Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________________________

TRẦN THỊ NGỌC THÚY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA
DẠY HỌC MƠN TỐN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________________________________________

TRẦN THỊ NGỌC THÚY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA
DẠY HỌC MƠN TỐN

Chun ngành: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. TRẦN ANH TUẤN

NGHỆ AN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới PGS. TS. Trần Anh Tuấn
là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô
giáo ở khoa Giáo dục và khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh, đặc biệt là
thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học 23 - Giáo dục học (bậc
Tiểu học).
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy, cô giáo và các
em HS trường Tiểu học Hà Huy Tập 1, trường Tiểu học Nghi Ân, trường Tiểu
học Lê Lợi, trường Tiểu học Trường Thi, trường Tiểu học Lê Mao đã nhiệt
tình cộng tác và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè và những người thân
trong gia đình đã hết sức động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn cịn nhiều
thiếu sót nhất định. Tơi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả


Trần Thị Ngọc Thúy


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA
DẠY HỌC MƠN TỐN .................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .............................................................. 6
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Toán học ............................................ 24
1.1.3. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình mơn Tốn lớp 5................. 26
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo toán học ở HS lớp 5 ........................... 32
1.1.5. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 5 ................................. 33
1.2. Cơ sở thực tiễn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5
thơng qua dạy học mơn Tốn .......................................................................... 35
1.2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ................................................ 35
1.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................... 36
1.2.3. Phân tích nguyên nhân thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn ..................................... 39
1.3. Kết luận chương 1 .................................................................................... 41
1.3.1. Về cơ sở lí luận ..................................................................................... 41
1.3.2. Về mặt cơ sở thực tiễn .......................................................................... 42
Chương 2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT

ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG
QUA DẠY HỌC MƠN TỐN ...................................................................... 44
2.1. Sự kết nối giữa dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Toán ................................................................................................................. 44


iii

2.2. Xác định nội dung cần tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh lớp 5 trong dạy học mơn Tốn ................................................................ 46
2.2.1. Mục tiêu của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo toán học ở
lớp 5 ................................................................................................................. 46
2.2.2. Mục tiêu của việc xác định nội dung cần tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo toán học ở lớp 5................................................................................. 47
2.2.3. Căn cứ để xác định nội dung cần tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo toán học ở lớp 5 ......................................................................................... 47
2.3. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.................... 47
2.3.1. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp .............. 48
2.3.2. Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần đa dạng .............. 48
2.3.3. Tạo cơ hội cho tất cả học sinh được trải nghiệm và sáng tạo ............... 49
2.3.4. Phối kết hợp nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường .......... 49
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5
thơng qua dạy học mơn Tốn .......................................................................... 50
2.5. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................ 57
2.6. Định hướng chung về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học mơ Tốn cho học sinh lớp 5 ..................................................................... 63
2.7. Các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Toán cho học sinh lớp 5 .................................................................... 64
2.7.1. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo tốn học ........... 64
2.7.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Toán 5 ................... 76

2.8. Thiết kế chủ đề trải nghiệm sáng tạo Toán học ở lớp 5 ........................... 92
2.8.1. Những căn cứ xây dựng một chủ đề ..................................................... 92
2.8.2. Những nguyên tắc cần đảm bảo khi thiết kế một chủ đề ...................... 92
2.8.3. Thiết kế minh họa chủ đề trải nghiệm sáng tạo Toán học .................... 92
2.9. Kết luận chương 2 .................................................................................... 97
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 99
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 99
3.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ........................................ 99
3.3. Nội dung và phạm vi thực nghiệm ........................................................... 99


iv

3.4. Quy trình thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm................................... 100
3.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 107
3.5.1. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên dạy lớp 5 về tính hiệu
quả và tính khả thi về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở học sinh
lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tốn ............................................................... 107
3.5.2. Kết quả đánh giá sự hứng thú của học sinh lớp 5 đối mơn Tốn thơng
qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................... 109
3.5.3. Kết quả đánh giá chất lượng học tập mơn Tốn của học sinh lớp 5
thông qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................ 110
3.6. Kết luận chương 3 .................................................................................. 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt

1

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

TN

Thực nghiệm


5

ĐC

Đối chứng

6

tr

Trang


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 1.1. Khảo sát cán bộ quản lí về việc triển khai tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở học sinh lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn ............... 36
Bảng 1.2. Khảo sát giáo viên về việc triển khai tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo và các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
học sinh lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn ................................ 37
Bảng 1.3. Khảo sát đối với cán bộ quản lý về những khó khăn khi tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 thơng qua dạy
học mơn Tốn ................................................................................ 38
Bảng 1.4. Khảo sát đối với GV về những khó khăn khi tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tốn
....................................................................................................... 38

Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý tiểu học về tính hiệu quả và khả thi
của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5
thông qua dạy học mơn Tốn ...................................................... 108
Bảng 3.2. Đánh giá của giáo viên dạy lớp 5 về tính hiệu quả và khả thi của
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5
thông qua dạy học mơn Tốn ...................................................... 109
Bảng 3.3. Đánh giá sự hứng thú của học sinh lớp 5 đối mơn Tốn thơng qua
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................... 109
Bảng 3.4. Đánh giá chất lượng học tập mơn Tốn học sinh lớp 5 trước thực
nghiệm ......................................................................................... 110
Bảng 3.5. Đánh giá chất lương học tập mơn Tốn của học sinh lớp 5 sau thực
nghiệm ......................................................................................... 111


vii

Biểu
Biểu đồ 3.1 Kết quả phân loại trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ................................................................................... 110
Biểu đồ 3.2 Kết quả phân loại sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ................................................................................... 112
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tỉ lệ xếp loại trước và sau thực nghiệm ......... 114


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Người Việt Nam từ xưa vẫn quan niệm: “Trăm hay không bằng tay
quen”, “Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khơn”. Điều

đó cho thấy việc coi trọng yếu tố thực hành và vận dụng thực tế. Hơn 2000
năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã nói “Những gì tơi nghe, tơi sẽ
qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Cịn nhà
triết học Hy Lạp, Xôcrat (470 - 399 TCN) cũng nêu quan điểm “Người ta phải
học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn
sẽ thấy khơng chắc chắn cho đến khi làm nó”. Những tư tưởng của các nhà
giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có thể được coi là nguồn gốc tư tưởng
đầu tiên của học thông qua trải nghiệm. Tư tưởng này thực sự được đưa vào
giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỉ XX. Năm 1902, tại Mĩ, “Câu
lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho HS được thành lập với mục đích dạy cho
trẻ thực hành trồng ngô, ứng dụng kĩ thuật nông nghiệp thông qua trải
nghiệm các công việc thực tế của nhà nơng từ gieo trồng, chăm sóc đến thu
hoạch ngơ. Năm 1907, tại Anh, học qua trải nghiệm được tổ chức thông qua
phong trào “Hướng đạo sinh” với các hoạt động trải nghiệm như cắm trại, kĩ
năng sống trong rừng… Cho đến năm 1977, học qua trải nghiệm đã chính
thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi khi Hiệp hội
giáo dục trải nghiệm được thành lập.
Ngày nay, học qua trải nghiệm đang được tiếp tục triển khai trên phạm
vi tồn thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng tương lai tươi sáng
cho giáo dục toàn cầu trong những thập kỉ tiếp theo. Ở nước ta việc đẩy mạnh
tồn diện cơng cuộc đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng hơn để


2

đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
đang đặt ra cho giáo dục, đào tạo nước ta những yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Trong đó, việc “đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực” đạt hiệu quả cao là một trong những nhiệm vụ cấp thiết.

Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của BCHTW đã nêu: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. Theo đó quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy
học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn mạnh hình thức học
tập trải nghiệm.
Trong những năm qua, mơn Tốn ở trường tiểu học là một trong
những mơn học bị cho là môn học nặng nề, khô khan thậm chí là mơn học mà
học sinh “sợ học”. Tâm lý sợ dẫn đến khơng có hứng thú trong học tập mơn
Tốn đã làm chất lượng dạy và học khơng cao, làm cho gia đình, thầy cơ và
xã hội lo lắng. Việc nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn đang là vấn đề
bức thiết đặt ra, đặc biệt là giai đoạn cuối cấp tiểu học. Một trong những giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo Dự thảo chương trình mới
sau năm 2015 là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST) trong dạy
học mơn Tốn. Hoạt động học tập TNST là hình thức học tập gắn học tập với


3

thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngồi xã hội, “phá vỡ”
khơng gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào
quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho

học sinh (HS) có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình
thành và bồi dưỡng năng lực làm việc nhóm, năng lực đánh giá, năng lực tự
thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên, giúp phát triển năng lực
người học. Như vậy, việc đưa hoạt động giáo dục trải nghiệm vào xây dựng
cấu trúc chương trình giáo dục phổ thơng mới đã cho thấy tầm quan trọng của
hình thức dạy học này trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung
và dạy học mơn Tốn nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn dạy học mơn Tốn ở
trường tiểu học hiện nay và u cầu của việc tổ chức hoạt động học tập TNST
cho học HS trong dạy học tốn chúng tơi lựa chọn vấn đề “Tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học
môn Toán” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên những cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tơi nghiên cứu
việc tổ chức hoạt động TNST cho HS lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tốn để
khẳng định vai trị và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm và sáng tạo, từ đó
đưa ra các phương pháp và hình thức tổ chức để nâng cao việc dạy học mơn
Tốn cho HS lớp 5.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề tổ chức hoạt động TNST cho HS lớp 5
thơng qua dạy học mơn Tốn.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động TNST cho HS lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn.


4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động TNST như
khái niệm, nội dung, yêu cầu, các phương pháp và các hình thức tổ chức
học tập TNST.

- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động học tập TNST.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Tốn lớp 5 để xác định nội dung
tiến hành hoạt động học tập TNST.
- Đề xuất các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động học tập
TNST cho HS lớp 5 thông qua dạy học môn Tốn.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và vận dụng hợp lí phương pháp tổ chức hoạt động học
tập TNST cho HS lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn thì sẽ nâng cao được
chất lượng dạy học mơn Tốn đồng thời giúp các em thêm say mê khám phá,
tìm tịi, phát hiện các kiến thức của toán học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động học tập TNST cho HS lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu lí luận, phân
tích - tổng hợp các vấn đề lí luận liên quan đến đề tài, khái quát hóa các nhận
định độc lập.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra thực tiễn, khảo sát và thử nghiệm việc tổ chức hoạt động TNST.
- Phương pháp xử lí thống kê toán học kết quả thực nghiệm: Sử dụng
phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí
số liệu.


5

8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận: Khẳng định vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập
TNST trong dạy học mơn Tốn.

- Về mặt thực tiễn: Xây dựng được quy trình và đề xuất một số hình
thức tổ chức hoạt động TNST cho HS lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tốn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tốn
Chương 3. Thử nghiệm sư phạm


6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 5
THƠNG QUA DẠY HỌC MƠN TỐN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
a. Hoạt động
Bắt đầu từ Vưgotsky với tư tưởng cơ bản là: hoạt động tâm lý (bên
trong) của người, được xây dựng theo mẫu của hoạt động bên ngoài. Hoạt
động bên ngoài này được tiến hành bởi cơng cụ. Cơng cụ là năng lực thực tiễn
mà lồi người sáng tạo ra, kết tinh lại, được vật thể hóa, nhờ đó chúng tồn tại
một cách khách quan đối với mỗi cá thể. Hoạt động tâm lý của người được
thực hiện dưới hình thức giao lưu bằng ngơn ngữ, dùng những hệ thống tín
hiệu và dấu hiệu (đặc biệt là âm thanh) làm vật trung gian (coi như công cụ).
Cấu trúc vĩ mô của hoạt động được A. N. Leonchev mô tả trong tài liệu
Hoạt động, ý thức và nhân cách [1, tr.115], dựa trên quan điểm duy vật lịch
sử về con người “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng

hòa các mối quan hệ xã hội” (C. Mác).
Hoạt động của con người có những thành tố đặc thù là con người vươn
tới đối tượng, chuyển sự vật, hiện tượng,… thành đối tượng của hoạt động,
nhằm tạo ra sản phẩm của hoạt động - thực hiện mục đích của con người (thỏa
mãn nhu cầu này hay nhu cầu khác). Các quá trình này vừa chứa đựng, vừa
thực hiện hứng thú, đam mê, động cơ của con người với tinh thần là chủ thể
của hoạt động. Để thực hiện động cơ, chủ thể phải dùng sức căng cơ bắp, thần
kinh, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn,… để thõa mãn động cơ, gọi là hoạt


7

động. Q trình chiếm lĩnh từng mục đích, gọi là hành động. Chủ thể chỉ có
thể đạt mục đích bằng những điều kiện xác định. Mỗi điều kiện quy định một
cách thức hành động, gọi là thao tác.
Hoạt động luôn có tính hướng đích (thỏa mãn động cơ) và hành động là
q trình hiện thực hóa mục đích (tạo ra được sản phẩm), còn thao tác lại do
điều kiện quy định. Do đó, sự khác nhau giữa mục đích và điều kiện quy định
sự khác nhau giữa hành động và thao tác. Nhưng sự khác nhau đó chỉ là tương
đối, bởi để đạt một mục đích ta có thể dùng những phương tiện khác nhau.
Khi đó hành động chỉ thay đổi về mặt kỹ thuật, tức là cơ cấu thao tác, chứ
không hề thay đổi bản chất (vẫn cùng ra một sản phẩm). Về mặt tâm lí, hành
động sinh ra thao tác, nhưng thao tác không phải là phần riêng rẽ của hành
động. Sau khi được sinh thành, thao tác có khả năng tồn tại độc lập và có thể
tham gia vào nhiều hoạt động khác.
b. Trải nghiệm
* Bản chất của trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của
sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao
gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả

kĩ thuật và kĩ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới
khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S quan niệm rằng:
trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm cả
kiến thức và kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người
và thế giới xung quanh, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Qua nghiên cứu một số tài liệu, ta có thể thấy được một số cách để định
nghĩa về trải nghiệm như sau:
- Trải nghiệm là phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các
hoạt động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kĩ


8

năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử,
văn hóa. Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự
thống nhất của hoạt động tình cảm - nhận thức.
- Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và
có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngồi
của các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái
ý thức (quan niệm, những kỉ niệm, xúc động,…)
Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một vài ý nghĩa
sau:
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kĩ năng có
được trong q trình giáo dục và đào tạo chính quy.
- Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngồi các cơ
sở giáo dục thơng qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường….
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, trải nghiệm) là một trong những
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lí thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc minh họa cho một quan điểm lí luận cụ thể.

- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được
giáo viên (GV) đúc kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của
mình. Một số nhà nghiên cứu sư phạm xem xét thuật ngữ trải nghiệm qua
khái niệm “thực hành”, có nghĩa là, xem xét nó trong việc tiến hành quá trình
đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, M.N. Skatkin đã kết luận
“theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào
tạo và giáo dục”. Việc phân định giữa trải nghiệm và thực hành, theo ý kiến
của Trerehoba T.E, trải nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó
đóng một vai trị là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biets sự thật.
Nói chung, người ta công nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ


9

thể và đối tượng. Ý nghĩa của điều này là chúng ta cố gắng để có các trải
nghiệm một cách chủ động, có tính cách mạng và có ý thức.
* Đặc điểm của trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm của HS có những đặc điểm sau:
- HS trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan hệ
giao lưu phong phú, đa dạng một cách tự giác.
- HS được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế và từ đó hiểu
được mình hơn, tự phát hiện khả năng của bản thân.
- HS thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
- HS được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng
đồng, với sự vật, với hiện tượng,… trong cuộc sống.
- Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời, đó là: hành
động và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố không thể mang lại hiệu quả
trong hoạt động trải nghiệm.
- Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, thái độ,
giá trị mới,…

c. Sáng tạo
* Bản chất của sáng tạo
Dưới góc nhìn của tâm lí học, các nhà tâm lí đã phát hiện ra tính nhiều
mặt của sáng tạo, có bao nhiêu hoạt động của con người thì có bấy nhiêu
dạng sáng tạo. Thông thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ,
nghệ thuật, thủ cơng, ứng dụng,… Các hoạt động sáng tạo trí tuệ (theo I.Ya.
Lerner) được chia thành hoạt động tìm kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các
yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các vấn đề khác nhau, ở các
mức độ khác nhau. Lerner đã nêu ra các đặc điểm của hoạt động sáng tạo
như sau:


10

- Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình
huống mới, khơng theo chuẩn đã có.
- Có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự.
- Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng.
- Có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các
mối tương quan của nó.
- Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế.
- Có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng
giải quyết mới cho một vấn đề.
Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau
đây của HS:
- HS sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương
tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác)
- Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện
chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không
làm thay đổi cách tiếp nhận.

Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với
con đường truyền tải kiến thức và hình thành kĩ năng.
Có được kiến thức và kĩ năng, con người mới có thể sáng tạo. Tuy
nhiên, dù có được lượng kiến thức và kĩ năng đã được quy chuẩn thì cũng
không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con người được.
Sự trải nghiệm trong hoạt động sáng tạo của nhân loại được tích lũy
dần dần. Mặc dù khơng phải trong bất kì hoạt động nào nó cũng xuất hiện và
định hình. Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác
với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kĩ năng.
* Đặc điểm của sáng tạo
Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm chủ yếu sau:


11

- Chứa đựng tri thức và trình độ chun mơn: Tri thức chuyên sâu có
nghĩa là chủ thể đã thâu tóm được một cách sâu sắc tri thức một lĩnh vực hoạt
động lao động cụ thể, trên cơ sở đó tìm tịi ra cái mới, đưa ra những ý kiến
mới, phương án mới, bổ sung vào tri thức đã có, góp phần nâng cao vốn kiến
thức và sự hiểu biết, hồn thành nhiệm vụ cơng việc một cách sâu sắc.
- Khả năng tư duy nhạy bén, uyển chuyển, linh hoạt: Quá trình tư duy
là quá trình đi tìm cái mới bằng sự phản ánh gián tiếp và khái quát hóa hiện
thực trong suốt q trình phân tích và tổng hợp thực hiện. Tư duy linh hoạt,
uyển chuyển cộng với sự nhạy bén giúp cho chủ thể có khả năng nắm bắt vấn
đề, giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và trên cơ sở đó năng lực sáng tạo
được mở rộng.
- Trí tưởng tượng phong phú: Trí tưởng tưởng cho phép con người đưa
ra quyết định hay tìm ra lối thốt trong các tình huống có vấn đề, ngay cả khi
khơng đủ thơng tin. Trí tưởng tưởng cho phép cá nhân đưa ra các ý tưởng mới
về nguyên tắc, ý tưởng chưa có hình mẫu trong thực tiễn dựa trên những yếu

tố có thực. Trí tưởng tượng là một trong những yếu tố đóng vai trị quyết định
năng lực tư duy sáng tạo của chủ thể, bởi trí tưởng tượng đã bao chứa tính
linh hoạt, tính nhạy bén và uyển chuyển của tư duy - những tố chất đảm bảo
sự sáng tạo của chủ thể.
- Khả năng phát hiện vấn đề, tạo dựng cái mới và độc đáo trong môi
trường hoạt động của con người: Thông thường, bất cứ một cá nhân nào trong
cuộc sống cũng phải đối mặt với những tính huống bắt buộc họ phải suy nghĩ
để tìm cách giải quyết. Để thực hiện được, cá nhân phải có khả năng phát hiện
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, từ đó tìm mọi cách để giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tượng. Sự sáng tạo của con người là tìm cách giải quyết
những tình huống có vấn đề thể hiện ở chỗ đưa ra cái mới, cái độc đáo.
d. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo


12

Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm và sáng tạo” cần
phải xuất phát từ các thuật ngữ “hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối
quan hệ giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng khơng phải là phép cộng
đơn giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có cả yếu tố trải
nghiệm và sáng tạo. Chỉ có những hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành phẩm chất và năng lực người học, dành cho đối tượng HS
đảm bảo ba yếu tố Hoạt động - Trải nghiệm - Sáng tạo, mới được gọi là hoạt
động TNST.
- Theo nghĩa chung nhất: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục,
trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham
gia trực tiếp và làm chủ hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng
chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những

năng lực cần có của cơng dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động HS phát
huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và
cộng đồng.
- Nếu quan niệm hoạt động TNST là một hình thức tổ chức hoạt động
thì có thể hiểu: Hoạt động TNST là một trong những hình thức dạy học, giáo
dục, để tổ chức hoạt động giáo dục mà HS được tham gia trực tiếp để chiếm
lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, hình thành và phát triển năng lực của
bản thân. Trong khi tham gia hoạt động người học phải khai thức được những
kinh nghiệm, vốn sống đã có kết hợp với những trải nghiệm mới để hình
thành những phẩm chất, năng lực mới, giá trị mới và tạo ra những sản phẩm
có giá trị đối với bản thân và đối với người khác.
- Nếu hiểu hoạt động TNST là một nội dung giáo dục thì có thể hiểu:
Hoạt động TNST là tổng hịa các nội dung giáo dục, bao gồm: đời sống xã
hội, văn hóa - nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kĩ thuật công


13

nghệ, lao động hướng nghiệp, được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách học sinh.
- Nếu hiểu hoạt động TNST theo nghĩa là bản chất của một hoạt động
thì: Hoạt động TNST là một hoạt động có chủ thể, có đối tượng, có mục tiêu,
có kết quả, trong đó:
+ Chủ thể hoạt động TNST là: HS, GV và các lực lượng có liên quan,
trong đó GV giữ vai trị chủ đạo.
+ Đối tượng của hoạt TNST là: tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị, kĩ
năng xã hội, bao gồm cả kĩ năng sống.
+ Mục tiêu của hoạt động TNST là: giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả.

+ Kết quả hoạt động TNST là: hệ thống các kĩ năng xã hội, năng lực xã
hội, phẩm chất đạo đức, giá trị sống.
- Nếu coi hoạt động TNST tương đương với một môn học thì có thể
hiểu: Hoạt động TNST là một phần trong chương trình giáo dục phổ thơng
(mới), với tư cách là một mơn học, có nội dung chương trình cụ thể, phương
pháp, đánh giá,… được các nhà sư phạm thiết kế nhằm mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách HS, đặc biệt nhấn mạnh tạo điều kiện để người học trực
tiếp tham gia các loại hình hoạt động giáo dục, phát huy năng lực sáng tạo.
- Dưới góc độ quản lí, nếu quan niệm hoạt động TNST là hoạt động
quản lí của GV và nhà quản lí giáo dục, thì: hoạt động TNST là q trình chủ
thể quản lí (GV) tác động đến đối tượng quản lí (HS) thơng qua việc tổ chức
các hoạt động giáo dục (dạy học và giáo dục) nhằm tạo điều kiện cho HS
tham gia trực tiếp vào hoạt đông và giao lưu, chiếm lĩnh tri thức, nhằm hình
thành và phát triển cho HS những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị,
kĩ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại,


14

đồng thời phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã
hội.
* Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động TNST là phát triển phẩm chất và năng
lực của người học. Cụ thể là: hình thành và phát triển những phẩm chất, tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung, những
năng lực chuyên biệt cần có ở con người trong xã hội hiện đại thông qua
những trải nghiệm thực tiễn.
“Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn
của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ

thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách
và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”. Trong đó, khái niệm “trải
nghiệm” dùng để chỉ phương thức giáo dục, cịn “sáng tạo” chính là mục tiêu
giáo dục.
Trong quá trình tham gia hoạt động TNST, để giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn, HS sẽ phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề,
ứng dụng trong tình huống mới (khơng theo chuẩn đã có); hoặc nhận biết
được vấn đề trong các tình huống tương tự; hoặc có khả năng độc lập nhận ra
chức năng mới của đối tượng; hoặc có năng lực tìm kiếm và phân tích được
các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay có thể độc lập
tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để
đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. Đó chính là sự sáng tạo của HS,
là mục tiêu giáo dục tích cực mà ta cần đạt được.
* Đặc trưng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST có những đặc trưng cơ bản sau:
- Tính tham gia trực tiếp của HS vào các hoạt động.
- Tính tự chủ của HS trong kế hoạch và hành động của cá nhân.


15

- Tính tập thể của HS.
- Tính tiếp cận với mơi trường cuộc sống trong và ngồi nhà trường.
- Tính sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị mới cho bản thân.
- Tính trọn vẹn của hoạt động thực tiễn.
- Tính cơng dân có trách nhiệm khi đặt người học vào tình huống mới.
- HS được khẳng định giá trị bản thân qua huy động kinh nghiệm và
năng lực của mình.
- HS hình thành các ý thức, phẩm chất cùng chung sống và sống có
trách nhiệm với bản thân và xã hội.

- HS được tiếp cận với các giá trị sống trong các tình huống thực tiễn.
* Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bản chất của hoạt động TNST là hoạt động giáo dục được tổ chức theo
con đường ngắn nhất gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức và hành động, hình thành và phát triển cho HS niềm tin, tình cảm,
những năng lực cần có của người cơng dân trong tương lai. Chính vì vậy,
trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động có thể mang dáng
dấp của hoạt động theo nghĩa hẹp.
* Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST là một loại hình hoạt động giáo dục như các mơn học
khác trong chương trình giáo dục phổ thơng, được thực hiện một cách có tổ
chức trong hoặc ngồi nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và
tiềm năng của HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời tham gia các hoạt
động quan tâm chia sẻ với những người xung quanh; hình thành và phát triển
cho HS những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, kĩ năng sống và những
năng lực chung cần có ở con người hiện đại. Thông qua việc tham gia vào các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, HS được phát huy vai trị chủ thể, tích cực,


16

chủ động, tự giác, sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia ở
tất cả các khâu: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện, đánh gia kết quả
hoạt động phù hơp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn
ý tưởng hoạt động của bản thân, của nhóm và của bạn bè. Từ đó hình thành và
phát triển cho các em những giá trị sống, những năng lực cần thiết. Hoạt động
TNST về cơ bản mang tính hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ
lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá
nhân trong tập thể.

- Về nội dung hoạt động TNST:
Hoạt động TNST có nội dung đa dạng và mang tính tích cự, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm
mĩ, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giáo thơng, giáo dục phịng chống
ma túy,… Nội dung giáo dục của hoạt động TNST thực và gần gũi với cuộc
sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận
dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng,
thuận lợi.
- Về quy mơ tổ chức:
Hoạt động TNST có thể tổ chức theo những qui mô khác nhau như:
theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp hoặc theo trường, liên trường. Tuy nhiên,
tổ chức theo qui mơ nhóm, lớp có ưu thế hơn vì tổ chức đơn giản, khơng tốn
kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có khả năng hình thành
và phát triển năng lực cho các em.
- Về địa điểm:
Hoạt động TNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong
hoặc ngồi nhà trường: lớp học, thư viện, phịng đa năng, phòng truyền thống,


×