Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.17 KB, 35 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ (TSC)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TSC
1. Quá trình hình thành & phát triển
Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC - Trade and Service Company) là một
đơn vị kinh doanh được thành lập bởi phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI - Vietnam Chamber of Commercal and Industry). VCCI là một tổ
chức phi chính phủ, phi lợi nhuận và là tổ chức tự nguyện, những quy định của
phòng không có tính chất ràng buộc đối với các thành viên. Do tính chất này mà
Phòng Thương mại không thể đứng ra trực tiếp thực hiện các dịch vụ và trực tiếp
thu tiền của khách hàng. Vì vậy, công ty thương mại và doanh nghiệp ra đời, đáp
ứng thích đáng nhu cầu của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam nói riêng
,cũng như là một tất yếu khách quan trong bối cảnh kinh tế đất nước đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) là nơi cung cấp các dịch vụ cần thiết
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nó là công ty đầu tiên ra đời ở Việt
Nam với mục đích thực hiện các dịch vụ từ những thương nhân nước ngoài vào
Việt Nam và ngược lại từ Việt Nam ra nước ngoài . Công ty Thương mại và dịch
vụ có nhiệm vụ thay Phòng thương mại làm dịch vụ thu tiền của khách hàng và sau
đó nộp lại cho Phòng thương mại một khoản hoa hồng cố định.
Là “con đẻ” của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Công ty
Thương mại và dịch vụ đã khá thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh do
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, cũng như phòng thương mại ở các
nước trên thế giới hoạt động theo chế độ cộng tác viên, nghĩa là:
Phòng thương mại là đầu mối thu gọn lượng khách hàng cùng với những yêu
cầu về dịch vụ của họ. Sau đó chuyển những yêu cầu này xuống cho các cộng tác
viên của mình thực hiện.
Cộng tác viên dịch vụ thu tiền của khách hàng sau đó giữ lại một khoản tiền
(%) cho Phòng thương mại.
Xuất từ những thuận lợi này Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) từ khi


mới ra đời đã không ngừng phát triển và ngày càng đang khẳng định vị trí của
mình trên thị trường trong nưóc cũng như thị trường quốc tế.
Khi mới được thành lập Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) chỉ là một
doanh nghiệp nhỏ với trụ sở chính tại 33 Bà Triệu - Hà Nội và với số vốn ban đầu
do Phờng thương mại cấp là 4 tỷ đồng Việt Nam. Cơ cấu tổ chức cũng vẫn còn rất
đơn giản bao gồm Tổng giám đốc, một Phó giám đốc và số lượng cán bộ công
nhân viên là 45 người. Thế nhưng chỉ trong 10 năm tồn tại và phát triển, TSC đã
trưởng thành từ một doanh nghiệp nhỏ tiến tới một doanh nghiệp khá lớn với hệ
thống các chi nhánh, văn phòng đại diện trên mọi miền đất nước, không những thế
còn có cả các chi nhánh ở nước ngoài như TSC Singapore, TSC Nhật Bản ... Số
lượng cán bộ công nhân viên từ 45 người ban đầu đã tăng lên 75 người phân bổ
đều khắp chi nhánh. Vốn ban đầu là 4 tỷ đã tăng lên gần 100 tỷ vốn cố định chỉ sau
10 năm. Với sự phát triển này ,TSC ban đầu chủ yếu dựa vào các hợp đồng do
phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam có được, thì nay đã có thể tự tìm được
các hợp đồng cho riêng mình một cách độc lập và đứng ra thực hiện các hợp đồng
đó không cần sự can thiệp của VCCI. Hơn thế nữa, TSC trong quá trình phát triển
của mình đã không ngừng củng cố tổ chức cũng như đội ngũ cán bộ công nhân
viên, không ngừng tìm tòi và thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác trong
nước và quốc tế. Từ đó tự chuẩn bị cho mình những thị trường tiềm năng để làm cơ
sở cho sự phát triển trong tương lai.
Tất cả những thành tựu mà TSC đã , đang ,và sẽ đạt được đã là một minh
chứng đáng thuyết phục cho sự ra đời đúng đắn của TSC đối với phòng thương mại
và công nghiệp Việt Nam, đối với nền kinh tế quốc dân .
2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty TSC
2.1. Đặc điểm về vốn:
Công ty thương mại và dịch vụ trực thuộc phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định, có giấy phép đăng ký
kinh doanh, là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng VietCombank và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp. Tổng số vốn khi mới thành lập là 4 tỷ đồng.

Trong đó: Vốn cố định: 1.700.000.000 đồng
Vốn lưu động: 2.300.000.000 đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có
những biến động về vốn thể hiện như sau:
Biểu 1: Tình hình biến động về vốn của Công ty trong những năm qua (1999 - 2001)
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
tỷ đồng
-
-
57
22
35
69
30
39
83,5
39
44,5
Nhìn vào biểu ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng đáng kể từ 57
tỷ năm 1999 lên 83,5 tỷ năm 2001 do Công ty đã kịp thời nắm bắt thị trường, khai
thác và phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
Bên cạnh đó thiết lập được thêm nhiều chi nhánh trong và ngoài nước đẩy nhanh
năng lực kinh doanh và mở rộng thị trường.
Ngoài ra công tác huy động vốn của công ty được đẩy mạnh nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Việc huy động vốn của công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Tình hình huy động vốn của Công ty trong những năm qua

(1999 - 2001)
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
Vốn tự bổ sung
Vốn liên doanh
Vốn tín dụng
Vốn vay VCCI
tỷ đồng
-
-
-
12
2,7
1,2
15
15,3
4,3
2
7
22,7
6
3
7
Tổng cộng 30,9 28,6 38,7
Như vậy ta thấy tình hình huy động vốn của công ty rất mạnh mẽ. Năm 1999
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ TSC phải vay vốn ngân hàng
1,2 tỷ và vay vốn cảu VCCI lên tới 15 tỷ nhưng cho đến năm 2000 và năm 2001 tỷ
lệ vay vốn của VCCI đã giảm hẳn xuốngcòn có 7 tỷ và vay tín dụng năm 2000 là 2
tỷ và năm 2001 là 3 tỷ. Nhìn vào những con số này cho thấy TSC huy động vốn
khá lớn và có hiệu quả.
2.2. Đặc điểm về vị trí địa lý:

Công ty Thương mại và dịch vụ có trụ sở chính tại số 33 Bà Triệu - Hà Nội
với diện tích trên 300m
2
. Đây là vị trí trung tâm của thủ đô Hà Nội, nơi tập hợp các
mối quan hệ, giao lưu trong và ngoài nước. Hơn nữa mạng lưới giao thông cũng rất
thuận tiện cho công việc kinh doanh của TSC.
trong việc giao dịch buôn bán và cung cấp thông tin cho TSC trong nước. Thay
mặt cho TSC trong nước thực hiện các hợp đồng ngay trên nước đó.
Cũng đóng vai trò như của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)
đối với Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) .TSC Hà Nội là trung tâm giao dịch
của các chi nhánh .Về nguyên tắc ,các chi nhánh trực tiếp chịu sự chỉ đạo thực hiện
của TSC Hà Nội ,mọi quyết định đều được đưa ra bởi TSC Hà Nội, nhưng trên
thực tế các chi nhánh của TSC là các đơn vị độc lập ,cũng như TSC đối với Phòng
Thương mại. Nghĩa là : cũng có cơ cấu tổ chức khép kín khá hoàn chỉnh , có đầy
đủ các phòng ban như : Phòng kế toán, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng tư vấn,
Phòng kinh doanh... Giám đốc của các TSC chi nhánh trực tiếp thông báo tình hình
hoạt động cho tổng giám đốc công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) tại Hà Nội.
Mọi quyết định về kinh doanh cử các TSC chi nhánh đều do giám đốc chi nhánh
quyết định. Hàng tháng hoặc hàng quý, trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận thu đựợc,
các TSC chi nhánh tự trang trải các khoản chi và thu của mình như : trả lương công
nhân viên, trích nộp quỹ, đóng bảo hiểm cho cán bộ, nộp thuế ... và một khoản bắt
buộc phải nộp cho TSC Hà Nội theo phần trăm quy định giống như khoản phần
trăm mà công ty Thương mại và dịch vụ TSC phải nộp cho Phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam .
Tổng kết tình hình kinh doanh cuối năm trên cơ sở các báo cáo của các TSC
chi nhánh. TSC Hà Nội tập hợp lại thành một báo cáo chung trình lên Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam. Lúc này, người có trách nhiệm duy nhất về
việc giải trình các con số trong báo cáo là tổng giám đốc công ty Thương mại và
dịch vụ chứ không phải là giám đốc chi nhánh .
2.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý:

Kể từ khi thành lập cho đến nay, nhất là kể từ sau Đại Hội II của Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam, cơ cấu tổ chức của TSC đã có nhiều thay đổi
đáng kể, gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh
doanh mới.
Hiện nay về cơ bản bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc
Các phòng chức năng
Mạng lưới chi nhánh
Các đại diện, đại lý.
Các phòng chức năng của công ty: Phòng vé, phòng kinh doanh, đội xe. Tổ
chức bộ máy của Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC)
PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
TRUNG T M Â
Đ O TÀ ẠO V À
PH TÁ TRIỂN
NH N LÂ ỰC
TRUNG T MÂ
KHAI QUAN
TRUNG T M Â
HỘI CHỢ TRIỂN L M Ã
TRUNG T M Â
TƯ VẤN
TRUNG T MÂ
TỔNG HỢP
Chi nhánh miền Trung:
Đ Nà ẵng

Chi nhánh phía Bắc:
Hải Phòng
Chi nhánh miền Nam:
TP. Hồ Chí Minh
Trụ sở chính TSC: H Nà ội
Các đại diện ở nước ngo ià
Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý: Đây là mô hình trực tuyến chức năng, cơ cấu này
hình thành từ việc kết hợp cơ cấu tổ chức theo chức năng và cơ cấu tổ chức trực
tuyến nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng bộ phận riêng
biệt. Lãnh đạo công ty là một Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó
giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với
mọi hoạt động cho Giám đốc.
Bộ máy của Công ty hình thành theo 2 tuyến:
Tuyến chức năng: Gồm các phòng ban tham mưu cho giám đốc trong từng
lĩnh vực .
- Trung tâm tổng hợp: điều hành nhân sự, công tác văn phòng, kế toán.
- Trung tâm khai quan: Xuất nhập khẩu hàng hoá
- Trung tâm tư vấn: Tư vấn xuất nhập khẩu, pháp luật ...
- Trung tâm đào tạo và phát triển nhân lực: đào tạo, triển khai, xuất nhập
khẩu lao động.
- Phòng hội chợ triển lãm: Thực hiện tổ chức các hội chợ và đưa ra các
quyết định giúp cho Giám đốc quản lý và hướng dẫn các doanh nghiệp
trưng bày và bán sản phẩm của mình.
Tuyến dọc: Bao gồm các chi nhánh, các văn phòng đại diện dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của giám đốc, thực hiện nhiệm vụ giao dịch và kinh doanh.
2.4. Đặc điểm về lao động:
Lực lượng lao động của TSC bao gồm 75 cán bộ công nhân viên phân bổ
cho các bộ phận trên toàn quốc, có một địa điểm văn phòng chính tại Hà Nội.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên

công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 70% tốt nghiệp đại học trở lên và
thông thạo ngoại ngữ. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiến 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 65,5%
- Lao động có trình độ trên đại học chiếm 28%
- Lao động có trình độ khác chiếm 6,6%
Cơ cấu lao động theo ngành nghề được thể hiện như sau:
Biểu 3: Cơ cấu lao động theo ngành nghề của Công ty Thương mại và dịch vụ
(TSC)
Đơn vị: Người
Năm
Cơ cấu
1999 2000 2001
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số cán bộ
Nhân viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ hành chính
38
12
18
8
100
31,5
47,3
21
50
20
15

15
100
40
30
30
75
28
17
30
100
37,3
22,7
40
Như vậy do tính chất công việc mà TSC đảm nhiệm là kinh doanh thương mại
và du lịch chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nên cơ cấu lao động
theo ngành nghề của công ty tương đối khác với các công ty sản xuất trực tiếp.
Số cán bộ quản lý của công ty tăng từ 12 người năm 1999 lên 20 người năm
2000 và 28 người năm 2001 do công ty mở thêm các chi nhánh tại các thành phố
lớn trong nước và ở nước ngoài.
Số cán bộ kỹ thuật của công ty chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số cán bộ
năm 1999 là 18 người: 2000 là 15 người và 2001 là 17 người.
Số cán bộ hành chính lại không ngừng tăng lên từ 8 người năm 1999 do cơ
cấu tổ chức của TSC có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình mới.
2.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất:
Công ty Thương mại và dịch vụ có trụ sở chính là toà nhà 4 tầng đặt tại 33 -
Phố Bà Triệu - Hà Nội, một toà nhà 4 tầng tại số 79 Bà Triệu dùng cho thuê văn
phòng.
Công ty đang sỡ hữu một nhà hàng “Global” tại số 9A - Đào Duy Anh - Hà
Nội.
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh tại các thành phố lớn của cả nước

như: TP Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng và tại các nước
trên thế giới như: Nhật Bản, Thái Lan, Singapore.
Công ty đang sở hữu đội xe gồm 20 chiếc ô tô các loại phục vụ cho nhu cầu
của chính công ty và để kinh doanh dịch vụ.
Trang thiết bị văn phòng đầy đủ, tiện nghi và đảm bảo chất lượng phục vụ
công tác. Phương tiện cơ sở vật chất và tiền vốn đầy đủ tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên làm việc đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị.
II. TÍNH CHẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
Công ty thương mại và dịch vụ (TSC) đúng như tên gọi của nó là công ty kinh
doanh dịch vụ và thương mại. sản phẩm kinh doanh của TSC bao gồm hai loại
chính sau:
Sản phẩm hàng hoá: Chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho xuất nhập khẩu bao
gồm các hàng hoá chính sau:
Hàng hoá dùng cho nhập khẩu:Máy phôtô coppy, hàng may mặc, xe ôtô…
Hàng hoá dùng cho xuất khẩu: Mây tre đan, chè các loại và xuất khẩu lao động.
Sản phẩm dịch vụ: Bao gồm các loại hình dịch vụ sau: Dịch vụ thương nhân,
dịch vụ giao nhận vận tải, dịch vụ in ấn, dịch vụ cho thuê, dịch vụ lữ hành.
Trên thực tế TSC không phải là một đơn vị sản xuất mà là doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, đóng vai trò là người đứng giữa người sản xuất và tiêu dùng.
Cùng lúc kinh doanh cả hai mặt hàng này với tính chất hoàn toàn khác nhau là một
khó khăn đối vơí TSC, nhưng đồng thời cũng là thế mạnh của công ty này vì hàng
hoá và dịch vụ mặc dù khác nhau nhưng chúng lại bổ sung cho nhau. Doanh thu từ
hoạt động kinh doanh của TSC được xác định từ nhiều nguồn khác nhau và có thể
được tính theo công thức sau:
Tổng doanh thu = Doanh thu từ bán hàng +Doanh thu của dịch vụ thương mại
+Các nguồn khác.
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY TSC
Do đặc thù kinh doanh dịch vụ và thương mại, các sản phẩm của Công ty
TSC rất đa dạng bao gồm cả hàng hoá tư liệu sản xuất, hàng hoá tư liệu tiêu dùng,

các loại dịch vụ về thương mại, dịch vụ tiêu dùng ...
Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TSC được thực hiện trên cả 2 thị trường:
thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
TSC có thuận lợi là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ nên
lượng cung của công ty luôn có sẵn. Với một hệ thống các cơ sở sản xuất vệ tinh
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và một đội ngũ các công tác viên đông đảo TSC
luôn luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Vấn đề ở đây là TSC
phải có được một thụ trường tiêu thụ ổn định và không ngừng khai thác, mở rộng
thị trườngvà khách hàng tiềm năng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Tranh thủ các mối quan hệ
có được từ Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam cũng như các mối quan
hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. TSC đã luôn chủ động tìm đến với
khách hàng của mình thông qua các đại diện được bố trí ở trong nước và quốc tế .
Khách hàng chủ yếu của TSC là các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài
do vậy việc thương lượng, đàm phán để đi đến quyết định cuối cùng là rất quan
trọng. Xuất phát từ quan điểm, phong tục, tập quán kinh doanh khác nhau. Để đạt
hiệu quả cao trong khâu này TSC đã không ngừng đổi mới phong cách phục vụ
khách hàng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên. Không ngừng củng cố các mối quan hệ với các bạn hàng cũ và đưa ra
các chính sách hhấp dẫn các khách hàng mới như thực hiện việc giảm giá , chiết
khấu … từ đó dần dần hút khách hàng về phía mình
Một khâu khác nữa cũng được TSC đầu tư thích đáng đó là khâu giao nhận
sản phẩm:Thông thường TSC nhận giao hàng theo giá FOB (free on board ). TSC
có lợi thế là có sẵn một đội xe sẵn sàng thực hiện việc giao hàng trong mọi điều
kiện về thơì gian và địa điểm , đảm bảo giao hàng an toàn và đúng thời hạn.
Mặc dù TSC đã thực hiện khá tốt các khâu trên của quá trình tiêu thụ sản
phẩm nhưng bên cạnh đó một số công tác khác còn chưa được đầu tư thích đáng
mà điển hình là công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. Do TSC trước đây được
VCCI tài trợ về nguồn hợp đồng , tuy nhiên ngày nay sự xuất hiện của các đối thủ
cạnh tranh ngày càng nhiều với cường độ cạnh tranh gay gắt yêu cầu TSC phải

không ngừng đầu tư và đẩy mạnh công tác này.
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong một số năm qua của
công ty TSC.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh cao, TSC đã
sớm khẳng định vị thế và vai trò của mình trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
và thương mại- Một lĩnh vực mới mẻ, đầy tiềm năng nhưng cũng không ít
những khó khăn thử thách.
Với lợi thế về nhiều mặt như: Thừa hưởng những kinh nghiệm quí báu từ
các đối tác nước ngoài, trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ cán bộ trẻ tài
năng, đầy nhiệt huyết. Công ty thương mại và dịch vụ(TSC) đã ngày càng
trưởng thành và phát triển thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh
vực này.
Để thấy được sự trưởng thành của công ty xin nêu tình hình thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh trong một số năm qua của TSC.
1.1: Về doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh
của công ty. Khác với các công ty sản xuất trực tiếp, công ty TSC có đặc
điểm riêng biệt là kinh doanh đồng thời 2 mặt hàng là dịch vụ và thương mại
do đó doanh thu của công ty có 2 loại
Doanh thu từ hoạt động bán hàng
Doanh thu từ dịch vụ thương mại
Biểu 4: Doanh thu của TSC qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
1.Doanh thu từ hoạt động bán hàng
-Doanh thu từ hoạt động bán hàng
trong nước.
-Doanh thu từ hoạt động bán hàng

quốc tế.
2.Doanh thu từ dịch vụ thương mại.
-Dịch vụ thương nhân .
-Dịch vụ cho thuê.
-Dịch vụ giao nhận vận tải.
-Dịch vụ in ấn.
-Dịch vụ lữ hành.
3.Tốc độ phát triển (%)
-Doanh thu từ hoạt động bán hàng.
-Doanh thu từ dịch vụ thương mại
13.025.25
4.525
8.500.25
2.831.55
482.55
1.203
1.003
60
83
100
100
14.957.35
6.637
8.320.35
3.725.25
887.25
1.577
1.101
35
125

115
131.56
21.910.28
6.642
15.268.28
5.497
2.505
1.950
724
115
203
146.5
147.56
Như vậy tốc độ phát triển của TSC là rất khả quan điều này được thể hiện
thông qua tốc độ tăng trưởng của cả hai loại doanh thu, đặc biệt là doanh thu từ
hoạt động bán hàng năm 2000 tăng 115% so với năm 1999 và tăng lên tới 146.5 %
vào năm 2001. Sở dĩ có sự tăng mạnh vào năm này là do TSC bắt đầu thực hiện
việc xuất khẩu lao động đã đem lại một nguồn thu đáng kể cho TSC.
1.2. Về lợi nhuận.
Trước khi xem xét lợi nhuận ta xem xét chi phí của TSC trong những năm
qua.
Biểu 5: Chi phí của TSC trong những năm qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
-Chi phí cho hoạt động
bán hàng
9.675.25 11.397.35 17.530.28
-Chi phí cho hoạt động

kinh doanh thương mại
2.596.55 3.358.25 4.876
Tổng 12.271.8 14.755.6 22.406.28

×