Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

các giải pháp hoàn thiện công ty TNHH yusen logistics việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.02 KB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN THỰC TẬP : LÊ ĐỨC ANH
LỚP: CQ54/11.14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH
YUSEN LOGISTICS VIỆT NAM

Chun ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Vũ Văn Ninh


HÀ NỘI – 2020


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập
Tác giả

SV: Lê Đức Anh

1

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm
chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các Thầy/Cơ Trường Học
viện Tài chính đã tạo điều kiện cho tơi có mơi trường học tập tốt trong suốt
thời gian tôi học tập nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Công ty TNHH Yusen
Logistics Việt Nam đã giúp đỡ tạo điều kiện để tơi hồn thành cơng trình
nghiên cứu
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cơ giáo, các bạn
đồng nghiệp để cơng trình nghiên cứu tiếp tục được hoàn thiện hơn.

Tác giả

SV: Lê Đức Anh

2

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

LỜI MỞ ĐẦU:

1

CHƯƠNG 1

4


LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

4

1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

4

1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN

4

1.1.2. Quản trị TCDN

10

1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp

14

1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp

14

1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN

14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp


31

1.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

31

1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh

32

1.3.3. Mơi trường kinh doanh

33

CHƯƠNG 2

35

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH YUSEN
LOGISTICS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

35

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam

35

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Yusen Logistics
Việt Nam


35

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam

35

2.1.3 . Tổ chức bộ máy quản lý công ty và tổ chức bộ máy quản lý tài chínhkế tốn của cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam

36

2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Yusen Logistics Co., LTD

43

SV: Lê Đức Anh

3

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.1. Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của cơng ty

43


2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của cơng ty

50

2.2.3. Tình hình kết quả kinh doanh của cơng ty

54

2.2.3. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Doanh nghiệp

57

2.2.5 . Đánh giá lợi nhuận của Doanh Nghiệp

66

2.3 Đánh giá tình hình và hiệu quả tài chính của Cơng ty

68

2.3.1 Những kết quả đã đạt được

68

Mặc dù mới thành lập chi nhánh tại Việt Nam, Yusen Logistics đã xây dựng
hình ảnh và thương hiệu tại thị trường Việt Nam. Trong hơn 10 năm hoạt
động Yusen Việt Nam Logistic đã đi vào quỹ đạo ổn định và phần nào đạt
được kết quả khả quan.

68


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

69

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN CÔNG TY LOGISTICS
YUSEN, CƠNG TY TNHH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU SUẤT

71

3.1 Mục tiêu của Yusen trong tương lai gần

71

3.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội

71

3.1.2 Mục tiêu của công ty

72

3.2. Giải pháp cải thiện đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư của Công ty TNHH
Yusen Logistics Việt Nam

72

3. 2.1 Giải pháp tài chính

73


3. 2.2. Giải pháp phi tài chính

73

SV: Lê Đức Anh

4

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay thì các
doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội phát triển song đồng thời cùng gặp thách
thức lớn. Trước tình hình đó, mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển trong nên kinh tế thị trường đều phải nắm rõ tình hình kết quả sản xuất
kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua từng thời kỳ để đưa
ra những quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính và là tiền đề
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính tại doanh nghiệp sẽ đánh giá được hoạt động của
doanh nghiệp, những gì đạt được và những gì cịn tồn tại, từ đó có thể đưa ra
các giải pháp phù hợp với tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp cũng như sự cần thiết của việc đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình

hình tài chính của cơng ty nên việc tìm hiểu và phân tích để phát huy những
mặt mạnh trong cơng tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu
kém nhằm khắc phục và hồn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Qua đó thấy được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề phân tích
tình hình tài chính của Cơng ty để từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình
hình tài chính của cơng ty. Em đã nghiên cứu và viết về Luận văn: “Công ty
TNHH Yusen Logistics Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
tình hình tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Thứ hai là làm rõ bản chất và sự cần thiết phải quản lý và cải thiện tình
hình tài chính của cơng ty hiện nay
SV: Lê Đức Anh

1

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ ba tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của cơng ty để thấy rõ
xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của cơng ty, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị cải thiện tình hình tài chính để giúp
cơng ty hoạt động hiệu quả hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi được đặt ra sau
đây:

- Tình hình tài chính là gì? Mục đính của và ý nghĩa của việc đánh giá
tình hình tài chính trong doanh nghiệp?
- Tình hình tài chính của cơng ty trong những năm gần đây được đánh
giá như thế nào, có những điểm mạnh mà điểm bất cập hạn chế nào cần khắc
phục
- Từ những hạn chế trên, cơng ty cần hồn thiện và đưa ra các giải pháp
như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tập trung nghiên cứu các giải
pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt
Nam. Cụ thể như sau:
- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
thực trạng tài chính tại Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện nghiên cứu tình hình tài
chính và các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH
Yusen Logistics Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Đánh giá qua Báo cáo Tài Chính 2 năm 2018 và
2019
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế tốn, báo cáo tài
chính các năm 2018, 2019 của đơn vị thực tập.
SV: Lê Đức Anh

2

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận văn, sinh viên đã sử dụng kết hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: + Thu thập số liệu thứ cấp:
Dữ liệu về cơ sở lý luận đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp lấy
từ các giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín.
Thu thập các số liệu thống kê qua báo cáo tài chính: báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh, qui mô vốn, doanh thu, … của Công ty TNHH Yusen
Logistics Việt Nam các năm 2018, 2019 và 2019.
6. Ý nghĩa của Luận văn nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận về tình hình tài chính trong doanh nghiệp từ đó là cơ sở cho việc áp
dụng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình tài chính
Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam, Luận văn nghiên cứu này sẽ giúp
những người quan tâm có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định
đúng đắn, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện hơn
về tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Mở đầu: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 1: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Yusen
Logistics Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty TNHH
Yusen Logistics Việt Nam.


SV: Lê Đức Anh

3

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.TCDN và các quyết định TCDN
1.1.1.1. Khái niệm TCDN
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu,… và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thị hàng hóa để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi DN phải
có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có
phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó DN
mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, DN thực
hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng DN sử
dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cơng cho người
lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là
lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho
các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động

của DN cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của DN. Trong q trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dịng tiền, trong đó bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn
liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh của DN.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của DN và bao
hàm các quan hệ chủ yếu
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này được
thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách,…

SV: Lê Đức Anh

4

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất
đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật
chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho nhau (bao hàm các dịch vụ tài chính).
+ Ngồi quan hệ với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có
quan hệ với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho

các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp giữa doanh nghiệp với người lao
động trong doanh nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp
thanh tốn trả tiền cơng, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc
đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc chia lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiêp, cũng như khi
phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về TCDN và bản chất TCDN có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận

SV: Lê Đức Anh

5

Lớp: CQ54/11.14



Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dụng các quan hệ tài chính tồn tại khách quan trong cơng tác quản lý tài chính
để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của DN.
1.1.1.2. Các quyết định TCDN
❖ Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm TCDN về mặt ngơn
từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về TCDN đều
cho rằng: TCDN thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là
quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.

Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá
trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (TSCĐ và TSLĐ). Quyết định đầu tư
ảnh hưởng đến bên trái (phần Tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết
định đầu tư chủ yếu của DN bao gồm:
- Quyết định đầu tư vào TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: Quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của TCDN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu tư
đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN dẫn
tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.

Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những
quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho

các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân
đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của DN
bao gồm:
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
SV: Lê Đức Anh

6

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phẩn ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (địn bẩy tài chính); quyết định vay
để mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn,
các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của
việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại
và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi
đưa ra quyết định huy động vốn.

Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về
phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ

phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức,
hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc DN nên
theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác
động như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường
hay khơng.
Ngồi ba loại quyết định chủ yếu trong TCDN như trên đã đưa ra cịn
có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
DN như quyết định mua bán, sáp nhập DN, quyết định phịng ngừa rủi ro tài
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh,…
❖ Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
DN ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính
ngắn hạn.
● Quyết định tài chính dài hạn
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu
dài đến sự tồn tại và phát triển của DN. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản
trị phải cân nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để đảm
bảo hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính dài
hạn bao gồm: quyết định đầu tư dài hạn, quyết định huy động vốn dài hạn và
quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN.

SV: Lê Đức Anh

7

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn DN nên đầu tư vào
những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài chính
có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu.
Thơng thường các cơ hội đầu tư có nguy cơ rủi ro cao thường mang lại
tỷ suất sinh lời cao và ngược lại. Giá trị DN là tổng giá trị hiện tại của dòng
tiền trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu
tư. Nếu nhà quản trị lựa chọn cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao để tối đa
hóa dịng tiền cho chủ sở hữu, nhưng kéo theo đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi cũng
bị đẩy lên cao do rủi ro cao. Vì vậy, chưa chắc giá trị DN sẽ đạt được mục tiêu
tối đa hóa.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mơ bao nhiêu để tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu.
Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN được chia thành hai nguồn là nguồn
vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời kinh tế
của vốn cao hơn lãi suất vay vốn, nếu DN gia tăng sử dụng nguồn vốn vay sẽ
làm tăng thêm dịng tiền mà chủ sở hữu nhận được vì nhận được nhiều thu
nhập hơn từ vốn vay tạo ra, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ rủi ro vỡ nợ dẫn
đến tổn thất cho chủ sở hữu. Ngược lại, nếu như DN sử dụng nhiều vốn vay
một mặt sẽ làm tăng giá trị cho chủ sở hữu, vì nó làm tăng dòng tiền cho chủ
sở hữu, tuy nhiên việc vay nợ quá mức sẽ làm tăng rủi ro khiến cho chủ sở
hữu đòi hỏi mức sinh lời cao hơn làm cho giá trị DN bị sụt giảm. Vì vậy, nhà
quản trị tài chính phải đưa ra quyết định lựa chọn nguồn vốn nào, đặc biệt
phải quyết định quy mô của từng nguồn vốn tài trợ cho dự án đầu tư, cũng
như cho hoạt động kinh doanh của DN.
+ Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: Là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị cho
chủ sở hữu.

Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành 2 phần, một
phần dành để chia cho chủ sở hữu (chia lãi hay chia cổ tức), một phần dành để
SV: Lê Đức Anh

8

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tái đầu tư trả lại DN. Việc quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại lợi nhuận
không làm thay đổi số lợi nhuận của DN đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó
lại tác động đến rủi ro và mức tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai. Nếu DN chia hết LNST cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chắc số
lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi
nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong
tương lai sẽ không cao. Ngược lại, nếu như để lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư
thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó
là sự gia tăng rủi ro đối với khoản lợi nhuận giữ lại ở DN, từ đó sẽ tác động
đến giá trị DN. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn phân
chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu, giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái
đầu tư là phù hợp và đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, phù hợp với
chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của DN.
● Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng khơng lớn
sự tồn tại và phát triển DN; vì vậy, người ta cịn gọi là các quyết định tài
chính chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm: Quyết định

dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định về việc thực hiện
chiết khấu thanh toán, quyết định về dự trữ vốn tồn kho, quyết định về việc
khấu hao TSCĐ,… Tính hợp lý và đúng đắn của các quyết định này có ảnh
hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho DN, cũng như cho chủ sở hữu DN.
Điều này được thể hiện như sau:
+ Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: Khi DN dự trữ vốn bằng tiền sẽ
đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính
của DN với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro trong quá trình
hoạt động. Tuy nhiên, việc dự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng chi phí cơ hội của
vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm phát, hay thay đổi
tỷ giá… gây ra.
+ Quyết định về nợ phải thu: Khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng
khả năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của DN. Tuy

SV: Lê Đức Anh

9

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và DN có thể gặp
rủi ro khơng thu hồi được cơng nợ.
+ Quyết định về chiết khấu thanh tốn: Việc áp dụng chiết khấu thanh
toán sẽ giúp DN thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn đến giảm
bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho khách hàng nên

lợi nhuận bán hàng của DN có thể bị sụt giảm.
+ Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: Việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng nó lại làm tăng
chi phí cơ hội của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất chữ… làm giảm lợi nhuận
của DN.
+ Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phịng, quyết định về việc thanh tốn…
cũng ln tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói chung và cho
chủ sở hữu DN nói riêng.
Từ những phân tích trên đây, cho thấy nhà quản trị tài chính phải cân
nhắc đưa ra quyết định tài chính ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro
và tối đa hóa dịng tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của
DN cho chủ sở hữu.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính
nhằm tối đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải
ln luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài
chính khơn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị DN, muốn vậy
quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được
tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài
chính trong q trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài
chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò quản trị TCDN
❖ Khái niệm:
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của DN. Do
SV: Lê Đức Anh

10


Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các quyết định TCDN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Trong quá trình hoạt động của DN; vì vậy, quản trị TCDN cịn
được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm
sốt q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu
hoạt động của DN.
❖ Vai trò quản trị TCDN
Ngày nay vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan
trọng đối với hoạt động của DN, bởi vì:
- Tình hình tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của DN.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng
lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các cơng cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn
đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN.
- Các thơng tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý DN trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN.
Vai trị của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt
động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn

cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển của
DN. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của
DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các
hoạt động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của TCDN.
Nhà quản trị tài chính trên cở sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng
SV: Lê Đức Anh

11

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhu cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn khơng
những giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc
thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị DN.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DN.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư… nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình

thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có
thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài
sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi
nhuận sau thuế của DN.
- Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là q trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thơng qua việc xem xét tình hình
thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thơng qua việc phân tích đánh giá tình
hình TCDN và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính
có thể kiểm sốt kịp thời và tồn diện các mặt hoạt động của DN, từ đó chỉ ra
những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết
định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của
DN.
1.1.2.2. Nội dung của quản trị TCDN
Quản trị TCDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
SV: Lê Đức Anh

12

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Triển vọng của DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu
tư đòi hỏi DN phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu
tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra
và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt
tài chính. Đó là q trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của DN.
Tất cả các hoạt động của DN đều địi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở
trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn) tiếp theo, phải tổ chức huy
động các nguồn vốn đáp ứng kip thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
DN. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cầu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng
mỗi nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh tốn của DN.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động rối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các
khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá
trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cần bằng
giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho DN lncó khả năng thanh tốn
các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN.

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quantrọng vào việc phát triển DN,
SV: Lê Đức Anh

13

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cái thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, giải
quyết hài hịa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của DN.
- Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của DN.
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình
tài chính của DN. Mặt khác, thơng qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của DN để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm
mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của DN, từ
đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý DN kịp thời đưa ra các quyết định thích
hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của DN cần được thực hiện trước thơng qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì DN mới có thể đưa ra
các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN. Q
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.

1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính được thể hiện thơng qua việc xem xét, đánh giá kết
quả của quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử
dụng các phương pháp, công cụ và kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính, từ đó
chỉ ra những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đốn những gì sẽ
xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh của DN để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất
kinh doanh của DN.
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN
1.2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của DN
❖ Đánh giá biến động nguồn vốn và kết cấu nguồn vốn

SV: Lê Đức Anh

14

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Về chỉ tiêu đánh giá: nguồn vốn DN huy động để tài trợ cho nhu cầu
vốn bao gồm: VCSH, vay và nợ. VCSH chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở
hữu và phần lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Vay và nợ gồm: vay tín dụng, phát
hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và nguồn vốn chiếm dụng
khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu và nhược điểm nhất định tác động đến

khả năng huy động và sử dụng vốn của DN. Để đánh giá thực trạng và tình
hình biến động nguồn vốn của DN cần sử dụng hai nhóm chỉ tiêu: các chỉ tiêu
quy mơ nguồn vốn và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn (hệ số cơ cấu
nguồn vốn).
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý DN, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Đối với nhà quản lý
DN, thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng địn
bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về
chính sách tài chính phù hợp. Đối với các chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của
DN thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay
và thu hồi nợ. Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của DN trên
cơ sở đó để cân nhắc đầu tư.
Hệ số nợ: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh, DN
đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu: phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh
doanh, DN đang sử dụng mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
❖ Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của một DN được phân chia làm 2 bộ phận:
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC): là nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản lưu động của DN nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên và ổn định của DN.

SV: Lê Đức Anh


15

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSLĐ của DN nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm theo chu kỳ
kinh doanh của DN.
Ngược lại, đối với tài sản của DN, chúng ta chia thành loại tài sản có
thời gian chuyển đổi thành tiền dưới 1 năm, được gọi là TSNH (TSLĐ).
TSCĐ và đầu tư dài hạn được gọi là TSDH, vì nó có thời gian hồn vốn lớn
hơn 1 năm.
Để hình thành nên hai loại tài sản này có 2 nguồn vốn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn VCSH, các khoản nợ dài hạn có
thời gian đáo hạn trên 1 năm là những nguồn vốn thường xuyên. Ngược lại,
các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm được
gọi là nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên trước hết là đầu tư để hình thành TSDH,
phần còn lại và nguồn vốn tạm thời được đầu tư để hình thành TSNH. Khi đó,
chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và TSDH được gọi là nguồn vốn
lưu động thường xuyên (NWC).
NWC = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của
DN, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của

doanh nghiệp.
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+Trường hợp 1: khi TSNH > NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài
trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
+ Trường hợp 2: khi TSNH < NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN khi hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Đây là dấu hiệu của việc sử
dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất cân bằng, hệ số thanh toán

SV: Lê Đức Anh

16

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nợ ngắn hạn < 1. Tuy nhiên đối với các DN ngành thương mại thì cách tài trợ
này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vịng vốn nhanh.
+Trường hợp 3: Khi TSNH = NPTNH: nghĩa là nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy chỉ có những TSCĐ
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN, đặc biệt đối với các DN có tốc độ quay
vịng vốn chậm.

1.2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của DN
Vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà DN bỏ ra để
đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Nó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Thơng qua quy mô và sự biến động quy mô của tổng tài sản cũng như
từng loại tài sản ta sẽ thấy sự biến động về mức độ đầu tư quy mơ kinh doanh,
năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của DN cũng như việc sử dụng vốn
của DN như thế nào.
Thông qua cơ cấu tài sản của DN ta thấy được chính sách đầu tư đã và
đang thực hiện của DN, sự biến động về cơ cấu tài sản cho thấy sự thay đổi
trong chính sách đầu tư của DN.
Các chỉ tiêu đánh giá:
TSNH
Tỷ lệ đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
TSDH
Tổng tài sản
Cả hai chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh thì DN đã
dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư TSNH, bao nhiêu đồng để hình thành
TSDH.
1.2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH

=

a. Chỉ tiêu doanh thu

SV: Lê Đức Anh


17

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, từ hoạt
động tàichính, hoạt động bất thường … Doanh thu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thơng qua nó
chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cơ cấu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: : là toàn bộ số tiền thu
được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm hàng hóa; cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm bên ngồi giá bán (nếu có).
+ Doanh thu thuần: phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi
đã trừ các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng
bán, Hàng hóa bị trả lại hay thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập có được từ
hoạt động tài chính doanh nghiệp như góp vốn liên doanh. Lãi tiền gửi/cho
vay, thu nhập từ mua bán chứng khoán, chuyển nhượng tài sản, chênh lệch khi
mua bán ngoại tệ...
b. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với q trình sản xuất và

lưuthơng hàng hóa, nó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong q
trình hoạtđộng kinh doanh với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc một
kết quả kinhdoanh nhất định. Phân tích chi phí là một phần quan trọng trong
phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh vì chi phí là chỉ tiêu ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận củadoanh nghiệp.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận
- Khái niệm: Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi
ragiữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh
doanhcủa doanh nghiệp và là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là
chỉ tiêu chấtlượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản
SV: Lê Đức Anh

18

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn Tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu
chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giáhiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
- Cơ cấu lợi nhuận: Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh
nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính

+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác.
Ngồi ra, cịn một số chỉ tiêu chính về lợi nhuận được sử dụng trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó là:
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh thu
từ hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Gía vốn hàng bán - Chi phí bán
hàng - Chi phí quản lí doanh nghiệp
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh tế khác = Thu nhập của hoạt động khác Chi phí của hoạt động khác - Thuế gián thu (nếu có)
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.2.4. Tình hình dịng tiền của công ty
❖ Cơ cấu vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của DN.
Loại vốn này thường chiếm phần khá nhỏ trong tổng vốn kinh doanh
của DN nhưng ảnh hưởng của nó lại khơng hề nhỏ đối với hoạt động của DN.
Trong DN, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do ba lý do chính:
nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch thanh toán hàng ngày như trả tiền mua
hàng, trả tiền lương, tiền cơng, thanh tốn cổ tức hay nộp thuế… của DN;
giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa
SV: Lê Đức Anh

19

Lớp: CQ54/11.14


×