Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.5 KB, 17 trang )

giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp
tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở
tỉnh Bắc Ninh.
3.1. Hoàn thiện về chiến lợc phát triển theo hớng CNH,HĐH ở tỉnh Bắc
Ninh.
Dựa vào tình hình cụ thể, kết quả đạt dợc và hạn chế bất cập trong 10 năm
qua và để tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa quá trình CNH, HĐH với mục tiêu năm 2015 cơ
bản trở thành tỉnh công nghiệp.
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội theo hớng xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Căn cứ
vào đặc điểm và thực tiện phát triển của từng ngành để điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch cụ thể nh: Quy hoạch ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó
chú trọng việc khai thác thị trờng tiêu thụ nông sản, đề xuất các giải pháp phát triển
mạnh dịch vụ và các cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nớc nhằm hấp dẫn thu hút dầu
t nh: Nhà nớc đầu t cơ sở hạ tầng, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm, định hớng sản xuất, cho
thuê đất, cho vay vốn u đãi. Đồng thời tích cực chỉ đạo thực hiện theo quy hoạch.
Nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn,
phân tích và dự báo xu thế phát triển kinh tê xã hội, hoạch định cơ chế phù hợp
đảm bảo cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, ổn định có hiệu quả và cân đối.
Bắc Ninh cần thực hiện một số giải pháp sau để hoàn thành chiến lợc CNH, HĐH:
- Phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý theo từng khu vực, từng ngành và
cho từng thành phần kinh tế.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thông thoáng hơn nữa để phát triển kinh tế t
nhân, thu hút các nguồn vốn FDI, ODA,NGO,...
- Có chế độ u đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu t sản xuất công nghiệp ở
các vùng xa và thuần nông để tận dung tối đa các nguồn lực cha đợc khai thác.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế, doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá xuất khẩu và tham gia hội nhập.
3.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh.
3.2.1 Giải pháp về u, đãi khuyến khích đầu t


Có chính sách hỗ trợ, điều phối, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp từ nay đến nam 2020. Tăng cờng sự phối hợp trách nhiệm của sở,
ngành và các địa phơng trong việc hình thành, quản lý và phát triển các KCN, cụm
CN...
Vận dụng triệt để chính sách u đãi: miễn giảm thuế, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ
tiếp thị, xây dựng thơng hiệu... đồng thời kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách thu
hút khuyến khích đầu t với sức hấp dẫn cao, xây dựng kết cấu hạ tầng hợp lý phục vụ
cho phát triển công nghiệp.
Tiếp tục cải cách hành chính, tạo môi trờng đầu t thông thoáng, bình đẳng, có
chính sách thống nhất, không phân biệt các thành phần kinh tế và đây sẽ là giải pháp
có tác động rất lớn trong sự nghiệp CNH,HĐH.
- Nhu cầu tổng thể vốn đầu t và phát triển
Để thực hiện các nhim v mục tiêu phát triển đã đề ra, tổng nhu cầu vốn đầu t
trong thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 48747 tỷ đồng (theo giá HH) - khoảng 3.165 triệu
USD, thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 117.981 tỷ đồng (theo giá HH) - khoảng 7.661
triệu USD, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 279.696 tỷ đồng (theo giá HH) - khoảng
18.162 triệu USD.
Biểu 9: Nhu cầu vốn đầu t theo ngành
Giá 2005, tỷ đồng
2006 - 2010 2011- 2015 2016 - 2020
Tổng vốn đầu t 48.747 117.981 279.696
1. Khu vực công nghiệp, xây dng 28.955 74.116 166.771
2. Khu vực Nông nghiệp 3.187 4.772 7.041
3. Khu vực dịch vụ và KCHT 16.605 39.092 105.853
- Các giải pháp huy động vốn:
Phấn đấu hàng năm huy động thuế và phí vào ngân sách đạt khoảng 14,8% vào
năm 2010; 15,2% năm 2015 và 15,5% năm 2020 so với GDP. Từng bớc giảm nguồn
trợ cấp ngân sách từ Trung ơng. Ngoài việc thu theo luật định, phải chống thất thu
thuế và phí, nuôi dỡng nguồn thu và tạo nguồn thu mới, khai thác triệt để các nguồn
thu để tăng nhanh nguồn thu cho ngân sách.

- Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh, đây là nguồn vốn
có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu t
trong và ngoài nớc một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Về quan điểm, cần
xác định nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là rất quan trọng.
Phải huy động tối đa nguồn lực của địa phơng và thu hút vốn trong nớc, đặc biệt là
của Hà Nội và các tỉnh lân cận; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn
đầu t nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
Trong điều kiện ngân sách địa phơng có hạn, cần khai thác tối đa nguồn vốn
đầu t, hỗ trợ của Trung ơng đối với các KCN đợc Chính phủ phê duyệt, tranh thủ
nguồn vốn Trung ơng hỗ trợ đầu t c s hạ tầng ở địa bàn khó khăn. Mặt khác vốn
cho đầu t c s hạ tầng là rất lớn, tỉnh cần có chính sách khuyến khích thu hút doanh
nghiệp trong và ngoài nớc đầu t kinh doanh c s hạ tầng.
Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp theo Chỉ thị 20/TTg của Thủ
tớng Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh về sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp
nhà nớc thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, những doanh nghiệp làm ăn có hiu qu cần
mạnh dạn đa vào danh sách cổ phần hoá để phát huy hiệu quả, những doanh nghiệp
yếu kém sau khi củng cố vẫn không có khả năng phát triển đợc thì t chc sáp nhập,
giải thể hoặc khoán, bán, cho thuê theo chủ trơng của nhà nớc.
Hiện tại hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (gồm các thành phần)
đều thiếu vốn, có rất ít doanh nghiệp có đủ khả năng tự tích luỹ để tái đầu t mở rộng
sản xuất - nếu không có sự trợ giúp của nhà nớc và các t chc tài chính, tín dụng.
Do đó, tỉnh nên có chính sách đầu t u đãi đặc biệt riêng cho công nghiệp, để giúp các
doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn và trung hạn với lãi suất u đãi đầu t phát triển.
Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với cơ quan qun lý vốn để
tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng vốn kịp thời. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn thì
cần thiết đầu t có trọng điểm, nhằm mang lại hiu qu thiết thực.
Huy động nhiều nguồn vốn (nguồn vốn đầu t trực tiếp từ trung ơng, vốn tín
dụng u đãi, vốn vay nớc ngoài trả chậm hoặc thuê tài chính, vốn đầu t trực tiếp FDI,
ODA ) và sử dụng có hi u qu, xử lý đồng bộ các nguồn vốn trung hạn và dài hạn
để đảm bảo sản xuất ổn định và phát triển. Huy động vốn không chỉ trong tỉnh mà

còn thu hút trong vùng và cả nớc, nhất là vốn trong dân c hiện đang đợc đánh giá là
còn khá lớn mà tỉnh cha khai thác đợc. Cần phải có chính sách tín dụng hợp lý để
đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích giữa ngời có vốn và các doanh nghiệp có thể vay để
phát triển sản xuất.
- Nguồn vốn từ quỹ đất: Tạo nguồn vốn từ quỹ đất. Tiếp tục tạo thêm nguồn
vốn từ đất để bổ sung thêm vào nguồn ngân sách, tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá
quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào xõy dng kết cấu hạ tân, các khu đô
thị mới, khu công nghiệp (mà nguồn vốn này chủ yếu từ khu vực dân c và doanh
nghiệp của tỉnh). Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dng c s hạ tầng cần thiết cho
phát triển công nghiệp.
- Nguồn vốn ngân sách: Đối với nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, trong
đó cả từ ngân sách Trung ơng và ngân sách tỉnh (dành chủ yếu cho phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế và xã hội). Dự kiến vốn đầu t từ ngân sách sẽ đáp ứng đợc khoảng 24
- 26% nhu cầu vốn đầu t.
Khai thác nguồn vốn đầu t trực tiếp, vốn u đãi của Trung ơng, tăng cờng nguồn
thu từ kinh tế địa phơng; đồng thời tiết kiệm chi cho tiêu dùng đi đối với việc xác
định và thực hiện cơ cấu chi hợp lý, u tiên chi cho đầu t phát triển công nghiệp.
Nguồn vốn ngân sách sẽ tập trung vào công tác giải toả đền bù và hỗ trợ phát triển
thông qua hoạt động của chơng trình khuyến công. Đầu t tập trung, không dàn trải,
tránh lãng phí, thất thoát.
Xây dựng danh mục các dự án cụ thể kiến nghị với Trung ơng đầu t vào các
công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lới giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi, đồng
thời để tỉnh chủ động trong huy động và sử dụng đầu t
- Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp và từ dân: Dự kiến chiếm khoảng 58-
60% trong cơ cấu vốn đầu t. Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành
chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu t và có các biện pháp khuyến khích nhân
dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
- Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phơng ngoài tỉnh (kể cả đầu
t nớc ngoài): Dự kiến vốn tín dụng chiếm khoảng 5 - 7%, vốn đầu t trực tiếp nớc

ngoài đáp ứng khoảng 8 - 10% tổng nhu cầu vốn đầu t. Cần đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, xúc tiến đầu t, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thu hút các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài và từ tỉnh ngoài, nhất là từ Hà
Nội vào địa bàn tỉnh Bắc Ninh, khuyến khích các dự án đang hot ng đầu t và mở
rộng sản xuất.
Nguồn vốn tín dụng và vốn góp cổ phần: áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính,
tín dụng: Thông qua sự can thiệp của Nhà nớc vào thị trờng bằng công cụ lãi suất và
tín dụng, hớng luồn vốn chảy vào các ngành, các lĩnh vực cần u tiên. Chuyển hình
thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án, đặc biệt là h-
ớng u tiên cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp xuất khẩu và
sử dụng nhiều lao động.
Khuyến khích, u tiên phát triển các loại hình doanh nghiệp, Công ty cổ phần
trong đó đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nha nớc để tạo c s cho
việc tham gia vào thị trờng chứng khoán quốc gia. Khơi dậy tiềm năng vốn trong
nhân dân cho phát triển sản xuất công nghiệp.
Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh một phần
và chia sẻ rủi ro giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và doanh nghiệp với các t chc tín
dụng.
Với nguồn vốn đợc hình thành từ sự hỗ trợ của ngân sách, các t chc trong và
ngoài nớc, các doanh nghiệp trên địa bàn. Trung tâm Khuyến nông tích cực tạo điều
kiện khuyến khích công nghiệp nhỏ và vừa - nhất là công nghiệp nông thôn, các làng
nghề phát triển nhanh và bền vững.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp FDI.
Để có thể thu hút đợc nguồn vốn FDI, nhà nớc cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo
tính ổn định và tính dự đoán trớc đợc của các điều chỉnh pháp luật, chính sách kinh tế
- tài chính để nhà đầu t an tâm đầu t do có thể dự đoán đợc lợi ích và rủi ro có thể gặp
phải theo quy luật kinh tế. Đồng thời, tỉnh cần có chính sách đảm bảo lợi ích nhà đầu
t nớc ngoài khi các quy định mới của Chính phủ gây thiệt hại lợi ích nhà đầu t.
Trên c s tạo ra môi trờng đầu t thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lâu dài
lợi ích cho nhà đầu t nớc ngoài, cần đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác và thu hút

nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài, chủ động trong việc mời chào, kêu gọi, tìm đối tác.
Việc thu hút đầu t trực tiếp FDI phải hớng mạnh vào các ngành công nghiệp công
nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và tỷ
lệ hàng hoá xuất khẩu.
Ưu tiên cho đầu t trực tiếp 100% vốn nớc ngoài, nhất là các Công ty đa quốc
gia, xuyên quốc gia có tầm cỡ trên thế giới, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ
năng qun lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trờng khu vực và thế giới.
Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với một số ngành, lĩnh vực cần khuyến
khích đầu t.
Trên thực tế, thi gian qua việc chuẩn bị đất để thu hút đầu t nớc ngoài có nhiều
hạn chế, bỏ lỡ nhiều cơ hội thu hút đầu t, trong thi gian tới cần chuẩn bị một số diện
tích nhất định để đáp ứng kịp thời yêu cu của nhà đầu t.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Ưu tiên sử dụng nguồn vốn
ODA cho đầu t xây dng c s hạ tầng ngoài khu công nghiệp cần thiết cho phát
triển công nghiệp. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự -
u tiên để bố trí k hoch trung hạn, dài hạn và hàng năm.
- Nguồn vốn đầu t của ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài: Thông qua các ph-
ơng tiện thông tin, thân nhân trong nớc đẩy mạnh tuyên truyền, kêu gọi, khuyến
khích cộng đồng ngời Việt Nam đang sinh sống ở nớc ngoài về đầu t phát triển sản
xuất công nghiệp Bắc Ninh, đồng thời có chính sách u đãi thích hợp.
Vốn ngân sách, vốn ODA chủ yếu tập trung đầu t c s hạ tầng phục vụ sản
xuất và đời sống. Dành một phần tỷ lệ nhất định để cấp vốn lu động cho những
doanh nghiệp nhà nớc mới thành lập hoặc kinh doanh có hiu qu nhng thiếu vốn,
một phần để cấp cho vay trong chơng trình gii quyt việc làm. Nguồn vốn này u tiên
cho các công trình thuỷ lợi giao thông nhất là giao thông nông thôn, nớc sạch, đầu t
trồng và chăm sóc rừng, các công trình xã hội quan trọng khác v.v
Vốn trong dân, vốn từ các doanh nghiệp (kể cả vốn vay u đãi) chủ yếu để đầu t
nng lc sản xuất.

×