng đ)
+ ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu lao động:
K = (S
1i
– S
oi
)l
oi
do S + K = ( S
1i
– S
oi
) l
oi
= K= ( S

1i
– S
oi
) l
oi
- S = (970.700- 876.800)-87.680 = 6.220(ngđ)
+ ảnh hưởng của nhân tố lương bình quân:
l =  S
1i
(l
1i
– l
oi
) = 944.250-970.700 = -26.450(ngđ)
Như vậy trong 3 nhân tố ảnh hưởng, có hai nhân tố làm tăng tổng quỹ lương:Số
lượng lao động và cơ cấu LĐ, nhân tố lương BQ nhóm CNV làm giảm tổng quỹ
lương. cụ thể như:
Do ảnh hưởng của nhân tố SLLĐ tăng làm tổng quỹ lương tăng 87.680(ngđ). Do
trong kỳ DN mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhu cầu sử dụng LĐ dẫn đến tăng
tổng quỹ lương cùng vói đó là trong kỳ DN có thêm đơn đặt hàng do đó tăng thời
gian lao động, tăng quỹ lương. Đây là một dấu hiệu tích cực, doanh nghiệp cần
phát huy mạnh hơn nữa.
Do ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu lao động tăng làm tăng tổng quỹ lương là :
62.220(ngđ).
Loại CNV
Tỉ trọng LĐ(%)
KH TH
CN 60 56,4
NVKT 18 16,8
NVQLKT 10 12,7

NVQLHC 12 14,1
 100% 100%
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp kỳ TH thay đổi theo hướng không hợp lý. Đối
với 1 doanh nghiệp sản xuất thì xu hướng hợp lý là tăng lao động trực tiếp, giảm
lao động gián tiếp . Do đó việc giảm tỉ trọng CN và CNKT, tăng tỉ trọng NVQL là
không hợp lý, làm cho chi phí gián tiếp tăng, quỹ lương tăng, việc tăng tỉ trọng
NVL cũng phản ánh sự chồng chéo, phức tạp trong khâu quản lý của doanh nghiệp,
làm giảm hiệu quả sử dụng lao động. Do vậy doanh nghiệp nên tinh giảm bộ máy
quản lý mà vẫn đảm bảo hiệu quả và hiệu lực quản lý.
Do nhân tố tiền lương bình quân giảm nên tổng quỹ lương giảm 26.450 (ngđ) nên
đay có thể coi là ưu điểm của doanh nghiệp vì đã TK quỹ lương nhưng đây không
phải là cơ sở tốt vì giảm tiền lương bình quân sẽ khong khuyến khích người lao
động làm việc hết sức mình và có thể mất đI những lao động giỏi, đây là một
nhược điểm mà doanh nghiệp cần quan tâm và khác phục.
- CP Nhiên liệu: 5%
- Phụ tùng thay thế máy móc thiết bị, Công ty cần nhiều loại phụ tùng thay thế để
đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động tốt, kịp thời thay thế những bộ phận hỏng,
tránh gián đoạn sản xuất như:
+ Bao bì ngoài:
+ Phế liệu thu hồi:
Chi phí NVL bao gồm:
Tại Công ty việc tính trả lương cho công nhân viên được áp dụng theo hai hình
thức: lương sản phẩm và lương thời gian:
+ Trả lương theo sản phẩm:
Quỹ lương sản phẩm = x
- Trích BHXH: 20% theo lương cấp bậc, trong đó 15% tính vào chi phí, 5%
trừ vào thu nhập người lao động.
- Trích KPCĐ: 2% theo lương cấp bậc, được toàn toàn bộ vào chi phí.
- Trích BHYT: 3% theo lương thực tế, trong đó 2% tiính vào chi phí, 1%
người lao động chịu.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Chi phí dịch vụ khác quá trình sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí
sản xuất sản phẩm bao gồm các khoản chi phí sản xuất chưa được hạch toán trong
các chỉ tiêu, đã chi bằng tiền như chi phí sản xuất chưa được hạch toán trong các
chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội họp, công tác phí, chi sửa
chữa lặt vặt, chi vật liệu xuất dùng không qua kho.
* Chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
- Chi phí khác phục vụ công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty như chi phí
giao dịch, ký kết, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, triển làm hội chợ.
* Cuối cùng: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý :
- Chi phí bảo hiểm xã hội :
- Chi phí tiền lương năm sau cũng cao hơn năm trước cho thấy đời sống cán
bộ công nhân viên bộ phận này đã phần nào được tăng lên
- Khoản chi phí dự phòng :
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty.
Là một doanh nghiệp trong ngành chế biến, sản xuất gỗ nội thất, Công ty
TNHH thành lập vào thời điểm cơ chế thị trường trường không có lãi nhiều. Vài
năm gần đây nhờ thành quả của sự nghiệp đổi mới Công ty có những bước tăng
trưởng lớn và qua đó tích lũy được một phần để bổ sung nguồn vốn tự có
Quá trình SXKD Công ty không ngừng cải tiến, đổi mới công tác quản lý.
Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản
phẩm luôn là khẩu hiệu hô hào cán bộ công nhân viên thực hiện tốt và đầy đủ.
Công tác quản lý và thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh, được đặt lên hàng đầu.
- Từ năm 2007… Khi chuyển đổi cơ chế mới. Công ty đã khai thác triệt để
các tiềm năng cơ sở vật chất.
+ Sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động

+ Đổi mới cơ chế điều hành
+ Phát huy quyền chủ động của cơ sở và thực hiện kinh tế nội bộ rộng khắp
- Từ năm 2008: Công ty đã nêu cao ý thức tự lực tự cường, không ỷ lại trông
chờ vào nhà nước, tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng, dùng quỹ khen thưởng để
đầu tư và phát triển sản xuất. Đầu tư chiều sâu đúng hướng thích hợp tiết kiệm và
đúng điểm huyệt làm bật dậy tiềm năng toàn hệ thống (đầu tư máy dây chuyền sản
xuất công nghệ mới của nước ngoài)
- Từ năm 2009 đến nay: Công ty lại tiếp tục phát huy cao nội lực, nêu cao ý
thức tự lực, tự cường, Mở rộng thị trường. Thực hiện đầu tư hoàn chỉnh đồng bộ
các dây truyền công nghệ mới, nâng cao trình độ các khâu công nghệ chủ yếu của
công ty lên đạt mức trung bình tiên tiến (hiện đại hóa dây truyền sản xuất.
Chuẩn bị nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm
thực hiện tiến trình hội nhập vào kinh tế khu vực công ty đã tranh thủ cơ chế chính
sách ưu đãi cuả nhà nước: Dây truyền sản xuất chế biến gỗ được xếp vào danh mục
khuyến khích ưu đãi đầu tư trong nước, ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Đây là những điều kiện thuận lợi bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy tận dụng cơ hội, công ty đã
không bỏ qua - đẩy mạnh cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ
Công ty đã thực hiên chương trình đào tạo và xây dựng đội ngũ, chăm lo
thỏa đáng về vật chất lẫn tinh thần, có chính sách phân phối thu nhập trọng điểm,
điều chỉnh hoàn thiện cơ sở phân phối thu nhập giữa các bộ phận trong công ty đạt
được một mặt bằng hợp lý, phản ánh được hiệu quả cường độ và thời gian lao
động. Duy trì trong công nhân viên chức toàn công ty phong trào thi đua: "Học tập
và làm theo lời Bác dạy" thực sự sâu rộng có hiệu quả tham gia tốt các họat động
của xã hội tương thân tương ái, công tác đền ơn đáp nghĩa nhằm giáo dục ý thức
trách nhiệm cho công nhân viên chức với cộng đồng và xã hội.
Qua đó tạo niềm tin yêu của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Họ ý thức
được công ty là ngôi nhà thứ hai, nơi họ lao động, học tập, sáng tạo và giúp đỡ lẫn
nhau góp phần nâng cao năng suất lao động.
Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Công ty đã gắn trách nhiệm của

người lao động với kết quả sản xuất cuối cùng của họ, gắn liền được lợi ích của
người lao động với kết quả sản xuất chung toàn công ty. Đây là ưu điểm mà công
ty đã đạt được trong việc khuyến khích tinh thần lao động trong toàn công ty, qua
đó không ngừng tăng cao năng suất lao động.
Do hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả SXKD và chất
lượng sản phẩm do vậy tuy có nhiều vật liệu có thể tận dụng lại được như phế liệu
thu hồi làm cho giá thành sản phẩm hạ nhưng chất lượng không được đảm bảo cho
nên công ty đã gom phế liệu thu hồi bán lại cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu.
Bên cạnh đó công ty duy trì và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thống
kê kế toán, phục vụ công tác điều hành sản xuất, quản lý vật tư thị trường sản
phẩm, phân tích định mức chi phí …. tạo cơ sở chỉ đạo điều hành của Ban giám
đốc và hệ thống quản lý sản xuất, kỹ thuật, nghiệp vụ.
Đó là những tích cực trong công tác quản lý thực hiện chi phí sản xuất kinh
doanh mà công ty phải phát huy. Còn những hạn chế trong công tác quản lý thực
hiện chi phí sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải đề ra các giải pháp xử lý.
- Tại phân xưởng sản xuất - khâu khởi đầu của quá trình công nghệ sản xuất
ra các bán thành phẩm. Do vậy nguyên nhiên vật liệu được bỏ vào rất lớn. Trong
năm công ty đã không chú ý tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu làm cho chi
phí nguyên nhiên vật liệu tăng cao.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều hiện nay
ngày càng tỏ rõ nhiều hạn chế. Bởi theo phương pháp này mức khấu hao cố định

×