CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIÊC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
- Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của qui trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn
kỹ thuât quy định và đã nhập kho.
- Tiêu thụ thành phẩm( Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra): là giai
đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm, hoặc cung
cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay là tổng số tiền ghi trên các
hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh bút toán ghi
nhận doanh thu cùng bút toán giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán không
thuế.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ doanh thu (bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Chiết khấu
thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng
quy định.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu gọi chung là các khoản giảm trừ doanh thu.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán được trong kỳ.
+ Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng thực
tế của thành phẩm xuất bán.
+ Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao gồm giá
mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và
có thể được tính theo một số phương pháp khác nhau (phương pháp giá bình quân,
phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
LIFO, FIFO...).
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện quả chỉ tiêu lãi
(lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh
thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp
thời.
- Chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan đến toàn
bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác...
Nếu phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thì hai loại chi
phí trên thuộc chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ và chi phí thực hiện chức năng
quảnlý. Nếu phan theo cách thức kết chuyển chi phí thì hai khoản chi phí trên gọi
là chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất) tức là những chi phí làm giảm lợi tức
trong một thời kỳ hạch toán, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra khỏi lợi tức
của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu-chi phí và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây:
Lãi thuần Thuế
TNDN
Lãi trước thuế Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lãi gộp Giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần Cáckhoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu bán hàng
2. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của chu trình sản xuất kinh doanh, thông qua
tiêu thụ, giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Cũng trong giai đoạn này,
đơn vị thu hồi vốn bỏ ra cùng bộ phận giá trị mới tạo ra trong khâu sản xuất và
biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận.
Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những yếu tố
quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải được thị trường chấp nhận.
Ngày nay trong chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt trú trọng đến
chiến lược thúc đẩy tiêu thụ. Có những hãng sản xuất đã chi tới 2/3 tổng số doanh
số bán cho chiếm dịch quảng cáo tiêu thụ thành phẩm. Có thể nói tiêu thụ được sản
phẩm sản xuất ra là yếu tố quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời góp
phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hưởng tới chính doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp
luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm đầu ra của đơn vị
này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc tiêu thụ sản phẩm không
tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành.
Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã bỏ ra
trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của một
chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lỗ, lãi (lợi
nhuận). Với các doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ phải đảm bảo tính chính xác và hợp
lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp và những
đối tượng quan tâm.
3. NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ:
4. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM:
4.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho (hoặc xuất
từ phân xưởng sản xuất) được coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa mãn tất cả năm
điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ.
Bán buôn: là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, hoặc các đơn vị xuất khẩu
để tiếp tục quá trình lưu thông.
Bán lẻ: là bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
4.2. Phương thức gửi bán : (chuyển hàng theo hợp đồng)
Là phương thức mà khi sản phẩm xuất kho chưa được coi là tiêu thụ ngay.
Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán.
Hàng gửi bán còn được gọi là hàng chờ chấp nhận, khi được người mua
thanh toán hoặc chấp nhận tiêu thụ về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)
thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
4.3. Phương thức bán hàng trả góp :
Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phương thức bán hàng trả
góp: là phương thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng được coi là tiêu
thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ được trả
dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và khoản chênh lệch này sẽ
được đưa vào khoản thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
4.4. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Có hai trường hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hưởng hoa hồng và đại lý
hưởng chênh lệch giá.
Theo phương thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng, doanh
nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này được coi là hàng
gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được chính
thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho đại lý dưới hình
thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đây là một phương thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để nhanh
chóng tiếp cận thị trường.
Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá như trong hợp
đồng đại lý đã thỏa thuận để hưởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng được hưởng
chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai nộp thuế GTGT.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới của Bộ tài chính thì doanh nghiệp có
thể tổ chức tiêu thụ theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch, phương thức này
hàng hóa của doanh nghiệp đã được đại lý mua đứt và đã được xác định là tiêu thụ,
đơn vị nhận đại lý sẽ hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán
4.5. Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thường xảy ra
trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc
hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính thì doanh
thu hàng đổi hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện là hàng trao đổi phải
khác nhau về bản chất và giá trị.
4.6. Một số trường hợp tiêu dùng khác:
4.6.1. Dùng sản phẩm tặng biếu : doanh thu dùng sản phẩm của mình để tặng biếu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (như tặng hội nghị khách hàng,
tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên chức...).
4.6.2. Tiêu dùng nội bộ: với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và dùng
chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu dùng).
Các trường hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt động
kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng thuế GTGT)
và ghi theo giá thành hay giá vốn.
4.6.3. Dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên. phải lập hóa đơn GTGT
(hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ.
4.6.4. Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà nước: với một số doanh nghiệp sản xuất
các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh hay cho mục
đích của Nhà nước mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi phí bỏ ra thì Nhà
nước sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng khoản trợ cấp, trợ giá.
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM:
1. HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN:
1.1. Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa bán được
trong kỳ.
1.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính giá
thành thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể được xác định theo mộ
trong các phương pháp sau:
1.2.1. Phương pháp giá bình quân gia quyền:
- Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về mặt số
lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định được giá thực tế
của thành phẩm xuất theo công thức:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm
xuất xuất
Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
thành phẩm Tổng số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính giá
thành phẩm xuất.
Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1)
bình =
quân Số lượng thành phẩm tồn Số lượng thành phẩm nhập
cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1)
- Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
1.2.2. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Phương pháp
này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản
phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản phẩm, lô sản phẩm.
1.2.3. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước. (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số
lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc
lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm sản
phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc biệt cho những
doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử dụng. Các doanh nghiệp
thường chọn áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
1.2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước. (LIFO)
Phương pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước do
đó khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối.
1.2.5. Phương pháp giá hạch toán ( phương pháp hệ số giá).
Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo dõi biến
động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực
tế, giá hạch toán có thể lấp theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và quy định
thống nhất trong một kỳ kế toán.
Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số
phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2.6. Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua
thực tế lần cuối cùng trong kỳ.
Theo phương pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua
thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng tồn = Số lượng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối
kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ
+ Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế hàng
xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phương pháp tính giá thành phẩm
hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành phẩm xuất kho
(được coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách tính giá phù hợp để tính
giá, tuy nhiên khi đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong cả kỳ
kế toán.
1.3. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá vốn hàng
bán''.
TK632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó được áp dụng cho cả doanh nghiệp sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK) trong
việc tính giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX)
-Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ (nhập kho,
gửi bán, tiêu thụ ngay...) (KKĐK)
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK)
-Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX)
-Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả .
Cuối kỳ TK632 không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản:
TK157: Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ đại lý, ký gửi hay
sản phẩm hàng hóa giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (KKTX)
-kết chuyển giá trị hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán, trị giá hàng bị từ chối, trả lại (KKTX)
- kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK).
TK155: Thành phẩm
TK631: Giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK)
TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.4. Trình tự hạch toán:
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK154 TK157 TK632 TK155
Từ phân xưởng
Xuất gửi đại lý hàng gửi bán được coi là giá vốn thành phẩm
tiêu thụ ( giá vốn) bị trả lại trong kỳ
TK155
Từ kho
Xuất bán trực tiếp tại kho TK911
TK154
Xuất bán trực tiếp tại phân xưởng sản xuất kết chuyển giá vốn
hàng bán
(không qua kho)
Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK)
TK155,157 TK632 TK155,157
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK631 TK911
Thành phẩm hoàn thành trong kỳ thành phẩm xuất bán trong kỳ
nhập kho hoặc tiêu thụ ngay ( ghi một lần vào cuối kỳ)
2. HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG:
2.1. Nội dung:
Doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, doanh nghiệp chỉ được
ghi nhận doanh thu tại thời điểm thành phẩm, hàng hóa được xác định là đã tiêu
thụ.
Doanh thu = Số lượng thành phẩm x Giá bán
bán hàng tiêu thụ
Giá bán thành phẩm là giá chưa tính thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuê
theo phương pháp khấu trừ ) và là giá có thuế (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).
2.2. Tài khoản sử dụng:
TK511: Doanh thu bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: - thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
- doanh thu của hàng bán bị trả lại
- các khoản giảm giá hàng bán
- kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
cuối kỳ
Bên có: - doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK5111: doanh thu bán hàng hóa
TK5112: doanh thu bán các thành phẩm
Tk5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: doanh thu trợ cấp, trợ gía
TK512: doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,
tập đoàn... hay dùng sản phẩm của doanh nghiệp để biếu, tặng, trả lương, thưởng
cho công nhân viên...
Kết cấu của TK512 tương tự như TK511.
TK512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản sau:
TK5121: doanh thu bán hàng hóa
TK5122: doanh thu bán các thành phẩm
TK5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
2.3. Phương pháp hạch toán:
Mỗi phương thức tiêu thụ sản phẩm có cách hạch toán doanh thu riêng cụ thể:
• Xét trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
- Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán (theo hợp đồng), bán
hàng cho đại lý hưởng chênh lệch, kế toán đều ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: tổng giá thanh toán (nếu khách hàng đã thanh toán)
Nợ TK 131: (nếu khách hàng chưa trả tiền hàng)
Có TK 511 : doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
- Với phương thức bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: số tiền trả góp (tiền gốc còn nợ + lãi)
Có TK 511: doanh thu bán hàng (không chứa thuế GTGT)
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: lãi trả chậm
- Với phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi (hưởng hoa hồng).
+ Ở đơn vị giao đại lý: khi xác định được đơn vị nhận đại lý đã bán được hàng.
kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu và hạch toán tiền hoa hồng đại
lý, có hai cách hạch toán:
cách 1: trừ luôn tiền hoa hồng phải trả đại lý khi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế trừ đi tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 641(6417) : tiền hoa hồng đại lý
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Cách 2: tách riêng tiền hoa hồng phải trả với doanh thu bán hàng:
Bt1: phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Bt2: phản ánh tiền hoa hồng phải trả đại lý:
Nợ TK 641(6417): tiền hoa hồng phải trả
Có TK 131: trừ vào số phải thu đại lý
Có TK 111,112: trả tiền hoa hồng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Ở đơn vị nhận đại lý, hoa hồng được hưởng được hạch toán vào doanh thu
và không chịu thuế GTGT. Kế toán đơn vị ghi nhận như sau:
cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng được hưởng ngay khi bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế
Có TK 511(5113): hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 331: số còn phải trả đơn vị giao đại lý
Cách 2: tách riêng hoa hồng được hưởng với doanh thu bán hàng:
BT1: phản ánh giá bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế
Có TK 331: phải trả đơn vị giao đại lý
BT2: khi thanh toán với đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 331: giá bán có thuế
Có TK 511(5113): tiền hoa hồng
Có TK 111,112: trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Dùng sản phẩm để tặng biếu, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 641: dùng thành phẩm biếu cho khách hàng trong hội nghị khách
hàng
Nợ TK 642: dùng thành phẩm tặng biếu cho CNV trong hội nghị CNVC.
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Và số thuế GTGT được khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp tặng biếu cho công nhân viên trích từ qũy phúc lợi thì không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK 431(4312): qũy phúc lợi
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Thành phẩm được tiêu thụ nội bộ, doanh thu tiêu thụ được hạch toán vào
TK512 và được định khoản như sau:
Nợ TK 627: thành phẩm xuất dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641,642: thành phẩm xuất phục vụ bán hàng và quản lý doanh
nghiệp .
Có TK 512: giá không thuế
- Thành phẩm dùng để trả lương CNV, kế toán hạch toán doanh thu tiêu thụ nội
bộ như sau:
Nợ TK 334: tổng giá có thuế
Có TK 512: tổng giá không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp này doanh nghiệp không được khấu trừ thuế đầu vào.
- Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: kế toán hạch toán trong các
trường hớp sau:
+ trường hợp dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh cũng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ:
BT1: phản ánh doanh thu:
Nợ TK 152,153,153(611): tổng giá không thuế
Có TK 511,512:
BT2: phản ánh thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra