Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.28 KB, 138 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------✧🙙------

VÕ THỊ THANH CHUNG
Lớp: CQ54/22.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA)

Chuyên ngành
Mã số
Người hướng dẫn

: Kiểm toán
: 22
: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thanh Chung

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

1

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ PHỤ LỤC........................................................................5
I. TÀI LIỆU YÊU CẦU KHÁCH HÀNG CHUẨN BỊ.............52
XEM XÉT QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH...............................................53
I. TÀI LIỆU YÊU CẦU KHÁCH HÀNG CHUẨN BỊ.............69
XEM XÉT QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH...............................................70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCKQHĐKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:


Bảo hiểm y tế

CCDC

:

Công cụ dụng cụ

IAS

:

Chuẩn mực kế tốn quốc tế

KPCĐ

:

Kinh phí cơng đồn

KSNB

:

Kiểm sốt nội bộ

KTV

:


Kiểm toán viên

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

2

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

Học viện Tài chính

3

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Trang
Bảng 2.1

: Tình hình tài chính 3 năm 2011, 2012, 2019

24

Bảng 2.2

: Câu hỏi về tính độc lập của kiểm tốn viên

37

Bảng 2.3

: Xác định mức trọng yếu tổng thể

42

Bảng 2.4

: Tổng hợp số liệu

74

Bảng 2.5

: Thử nghiệm kiểm soát


77

Bảng 2.6

: Thử nghiệm kiểm sốt

80

Bảng 2.7

: Phân tích sự biến động quỹ lương

84

Bảng 2.8

: Kiểm tra chi tiết hoạt động kiểm soát

89

Bảng 2.9

: Kiểm tra chi lương

92

Bảng 2.10

: Kiểm tra chi lương tháng 12


97

Bảng 2.11

: Kiểm tra trích KPCĐ

99

Bảng 2.12

: Kiểm tra tính BHXH

101

Bảng 2.13

: Kiểm tra tính BHYT

103

Bảng 2.14

: Kiểm tra tính phát sinh và đầy đủ của các khoản trích
theo lương

105

Bảng 2.15

: Kiểm tra chứng từ nộp BHXH, BHYT, BHTN


107

Bảng 2.16

: Kiểm tra chi trả trợ cấp mất việc làm

109

Biểu 2.1

: Danh sách kiểm toán viên thực hiện kiểm tốn

57

Biểu 2.2

: Chương trình kiểm tốn tiền lương áp dụng

64

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

4

GVHD: PGS.TS Thịnh



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ PHỤ LỤC

Trang
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán

Sơ đồ 2.1

:

Sơ đồ 2.2

:

Sơ đồ 2.3

:

Quy trình Kiểm tốn Báo cáo tài chính

35

Phụ lục 2.1

:

Chương trình kiểm toán tiền lương


47

và Thẩm định giá Việt Nam
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Thẩm định giá Việt Nam

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

5

GVHD: PGS.TS Thịnh

29
32


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những khoản mục
quan trọng, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp vì:
Thứ nhất, tiền lương và các khoản trích theo lương vừa phản ánh chi phí đầu
vào, vừa là cơ sở để xác định chi phí đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục

trên BCTC của đơn vị như hàng tồn kho, phải trả người lao động, chi phí phải trả,
các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác; trên BCĐKT, ảnh hưởng đến giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên BCKQHĐKD.
Thứ hai, chi phí tiền lương có ảnh hưởng lớn đến các nghĩa vụ của DN, như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn, nghĩa vụ
thuế với Nhà nước nên nếu xảy ra sai phạm có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý
nghiêm trọng.
Thứ ba, chu trình tiền lương trải qua nhiều khâu, liên quan đến người lao
động nên dễ xảy ra sai phạm trong việc tính tốn, hạch tốn và chi trả.
Việc hồn thiện kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề
rất quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định
giá Việt Nam” nhằm mục đích nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
liên quan đến quy trình kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm tốn báo cáo tài chính, đồng thời nêu lên thực trạng kiểm tốn quy trình này
tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam, từ đó đưa ra những giải
pháp đề hồn thiện quy trình kiểm tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
1
GVHD: PGS.TS Thịnh
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong Kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện với tư cách là một khoản mục trong một
cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung:
- Phương pháp Duy vật biện chứng
- Phương pháp Duy vật lịch sử
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn; …
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam.

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

2


GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn báo cáo
tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên - PGS.TS. Thịnh Văn Vinh – Giảng
viên bộ mơn Kiểm tốn – Khoa Kế tốn Học viện Tài chính, Ban Giám đốc Học
viện Tài chính, tất cả các anh chị Kiểm toán viên cũng như Ban Lãnh đạo Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong
quá trình thực tập cũng như hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực
tập có hạn, kiến thức thực tế của em còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ cũng như các
anh chị trong Công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

3

GVHD: PGS.TS Thịnh



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1.1 Đặc điểm về tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm chung
Tiền lương
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của q trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con
người là yếu tố có vai trị quan trọng nhất, vì khơng có lao động của con người thì
tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vơ dụng.
Muốn cho q trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động. Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng hóa nhưng bản thân
nó khơng phải là hàng hóa và khơng có giá trị”. Cái mà người ta gọi là “giá trị lao
động” thực tế là “giá trị sức lao động”. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động
được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doạnh nghiệp phải trả cho nguời lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng,
chất lượng cơng việc mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Các hình thức của tiền lương
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều lựa
chọn cho mình hình thức tiền lương phù hợp nhằm kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

4

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp cũng như lợi ích của người lao động. Do
đó, việc tính và trả lương cho người lao động được thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Tuy có nhiều hình thức khác nhau của tiền lương nhưng
mục đích của các hình thức này đều nhằm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ theo thời gian làm việc thực tế. Theo hình
thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính như sau:
Tiền lương = Thời gian làm việc thực tế x Mức lương theo thời gian
Hình thức lương này tuy đã tính đến thời gian làm việc thực tế nhưng chưa
phản ánh được chất lượng cũng như hiệu quả lao động. Vì vậy, khi áp dụng hình
thức tiền lương này, doanh nghiệp thường có các hình thức khen thưởng, kỷ luật
kèm theo nhằm nâng cao trách nhiệm đối với công việc của người lao động.
Hình thức trả lương theo theo thời gian thường được áp dụng cho các nhân
viên làm việc tại các phòng hành chính, quản trị, kế tốn, tài vụ, …
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ làm ra. Hình thức trả lương này quán triệt nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động”. Theo hình thức trả lương này, tiền lương phải
trả cho người lao động được tính như sau:
Tiền lương = Khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành đảm bảo chất
lượng x Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, doanh nghiệp phải xây dựng
được các định mức kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ xây dựng đơn giá tính lương cho
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

5

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

từng loại sản phẩm, công việc một cách hợp lý cũng như làm căn cứ xác định sản
phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng. Trả lương theo sản phẩm có nhiều hình
thức khác nhau như trả lương theo sản phẩm trực tiếp, trả lương theo sản phẩm gián
tiếp, trả lương theo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm lũy tiến, … Tùy
theo đặc điểm, điều kiện cụ thể mà từng doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức
trả lương theo sản phẩm phù hợp. Hình thức lương này thường được áp dụng đối
với doanh nghiệp sản xuất.
- Các hình thức đãi ngộ khác
Để khuyến khích, động viên người lao động, ngồi chế độ tiền lương, doanh

nghiệp có thể xây dựng các chế độ thưởng cho cá nhân, tập thể trong quá trình sản
xuất kinh doanh như thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng thành tích lao động
xuất sắc,… Ngồi ra, doanh nghiệp cũng có thể chi trả các khoản phụ cấp, phúc lợi
khác cho người lao động như phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ,

1.1.1.2 Vai trị của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, doanh
nghiệp và xã hội.
Đối với người lao động: Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho
người lao động. Đồng thời, tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên
khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm
dồn hết sức mình cho cơng việc nếu cơng việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để
trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương được coi như một thước đo chủ
yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự
hào về mức lương cao, muốn được tăng lương, mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền lương là một
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
6
GVHD: PGS.TS Thịnh
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

địn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ

chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng
cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
Đối với xã hội: Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước, có liên quan trực tiếp đến đời sống
của hàng triệu người lao động. Thực hiện chính sách tiền lương đúng không chỉ trở
thành động lực phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
mà cịn thực hiện tốt hơn cơng bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao hiệu lực và hiệu quả
của bộ máy quản lý nhà nước, phát triển thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.1.2 Các khoản trích theo lương
Ngồi tiền lương, thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
khác như trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các trợ
giúp của cơng đồn. Các khoản trợ cấp này được đóng góp từ cả doanh nghiệp và
người lao động và được tính, trích theo lương của người lao động.
1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động khi họ ốm
đau, thai sản, gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, … trên cơ
sở đóng góp của họ vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Tiền trích vào quỹ bảo hiểm xã hội được tính theo tỷ lệ trích theo quy định
trên tiền lương cơ bản của người lao động. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 25,5%, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp 17,5% và 8% do người lao động đóng góp.
1.1.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ này được dùng để chi trả cho các khoản khám chữa bệnh, tiền thuốc,
tiền viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, …
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

7


GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tỷ lệ trích lập quỹ bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% trên tiền lương cơ bản,
bao gồm 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và
1,5% do người lao động đóng góp.
1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để trợ cấp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ thất nghiệp.
Theo quy đinh hiện hành, tỷ lệ trích lập là 2% trên tiền lương cơ bản, bao
gồm 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và 1% do
người lao động đóng góp.
1.1.2.4 Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tiền lương thực tế của
người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Một phần kinh phí cơng đồn được nộp lên cơng đồn cấp trên và một phần được để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của cơng đồn tại doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
và ảnh hưởng tới q trình kiểm tốn
Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là khoản mục đặc biệt
vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội. Khoản mục này
có những đặc điểm riêng ảnh hướng tới q trình kiểm tốn.
Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền lương riêng, mặt khác các chứng từ
liên quan tới tiền lương của nhân viên đều phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Do
đó, khi kiểm tốn khoản mục tiền lương các KTV cần tìm hiểu chính sách lương

của đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp đặc điểm kinh doanh và hình
thức lương áp dụng trong doanh nghiệp.

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

8

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí tiền lương là cơ sở để trích lập Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí cơng đồn, Bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp và
nguời lao động phải nộp cho cơ quan chức năng nhằm tái phân phối thu nhập, đảm
bảo cuộc sống và các chính sách cho người lao động. Do đó, khi kiểm toán khoản
mục tiền lương, KTV cần phải xem xét việc áp dụng các chính sách bảo hiểm, thuế
của doanh nghiệp, khẳng định việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước tại đơn vị là
đầy đủ hợp lý.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ln được đánh giá là
khoản mục chứa đựng các rủi ro tiền tàng. Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí
do công tác quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thơng qua các hình thức gian
lận (lập hợp đồng lao động khống, chấm công khống…). Trong thực tế phần lớn các
doanh nghiệp thường vi phạm các quy định về tiền lương như xác định mức lương,
hệ số lương, đơn giá lương, các thời điểm tăng lương, trích lập dự phịng tiền lương,
trích lập các khoản trích theo lương…

Do đó KTV cần thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm tốn, đặc biệt là thủ tục
phân tích tỷ suất, ước tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương và các khoản trích theo
lương của doanh nghiệp.
Kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp KTV
phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu nói trên. Đồng thời
cũng phát hiện ra những lãng phí hay sai phạm trong quản lý và sử dụng lao động,
tiền lương và các khoản trích theo lương đã gây ảnh hưởng tới lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động cũng như tính tốn không đúng khoản thuế và các khoản
phải nộp khác của người lao động, không tuân thủ đúng pháp luật…
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

9

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.1 Mục tiêu kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
⮚ Mục tiêu tổng quát

Phù hợp với mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính là xác
nhận mức độ tin cậy của các thơng tin được trình bày trên Báo cáo tài chính so với
các chuẩn mực đã được thiết lập, mục tiêu tổng quát của kiểm tốn khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ, số dư về tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Kiểm tốn viên có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lý của các chỉ tiêu liên quan trên Báo cáo tài chính như: Các khoản chi phí
về lương và các khoản phải thanh tốn cho cơng nhân viên, thuế và các khoản phải
nộp tính theo lương.
- Có cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên quan khác như: Chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý,
nợ phải trả cơng nhân viên… khi kiểm tốn các khoản mục có liên quan khác.
⮚ Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương đó là:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với các hoạt động thuộc chu kỳ tiền lương và nhân sự trên hai khía cạnh, bao gồm:
+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm sốt nội bộ trên các khía
cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp;
+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thơng kiểm sốt nội bộ trên các khía
cạnh hiệu lực và liên tục.
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

10

GVHD: PGS.TS Thịnh



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xác nhận độ tin cậy của thơng tin có liên quan đến khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương:
+ Tất cả các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
được ghi nhận trên sổ cái là hiện hữu tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
+ Tất cả các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
thuộc nghĩa vụ thanh tốn tại ngày kết thúc kỳ kế tốn được ghi nhận chính xác
trong sổ cái.
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
Các nguồn thơng tin, tài liệu làm căn cứ kiểm toán cho khoản mục này bao
gồm:
- Các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng và phân
công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động; quy chế tiền lương, tiền
thưởng, quy định về tiền lương, ghi chép lương và phát lương cho người lao động…
- Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương- lao động- cơng
đồn bao gồm: Bộ luật Lao động và các thông tư hướng dẫn, Luật BHXH và các
thông tư hướng dẫn, Luật BHYT, Luật Cơng đồn…
- Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh: hợp đồng lao
động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế
hoạch, dự tốn chi phí nhân cơng…
- Các chứng từ kế tốn có liên quan như: Bảng chấm cơng, phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, Bảng thang tốn lương, Bảng thanh toán
BHXH, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương…

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung

Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

11

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Sổ kế tốn tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan như: Sổ cái và sổ
chi tiết các TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389), TK 622, TK 6271, TK 6411,
TK 6421, TK 333 (3334, 3335), TK 111, TK 112, TK 138, TK 141, TK 335…
- Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị có liên quan.
1.2.2 Q trình kiểm sốt nội bộ và khảo sát kiểm sốt nội bộ về tiền
lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Hoạt động kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo
lương
Hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương là rất cần thiết. Hoạt động này không chỉ giúp ngăn chặn và phát hiện ra
những sai phạm về nghiệp vụ mà cịn góp phần đảm bảo việc tn thủ pháp luật và
nâng cao hiệu quả kinh tế trong các hoạt động liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương. Để đảm bảo độ tin cậy của các thơng tin tài chính liên quan
đến tiền lương và các khoản trích theo lương, đơn vị cần thiết kế, vận hành các quy
chế và thủ tục kiểm soát nội bộ đầy đủ và thích hợp, cụ thể đối với từng bước công
việc như sau:
❖ Tiếp nhận và quản lý nhân sự
Đây là bước cơng việc đầu tiên có vai trò quyết định đến các nghiệp vụ tiền

lương và nhân sự. Đây chính là q trình tuyển dụng và ra quyết định tiếp nhận
nhân sự. Quá trình này thường được thực hiện bởi bộ phận tổ chức hành chính và
ban lãnh đạo cấp cao trong đơn vị.
Yêu cầu về kiểm sốt nội bộ đối với bước cơng việc này là phải xây dựng và
vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát các hoạt động liên quan đến khâu tuyển
dụng, phê duyệt và ký hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

12

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất, việc tuyển dụng phải căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng nhân viên,
căn cứ vào nhu cầu sử dụng nhân viên cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, khi tiến hành tuyển dụng, doanh nghiệp phải có các quyết định về
tiếp nhận lao động và phải ký hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể với
người lao động được tuyển. Đồng thời, doanh nghiệp phải có sự phê chuẩn về việc
phân cơng nhiệm vụ cho người lao động được tuyển, phê duyệt mức lương, phụ cấp
và lập hồ sơ cán bộ, nhân viên. Quyết định tiếp nhận và phân công lao động, về
lương phải được lưu ở bộ phận quản lý nhân sự và gửi bản sao cho người lao động,
bộ phận sử dụng lao động và bộ phận tính lương.

❖ Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
Đây là giai đoạn tổ chức chấm cơng, lập bảng kê xác nhận khối lượng hồn
thành, tính lương và các khoản khác có liên quan, trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Yêu cầu kiểm soát nội bộ đối với giai đoạn này là:
Thứ nhất, đảm bảo người quản lý bộ phận phải chịu trách nhiệm về việc lập
bảng chấm công hay phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Người trực tiếp theo dõi lao
động phải có tư cách tốt, đảm bảo độ tin cậy. Các bảng chấm công, phiếu báo sản
phẩm hoàn thành phải được đánh số thứ tự rõ ràng, liên tục, có đầy đủ chữ ký xác
nhận của những người có liên quan, khơng được sửa chữa, tẩy xóa.
Thứ hai, nếu có điều kiên, doanh nghiệp có thể dùng máy ghi giờ để theo dõi
giờ đến, giờ về của từng nhân viên. Doanh nghiệp phải thường xuyên đối chiếu giữa
bảng chấm công với kết quả máy ghi giờ, đối chiếu phiếu báo sản phẩm hoàn thành
với phiếu nhập kho.

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

13

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ ba, doanh nghiệp phải đảm bảo tách biệt giữa các chức năng theo dõi kết

quả lao động với chức năng tình lương, ký bảng thanh toán lương, chi trả lương.
Thứ tư, trường hợp doanh nghiệp có cơng nhân viên làm thêm giờ, làm đêm
thì doanh nghiệp phải lập phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ đầy đủ và có xác nhận
của những người có liên quan.
❖ Tính lương, lập bảng lương và ghi chép sổ sách
Đây là giai đoạn tính tốn tiền lương, các khoản trích theo lương và các
khoản phải trả cho từng nhân viên và từng bộ phận trong đơn vị, lập bảng phân bổ
lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng chịu chi phí, đồng thời ghi
chép các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Yêu cầu kiểm soát nội bộ đối với giai đoạn này là:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng được định mức, đơn giá lương sản
phẩm, lương thời gian một cách đầy đủ, rõ ràng. Nếu có thay đổi về tiền lương, bộ
phận quản lý nhân sự phải thông báo kịp thời cho bộ phận tính lương.
Thứ hai, phải có sự kiểm tra tính chính xác của bảng chấm cơng, phiếu báo
làm thêm giờ, thêm ngày, phiếu báo sản phẩm hoàn thành của người độc lập với bộ
phận theo dõi kết quả lao động.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội
bộ để kiểm tra, đối chiếu kết quả tính lương và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ về
lương của người độc lập; đảm bảo tách biệt giữa chức năng tính lương, ghi lương và
phát lương. Đặc biệt, bộ phận tình lương không được tự ý ghi thêm tên vào bảng
chấm công, bảng tính lương hoặc tự ý điều chính mức lương, phụ cấp, mức thưởng
cho nhân viên.
❖ Thanh toán lương và các khoản khác cho nhân viên

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

14


GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Căn cứ vào bảng thanh tốn lương để phát lương cho nhân viên. Cơng việc
này thường do thủ quỹ thực hiện.
Đối với bước công việc này, yêu cầu kiểm soát nội bộ như sau:
Thứ nhất, khi thủ quỹ nhận được phiếu chi hoặc séc chi lương kèm theo bảng
thanh tốn lương, thưởng thì thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên và số
tiền được nhận giữa phiếu chi, séc chi với danh sách trên bảng thanh toán lương,
thưởng.
Thứ hai, sau khi đối chiếu xong và tiến hành chi lương cho nhân viên thì phải
yêu cầu họ ký nhận vào phiếu chi hoặc séc chi, đồng thời phải đóng dấu và ký vào
phiếu “Đã chi tiền”.
Thứ ba, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc ký nhận lương trực
tiếp của công nhân viên hoặc ký séc chi lương.
❖ Giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo lương và chấm dứt
hợp đồng lao động.
Trong bước công việc này, doanh nghiệp căn cứ vào quy định, chế độ và yêu
cầu của người lao động để giải quyết chế độ về lương và chấm dứt hợp đồng lao
động cho người lao động.
Yêu cầu về kiểm sốt nội bộ trong bước cơng việc này là:
Thứ nhất, các chế độ về lương và các khoản trích theo lương phải được thực
hiện theo đúng quy định, chế độ hiện hành.
Thứ hai, kế tốn, phịng nhân sự và Ban Giám đốc làm thủ tục chấm dứt hợp
đồng cho người lao động. Hợp đồng lao động có thể chấm dứt khi rơi vào một trong
các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng;
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

15

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hợp đồng lao động có thời hạn nay hết thời hạn mà doanh nghiệp khơng có
nhu cầu hoặc người lao động khơng có nhu cầu tiếp tục làm viêc;
- Doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản;
- Người lao động chết, ...
1.2.2.2 Khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo
lương
❖ Mục đích khảo sát
Kiểm tốn viên tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp nhằm đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu của của hệ thống đó, cụ thể:
- Đánh giá việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và nhân sự
trên các khía cạnh đầy đủ, phù hợp;
- Đánh giá sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và nhân
sự trên các khía cạnh hiện hữu, hiệu lực, liên tục;
- Đánh giá sự thực hiện các ngun tắc kiểm sốt: ngun tắc phân cơng,
phân nhiệm; nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền; nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Từ những khảo sát đó, kiểm tốn viên đánh giá được mức rủi ro kiểm sốt, từ

đó đưa ra quyết định về phạm vi, mức độ kiểm tra cơ bản sẽ được thực hiện.
❖ Phương pháp khảo sát
Công việc khảo sát kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được thực hiện như
sau:
Khảo sát về thiết kế của hệ thống kiểm soát nội bộ

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

16

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để tìm hiểu tính đầy đủ và phù hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu quy định về
kiểm soát nội bộ được áp dụng như: Quy chế tuyển dụng và phân công lao động;
quy định về quản lý nhân sự; quy định về tiền lương, tiền thưởng; quy định về trách
nhiệm và phương pháp theo dõi, xác định kết quả lao động; quy định về thanh tốn
và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; quy định về trả lương... Trên
cơ sở đó, kiểm toán viên đánh giá việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm sốt nội
bộ trên các khía cạnh đầy đủ và thích hợp.
Khảo sát về việc vận hành hệ thống kiểm sốt nội bộ
Để tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm toán viên thường áp dụng các kỹ thuật như phỏng vấn, quan sát, kiểm

tra các các dấu hiệu kiểm sốt cịn lưu lại trên chứng từ.
Kỹ thuật phỏng vấn thường được kiểm toán viên sử dụng dưới dạng bảng câu
hỏi về kiểm soát nội bộ để thu thập bằng chứng liên quan đến việc phân chia trách
nhiệm giữa các chức năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả
lương của đơn vị có đảm bảo thường xun hay khơng; doanh nghiệp có phê chuẩn
rõ ràng về mức lương, phụ cấp và các khoản khác cho công nhân viên hay không;
mọi sự biến động về lương có được theo dõi, lữu trữ đầy đủ trong hồ sơ công nhân
viên và thông báo kịp thời cho người lao động và bộ phận tính lương hay khơng; có
thường xun đối chiếu kết quả giữa bảng chấm cơng với mày ghi giờ (nếu có) hay
khơng, có đối chiếu số liệu giữa phiếu báo sản phẩm hồn thành với phiếu nhập kho
hay khơng...
Kỹ thuật quan sát có thể được kiểm tốn viên sử dụng như quan sát việc
chấm công hoặc quan sát việc sử dụng máy ghi giờ, quan sát việc nghiệm thu sản
phẩm hoàn thành, quan sát phát lương... Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên thu thập
bằng chứng về việc thức hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.

Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

17

GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kiểm tốn viên thực hiện kiểm tra dấu hiệu kiểm soát lưu lại trên các tài liệu

như hồ sơ nhân viên, bảng chấm công, thẻ tính giờ để thu thập bằng chứng về tính
thường xuyên, liên lục của việc thực hiện các quy chế kiểm soát. Kiểm toán viên
kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với việc tính và phân bổ lương và các khoản phải trả
bằng cách kiểm tra căn cứ và phép tính, kiểm tra chữ ký của người phê chuẩn, kiểm
tra dấu hiệu kiểm sốt nội bộ trên bảng tính lương, bảng phân bổ lương; kiểm tra
tính đúng đắng và nhất quán trong việc áp dụng chính sách phân bổ chi phí tiền
lương của doanh nghiệp.Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên có đầy đủ, kịp thời
khơng bằng cách kiểm tra ngày, tháng phát lương , chữ ký trên bằng thanh toán
lương...
Từ những bằng chứng thu thập được về thiết kế và vận hành của các quy chế
và thủ tục kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính thích hợp, hiệu
lực, hiệu quả của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương, từ đí đưa ra quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát để thiết kế các thủ
tục kiểm toán cơ bản sao cho phù hợp.
Trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên có thể khơng thực hiện riêng biệt
các thử nghiệm về kiểm soát mà thường thực hiện kết hợp khảo sát kiểm soát trong
quá trình khảo sát nghiệp vụ.
1.2.3 Quy trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
1.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn
Thơng thường, đối với các cuộc kiểm tốn có quy mơ lớn, kiểm toán viên
cần lập cả kế hoạch kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán chiến lược. Tuy
nhiên, trong phạm vi bài luận văn của mình, em xin chỉ trình bày việc lập kế hoạch
kiểm tốn tổng thể.
❖ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

18


GVHD: PGS.TS Thịnh


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thu thập thơng tin cơ sở
Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, trước tiên, kiểm tốn viên tiến hành thu
thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thông qua việc thu thập các tài
liệu: Giấy phép thành lập doanh nghiệp; điều lệ, quy chế công ty; các biên bản họp
Hội đồng quản trị, Hội đồng cổ đông; các Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị,...
Đối với kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm
tốn viên cần quan tâm đến các chính sách về tiền lương, chính sách sử dụng lao
động, sự biến động về quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị,...
Từ những thơng tin trên, kiểm tốn viên tiến hành phân tích đánh giá sơ bộ
để xem xét sự ảnh hưởng của chúng tới khoản mục tiền lương, từ đó xác đinh những
vấn đề chính của khoản mục tiền lương ở đơn vị được kiểm toán và đưa ra những
thủ tục kiểm toán cần thiết.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt
Từ những thơn tin thu thập được, kiểm toán viên đánh giá mức độ tin cậy của
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương của đơn vị được kiểm toán.
Dựa vào những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên xác định rủi
ro kiểm soát làm cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo.
Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro
Dựa trên những thông tin ban đầu thu thập được, kiểm toán viên xác định
mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương, từ đó xác định
phạm vi và quy mơ của các thủ tục kiểm tốn áp dụng đối với khoản mục này. Nếu
kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của khoản mục tiền

lương là cao thì kiểm tốn viên sẽ tiến hành nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết và
ngược lại, nếu kiểm toán viên cho rằng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt thấp thì
phạm vi và mức độ các thủ tục kiểm toán chi tiết sẽ được thu hẹp lại ở mức độ hợp
Sinh viên: Võ Thị Thanh Chung
Văn Vinh
Lớp CQ54/22.08

19

GVHD: PGS.TS Thịnh


×