Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp ở huyện cần đước, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN MINH VƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN MINH VƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH TRUNG THÀNH

Nghệ An, 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành, tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Vinh, Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An đã mở ra cơ
hội cho tôi được tham gia học tập lớp Thạc sỹ chun ngành Chính trị học khóa 23
(2015 -2017) do Trường Đại học Vinh tổ chức tại tỉnh Long An. Xin được cảm ơn
q Thầy, Cơ Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long
An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập. Đặc biệt xin được cảm ơn q Thầy, Cơ khoa Giáo dục chính trị
Trường Đại học Vinh đã ln quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành
chương trình khóa học, cũng như hồn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân sau khi thu hồi
đất để phát triển các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An”. Xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đinh Trung Thành người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn và những chỉ dẫn
khoa học q báu giúp tơi hồn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các đơn
vị, các cá nhân đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu
thập số liệu, tài liệu nghiên cứu liên quan cần thiết đến đề tài luận văn. Trong q
trình hồn thành luận văn mặc dù bản thân ln có sự cố gắng nhưng với điều kiện
thời gian, cũng như kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên mới
quen với công tác nghiên cứu khoa học nên luận văn này sẽ không thể tránh được
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thể thấy hết. Vì vậy tác giả chân thành
mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo, góp ý, hướng dẫn của q Thầy, Cơ để bổ

sung làm cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


3

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
1
Lời cảm ơn

2

Mục lục

3

Danh mục các bảng

5

A. MỞ ĐẦU

7

B. NỘI DUNG
12
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NƠNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
12
1.1. Tổng quan về an sinh xã hội
1.2. Tác động của phát triển các khu công nghiệp tới đất đai và người
nơng dân
16
1.3. Nội dung cơ bản, tiêu chí đánh giá chính sách an sinh xã hội đối với
nơng dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu cơng nghiệp
20
1.4. Vai trị của thực thi chính sách sách an sinh xã hội đối với nông dân
sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
26
Kết luận chương 1
36
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT

12


4

TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH
LONG AN
38
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và tình hình phát triển các khu
cơng nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An
38
2.2. Thực trạng thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp và tác động
của nó đến đời sống, việc làm của người nơng dân bị thu hồi đất ở Cần

Đước
44
2.3. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân Cần
Đước, tỉnh Long An sau khi thu hồi đất để phát triển các khu, cụm công
nghiệp
50
Kết luận chương 2
66
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NƠNG
DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
68
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
68
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
77


5

Kết luận chương 3
90
C. KẾT LUẬN

91

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

93
E. PHỤ LỤC
101
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh
tế…………………………………………………………….............40
Bảng 2.2. Các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp trên địa bàn huyện
tính đến năm 2015……………………………………………………43
Bảng 2.3. Các khu đô thị và khu dân cư trên địa bàn huyện tính đến
năm 2015………………………………………………………….. 101
Bảng 2.4. Các khu Tái định cư trên địa bàn huyện tính đến 2015………………103
Bảng 2.5. Số hộ và diện tích đất nhà nước thu hồi đất để phát triển công
nghiệp từ năm 2004 đến 2015………………………………………..44
Bảng 2.6. Việc làm lao động nông thôn sau khi thu hồi đất theo kết quả
điều tra cung cầu lao động năm 2016………………………………...47
Bảng 2.7. Diễn biến phát sinh hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016……………....48
Bảng 2.8. Bảng giá nhóm đất nơng nghiệp huyện Cần Đước năm 2007………...51
Bảng 2.9. Bảng giá đất Nông nghiệp trên địa bàn huyện Cần Đước định
kỳ 5 năm 2015-2019………………………………………………….52
Bảng 2.10. Bảng giá nhóm đất nơng nghiệp vị trí tiếp giáp đường giao
thơng, sơng, kênh ở huyện Cần Đước định kỳ 5 năm
2015- 2019……………………………………………………… 104
Bảng 2.11. Đào tạo nghề lao động nông thôn theo Đề án 1956 giai đoạn
2010 – 2015………………………………………………..............106


6

Bảng 2.12. Hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện giai đoạn 2011 – 2016………………………………………..56

Bảng 2.13. Hỗ trợ vốn vay từ nguồn Ngân hàng chính sách xã hội…………….107
Bảng 2.14. Quỹ hỗ trợ nông dân huyện giai đoạn 2010 – 2015………………….57
Bảng 2.15. Kết quả thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên tính đến
năm 2015………………………………………………….............108
Bảng 2.16. Tỉ lệ Bảo hiểm y tế toàn dân trong 6 năm từ năm 2010 đến
năm 2015………………………………………………………… 110
Bảng 2.17. Mức hỗ trợ của Nhà nước trong xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng nông thôn…………………………………………………..62
Bảng 2.18. Trường đạt chuẩn quốc gia………………………………………….64


7

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,
từ một nước nghèo, kém phát triển vươn lên trở thành một nước đang phát triển
có thu nhập trung bình thấp. Đời sống xã hội được nâng lên về mọi mặt, đó là
kết quả của q trình thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện đất nước dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà trước tiên là đường lối nhất quán về
đổi mới kinh tế với mũi nhọn đột phá cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo bước
chuyển mạnh mẽ từ một nền kinh tế thuần nơng sang một nền kinh tế có tỉ trọng
công nghiệp và dịch vụ chiếm 82,6% trong cơ cấu kinh tế [33,tr.231].
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, huyện Cần Đước, tỉnh
Long An cũng đã có những bước chuyển mạnh mẽ về phát triển cơng nghiệp.
Tính đến tháng 9 năm 2016, tồn huyện đã được phê duyệt qui hoạch 3 khu
công nghiệp và 8 cụm cơng nghiệp với tổng diện tích qui hoạch 1.758,45 ha.
Trong đó đã có 4 khu, cụm cơng nghiệp đi vào hoạt động thu hút 73 dự án đầu
tư trong và ngồi nước. Để phát triển các khu, cụm cơng nghiệp trên đã có
1.399,7 ha đất nơng nghiệp bị thu hồi, việc thu hồi đất đã làm cho 4.479 hộ

nông dân với khoảng 12.093 người khơng cịn đất canh tác, buộc họ phải
chuyển đổi nghề nghiệp, làm những công việc mới mà đối với họ nó mới cả về
tính chất tay nghề, kinh nghiệm và cả về tác phong lao động. Mặt khác, việc
nhận được một khoảng tiền đền bù đất tương đối lớn so với thói quen tích trữ
tiền mặt của người nông dân đã đặt ra cho họ nhiều vấn đề trong quản lý và sử
dụng. Có thể nói họ sử dụng số tiền này cho nhiều mục đích khác nhau, nhưng
trong đó phần nhiều là chi tiêu cho sinh hoạt. Điều này dẫn đến thực trạng là chỉ
sau một thời gian ngắn nguồn tiền của họ cạn kiệt, trong khi họ khơng cịn tư
liệu, phương tiện sản xuất cũng như kể cả tay nghề để chuyển đổi nghề nghiệp.
Đồng thời, với việc sử dụng tiền đền bù đất chi tiêu nhiều cho sinh hoạt đã hình
thành trong người nơng dân thói quen thụ hưởng, chính thói quen này càng


8

khiến họ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc bắt đầu một cơng việc mới khi
trong tay khơng cịn tiền, khơng cịn đất đai, khơng nghề nghiệp. Trên thực tế,
đã có khơng ít người nơng dân có đời sống kém hơn trước khi thu hồi đất, thậm
chí một bộ phận đã rơi vào nghèo khó. Đây cũng chính là vấn đề trăn trở của
Đảng bộ, chính quyền huyện Cần Đước trong thực hiện mục tiêu nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nâng cao đời sống người nông dân bị thu
hồi đất để phát triển công nghiệp theo chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế
huyện Cần Đước theo hướng công nghiệp – thương mại dịch vụ - nông nghiệp
đồng bộ và bền vững.
Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân sau khi thu hồi đất để phát triển
các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An” làm luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Chính trị học.
An sinh xã hội nói chung và an sinh xã hội đối với nơng dân là vấn đề hết
sức quan trọng, là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, vấn đề này đã có

rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm. Có nhiều cuốn sách, cơng
trình nghiên cứu, tạp chí nghiên cứu về ASXH như:
Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới
và hồn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do Viện
Khoa học lao động và các vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao động thương binh và xã
hội chủ trì, 1994.
Nguyễn Hải Hữu (2007), “ Thực trạng trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội ở
nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị đến năm 2015”, Bộ Lao động –
Thương binh & Xã hội, Hà Nội tháng 11 năm 2007.
Nguyễn Hữu Dũng (2008), “ Thực hiện chính sách ASXH với nơng dân
nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (số 794 tháng 12/2008), tr50-54.


9

Nguyễn Thị Kim Ngân (2008), “Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu quả
chính sách an sinh xã hội”, Tạp chí Cộng sản, (số 789 tháng 7/2008), tr16-21.
Mai Ngọc Cường (2009), Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách
ASXH ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
Đỗ Văn Quân (2009), “ Vấn đề ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay”, Tạp chí BHXH (kỳ 1 tháng 3/2009), tr 34 -37.
Mai Ngọc Anh (2009), Luận án tiến sĩ kinh tế “An sinh xã hội đối với
nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.
Phùng Thị Dương Minh (2014), Luận văn Thạc sĩ Khoa học quản lý “
Chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân trong q trình đơ thị hóa” (nghiên
cứu trường hợp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ).
Có thể nói các đề tài, các cơng trình nghiên cứu, bài viết trên đã làm rõ
các vấn đề về an sinh xã hội, vị trí và vai trị cũng như sự cần thiết của an sinh
xã hội, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, thực trạng và đưa ra các phương hướng,

giải pháp để phát triển và hồn thiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta. Tuy
nhiên, phần lớn tác giả chỉ tập trung ở sự phản ánh và đề xuất xây dựng hồn
thiện chính sách, do phạm vi nghiên cứu của từng đề tài nên các tác giả cũng
chưa đề cập cụ thể về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi
đất để phát triển các khu công nghiệp và giải pháp để thực hiện có hiệu quả
chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các
khu công nghiệp.
Mặc dù Đảng, Nhà nước đã quan tâm ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về an sinh xã hội và vấn đề này cũng được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên
cứu quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau. Nhưng nhìn từ tổng quan của các cơng
trình nghiên cứu nêu trên thì đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
hệ thống về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát
triển các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Vì vậy việc nghiên
cứu, tìm hiểu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông


10

dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh
Long An sẽ giúp cho việc vận dụng chủ trương, đường lối, chính sách an sinh
xã hội của Đảng và Nhà nước một cách có hiệu quả và đề ra những quyết
sách đúng, phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp thực hiện chính
sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu, cụm
công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với nông
dân bị thu hồi đất để phát triển các khu cơng nghiệp.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông

dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh
Long An, chỉ ra những mặt được, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nơng
dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát
triển các khu công nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân bị thu hồi đất để phát triển
các khu, cụm công nghiệp ở huyện Cần Đước từ năm 2010 đến nay, chủ yếu tập
trung ở các chính sách sau: Chính sách bồi thường đất bị thu hồi cho người
nơng dân; chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm; chính sách trợ giúp
xã hội; chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện; chính sách hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu


11

Đề tài thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về vấn đề
an
sinh xã hội.
Để triển khai thành cơng mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp
phương pháp lịch sử và lơgíc, các phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành
như phương pháp phân tích, tổng hợp thu thập, xử lý thông tin và liên hệ thực
tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Góp phần làm sáng tỏ và cung cấp luận cứ khoa học cho việc xác định
các quan điểm và hoạch định chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu
hồi đất để phát triển các khu công nghiệp.
- Cung cấp thêm tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và những ai
quan tâm về chính sách an sinh xã hội đối với nơng dân bị thu hồi đất để phát
triển các khu công nghiệp.
- Góp thêm kinh nghiệm cho các cấp ủy, chính quyền địa phương trong
triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để
phát triển các khu công nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
Chương1: Một số vấn đề lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với
nơng dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông
dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước,
tỉnh Long An.


12

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu
công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An.


13

B. NỘI DUNG
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NƠNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về an sinh xã hội
1.1.1. An sinh xã hội theo quan điểm của các tổ chức quốc tế và các
chuyên gia Việt Nam
Tổ chức Lao động quốc tế
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã
hội thực hiện đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại sự cùng quẫn về kinh tế và xã hội dẫn đến sự chấm dứt
hay giảm sút đáng kể về thu nhập do tai nạn lao động, ốm đau, tuổi già cùng
những dịch vụ về y tế…Theo định nghĩa này thì an sinh xã hội bao quát một
phạm vi rất rộng lớn và tác động đến rất nhiều người.
Cơ quan phát triển Liên hợp quốc
Trong báo cáo “Khuôn khổ xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở
Việt Nam” do các chuyên gia của Cơ quan phát triển Liên hợp quốc đưa ra tại
hội thảo khoa học 2005 ở Việt Nam thì an sinh xã hội gồm các thành tố: một là
Bảo hiểm xã hội để bảo đảm an toàn trước các rủi ro về thu nhập và mức sống
khi về già hoặc bị các tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thường các chương
trình phải đóng góp về tài chính, người lao động phải đóng góp một phần thu
nhập trong quá trình lao động vào quỹ Bảo hiểm xã hội và khi họ về hưu hoặc
bị tai nạn lao động họ được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội; hai
là trợ giúp xã hội, dựa vào việc xác định tiềm lực tài chính của người có thu
nhập thấp hoặc khơng có thu nhập do tàn tật, mồ côi, già cả…gọi chung là đối
tượng xã hội mà Nhà nước hoặc cộng đồng có chính sách hoặc biện pháp trợ
giúp đảm bảo cuộc sống; ba là trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng


14


người, thơng thường là hỗ trợ cho từng nhóm người như người tàn tật, người già
sống độc thân, trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, người nuôi con nhỏ…gọi chung là
trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội.
Ngân hàng Thế giới
Theo Ngân hàng thế giới, trong khuôn khổ phát triển mạng lưới an sinh
xã hội có 4 vấn đề quan tâm: một là chính sách trợ cấp người nghèo, người dễ bị
tổn thương; hai là tạo điều kiện cho người nghèo tham gia thị trường nông sản,
thị trường lao động; ba là bảo vệ trẻ em và vị thành niên; bốn là các giải pháp
trợ giúp đột xuất.
Hiệp hội An sinh thế giới
Hiệp hội An sinh thế giới thì cho rằng an sinh xã hội là sự kết hợp các
thành tố của chính sách cơng, có thể điều chỉnh đáp ứng nhu cầu của những
người công nhân, các cơng dân trong bối cảnh tồn cầu với sự thay đổi về kinh
tế, xã hội, nhân khẩu học chưa từng xảy ra. An sinh xã hội là thành tố của hệ
thống chính sách cơng liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành
viên xã hội chứ khơng chỉ có cơng nhân. An sinh xã hội mà Hiệp hội An sinh
thế giới quan tâm nhiều là chăm sóc sức khỏe thơng qua bảo hiểm y tế, hệ thống
lương hưu và chăm sóc tuổi già, phịng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và trợ giúp xã hội.
Quan điểm của các chuyên gia Việt Nam
Dựa vào quan niệm của tổ chức lao động quốc tế, các nhà nghiên cứu
Việt Nam cũng đưa ra một số khái niệm về an sinh xã hội như có quan niệm cho
rằng Hệ thống an sinh xã hội có ba hợp phần chính gồm: hệ thống chính sách
và các chương trình về thị trường lao động; hệ thống chính sách bảo hiểm xã
hội; hệ thống chính sách và các chương trình trợ giúp xã hội. Nhưng cũng có
quan niệm cho rằng Hệ thống an sinh xã hội có 6 hợp phần chính gồm: chính
sách về thị trường lao động tích cực; chính sách bảo hiểm xã hội; chính sách


15


bảo hiểm y tế; chính sách trợ giúp đặc biệt; chính sách trợ giúp xã hội cho các
đối tượng yếu thế; chính sách và các chương trình trợ giúp cho người nghèo.
Như vậy, theo các chuyên gia Việt Nam thì an sinh xã hội là một hệ
thống các cơ chế, chính sách, chủ trương, giải pháp của Đảng, Nhà nước và
cộng đồng về thị trường lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã
hội và trợ giúp đặc biệt nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng và trợ giúp mọi thành viên trong xã hội chống lại sự cùng quẫn về kinh tế
và xã hội làm cho họ chấm dứt hay sụt giảm về thu nhập do tai nạn lao động,
thất nghiệp, tuổi già, mất sức lao động, thai sản hoặc vì các nguyên nhân khác
khiến họ rơi vào cảnh nghèo khó.
1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về An sinh xã hội
An sinh xã hội là vấn đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm, điều này được
thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng. Qua mỗi kỳ Đại hội, quan điểm của
Đảng ta về an sinh xã hội ngày càng toàn diện hơn, cụ thể như Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta xác định: Bảo đảm lương thực đủ ăn cho toàn xã
hội… Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện
lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa…Từng bước xây dựng chính sách
bảo trợ xã hội xã hội chủ nghĩa toàn dân…Xây dựng một chính sách tồn diện
về vấn đề nhà ở…Đi đơi với công cuộc cải tạo và phát triển kinh tế, chúng ta
phải triển khai tích cực, kiên quyết và bền bỉ các hoạt động về phát triển xã hội
[30,tr.48-161]. Có thể thấy Đảng ta khẳng định chính sách an sinh xã hội là phải
đảm bảo sao cho người dân ăn đủ no, có thêm dinh dưỡng, mặc đủ ấm, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu về bảo vệ sức khoẻ và chữa bệnh, đi lại, học hành và hưởng thụ
văn hoá, tăng thêm đồ dùng thiết yếu của các gia đình, khắc phục một bước khó
khăn về nhà ở. Hơn nữa, cần phải coi đây vừa là mục tiêu của quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vừa là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã khẳng định: Thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển,



16

càng đi vào phát triển kinh tế thị trường, càng phải chăm lo tốt hơn phúc lợi xã
hội, giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo, phát triển giáo dục văn hố, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân; xây dựng chính sách an sinh xã hội đa dạng; phát triển
mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm tồn dân. Đa
dạng hố các loại hình cứu trợ xã hội, tạo việc làm [31,tr.101-102]. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta xác định: bảo đảm an sinh xã hội, từng
bước nâng cao phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân,
thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo. Tiếp tục hồn thiện chính sách, nâng cao mức
sống người có cơng; làm tốt cơng tác trợ giúp xã hội; phát triển hệ thống an sinh
xã hội hiệu quả, bền vững. Đẩy mạnh giảm nghèo nhanh và bền vững theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, chú trọng giảm nghèo nhanh trong đồng bào dân
tộc thiểu số và địa bàn đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc
làm, học nghề và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mở rộng đối tượng
tham gia, phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Nghiên cứu điều chỉnh tuổi
nghỉ hưu phù hợp.Cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị
trường, phù hợp với tăng năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức cơng đồn, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ. Thực hiện tốt
các quy định về an toàn lao động và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân [33,tr.269-302].
Như vậy, Đảng ta xác định an sinh xã hội là một công cụ để cải thiện các
điều kiện sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo
khó, những nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. An sinh xã hội thực hiện một
phần công bằng và tiến bộ xã hội. Hệ thống chính sách an sinh xã hội là tạo ra
lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên xã hội trong
trường hợp bị giảm, mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác, nhằm thực
hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu
nhập và cuộc sống ổn định cho mỗi thành viên trong xã hội để đạt đến mục tiêu

là xây dựng một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn


17

minh…con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện [32,tr.5].
1.2. Tác động của phát triển các khu công nghiệp tới đất đai và người
nông dân
1.2.1. Tác động của khu công nghiệp đến nguồn lực đất đai
Trong cơng cuộc đổi mới, việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp
(KCN), khu chế xuất, khu kinh tế đã tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế, phát triển bền vững các KCN sẽ góp
phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Tuy nhiên,
việc xây dựng các KCN đòi hỏi phải chuyển đổi một diện tích lớn đất sản xuất
nơng nghiệp sang đất công nghiệp. Điều này đã tác động rất lớn đến nguồn lực
đất đai, qua đó ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của người dân
vùng ven các KCN.
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến năm 2016, Việt Nam
đã có 294 KCN được thành lập, thu hút được 5.593 dự án đầu tư nước ngoài và
5.464 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là hơn 110 tỷ USD, tạo việc
làm cho khoảng 2,1 triệu lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp.
Ngoài ra, các KCN phát triển đã kéo theo sự đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện,
đường, nước...); Thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, tổ
chức sản xuất; tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước...
Tuy nhiên, sự phát triển của các KCN cũng kéo theo sự thu hồi và chuyển
đổi một diện tích lớn đất nơng nghiệp thành đất cơng nghiệp. Đến hết năm
2016, diện tích đất dành cho các KCN là 84.000 ha trong đó chủ yếu là đất nơng
nghiệp. Đứng trên quan điểm phát triển, việc thu hồi đất để xây dựng các KCN

chính là điều kiện, thời cơ tốt nhất để chúng ta chuyển một bộ phận quan trọng
lực lượng lao động ở nông nghiệp, nông thôn sang lĩnh vực cơng nghiệp và dịch
vụ. Bên cạnh đó, việc thu hồi đất đã làm cho một bộ phận dân cư bị thiếu, hoặc


18

mất hồn tồn đất ở và đất sản xuất nơng nghiệp từ đó ảnh hưởng đến việc làm
và đời sống của người dân vùng ven các KCN.
Để đánh giá tác động của việc phát triển KCN đến nguồn lực đất đai của
hộ gia đình nơng dân, nhóm nghiên cứu của Viện Xã hội học tiến hành điều tra
466 hộ gia đình tại các thời điểm: Trước khi có KCN (2004), ngay sau khi có
KCN (2006) và năm 2016 theo 3 nhóm:
- Nhóm hộ I: 116 hộ có trên 80% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bị
thu hồi để xây dựng KCN.
- Nhóm hộ II: 180 hộ có dưới 80% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bị
thu hồi để xây dựng KCN.
- Nhóm hộ III: 170 hộ khơng bị mất đất sản xuất nơng nghiệp.
Tính bình qn cho 466 hộ điều tra cho thấy, diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp của hộ sau khi có KCN đã giảm mạnh chỉ cịn 46,96% so với tổng diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp bình qn hộ trước khi có KCN. Trong đó nhóm
hộ I giảm nhiều nhất từ 2676,4m2/hộ xuống cịn 340,67 m2/hộ tức là giảm 87%
diện tích đất.
Nhóm hộ III giảm từ 2843,2 m2/hộ xuống còn 1503,7 m2/hộ (giảm 47%).
Thực trạng này gây ra những khó khăn nhất định cho người dân. Mất đất sản
xuất đồng nghĩa với việc người dân bị mất việc làm và phải chuyển đổi chiến
lược sinh kế bằng cách chuyển sang làm dịch vụ, lao động tại các KCN hoặc lên
thành phố để kiếm kế sinh nhai.
Để đánh giá mức độ tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đối với
sinh kế của hộ, bài viết nghiên cứu về nhu cầu sử dụng đất của hộ tại 3 thời

điểm: Trước khi có KCN, ngay sau khi có KCN và năm 2016, tức là thời điểm
sau khi KCN đã đi vào hoạt động một cách ổn định.
Có thể thấy, ở cả 3 nhóm hộ, trước khi có KCN tỷ lệ hộ bị thiếu đất sản
xuất nơng nghiệp thấp, ngay sau khi có KCN, với diện tích đất lớn bị thu hồi ở
nhóm hộ I và II thì số hộ bị thiếu đất sản xuất nơng nghiệp tăng lên đáng kể từ


19

5,56% lên 30,09% ở nhóm hộ I và từ 10% lên 42,22% ở nhóm hộ II, đồng thời,
số hộ thừa đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh (từ 11,11% xuống khơng cịn
hộ thừa đất ở nhóm hộ I, và giảm từ 11,11% xuống cịn 6,67% ở nhóm hộ II).
Đến năm 2016, sau khi các KCN đã đi vào hoạt động ổn định thì tình
trạng số hộ thừa đất ở cả 3 nhóm hộ lại gia tăng và tình trạng thiếu đất sản xuất
của cả 3 nhóm hộ đồng loạt giảm. Khi được hỏi về nguyên nhân của tình trạng
này, các hộ gia đình đều cho rằng trước khi có KCN, với diện tích đất canh tác
khá cao, hầu hết các hộ đều thấy đủ đất để sản xuất. Những hộ thừa đất sản xuất
là những hộ có sản xuất thêm tiểu thủ công nghiệp, làm dịch vụ hoặc con cái đã
lớn, đi học và có việc làm phi nơng nghiệp. Còn một số hộ thiếu đất sản xuất là
những hộ có nhu cầu sản xuất hàng hóa với quy mơ lớn.
Tuy nhiên, khi có KCN, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp giảm mạnh
(bình qn giảm hơn 1 nửa diện tích) trong khi các hộ gia đình chưa kịp chuyển
sang chiến lược sinh kế mới. Trong thời gian ngắn, các hộ gia đình khá khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm nên chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy, đại đa số các hộ đều thấy gia đình mình bị thiếu đất sản xuất.
Đó chính là ngun nhân dẫn đến tỷ lệ hộ bị thiếu đất ngay sau khi KCN được
xây dựng.
Đến năm 2016, sau khi các KCN đã hoạt động một cách ổn định, các hộ
gia đình đã có đủ thời gian để tìm kiếm cho mình một sinh kế mới. Nhiều hộ gia
đình thuộc nhóm hộ I đã chuyển hẳn sang sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp hoặc

làm dịch vụ, với diện tích đất ít ỏi cịn lại, họ khơng cịn mặn mà với việc sản
xuất nơng nghiệp. Vì vậy, số hộ thừa đất sản xuất lại tăng lên đáng kể so với
thời điểm ngay sau khi có KCN.
Nguồn lực đất đai thay đổi đã tác động đến vấn đề việc làm, thu nhập và
đời sống của người dân bị mất đất dưới hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.


20

1.2.2. Tác động của việc thu hồi đất để phát triển khu cơng nghiệp đối
với nơng dân
Tác động tích cực
Thứ nhất, với những hộ gia đình có đất nằm trong vùng quy hoạch KCN
sẽ bị thu hồi đất và được đền bù một khoản tiền nhất định. Đây là cơ hội và
nguồn lực giúp hộ gia đình nơng dân có thể chuyển đổi sinh kế và có thu nhập
ổn định. Thực tế cho thấy, ở các vùng có KCN, nhiều hộ gia đình sau khi bị thu
hồi đất đã sử dụng số tiền được đền bù để đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ
hoặc xây nhà để cho công nhân các KCN thuê. Nhờ đó, thu nhập của hộ gia
đình tăng lên gấp nhiều lần so với khi cịn sản xuất nơng nghiệp.
Thứ hai, với những hộ gia đình không bị mất đất sản xuất nông nghiệp
hoặc bị thu hồi với diện tích nhỏ vẫn tiếp tục sản xuất nơng nghiệp nhưng có thể
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng các loại cây công nghiệp
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp (DN) của KCN; hoặc
chuyển sang trồng các loại rau, củ, quả nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm của
công nhân các KCN. Sự chuyển dịch này đã đem lại mức thu nhập cao hơn cho
hộ gia đình.
Tác động tiêu cực
Mất đất sản xuất đồng nghĩa với mất việc làm, mất kế sinh nhai. Khi bị
mất đất người lao động đứng trước 4 lựa chọn: (i) Sử dụng khoản tiền đền bù để
chuyển đổi sinh kế sang kinh doanh dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của cơng nhân

các nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn hoặc chuyển sang sản xuất tiểu thủ
công nghiệp; (ii) Học nghề để xin vào làm việc tại các DN KCN; (iii) Rời quê
lên các đô thị để tìm kiếm việc làm; (iv) Chấp nhận thất nghiệp. Trong các lựa
chọn này, hai lựa chọn đầu có thể giúp hộ gia đình có được mức thu nhập cao
hơn và ổn định hơn so với sản xuất nông nghiệp. Lựa chọn thứ ba khiến cho thu
nhập của các hộ bấp bênh, đồng thời người lao động sẽ phải đối mặt với rủi ro
của cuộc sống nơi đô thị và nguy cơ trở thành lao động bán thất nghiệp do công


21

việc không ổn định. Lựa chọn thứ tư sẽ khiến cho người lao động đối mặt với
một cuộc sống khó khăn trong tương lai.
Thực tế cho thấy, các địa phương dường như chỉ mới quan tâm chú trọng
đến việc phát triển các KCN mà chưa có định hướng cụ thể tạo việc làm cho
người dân bị mất đất do phát triển KCN. Chính vì thiếu những định hướng về
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và chuyển đổi sinh kế cho người dân nên khơng
ít hộ gia đình đã sử dụng khoản tiền được đền bù do thu hồi đất vào việc xây
dựng nhà cửa, mua sắm đồ đạc trong gia đình hoặc dùng để chi tiêu hết mà
khơng sử dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
1.3. Nội dung cơ bản, tiêu chí đánh giá Chính sách an sinh xã hội đối
với nơng dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
1.3.1. Bản chất của Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau
khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
Đảng và Nhà nước nhận thức rằng, hệ thống chính sách an sinh xã hội là
tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên xã hội
trong trường hợp bị giảm, mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác, nhằm
thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn
thu nhập và cuộc sống ổn định cho mỗi thành viên trong xã hội. An sinh xã hội
thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội. Trên bình diện xã hội, an sinh

xã hội là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư,
đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những nhóm dân cư “yếu thế” trong
xã hội.
Xét về bản chất kinh tế, thì an sinh xã hội là một bộ phận thu nhập quốc
dân, thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập xã hội, điều hịa lợi ích, góp
sức vào tiết kiệm để đầu tư và phát triển kinh tế đất nước. An sinh xã hội dựa
trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực
hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. An sinh xã
hội tạo cho những người bất hạnh, những người kém may mắn hơn những


22

người bình thường khác có thêm những điều kiện, những động lực cần thiết để
khắc phục những biến cố, những rủi ro xã hội, có cơ hội để phát triển, hồ nhập
vào cộng đồng; kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con người, kể cả những
người giàu và người nghèo; người may mắn và người kém may mắn; là yếu tố
tạo nên sự hịa đồng mọi người khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo, chủng tộc,
vị trí xã hội… đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, góp
phần tạo nên một cuộc sống cơng bằng, nhân văn.
Có thể nói, hiện nay chưa có một khái niệm chính thức nào về chính sách
an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu đất để phát triển các khu công
nghiệp. Tuy nhiên, ở những mức độ tiếp cận khác nhau của một số tác giả khi
đề cập đến vấn đề an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất, cũng
như khung lý thuyết chung về an sinh xã hội, cùng với các chính sách thu hồi
đất của Đảng, Nhà nước chúng ta có thể hiểu: chính sách an sinh xã hội đối với
người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu cơng nghiệp là các
chủ trương, chính sách, chương trình của Nhà nước, doanh nghiệp và cộng
đồng để đối phó với tình trạng giảm thu nhập, mức sống, mất hoặc thiếu việc
làm của người nông dân sau khi cống hiến tư liệu sản xuất truyền thống cho sự

nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để giúp họ ổn định cuộc sống.
Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: Trong xây dựng và thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận
yếu thế trong xã hội…Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội,
phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để
nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới,
xây dựng và phát triển đất nước. Mọi người dân điều có cơ hội và điều kiện phát
triển toàn diện [33,tr.135-136]. Điều này cho thấy sự khẳng định vai trị quan
trọng của chính sách an sinh xã hội, nó vừa là mục tiêu cũng vừa là động lực
của sự phát triển bởi nó chính là những giải pháp đảm bảo sự cho công bằng xã
hội, là sự trợ giúp để cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Với vai trò


23

quan trọng của mình, chính sách an sinh xã hội phải bao phủ được tồn bộ
người dân, mà trong đó có người nơng dân bị thu hồi đất để phát triển các khu
công nghiệp nhằm mục tiêu giúp người nông dân bị thu hồi đất có được sự ổn
định trong đời sống cũng như góp phần giúp họ tự nâng cao mức sống của
mình.
1.3.2. Nội dung cơ bản của Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân
sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
Với mục tiêu trên, có thể nói chính sách an sinh xã hội nói chung và
chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các
khu cơng nghiệp nói riêng chứa đựng rất nhiều nội dung, chính sách. Tuy nhiên
trong luận văn này chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu một số chính sách chính yếu sau
đây:
Chính sách bồi thường đất bị thu hồi cho nơng dân
Chính sách bồi thường cho người nơng dân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp đây là những qui định cụ thể của Nhà nước để bồi thường, hỗ trợ

cho người có đất bị thu hồi ở từng thời điểm, nhằm đảm bảo cho người bị thu
hồi đất có điều kiện tiếp tục duy trì cuộc sống ổn định. Việc bồi thường có thể
tính bằng tiền theo giá đất hoặc bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng,
đồng thời với việc bồi thường là các chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất,
hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm, hỗ trợ khác…
Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm đây là những qui định cụ
thể của Nhà nước nhằm giúp cho người nơng dân mất đất sản xuất có thể học
được một nghề mới và tìm được việc làm, duy trì được mức thu nhập ổn định.
Những người nơng dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp còn
trong độ tuổi lao động hoặc hết tuổi lao động nhưng còn khả năng lao động là
đối tượng áp dụng của chính sách này. Bằng cách thiết lập các chương trình, kế
hoạch chuyển đổi nghề, hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm, cũng như


24

tạo ra các cơ hội để người nông dân tự tạo việc làm mới…qua đó giúp người
nơng dân có được việc làm mới, ổn định cuộc sống hiện tại và lâu dài.
Chính sách trợ giúp xã hội
Chính sách trợ giúp xã hội đây là những qui định của Nhà nước nhằm
giúp đỡ đối với các đối tượng lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói…hoặc
những thiếu hụt trong cuộc sống khi họ không đủ khả năng tự lo cho cuộc sống
tối thiểu của bản thân và gia đình. Trong những hộ nơng dân bị thu hồi đất thì
đối tượng thụ hưởng chính sách này chủ yếu là nhóm đã hết tuổi lao động, chưa
đến tuổi lao động, hoàn cảnh gia đình khó khăn và những người khuyết tật. Tùy
theo trường hợp cụ thể mà họ có thể được trợ giúp đột xuất hoặc trợ giúp
thường xuyên.
Chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện
Chính sách bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần

thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết
trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội gồm 2 hợp phần
là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người nông dân bị
thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp đa phần là những người khơng
thuộc nhóm bảo hiểm bắt buộc, nên họ tham gia vào bảo hiểm xã hội với hình
thức tự nguyện.
Chính sách bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ
chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ nguy cơ
bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm đau, bệnh tật,
tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế thực hiện công bằng và nhân đạo
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho người dân. Bảo hiểm y tế cũng có hai hợp
phần là bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện. Người nông dân bị
thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp trừ những người đang hưởng chế
độ chính sách, chế độ trợ cấp thường xuyên, người già từ 80 tuổi trở lên, trẻ em


×