Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án mới nhất năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 29 trang )

BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
NĂM 2017-2018 (CÓ ĐÁP ÁN)


1. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Phịng GD&ĐT huyện Trực Ninh
2. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện mơn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Phòng GD&ĐT Lục Ngạn
3. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện mơn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Phòng GD&ĐT Tam Dương
4. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện mơn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Phòng GD&ĐT Tam Đường
5. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường mơn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Trường THCS Cách Mạng Tháng Tám
6. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Trường THCS Đinh Tiên Hồng
7. Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường mơn Ngữ văn 7 năm 2017-2018
có đáp án - Trường THCS Phổ Văn


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN TRỰC NINH

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2017 -2018
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
Thi ngày 04 tháng 4 năm 2018

ĐỀ CHÍNH THỨC


(Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

-------------------------------

Câu 1 (4,0 điểm). Đọc bài ca dao sau:
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
1. Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của bài ca dao trên. (1,0 điểm)
2. Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong bài ca dao? Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó. (1,0 điểm)
3. Em có nhận xét gì về giọng điệu của bài ca dao? (1,0 điểm)
4. Em thấy cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay như thế nào? Hãy
chia sẻ suy nghĩ của em trong 5- 6 câu văn. (1,0 điểm)
Câu 2 (6,0 điểm)
Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau:
“Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giơng tố”
(Trích “Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm”)
Câu 3 (10,0 điểm)
Một nhà văn Pháp đã nói:
“Đọc một câu thơ hay là ta đã bắt gặp tâm hồn một con người”.
Qua bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của nhà thơ Nguyễn Khuyến, em hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.

……………..Hết……………
Họ và tên thí sinh:………….......……………Họ, tên chữ ký GT1:……………………..
Số báo danh:…………….......….……………Họ, tên chữ ký GT2:……………………..



ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 7
Thang điểm 20
NỘI DUNG
Câu 1(4 điểm)
1.(1,0 điểm)
- Nội dung chính của bài ca dao: Bài ca dao là lời than thân của một người con gái
tự hào về vẻ đẹp của mình nhưng lại băn khoăn, lo lắng cho số phận không biết sẽ
trơi dạt về đâu.
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
2.Bp tu từ: 1,0 đ
- Biện pháp so sánh:
Hình ảnh so sánh: So sánh “ Thân em như tấm lụa đào”
- Tác dụng:
+ Hình ảnh so sánh “ thân em” như “tấm lụa đào” gợi lên hình ảnh cơ gái có vẻ
đẹp trẻ trung, duyên dáng, mềm mại.
+ Biện pháp so sánh còn gợi lên số phận phụ thuộc, bấp bênh may rủi của người
phụ nữ.
3. Giọng điệu:
- Giọng điệu trong bài ca dao là giọng điệu ngậm ngùi, than vãn.
- Giọng điệu trong bài ca dao là lời than thân của người con gái, biết mình đẹp,
nhưng lại rất băn khoăn lo lắng về một tương lai bấp bênh “biết vào tay ai” khi họ
khơng có quyền lựa chọn hạnh phúc cho mình. Bài ca dao như một tiếng thở dài
buông xuôi, cam chịu , ngậm ngùi.
4. Bài viết đúng dung lượng số câu , súc tích, khơng sai chính tả, lỗi ngữ pháp;
đúng chủ đề.
* Bài viết của học sinh có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau:
- Ngày nay người phụ nữ được đối xử bình đẳng, được tơn vinh, trân trọng...

ĐIỂM
0,5đ

0,5đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,5đ

0,25đ
0,75 đ

- Người phụ nữ ngày nay có vai trị quan trọng trong xã hội, có thái độ tự tin, có
tinh thần vươn lên làm chủ cuộc đời...
- Tuy vậy , vẫn cịn có hiện tượng người phụ nữ bị đối xử bất cơng, bị bạo lực gia
đình…
Câu 2(6 điểm)
1. u cầu về kĩ năng:
+ Đảm bảo bài văn hoàn chỉnh 3 phần mở-thân-kết, đúng kiểu bài nghị luận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a) Giải thích câu nói: 1,5 đ
+ “ Giơng tố” ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ
dội.
+ “Cúi đầu”: đầu hàng những khó khăn, thử thách
+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu
trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan.
B . Khẳng định, chứng minh vấn đề: 3,0 đ
Có thể triển khai các ý:
+ Khẳng định : Câu nói trên là hồn tồn đúng.
+ Câu nói là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời kháng chiến
chống Mĩ. Họ sống thật đẹp và hào hùng.


0,5đ

0,5đ
0,5đ
0,5đ

0,25đ
0,25đ


+ Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục ( Dẫn
chứng cụ thể)
+ Gian nan, thử thách chính là mơi trường tơi luyện con người (Dẫn chững cụ thể).
+ Nếu con người gục ngã trước giông tố, con người sẽ thất bại và không thể trưởng
thành (dẫn chứng)
c) Bài học nhận thức: 1,0 đ
- Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực: Sống khơng sợ gian nan, thử
thách, phải có nghị lực và bản lĩnh để đương đầu và vượt qua thử thách.
- Phê phán những người nản chí, nản lịng...
- Bài học rút ra cho bản thân: Trong học tập, trong cuộc sống bản thân phải ln có
ý thức phấn đấu vươn lên. Phải đương đầu với thử thách và thất bại thì mới đủ
nghị lực để đạt đến thành cơng trong cuộc sống.
Lưu ý: Học sinh có thể làm nhiều cách và triển khai ý có thể khác đáp án nhưng
vẫn phải đảm bảo đúng ý nghĩa mà câu nói hướng đến.
Nếu bài viết không đưa ra được hệ thống dẫn chứng thuyết phục, cụ thể thì chỉ cho
tối đa ½ số điểm của mỗi ý chứng minh. Cho điểm tối đa hs lấy d/c chứng minh
sau khi nêu tất cả các lập luận.

1,0đ

1,0đ
0,5
0,5đ
0,25đ
0,25đ

Câu 3 (10,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học
- Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, luận chứng.
- Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy.
2. Yêu cầu về kiến thức:

0,5đ

*Mở bài
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.
*Thân bài
a) Giải thích : 1,5 đ
- Giải nghĩa từ ngữ: “đọc”(tìm hiểu, suy ngẫm), “câu thơ hay”(có giá trị nội dung, 1,0đ
nghệ thuật), “bắt gặp”(phát hiện ra, đồng cảm), “tâm hồn”(con người tinh thần bên
trong con người)
- Khái quát ý nghĩa: Câu nói khẳng định: Tìm hiểu thơ, người đọc sẽ thấy được con
người bên trong – con người tinh thần của nhà thơ.
- Đọc Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến , ta gặp một con người ln đề cao và
trân trọng tình bạn tri kỉ, một con người có tâm hồn thanh cao, gắn bó với cuộc 0,5đ
sống đồng quê, cũng là một con người thâm trầm, hóm hỉnh.
b) Chứng minh vấn đề: 6,0 đ
1. Tâm hồn con người trân trọng tình bạn tri kỉ:

- Niềm vui bất ngờ khi có bạn hiền đến thăm khi mình đã từ quan về quê ở ẩn
(Phân tích câu 1)
- Tình cảm gắn bó sâu nặng thể hiện trong mong muốn tiếp đãi bạn hiền và lời đùa 4,0đ
vui hóm hỉnh (Phân tích 6 câu thơ tiếp theo)
- Lời khẳng định tình bạn tri kỉ vượt qua mọi thứ vật chất tầm thường (Câu cuối)


2. Tâm hồn một con người có nếp sống thanh cao, gắn bó với lao động, với đồng
quê : - Từ quan về quê sống cuộc sống giản dị, thanh bần.
1,0đ
- Giới thiệu với bạn về những thứ cây nhà lá vườn do tự tay mình làm ra...
- Dùng ngơn ngữ bình dân chửa ra cây, vừa rụng rốn....,
3. Tâm hồn của một bậc cao nhân, vừa đùa vui hóm hỉnh, vừa thâm trầm sâu xa:
- Sau lời chào là những câu thơ ẩn chứa nụ cười hóm hỉnh, tất cả đều có nhưng lại
chẳng có thứ gì để có thể thết đãi bạn quý... Cả miếng trầu cũng không có.
1,0đ
- Bài thơ mang ý nghĩa sâu sắc về một tình bạn cao đẹp, vượt qua tất cả hồn cảnh,
thời gian, địa lí, vượt qua mọi thứ vật chất tầm thường... Bài thơ thể hiện tài năng
của nhà thơ, cũng thể hiện trí tuệ, sự uyên bác của một nhân cách lớn .

c)Đánh giá : 1,5 đ
1. Đánh giá về nghệ thuật thể hiện: thể thơ thất ngôn bát cú, ngôn ngữ giản dị
nhiều khẩu ngữ, kết cấu độc đáo bất ngờ ở câu kết...

0,75đ

2. Nội dung: Đọc bài thơ ta bắt gặp vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Khuyến:
một con người uyên bác, một nhà thơ lớn, sống thanh cao, giản dị , trọng tình
nghĩa. Ơng là một tác giả lớn trong nền văn học trung đại Việt Nam.
3. Đánh giá chung về vấn đề cần nghị luận:

- Thơ ca, nghệ thuật là nơi người nghệ sĩ giãi bày tâm tư, cảm xúc, rung động trước
cuộc đời.
- Tác phẩm biểu hiện tâm hồn nhà thơ, vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ là cội nguồn tạo nên 0,75đ
vẻ đẹp, giá trị tác phẩm.
- Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn người nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh lọc, hồn
thiện tâm hồn mình.
* Kết bài: - Đánh giá khái quát lại vấn đề.

0,5đ

- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.

* Lưu ý :
- Giám khảo linh hoạt cho điểm các phần bài, trân trọng những bài viết sáng tạo,
trong sáng, có bố cục rõ ràng mạch lạc.
- Với những bài làm sai quá nhiều lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi dùng dấu câu; hoặc
chữ viết quá cẩu thả trừ 0,25 - 0,5 điểm trên toàn bài.
- Để điểm lẻ ở mức 0,25 điểm


PHỊNG GD&ĐT LỤC NGẠN
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn: Ngữ văn lớp 7
Ngày thi: 12/4/2018
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1. (4,0 điểm)

Cảm ơn mẹ vì ln bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giơng tố cuộc đời
Vịng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lịng nhẹ nhàng bình n
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”?
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Câu 2. (6,0 điểm)
Cảm ơn mẹ vì ln bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giơng tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống?
Câu 3. (10,0 điểm)
Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân và trong truyện ngắn Sống chết
mặc bay của Phạm Duy Tốn.
---------------------------Hết---------------------------Họ và tên thí sinh: ………………………………..………………….Số báo danh………………



PHÒNG GD&ĐT LỤC NGẠN

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: Ngữ văn 7

Câu
1
(4,0
điểm)

Phần
Yêu cầu
a
- Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng.
- Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.

c

- Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con
được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi
con người.
Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính tả, lỗi diễn

đạt…
Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những
gợi ý định hướng chấm bài.

0,5
1,5

- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lịng tốt
hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối
ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tơn trọng những người
xung quanh mình.
- Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác
dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn
học để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức,
có giáo dục. Cảm ơn hồn tồn khơng phải là hình thức phức tạp hóa ứng
xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao tiếp giữa
con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ
cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh
này, đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
Yêu cầu chung:
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn viết
trong sáng, có cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt; trình bày
sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
- Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp.


1,0

1

(6,0
điểm)

2

1

(10,0
điểm)

1,0

b

2

3

Điểm

1,0

3,0

1,0
1,0



2

u cầu cụ thể: Thí sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách nhưng về
cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung về hình ảnh
người dân lao động.
b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và hoàn cảnh
khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về hình ảnh,
thân phận của người dân lao động với sự cảm thương, lo lắng, xót xa
trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ.
c. Tuy nhiên mỗi tác phẩm lại có cách cảm nhận và thể hiện khác nhau:
* Hình ảnh người dân lao động trong Chùm ca dao than thân (Qua bài
Thương thay thân phận con tằm):
+ Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu câu
lục là lời tự than và than cho những kiếp người khác của người dân lao
động đã làm cho giọng điệu bài ca dao đầy xót thương, ốn trách.
+ Con tằm và lũ kiến là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận nhỏ
nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy xã hội cũ. Đó là những
kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm ăn được mấy
mà cả đời phải đi tìm mồi. Thật bất cơng, kẻ thì ngồi chỗ mát ăn bát
vàng; kẻ thì ăn khơng hết, người lần chẳng ra.
+ Hạc và con cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải nhiều bi
kịch cuộc đời. Hạc muốn lánh đường mây để tìm một cuộc sống khống
đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu trời với
những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc lại là biểu hiện của phận người
với nỗi oan trái, bất cơng dù có kêu ra máu cũng khơng được lẽ công
bằng nào soi tỏ.
+ Khẳng định: Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao

như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao
động trong xã hội cũ. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương và lên
án, tố cáo xã hội phong kiến bất cơng.
* Hình ảnh người dân lao động trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của
Phạm Duy Tốn:
+ Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa
của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là tương
phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than, cơ cực của
người dân lao động dưới chế độ thực dân nửa phong kiến.
+ Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh: Ra sức
vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ X (Học sinh
lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó là một cảnh tượng nhốn nháo, căng
thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vơ cùng trước tình thế ngàn cân
treo sợi tóc.
+ Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê trước
sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ xảy ra: cảnh
đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không

1,0
1,5

5,0


nơi chơn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể
sao cho xiết.
+ Khẳng định: Với hai thủ pháp tương phản và tăng cấp, Sống chết mặc
bay đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than
cơ cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách
nhiệm, vơ nhân tính của quan lại phong kiến với bản chất lòng lang dạ

thú.
d. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa trong cảm xúc của
các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ lục bát với
giọng điệu xót xa, thương cảm cùng những hình ảnh mang tính biểu
tượng thì Phạm Duy Tốn lại dùng lời văn cụ thể, sinh động với việc vận
dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và tăng cấp. Sự cảm nhận và
phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với lịng cảm
thương, xót xa trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động.
Đó cịn là lời phản kháng, lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất cơng, vơ
nhân tâm, vơ nhân tính.
e. Khái qt lại vấn đề và rút ra bài học.
Tổng điểm

………………………… Hết …………………………

1,5

1,0
20,0


PHỊNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
Đề thi này gồm 01 trang

ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017-2018

MÔN: NGỮ VĂN 7
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1. (4,0 điểm)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“Ơi lịng Bác vậy, cứ thương ta,
Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa.
Chỉ biết qn mình, cho hết thảy,
Như dịng sơng chảy, nặng phù sa”.
(Trích “Theo chân Bác” - Tố Hữu)
Câu 2. (6,0 điểm)
- Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh.
Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tơi. Dìu
em vào trong nhà, tơi bảo:
- Khơng phải chia nữa. Anh cho em tất.
Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu:
- Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh.
(Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hồi, Ngữ văn 7, Tập I)
Đoạn trích cho em cảm nhận được điều gì? Hãy viết một đoạn văn khoảng
một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.
Câu 3. (10,0 điểm)
Sự gặp gỡ và khám phá riêng về tình yêu quê hương đất nước qua hai bài
thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Tĩnh dạ tứ) của Lý Bạch và “Cảnh khuya”
của Hồ Chí Minh.
----------------HẾT----------------Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm

Họ tên thí sinh.........................................................SBD:........................


PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TAM DƯƠNG

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018

Môn: NGỮ VĂN 7
Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1
(4điểm)

* Học sinh chỉ ra được phép tu từ được dùng trong đoạn thơ trên
là phép tu từ điệp ngữ. Từ “thương” được nhắc đi nhắc lại 3 lần
trong 2 câu thơ đầu.

0,5

- Phép tu từ so sánh trong hai câu thơ sau: So sánh sự hi sinh
quên mình của Bác với hình ảnh dịng sơng chảy nặng phù sa.

0,5

* Phân tích tác dụng:
+ Viết về Bác Hồ kính yêu - đó là nguồn cảm hứng khơng
bao giờ vơi cạn đối với các nhà văn, nhà thơ. Tố Hữu cũng trân
trọng dành một phần tâm hồn mình viết về Bác. Đoạn thơ trên
được trích trong trường ca “Theo chân Bác” của Tố Hữu.
+ Trong đoạn thơ tác giả dùng điệp từ “thương” ở 2 câu thơ

đầu để nói về tình thương yêu rộng lớn bao la của Bác dành cho
ta - những người dân đất Việt cũng như toàn thể nhân dân lao
động nghèo khổ trên thế giới. Tình yêu thương của Bác còn bao
trùm cả vạn vật trong thiên nhiên.

Câu 2
(6điểm)

0.5

1,0

+ Hai câu thơ sau tác giả dùng phép tu từ so sánh thật độc
đáo. Tác giả đã so sánh sự hi sinh quên mình vì dân vì nước của
Bác như dịng sơng lặng lẽ chảy trơi ngàn đời mang lượng phù
sa bồi đắp cho những cánh đồng phì nhiêu.

1,0

+ Đoạn thơ có 4 câu sử dụng hài hồ 2 phép tu từ điệp ngữ
và so sánh giúp ta hiểu tình thương, sự hi sinh cao cả của Bác
dành cho ta. Mỗi chúng ta đều xúc động vô cùng khi đọc đoạn
thơ trên.

0,5

a. Cảm nhận về đoạn trích
- Nỗi đau buồn của hai anh em Thành và Thủy phải xa nhau khi
gia đình đổ vỡ.
- Sự yêu thương, nhường nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn

bó của Thành và Thủy.
b. Học sinh viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình
- Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một đoạn văn diễn đạt
rõ ràng, linh hoạt, khơng mắc các lỗi câu, chính tả; có sự thống
nhất chủ đề trong toàn đoạn.
- Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trong
văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê" học sinh cần làm
rõ một số ý cơ bản:
+ Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, được thể

2,0


hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống.
+ Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan
trọng, đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm
hồn, cảm xúc…
+ Hiện nay, tình trạng hơn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn
nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thương
cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội.
+ Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình
bền vững, vượt qua khó khăn, thử thách, khơng để xảy ra chia
lìa, đổ vỡ…
Câu 3 A.Yêu cầu về hình thức.
(10điểm) - Học sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học giải thích,
chứng minh.
- Bài viết có bố cục rõ ràng.
- Diễn đạt mạch lạc, ngôn từ trong sáng, không viết sai chính tả.
B.u cầu nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng

phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

1,0

1. Mở bài:
- Giới thiệu và dẫn dắt nhận định.
- Trích dẫn nhận định.
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- Sự gặp gỡ: sự giao thoa, đồng điệu giữa hai tâm hồn thi sĩ.
- Những khám phá riêng: lối đi riêng, con đường riêng, một cách
thể hiện riêng tạo nên sự độc đáo của tác phẩm.
- Hai bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”(Tĩnh dạ tứ) và
“Cảnh khuya” là sự đồng điệu tâm hồn nhạy cảm, yêu quê
hương đất nước của Lý Bạch và Hồ Chí Minh nhưng mỗi bài lại
có một cách thể hiện độc đáo.
b. Chứng minh:
b.1. Sự gặp gỡ giữa hai bài thơ.
- Đều là những bài thơ tức cảnh sinh tình, thi hứng đều cất lên từ
một đêm trăng.
- Cả hai bài thơ đều viết theo thể tứ tuyệt, ngôn ngữ hàm xúc, tả
ít gợi nhiều.
- Cả hai bài thơ đều thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê
hương đất nước thầm kín.
b.2. Những khám phá riêng của hai bài thơ.
* Phương diện miêu tả thiên nhiên:
- Bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Tĩnh dạ tứ) của Lý
Bạch: Bức tranh thiên nhiên nơi đất khách quê người, khung

1,0


1,0

1,0
1,0

1,0

2,0

2,0


cảnh có vẻ xa lạ vắng vẻ. Vẻ đẹp khơng gian huyền ảo, thơ
mộng, yên tĩnh.
- Bài “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh: Miêu tả cảnh đêm ở núi
rừng Việt Bắc: Tiếng suối chảy róc rách trong veo nghe như
tiếng hát. Ánh trăng chiếu xuống tán cây cổ thụ, lọt qua kẽ lá, in
xuống mắt đất. Từng hình khối, màu sắc lồng vào nhau, lung
linh kì ảo.
* Phương diện tình cảm, cảm xúc:
- Bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Tĩnh dạ tứ) của Lý
Bạch: Thi sĩ nhìn trăng mà ngậm ngùi nhớ quê da diết.
- Bài “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh: Có sự giao hịa giữa tình
u thiên nhiên và tình yêu Tổ quốc.
c. Nhận xét, đánh giá:
- Hai thi phẩm của hai nghệ sĩ, hai thời đại đem đến cho người
đọc rất nhiều cảm xúc.
- Cả hai bài thơ đều cho thấy sự đồng điệu tâm hồn nhạy cảm,
yêu quê hương đất nước của Lý Bạch và Hồ Chí Minh.

3. Kết bài.
- Cảm nghĩ chung về vấn đề nghị luận.
- Liên hệ bản thân.

2,0

1,0

1,0

Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát
bài làm của học sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy
nghĩ sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch
với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm
tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.


PHỊNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG

ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 03 câu)

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017-2018

Môn thi: Văn - Lớp 7
Ngày thi: 25/01/2018
Thời gian làm bài: 150 phút (khơng kể thời gian giao đề)


Họ tên thí sinh: …………………………………………………………………. Số báo danh: ………………………..
ĐỀ BÀI
Câu 1 (5,0 điểm)
Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao sau:
“Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngồi biển Đơng
Núi cao biển rộng mênh mơng
Cù lao chín chữ ghi lịng con ơi”
Câu 2 (5,0 điểm)
Qua bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương em hãy viết một
đoạn văn (khoảng 10 – 15 dịng giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp,
phẩm chất và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Câu 3 (10,0 điểm)
Cảm nghĩ của em về đơi bàn tay mẹ.
----------------HẾT---------------- Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu.
- Giám thị khơng giải thích gì thêm.


PHÒNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017-2018

HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: Văn LỚP 7

Câu

1


Nội dung
* Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh trình bày bằng một bài văn ngắn; chữ viết rõ
ràng, sạch đẹp; dùng từ chuẩn xác, dùng dấu câu hợp lí,
khơng mắc lỗi chính tả; diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, nổi bật nội
dung theo yêu cầu của đề bài.
* Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
- Chỉ ra các biện pháp tu từ:
+ So sánh
- Phân tích giá trị nghệ thuật :
+ Tình cảm đối với cha mẹ và lời nhắc nhở, nhắn nhủ về bổn
phận làm con được thể hiện trong hình thức lời ru, câu hát.
Nó xác lập mối quan hệ gần gũi, ấm áp, thiêng liêng. Âm
điệu của bài là âm điệu tâm tình, thành kính, sâu lắng.
+ Bài ca dao dùng lối ví von quen thuộc để biểu hiện cơng
cha, nghĩa mẹ lấy những cái to lớn, mênh mông, vĩnh hằng
của thiên nhiên làm hình ảnh so sánh. Những hình ảnh ấy
được miêu tả bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ (núi
cao ngất trời, biển rộng mênh mơng) Hai hình ảnh núi và
biển đều được nhắc lại hai lần, có ý nghĩa biểu tượng.
+ Nói cơng cha sánh đơi với nghĩa mẹ là cách nói đối xứng
truyền thống của nhân dân ta.
+ Chỉ những hình ảnh to lớn, cao rộng không cùng và vĩnh
hằng ấy mới diễn tả nổi công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của
cha mẹ. Núi ngất trời, niển rộng mênh mông không thể nào
đo được, cũng như cơng cha, nghĩa mẹ đối với con cái. Với
những hình ảnh so sánh này bài ca dao không chỉ là lời giáo

huấn khô khan về chữ hiếu mà các khái niệm công cha,
nghĩa mẹ trở lên cụ thể, sinh động.
+ Cuối bài ca, cơng cha, nghĩa mẹ cịn được thể hiện ở chín
chữ cù lao. Chín chữ ấy một mặt, cụ thể hóa về cơng cha
nghĩa mẹ và tình cảm biết ơn của con cái, mặt khác làm tăng
lên âm điệu tơn kính, nhắn nhủ, tâm tình của câu hát.
* Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh trình bày bằng một bài văn ngắn; chữ viết rõ
ràng, sạch đẹp; dùng từ chuẩn xác, dùng dấu câu hợp lí,
khơng mắc lỗi chính tả; diễn đạt rõ ràng, dể hiểu, nổi bật nội
dung theo yêu cầu của đề bài.
* Yêu cầu về kiến thức:

Điểm

0.5

1.0

1.0

0.5
1.0

1.0


2

3


Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
- Bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xn Hương là cái
nhìn sâu sắc, tồn diện về người phụ nữ bị phụ thuộc. Cuộc
đời vất vả, khổ đau nhưng họ ln giữ gìn phẩm chất tốt đẹp.
- Hình thức: thân em – vừa trắng, vừa tròn gợi tả liên tưởng
đến vẻ đẹp trinh trắng, duyên dáng => Đáng ra họ phải được
nâng niu, trân trọng.
- Thân phận: “Bảy nổi ba chìm” hàm ý về thân phận chìm
nổi, bấp bênh, cuộc đời gian truân, vất vả chịu nhiều thiệt
thòi do những lễ giáo phong kiến.
- Hai chữ “rắn nát” ám chỉ số phận của người phụ nữ được
sung sướng, hạnh phúc hay bất hạnh đều do “tay kẻ nặn”.
- Phẩm chất: Dù gặp cảnh ngộ nào thì người phụ nữ vẫn giữ
tấm lịng thủy chung, son sắt, nghĩa tình.
* Yêu cầu chung:
- Học sinh biết cách làm một bài văn biểu cảm.
- Bố cục rõ ràng diễn đạt mạch lạc, lưu lốt, trình bày sạch
đẹp, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, viết văn có
cảm xúc.
* Yêu cầu cụ thể:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về đôi bàn tay của mẹ.
- Cảm nghĩ của em về đôi bàn tay ấy.
2. Thân bài:
* Giới thiệu về mẹ và hình ảnh đơi bàn tay mẹ.
- Mẹ bao nhiêu tuổi?

- Mô tả về đôi bàn tay mẹ (tùy thuộc vào hs)
+ Tay mẹ búp măng, trắng trẻo, nuột nà, khéo léo,...
(Hay đôi bàn tay rám nắng, chai sần, thô ráp,... vì tuổi tác, vì
cơng việc.)
* Hình ảnh đơi bàn tay ấy của mẹ gợi cho em những cảm
xúc gì?
- Hồi tưởng lại đơi bàn tay ấy khi mình cịn nhỏ
+ Bàn tay mẹ ôm ấp, âu yếm, vuốt ve, vỗ về,...
+ Bàn tay quạt mát cho em khi trời nóng, ôm ấp em khi trời
lạnh.
+ Bàn tay mẹ tắm gội cho em, chăm sóc khi em ốm,...
+ Bàn tay may vá, thêu thùa vô cùng khéo léo,...
- Khi em lớn lên đôi bàn tay mẹ càng vất vả bội phần
+ Mẹ làm việc ở cơ quan (hay việc đồng áng)
+ Trong gia đình bàn tay mẹ vun vén cho tổ ấm gia đình
chăm sóc, u thương chồng con, hiếu thảo với ông bà,...dọn

1.0

1.0

1.0

1.0
1.0

0.75
0.75

0.5

1.5

0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5


dẹp nhà cửa, nấu ăn,...
=> Bàn tay mẹ làm nên tất cả, có bàn tay mẹ mọi thứ đều
chu tồn,...
* Mở rộng
Bàn tay của những người bà, người mẹ không chỉ thuần túy
làm việc nhà.
- Trong kháng chiến đôi bàn tay ấy còn cầm súng bảo vệ Tổ
quốc.
- Trong chiến tranh đơi bàn tay ấy cịn cầm cày, cầm cuốc
sản xuất lương thực, phục vụ cho kháng chiến.
- Trong những nhà máy, xí nghiệp đơi bàn tay mẹ cịn cầm
kìm, cầm búa để lao động.
- Đơi bàn tay ấy cịn xây nhà, dựng cửa.
3. Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về đôi bàn tay mẹ.
- Mong ước sẽ được sống mãi trong vòng tay yêu thương của
mẹ.
ý: Giáo viên khi chấm bài có thể linh hoạt để cho điểm

1.0

1.0

1.0
0.5


ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG THCS CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI – NĂM HỌC 2017-2018
Môn : NGỮ VĂN – LỚP 7
Thời gian làm bài : 120 phút (không kể thời gian phát đề)
PHẦN 1: ĐỌC - HIỀU VĂN BẢN (8 điểm)
Câu 1: ( 4.0 điểm ) Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ơng ơi! ơng vớt tơi nao,
Tơi có lịng nào ơng hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
a. Cho biết thể loại văn học và phương thức biểu đạt chính của bài ca dao. ( 1.0 điểm )
b. Lời nói của Cò trong bài gợi em nhớ đến câu thành ngữ nào? Hãy đặt 1 câu với thành ngữ đó.(

1.0 điếm)
c. Nêu tên hai phép tu từ mà tác giả vận dụng trong bài. ( 1.0 điểm)
d. Trình bày ngắn gọn ( khoảng 3 đến 5 dòng) suy nghĩ của em về cuộc sống và thái độ sống của

con cò trong bài. ( 1.0 điểm)

Câu 2: ( 4.0 điểm )
Viết 1 đoạn văn nghị luận ( 10 đến 12 câu ) nêu suy nghĩ của em về vai trò của người mè trong
cuộc đời mỗi con người trong đó có dùng câu đặc biệt vả phép tu từ .
PHẦN II: TỰ LUẬN ( 12.0 điểm )
Từ ngàn xưa, ý chí và nghị lực luôn là một trong những yếu tố quyết định sự thành cơng . Vì lẽ
đó ơng bà ta đã có câu tục ngữ “ Có cơng mài sắt có ngày nên kim ”. Hãy viết bài văn nghị luận
trình bày hiểu biết của em về câu tục ngữ trên.

------HẾT--------


HƯỚNG DẪN CHẤM:
PHẦN I ( 8.0 điểm )
CÂU 1: ( 4.0 điểm )
a/ Cho biết thể loại văn học và phương thức biểu đạt chính của bài ca dao. ( 1.0 điểm )
+ Thể loại văn học: văn học dân gian. ( 0.5 đ )
+ Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm ( 0.5 đ )
b/Lời nói của Cị trong bài gợi em nhớ đến câu thành ngữ nào? Hãy đặt 1 câu với thành ngữ
đó.( 1.0 điếm)
+ Thành ngữ: gợi: Chết vinh hơn sống nhục ; Chết đứng hơn sống quỳ….
 HS chỉ cần chọn 1 thành ngữ rồi đặt câu hồn chỉnh :( 1.0 đ )
 Chỉ có thành ngữ : ( 0.5 đ )
 Khơng có thành ngữ trong câu: ( 0.25 đ )
 Đầu câu không viêt hoa hoặc cuối câu khơng có dấu chấm câu : ( - 0.25 đ )
c/ Nêu tên hai phép tu từ mà tác giả vận dụng trong bài. ( 1.0 điểm)
+ HS nêu được đúng tên hai phép tu từ :
 nhân hóa (0.5 đ )
 ẩn dụ

( 0.5 đ )


d/ Trình bày ngắn gọn ( khoảng 3 đến 5 dòng) suy nghĩ của em về cuộc sống và thái độ sống
của con cò trong bài. ( 1.0 điểm)
Gợi : + Cuộc sống của cò vất vã, gian nan
+ Biết giữ gìn phẩm chất.
+ Khâm phuc.
Tùy mức độ trình bày, gv cho điểm.
Câu 2: ( 4.0 điểm ) Viết 1 đoạn văn nghị luận (10-12 câu )nêu suy nghĩ về vai trò của Mẹ trong
cuộc đời con người trong đó có dùng câu đặc biệt và phép tu từ.
Gợi ý nội dung:
Xác đinh được vai trò quan trọng nhất là mẹ đã sinh thành ra ta.
-

Thấy được:

Sự vất vả , khó nhọc của mẹ bảo boc ta khi ta còn trong bụng mẹ.
+ Sự lo lắng, bồn chồn ở mẹ khi chăm sóc ta lúc cịn nhỏ nhất là những lúc ta bênh
+ Niềm vui của mẹ khi ta lớn lên từng ngày, ngoan ngoãn, chăm chỉ hoc tập…



×