Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của các hộ dân tại huyện khánh sơn, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.12 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HÀ MINH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO CỦA CÁC HỘ DÂN
TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HÀ MINH
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO CỦA CÁC HỘ
DÂN TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105

Quyết định giao đề tài:


Số 641/QĐ-ĐHNT, ngày 11 /05/2018

Quyết định thành lập HĐ:

Số 1513/QĐ-ĐHNT, ngày 20/12/2018

Ngày bảo vệ:

Ngày 04/01/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến nghèo của các hộ dân tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hịa” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Khánh Hịa, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Minh

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ vô
cùng q báu, mà nếu khơng có những sự giúp đỡ ấy, tơi khơng thể hồn thành được đề
tài này.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thành Thái, người đã
tận tình hướng dẫn tơi và cho tơi nhiều góp ý q báu đã giúp tơi hồn thành tốt đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại học Nha
Trang, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian vừa qua.
Chân thành cảm ơn UBND huyện Khánh Sơn, UBND các xã, thị trấn cùng các
hộ dân trên địa bàn huyện, đã giúp đỡ trong suốt thời gian tiến hành khảo sát địa bàn và
cung cấp những số liệu, thông tin liên quan, hữu ích cho luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Minh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ix

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5.1. Về mặt khoa học .................................................................................................... 3
1.5.2. Về mặt thực tiễn .................................................................................................... 3
1.6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................. 5
2.1. Một số khái niệm ...................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm hộ ......................................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm hộ nghèo............................................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm về nghèo đói ......................................................................................... 5
2.1.4. Người DTTS và người bản địa .............................................................................. 7
2.1.5. Luật tục .................................................................................................................. 7
2.1.6. Kiến thức bản địa ................................................................................................... 8
2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình.......................................... 8
2.3. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo ............................................................ 10
v


2.3.1. Phương pháp dựa vào tiêu chuẩn tiền tệ.............................................................. 10
2.3.2. Phương pháp phân loại của địa phương .............................................................. 11

2.3.3. Phương pháp xếp hạng nghèo ............................................................................. 11
2.3.4. Đánh giá nghèo theo tiêu chí tổng hợp có sự tham gia các tổ chức .................... 11
2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình của người miền núi ....... 12
2.4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình của người miền núi .... 12
2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình tại Huyện Khánh Sơn . 14
2.5. Các nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan ...................................................... 15
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 16
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ........................................................................ 17
2.6. Khung phân tích của đề tài ..................................................................................... 18
Tóm tắt chương 2........................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 20
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................ 20
3.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ................................................................ 20
3.3. Dữ liệu thu thập ...................................................................................................... 21
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp .................................................................................................... 21
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ...................................................................................................... 21
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 21
3.5. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.................................................................... 21
3.5.1. Mơ hình lượng hóa .............................................................................................. 21
3.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 22
Tóm tắt chương 3........................................................................................................... 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................ 26
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và thực trạng nghèo đói tại huyện Khánh
Sơn ................................................................................................................................. 26
4.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ........................................................................................... 26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 27
4.1.2.2. Khó khăn........................................................................................................... 29
4.1.3. Tình hình nghèo đói tại huyện Khánh Sơn .......................................................... 29
4.2. Mô tả mẫu điều tra .................................................................................................. 31
4.2.1. Thống kê mơ tả các biến độc lập định tính.......................................................... 31

vi


4.2.2. Thống kê mô tả các biến độc lập định lượng ...................................................... 32
4.2.3. Tình trạng nghèo đói của các hộ gia đình trong mẫu điều tra ............................. 33
4.3. Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................. 34
Tóm tắt chương 4........................................................................................................... 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 41
5.1. Kết luận................................................................................................................... 41
5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................... 42
5.2.1. Chính sách đối với nữ giới .................................................................................. 42
5.2.2. Nâng cao trình độ học vấn cho người dân ........................................................... 42
5.2.3. Chính sách tạo việc làm ....................................................................................... 44
5.2.4. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình ....................................................... 46
5.2.5. Chính sách đất đai cho sản xuất .......................................................................... 46
5.2.6. Chính sách chăm sóc sức khỏe cho người dân .................................................... 48
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................ 48
5.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................................ 48
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BCPTVN

: Báo cáo phát triển Việt Nam


CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

ESCAP

: Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

LĐ TB & XH

: Lao động Thương binh và Xã hội

MPI

: Chỉ số nghèo đa chiều

PPA

: Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

UN

: Liên Hợp Quốc

UNDP


: Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

WB

: Ngân hàng thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ................................................. 12
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến trong mơ hình nghiên cứu ............................................ 24
Bảng 4.1. Thống kê hộ nghèo tại huyện Khánh Sơn, năm 2017 - 2018........................ 30
Bảng 4.2. Đặc điểm giới tính của chủ hộ ...................................................................... 31
Bảng 4.3. Đặc điểm sức khỏe của gia đình ................................................................... 31
Bảng 4.4. Tình hình vay vốn ......................................................................................... 32
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến định lượng .............................................................. 32
Bảng 4.6. Tình trạng nghèo trong mẫu điều tra............................................................. 34
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy Binary Logistic ................................... 34
Bảng 4.8. Tác động biên của các nhân tố đến sự thay đổi xác suất nghèo của hộ dân . 36
Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ........................ 41

ix


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Khung phân tích của đề tài ............................................................................ 18
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa ..... Error! Bookmark
not defined.


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Khánh Sơn là huyện miền núi của tỉnh Khánh Hịa, đời sống người dân cịn nhiều khó
khăn. Kinh tế của huyện chưa được phát triển tốt, tỷ lệ nghèo đói của huyện ở mức
15,04%, cao hơn mức bình qn 13,9% của tỉnh Khánh Hịa. Nếu nhìn vào tỷ lệ hộ
nghèo trung bình của huyện là trên 50% cho thấy tình hình đói nghèo của khu vực tỉnh
Khánh Hòa đang ở mức cao; tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 có giảm so với năm 2017 nhưng
tỷ lệ hộ cận nghèo lại tăng lên dẫn đến tổng hộ nghèo và cận nghèo của toàn huyện năm
2018 tăng 7,58%. Việc nghiên cứu để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo, làm cơ
sở tiền đề để đưa ra các chính sách xóa đói giảm nghèo cho người dân trên địa bàn huyện
là rất cần thiết.
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố chính tác động đến nghèo của
các hộ dân tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hịa. Từ đó làm tiền đề để đưa ra các chính
sách, phương pháp giảm nghèo cho các hộ gia đình trên địa bàn.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm thực hiện các phân tích những nhân
tố tác động đến nghèo thông qua kỹ thuật thống kê mơ tả, mơ hình hồi quy Binary
Logistic với phương pháp ước lượng thích hợp cực đại (ML). Nghiên cứu sử dụng cả 2
nhóm dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp của nghiên cứu được thu thập
từ 297 hộ gia đình tại thị trấn và các xã của huyện Khánh Sơn. Từ Chi cục Thống kê
huyện Khánh Sơn, Phòng Lao động - TBXH huyện Khánh Sơn và UBND huyện Khánh
Sơn tác giả có được dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu.
Từ kết quả nghiên cứu ta nhận ra rằng trong 8 nhân tố được đề xuất ban đầu trong mơ
hình nghiên cứu thì có 7 nhân tố mang ý nghĩa thống kê trong việc đo lường nghèo của
các hộ dân, gồm: Giới tính chủ hộ, học vấn của chủ hộ, quy mơ hộ gia đình, khoảng
cách từ nơi ở đến trung tâm huyện, tình trạng sức khỏe của cả hộ gia đình, số người có
việc làm ổn định, và diện tích đất canh tác.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất một số chính sách cho các nhà
hoạch định tại huyện Khánh Sơn để thiết kế các phương án nhằm giúp địa phương thực

hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cho các hộ dân
tại địa phương.
Từ khố: Nghèo đói, hồi quy Binary Logistic, Khánh Sơn, Khánh Hòa

xi


xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề có tính chất tồn cầu - ơ nhiễm mơi trường
sinh thái, khủng hoảng năng lượng, bệnh tật, thất nghiệp và nghèo đói. Đối với các nước
chậm phát triển, Chính phủ cần có những giải pháp can thiệp để giải quyết đói cho người
dân, trước hết trong khu vực nông thôn. Tuy nhiên để giải quyết tình trạng này mỗi nước
sẽ có một phương thức khác nhau tùy vào tình trạng của mỗi đất nước .
Khánh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Khánh Hịa. Về vị trí địa
lý: Phía Bắc giáp huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh, phía Tây Nam là tỉnh Ninh Thuận,
phía Đơng giáp thành phố Cam Ranh và huyện Cam Lâm. Huyện có diện tích tự nhiên:
337 km2, dân số là 20.930 người. Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần
thứ II, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra nhiệm vụ và phương pháp góp phần phát triển nhiều
mặt từ kinh tế, văn hoá, xã hội đến năm 2020 như: “Xây dựng công tác quy hoạch tốt.
Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhờ vào thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng làm nền
tảng thúc đẩy kinh tế. Tích cực triển khai các biện pháp để thu hút sự đầu tư trong và
ngoài nước. Giữ vệ sinh môi trường và quản lý trật tự đô thị đi vào nề nếp. Đẩy mạnh
công tác xây dựng nông thôn mới, xây dựng những ngôi trường chuẩn quốc gia về cơ
sở lẫn chất lượng giáo dục. Ngồi ra khơng được bỏ qua việc xây dựng các mục tiêu an
sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện phương pháp giảm nghèo theo

hướng bền vững (Tỷ lệ hộ nghèo giảm được bình quân từ 1-1,5%/năm với nhiệm vụ
thúc đẩy giảm nghèo bền vững). Tăng cường bảo đảm an ninh - chính trị, trật tự - an
tồn xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính và phịng, chống tham
nhũng, lãng phí.
Theo số liệu của Phịng Lao động - TBXH huyện Khánh Sơn (2018), cho thấy tỷ lệ
nghèo đói của huyện ở mức 15,04%, cao hơn mức bình qn 13,9% của tỉnh Khánh Hịa.
Tỷ lệ hộ nghèo ở thị trấn (50,82%) ở mức thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo ở các xã
(60,86%). Nếu nhìn vào tỷ lệ hộ nghèo trung bình của huyện là trên 50% qua đó thể hiện
tình hình nghèo đói ở đây được coi là nghiêm trọng và ở mức cao; tỷ lệ hộ nghèo năm
2018 có giảm so với năm 2017 nhưng tỷ lệ hộ cận nghèo lại tăng lên dẫn đến tổng hộ
nghèo và cận nghèo của toàn huyện năm 2018 tăng 7,58%. Việc nghiên cứu để tìm ra
1


các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo, từ đó đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo cho
người dân trên địa bàn huyện.
Để đạt được các mục tiêu mà Nghị quyết Đảng bộ đã đề ra ngoài sự nỗ lực của các
cấp chính quyền thì bản thân mỗi hộ gia đình cũng cần có những nỗ lực riêng của chính
họ trong vấn đề thốt nghèo. Cũng có rất nhiều nghiên cứu về nghèo đói ở các thị xã,
huyện khác nhau như nghiên cứu Nguyễn Thị Anh Thư (2017), Nguyễn Hồng Hà (2017),
Nguyễn Quốc Minh (2017), Nguyễn Minh Thuận (2014), Lê Văn Dũng và Nguyễn
Quang Trường (2011) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói tại khu vực mà họ
nghiên cứu. Tuy nhiên, tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hịa chưa có nghiên cứu nào
cụ thể chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của huyện. Từ những vấn đề được
nêu trên, để có cơ sở tham mưu, đưa ra các chính sách cho Đảng, chính quyền địa phương
tập trung vào các giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, việc chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
của các hộ dân tại huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa” để nghiên cứu là cần thiết và hữu
ích.
1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác động đến
nghèo của các hộ dân tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hịa, qua đó đề xuất các hàm ý
chính sách tác động nhằm giảm nghèo cho người dân tại khu vực này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của người dân tại khu vực này.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến nghèo của các hộ dân tại huyện Khánh
Sơn, tỉnh Khánh Hịa.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giảm nghèo cho người dân tại huyện Khánh
Sơn, tỉnh Khánh Hòa.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ dân tại huyện Khánh Sơn,
tỉnh Khánh Hòa?

2


(2) Những nhân tố đó tác động như thế nào đến nghèo của các hộ dân tại huyện
Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hịa?
(3) Các hàm ý chính sách nào nhằm giảm nghèo cho các hộ dân tại huyện Khánh
Sơn, tỉnh Khánh Hòa?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghèo đói và các nhân tố ảnh hưởng đến nó, với đơn vị nghiên cứu là hộ gia
đình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ dân, gồm 1 thị trấn và 7 xã là: Thị
trấn Tô Hạp, xã Thành Sơn, xã Sơn Lâm, xã Sơn Bình, xã Sơn Hiệp, xã Sơn Trung, xã
Ba Cụm Bắc, Xã Ba Cụm Nam.
Về thời gian: Số liệu được thu thập vào năm 2018.

Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng đói nghèo tại các thị trấn, xã nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghèo đói của các hộ dân, qua đó đưa ra những
gợi ý chính sách để giảm nghèo cho các hộ dân. Nghiên cứu chỉ tiếp cận theo lý thuyết
nghèo truyền thống (đơn chiều).
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
1.5.1. Về mặt khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ nguyên nhân gây nghèo đói, xây
dựng và đề xuất mơ hình nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới nghèo
đối với người dân tại huyện Khánh Sơn.
- Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo, đưa ra những giải pháp tập
trung vào những yếu tố này nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo bền vững cho vùng.
1.5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có những giải pháp
khoa học trong cơng tác xóa đói giảm nghèo của các hộ dân của huyện.

3


1.6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này tác giả giới thiệu những vấn đề cơ bản của nghiên cứu như: Tính
cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của kết quả nghiên cứu và cấu trúc của đề tài.
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
Nội dung chương này trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu
bao gồm các khái niệm, quan điểm về nghèo đói; phương pháp xóa đói giảm nghèo; các
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài; khung phân tích của
nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm: cách tiếp cận nghiên
cứu, các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, dữ
liệu thu thập và công cụ phân tích dữ liệu, mơ hình nghiên cứu, các giả thuyết của nghiên
cứu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Nội dung của chương này sẽ trình bày tổng quan thực trạng nghèo đói và đặc điểm
của người nghèo tại địa bàn nghiên cứu. Tiến hành phân tích tình hình nghèo của các
hộ; kết quả phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Dựa trên những kết quả đã đạt được ở chương 4, chương cuối này sẽ kết luận nội
dung của kết quả nghiên cứu, đề xuất một số hàm ý chính sách cho nhà quản lý nhằm
giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu.

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm hộ
Hộ là đơn vị quản lí dân số nhỏ nhất ở Việt Nam, bao gồm những người có quan hệ
về huyết thống hoặc khơng có quan hệ huyết thống cùng ở chung một nhà được cơ quan
quản lí cấp cho một quyển sổ hộ khẩu ghi rõ họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp của từng
người để theo dõi. Chủ hộ ý chỉ người đứng đầu hộ, là người đại diện hộ thực hiện các
quy định về đăng kí, và quản lí hộ khẩu trong hộ của mình. Hộ gia đình. Gồm những
người có quan hệ gia đình (như ơng, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) và
những người khác được chủ hộ đồng ý cho nhập vào cùng ở chung một nhà (Từ điển
Bách khoa Việt Nam 2, 2002).
2.1.2. Khái niệm hộ nghèo
Hộ nghèo, là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ dưới chuẩn nghèo

chính sách; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính
sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu (Văn phòng quốc gia về giảm nghèo,
2015).
2.1.3. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo đói được hiểu là mức sống của người dân biểu hiện thông qua chi tiêu và
thu nhập. Ở một số trường hợp, tiếp cận theo hướng đa chiều khái niệm về nghèo được
được đề cập đến khả năng tiếp cận dịch vụ cơ bản như: giáo dục, văn hóa, y tế… chứ
không chỉ liên quan đến kinh tế thuần túy. Nghèo đói xảy ra khi kinh tế thị trường hoạt
động quá mạnh mà thể chế nhà nước lại không thể điều tiết được dẫn đến sự phân hóa
giàu nghèo. Ngồi ra, nghèo cịn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất q giá,
đó là lịng tin và lòng tự trọng.
Một số khái niệm được định nghĩa cụ thể như sau:
Rowntree (1910) là người đầu tiên tìm ra thước đo của tình trạng nghèo. Theo
hồn cảnh ở thành phố York nước Anh vào đầu thế kỷ 20, ông cho rằng nghèo là tình
trạng một lượng tiền tối thiểu để có thể lo cho cuộc sống gia đình với những nhu cầu
cơ bản nhất về ăn ở, đi lại, thuốc men...

5


Theo Ngân hàng thế giới (WB, 1991): “Nghèo là sự khơng hạnh phúc và được
xem xét chủ yếu trên khía cạnh tiêu dùng hàng hóa. Người nghèo là những người khơng
có đủ thu nhập hoặc tiêu dùng ở mức tối thiểu”.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội (Copenhagen, 1995):
Nghèo “Như là vấn đề đặc trưng bởi sự thiếu hụt trầm trọng về nhu cầu cơ bản của con
người, bao gồm thực phẩm, nước sạch, vệ sinh, y tế, chỗ ở, giáo dục và thông tin. Sự
thiếu hụt này không chỉ phụ thuộc vào thu nhập mà cịn có khả năng tiếp cận với các
dịch vụ xã hội”.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ mặc, không được

đi học, không được đi khám bệnh, khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề
nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là
khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi
ro, không được tiếp cận nước sạch và cơng trình vệ sinh an tồn” (Tun bố Liên hợp
quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Theo Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tại
Hội nghị về chống nghèo ở Bangkok, Thái Lan và tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong
khu vực đã thống nhất cao rằng: “Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có
khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế): con
người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản của mình để tồn tại, khơng có hoặc khơng
đủ khả năng để thỏa mãn những nhu cầu này, người đó được xem là nghèo.
Ở Việt Nam đưa ra cách hiểu về nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và một phần các nhu
cầu cơ bản không được thỏa mãn mà tổng thể các nhu cầu này đều là nhu cầu cần thiết
để duy trì đời sống của một con người .
Như vậy, có ba điểm cần lưu ý về nghèo, đó là:
- Thứ nhất, những nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao tiếp
xã hội.
6


- Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, theo sự phát triển của kinh tế nhu cầu
cơ bản cũng tăng theo.
- Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, khơng có một ngưỡng đói nghèo chung
cho tất cả các quốc gia. Thậm chí trong cùng một đất nước thì đói nghèo vẫn có những
mốc riêng cho mỗi vùng. Xu hướng chung là các nước càng phát triển, ngưỡng nghèo

đói càng cao (Võ Tất Thắng, 2013).
2.1.4. Người DTTS và người bản địa
Theo chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới (năm 2007) định nghĩa người
DTTS như sau: bản thân một người tự xác định hoặc những người khác xác định mình
là những thành viên của một nhóm cư dân có các điều kiện xã hội, văn hóa và kinh tế
phân biệt họ so với các bộ phận khác của một cộng đồng quốc gia và địa vị của họ được
quy định toàn bộ hoặc một phần bởi phong tục hay truyền thống, hoặc bởi những luật lệ
đặc biệt hay quy định của riêng họ, họ có ngơn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn
ngữ phổ thông của quốc gia.
Mỗi DTTS đều có một ngơn ngữ riêng và tiếng phổ thông (tiếng dân tộc kinh). Hộ
đồng bào DTTS vẫn duy trì chế độ mẫu hệ, vai trị của người phụ nữ quan trọng trong
gia đình.
2.1.5. Luật tục
Là sản phẩm xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội của mỗi dân tộc, phụ
thuộc nhiều vào trình độ, ý chí chủ quan của các thành viên sống trong cộng đồng đó,
trong đó có người đứng đầu (chủ làng, chủ bn, già làng), do đó vừa thể hiện những
mặt tích cực cũng tồn tại những mặt tiêu cực đối với đời sống kinh tế, xã hội của đồng
bào các DTTS.
Theo tiến độ phát triển chung của xã hội, những nét riêng của luật tục dần được pha
trộn chung với các quan điểm và phong cách chung của xã hội. Làm cho một số luật tục
mất đi quan điểm ban đầu, các giáo điều bắt đầu yếu dần. Không gian áp dụng bị thu
hẹp dần không đủ hấp dẫn, như núi rừng, các linh vật xác tín của vùng cao khơng cịn
ngun vẹn như ban đầu hoặc khơng cịn nữa. Các sắc tộc chuyển theo quan điểm về
cuộc sống của người Kinh, từ trang phục, các đồ dùng gia đình được sản xuất hàng loạt
mà không qua thủ công từ người DTTS nữa. Người DTTS đơn giản hóa các cơng đoạn
thủ cơng, sử dụng nhu cầu theo tính gọn, nhẹ về công đoạn của thị trường. Một số luật
7


tục có tích hợp với thời đại được đưa vào các văn bản thành văn, áp dụng trên diện rộng

không nằm trên không gian của người DTTS.
2.1.6. Kiến thức bản địa
Mang tính đặc thù cho mỗi khu vực, mỗi cộng đồng nhất định. Nó dựa trên những
kinh nghiệm được tích lũy, thừa kế từ người này qua người khác, đời này qua đời khác.
Kiến thức bản địa được phản ánh trong những bài dân ca, câu chuyện, truyền thuyết, và
những thực hành văn hóa của người bản địa.
Đơi khi nó được bảo tồn dưới dạng trí nhớ, nghi thức, lễ thức hay điệu múa hoặc lưu
giữ dưới dạng những vật dụng được lưu truyền từ đời cha sang đời con, hay từ mẹ cho
con gái…
Kiến thức bản địa là những kinh nghiệm đã được thử thách, tôi luyện qua nhiều năm
sử dụng. Những điểm yếu dần được cải thiện cùng với thời gian, những tinh túy dần
được chắt lọc và cuối cùng là hoàn thiện và phổ cập. Do kiến thức bản địa gắn bó với
cuộc sống của người dân và được trải nghiệm trong lịch sử nên đa số kiến thức bản địa
là những kiến thức liên quan đến môi trường, cách thức sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt,
văn hóa từng vùng, từng cộng đồng và từng tộc người. Và, kiến thức bản địa tuy là
những kinh nghiệm sống, nhưng lại luôn vận động và thay đổi phù hợp với những điều
kiện, cơ cấu xã hội mới.
2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nó bao gồm cả yếu tố khách quan và
chủ quan. Các nguyên nhân này được thể hiện ra bên ngoài như là đặc điểm của hộ gia
đình và người ta dùng chúng để xác định một hộ hay một cá nhân là nghèo hay khơng.
Các cơng trình nghiên cứu trước đây như của Khandker (2009), Wold Bank (2007),
Đinh Phi Hổ & Nguyễn Trọng Hoài (2007), Minot và cộng sự. (2004) Walle &
Gunewardena (2001), và Baker (2000), Madajewicz (1999), đã nhận diện có 8 yếu tố
ảnh hưởng đến nghèo.
- Nghề nghiệp, tình trạng việc làm: Người nghèo thường thì họ khơng có việc làm,
đi làm thuê hoặc làm việc trong ngành nông nghiệp, những công việc không ổn định
đem lại thu nhập thấp, trong khi người giàu thường có việc làm ở những lĩnh vực có thu
nhập cao và tương đối ổn định như buôn bán, dịch vụ, hoặc công chức.


8


- Giới tính của chủ hộ: Ở vùng nơng thơn, những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có nhiều
khả năng nghèo hơn những hộ có chủ là nam. Điều đó do nữ thường có ít cơ hội làm
việc với thu nhập cao mà thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu từ người nam
trong gia đình. Vì ở nơng thơn người nam thì những cơng việc địi hỏi sức lao động càng
nhiều thì thu nhập càng cao.
- Trình độ học vấn: Đối với những gia đình khơng có đủ điều kiện trang trải cho vấn
đề đi học nên con cái họ thường bỏ học rất sớm hay thậm chí người nghèo cịn khơng
biết chữ. Hơn nữa, người nghèo khơng những thiếu hiểu biết mà cịn thiếu khả năng tiếp
thu kiến thức chuyên môn cần thiết trong hoạt động kinh tế. Hệ quả là họ rơi vào bẫy: ít
học - nghèo.
- Quy mơ hộ: Hộ có quy mơ gia đình càng lớn trong khi tổng thu nhập khơng thay
đổi dẫn đến hộ có chi tiêu bình qn mơi đầu người thấp hơn, do đó, có nhiều khả năng
nghèo hơn đối với hộ gia đình có ít người.
- Số người sống phụ thuộc: Tỷ lệ người sống phụ thuộc càng cao, nếu là trẻ em thì
phải tốn thêm chi phí học hành, khám chữa bệnh, do đó có nhiều khả năng nghèo hơn
hộ có ít người phụ thuộc.
- Quy mơ vốn vay từ định chế chính thức: Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp,
kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp. Do đó, vay vốn từ định chế chính thức là cơng cụ
quan trọng giúp hộ dân nơng thơn thốt nghèo.
- Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bao gồm đường giao thông, điện,
chợ, nước sạch, hệ thống thông tin, liên lạc. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển, nhất là
thông qua thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho
người nghèo ở vùng nông thôn. Từ cơ sở hạ tầng họ sẽ mất ít chi phí hơn cho việc vận
chuyển, tiết kiệm thời gian thực hiện nhiều công đoạn.
- Quy mơ diện tích đất của hộ gia đình: Ở nông thôn, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu
của nơng nghiệp, nguồn tạo ra thu nhập. Khơng có đất hoặc quy mơ đất ít thường đi đơi
với nghèo vì những hộ này có ít việc làm hơn hoặc phải tốn thêm chi phí tiền thuê đất

để làm tư liệu sản xuất.
Ở vùng nghiên cứu, theo đánh giá của người dân và báo cáo đánh giá của UBND
huyện Khánh Sơn giai đoạn 2011-2015, có các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng
nghèo đói của các hộ. Đó là: Thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động,
khơng có việc làm, lười lao động, ốm đau, rủi ro... Ngồi ra cũng cịn có một số ngun
9


nhân khác như: Thiếu hoặc khơng đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn
cách làm ăn, khuyến nơng, lâm, ngư, chính sách trong Giáo dục đào tạo, Y tế, giải quyết
đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
2.3. Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
2.3.1. Phương pháp dựa vào tiêu chuẩn tiền tệ
Ở Việt Nam trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thơng qua
thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu cho những
nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối
tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo thu nhập được
xác định dựa trên phương pháp tính tốn chi phí cho các nhu cầu tối thiểu của con người
(đo bằng chi tiêu cho lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng tối thiểu cần
thiết để duy trì sinh hoạt bình thường của con người, khoảng 2.100 Kcal/người/ngày và
nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm). Đây là một trong các phương pháp tính
chuẩn nghèo thu thập được các tổ chức quốc tế khuyến nghị áp dụng cho các nước đang
phát triển, cũng là phương pháp ở nước ta đã áp dụng từ trước đến nay. Với chuẩn nghèo
được ban hành giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước đã giảm từ trên 14,2%
(năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011); 9,7% (năm 2012); 7,8% (năm 2013); 5,97%
(năm 2014) và giảm dưới 4,5% vào cuối năm 2015, bình quân cả nước giảm 2%/năm,
đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Quốc hội đề ra.
Tuy nhiên, việc áp dụng duy nhất trên tiêu chí thu nhập để xác định đối tượng hộ

nghèo, cận nghèo đã dẫn đến sự phân loại đối tượng, đánh giá mức độ và nguyên nhân
nghèo đói chưa thực sự chính xác vì chuẩn nghèo hiện hành chưa phản ánh được đầy đủ
các nhu cầu cơ bản cũng như thực trạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, lại được duy
trì trong cả giai đoạn điều kiện chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm đều tăng, dẫn đến
giá trị chuẩn nghèo khơng cịn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo mức sống
tối thiểu của người dân. Đồng thời, các chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên
tiêu chí thu nhập chủ yếu nhằm xử lý vấn đề thiếu tiền và khả năng chi trả dịch vụ, do
vậy chưa thực sự tác động đến các nguyên nhân khác của nghèo đói như vấn đề khó tiếp
cận dịch vụ, dịch vụ khơng có sẵn hoặc khơng phù hợp, nhận thức chưa đúng và thiếu
10


chủ động từ phía người dân (tài liệu tập huấn cán bộ giảm nghèo của Bộ Lao độngThương binh và xã hội, 2015).
Để thực hiện chính sách an sinh xã hội, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước, ngày 19/11/2015 Chính phủ tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo mới để
phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội hiện nay bằng Quyết định số 59/QĐ-TTg về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: ở
khu vực nơng thơn những hộ có mức thu nhập bình qn từ 700.000 đồng/người/tháng
trở xuống là hộ nghèo (từ 8.400.000 đồng/người/năm); ở khu vực thành thị có thu nhập
bình qn 900.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ 10.800.000
đồng/người/năm).
2.3.2. Phương pháp phân loại của địa phương
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng phương pháp này; có sự ảnh hưởng
của cộng đồng dân cư, mà đại diện là thôn (ấp). Mỗi thôn (ấp) sẽ đưa ra danh sách những
hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của người dân. Phương pháp này có ưu điểm linh động
trong việc xác định hộ nghèo của từng thôn (ấp). Nhưng lại không đưa ra được quy tắc
hay tiêu chuẩn nào để xác định hộ nghèo.
2.3.3. Phương pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo thường được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo,
đó là đánh giá nghèo với sự tham gia của người dân (PPA). Địa phương tổ chức cuộc

họp với các hộ dân tại cấp thôn, bản, tổ dân phố lấy ý kiến người dân về nhận dạng đặc
điểm các hộ có khả năng nghèo; thứ tự xếp hạng từ nghèo nhất trở lên theo ý kiến của
người dân. Đại diện chính quyền địa phương Trưởng thơn, bản, đại diện các chi hội đoàn
cùng tham gia.
2.3.4. Đánh giá nghèo theo tiêu chí tổng hợp có sự tham gia các tổ chức
Theo Ban Quản lý Dự án Huyện Đà Bắc (2012), từ đầu những năm 2000, việc theo
dõi nghèo có sự tham gia đã được các tổ chức phát triển và nhà tài trợ khuyến khích áp
dụng, trong đó việc đánh giá nghèo đói, xếp hạng các nhóm hộ trong cộng đồng được
xác định dựa trên các tiêu chí tổng hợp do người dân tự đặt ra. Nhìn chung, các phương
pháp đánh giá nghèo có sự tham gia được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nhìn nhận các biểu hiện của nghèo đói dưới nhiều tiêu chí khác nhau biểu hiện đa
chiều, tổng hợp của nghèo đói.
11


- Việc phân biệt hộ nghèo dựa trên những so sánh tương đối giữa các cá nhân khác
trong cộng đồng, có cân nhắc tính đặc thù vùng miền.
- Người dân có vai trị quyết định, tính chủ động trong việc xếp hạng.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập niên 2000, nhiều tổ chức phi chính phủ và
các cơ quan nghiên cứu ở Việt Nam đã thực hiện các nghiên cứu, khảo sát về tình trạng
nghèo đói, xác định người nghèo theo tiêu chí tổng hợp, có sự tham gia của người dân.
2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình của người miền núi
2.4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình của người miền núi
Ngân hàng Thế giới (2005) đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm chính ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình:
Thứ nhất, các đặc điểm của cấp độ vùng: những đặc điểm này bao gồm các vấn đề
như: sự cách biệt, sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở; hạn chế trong việc
tiếp cận các loại thị trường và các dịch vụ xã hội, nguồn lực cơ bản như đất đai và chất
lượng đất đai, điều kiện tự nhiên (thời tiết...), quản lý Nhà nước và bất bình đẳng.
Thứ hai, các đặc điểm về cấp độ cộng đồng bao gồm: hạ tầng cơ sở (điện, nước,

đường giao thông...) phân bổ đất đai, khả năng tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ công (y
tế, giáo dục...).
Thứ ba, những đặc điểm của hộ gia đình bao gồm: quy mơ hộ gia đình, tỷ lệ phụ
thuộc (phần trăm số người trưởng thành khơng có hoạt động tạo thu nhập), giới tính của
chủ hộ, tài sản của hộ gia đình (đất đai, phương tiện sản xuất, nhà cửa...), tỷ lệ có việc
làm của những thành viên trưởng thành trong hộ (loại việc làm chính, tự làm hay làm
thuê) và theo nguồn thu nhập chính của hộ, trình độ học vấn trung bình của hộ.
Thứ tư, là những đặc điểm của các cá nhân như: tuổi, giáo dục (trình độ học vấn,
bằng cấp cao nhất), việc làm (tình trạng việc làm, loại cơng việc), dân tộc (có
hay khơng có thuộc nhóm dân tộc thiểu số).
Những yếu tố chính ảnh hưởng tới tình trạng nghèo của hộ gia đình được thể hiện
qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo

12


- Sống ở vùng xa xôi cách biệt, giới hạn về cơ sở hạ tầng và kém về
Đặc trưng
vùng miền

Đặc tính
cộng đồng

khả năng tiếp cận các dịch vụ và chợ.
- Sống dựa chính vào tài nguyên, gồm cả tài nguyên đất có giá trị và
chất lượng.
- Yếu tố thời tiết, ví dụ như hạn hán hoặc lũ lụt vànăm điều kiện về mơi
trường, ví dụ như thường xun bị động đất.

- Cơ sở hạ tầng, ví dụ như: tiếp cận nguồn nước, điện, có đường ơtơ
đến cửa nhà.
- Phân phối đất.
- Tiếp cận các dịch vụ công cộng như: gần trường học hay bệnh viện.
- Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội.
- Kích cỡ hộ gia đình.
- Tỷ số phụ thuộc (người già hoặc trẻ em khơng có khả năng lao động).
- Giới tính của chủ hộ.

Đặc trưng
hộ gia đình

Đặc tính
cá nhân

- Tài sản (bao gồm đất và các phương tiện/công cụ dụng cụ sản
xuất, nhà cửa).
- Cấu trúc của thu nhập và cơng việc.
- Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành viên trong
gia đình (tính trung bình).
- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng việc làm
- Tình trạng sức khỏe
- Sắc tộc

(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2005)

Theo các cơng trình nghiên cứu trước và các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo ta
nhận diên các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo:

(1) Giới tính của chủ hộ
Đối với những hộ gia đình có chủ hộ là nữ thì có khả năng cao sẽ nghèo hơn những
hộ có chủ là nam. Nguyên nhân là do phụ nữ thường có ít cơ hội việc làm có thu nhập
cao hơn nam giới.
(2) Trình độ học vấn của chủ hộ
Trình độ học vấn của chủ hộ đem lại kiến thức và cơ hội việc làm tốt hơn cho chủ hộ
để chủ hộ có nguồn thu nhập cao hơn đồng thời quản lý gia đình dễ hơn.
13


×