Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA VỐN Ở TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.95 KB, 26 trang )

CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA VỐN Ở TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam là DNNN thuộc Bộ Công nghiệp và chịu sự
quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND tỉnh
và thành phố trực thuộc trung ương. Tổng công ty Giấy là doanh nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con
dấu để giao dịch theo quy định của nhà nước.
Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt Nam là Liên hiệp các xí nghiệp Giấy
Gỗ Diêm. Năm 1976 , công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và công ty Giấy Gỗ Diêm
phía Nam được thành lập. Hai công ty thực hiện chức năng quản lý sản xuất đối
với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ quan quản lý cấp
trên, vừa là cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất - kinh doanh của
các đơn vị trực thuộc. Kế hoạch sản xuất - kinh doanh của đơn vị trong công ty
hoàn toàn do công ty phân giao và quyết định. Công ty cân đối đầu vào, giao chỉ
tiêu vật tư, chỉ định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, đánh giá, công
nhận mức hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính
năm đối với các xí nghiệp thành viên.
Năm 1978 - 1984 Liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc
(LHXNGGD) được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty Giấy Gỗ Diêm phía
Bắc và phía Nam theo Nghị định 302/ CP ngày 01/12/1978 của hội đồng Chính
phủ. Liên hiệp vừa là cơ quan cân đối, phân giao kế hoạch - sản xuất kinh doanh
vừa là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cửa các đơn vị thành viên.
Năm 1984 - 1990: trong hoàn cảnh địa lý nước ta, điều kiện thông tin trao
đổi giữa các khu vực trong cả nước còn gặp khó khăn, để thuận lợi trong quản lý
và điều hành trong sản xuất, năm 1994 Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc được
tách ra thành hai liên hiệp khu vực: Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 1 ( phía Bắc) và
Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 2 ( phía Nam ).
Mặc dù đến năm 1987 mới có Quyết định 217/HĐBT, nhưng thực tế hai liên
hiệp khu vực vẫn hoạt động như LHXNGGD toàn quốc vì thời gian này vẫn còn cơ


chế bao cấp. Các đơn vị thành viên vẫn phụ thuộc toàn diện vào hai liên hiệp. Nhìn
chung mô hình tổ chức của công ty, liên hiệp lúc bấy giờ hoàn toàn phù hợp với
nền kinh tế vận hành thời bao cấp. Điều đó thể hiện :
+ Công ty, liên hiệp là cấp trên trực tiếp của các xí nghiệp.
+ Công ty, liên hiệp là cấp kế hoạch.
+ Kinh phí hoạt động của công ty, liên hiệp do các xí nghiệp thành viên đóng
góp.
Năm 1990-1993, sự ra đời của Quyết định 217/ HĐBT đã xoá bỏ cơ chế
quản lý bao cấp, tháo gỡ khó khăn cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh. Sự
đổi mới cơ chế quản lý tạo cho các xí nghiệp thành viên có quyền tự chủ về tài
chính và sản xuất kinh doanh. Vai trò tác dụng của liên hiệp từ đó bị lu mờ dần. Để
phù hợp với cơ chế quản lý mới, ngày 13/8/1990 liên hiệp sản xuất - xuất nhập
khẩu Giấy Gỗ Diêm toàn quốc (LHSX—XNKGGD) được thành lập theo Quyết
định 368/CNg - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp nhất hai Liên hiệp
Giấy Gỗ Diêm số 1 và Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 2. Liên hiệp sản xuất - xuất
nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm toàn quốc hoạt động theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp
quốc doanh ban hành tại nghị định 27/HĐBT ngày 22/3/1989. Đến năm 1995,
ngành Giấy đề nghị nhà nước cho tách riêng vì ngành Gỗ Diêm là một ngành kinh
tế - kỹ thuật khác không gắn liền với ngành Giấy. Mặc dù ngành Giấy và ngành Gỗ
Diêm cùng sử dụng nguyên liệu là gỗ nhưng gỗ trong ngành Giấy khác hoàn toàn
so với gỗ trong ngành Gỗ Diêm. Do vậy dẫn đến việc quản lý chuyên ngành khác
nhau, tính chất sản xuất khác nhau, doanh thu khác nhau cho nên ngành Giấy cần
tách riêng ra với mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, tăng cường sức mạnh của ngành kinh tế - kỹ thuật,
góp phần thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy dẫn
đến sự ra đời của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Tổng công ty Giấy Việt Nam được
thành lập theo Quyết định số 256/TTg ra ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ
và Nghị định số 52/CP ra ngày 02/08/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ về tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Tổng công ty Giấy Việt Nam là
DNNN có quy mô lớn nhất toàn ngành Giấy, bao gồm các thành viên là doanh

nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc vào các đơn vị sự nghiệp có
liên quan gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào
tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giấy và trồng rừng
nguyên liệu giấy, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá
và hợp tác sản xuất thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu giấy
của thị trường. Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giấy các loại
đảm bảo cân đối nhu cầu thiết yếu về giấy do nhà nước giao, chăm lo phát triển
vùng nguyên liệu giấy, cung ứng vật tư, nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị cho ngành
giấy, thực hiện xuất nhập khẩu giấy và các loại hàng hoá khác có liên quan đến
ngành giấy theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Giấy Việt
Nam
2.1. Chức năng hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ công nghiệp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý nhà nước.
Tổng công ty Giấy có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của nhà nước giao theo quy luật của pháp luật và có quyền giao lại
cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
Tổng công ty Giấy có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần,
mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
Tổng công ty Giấy có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp cầm cố tài
sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty.
Tổng công ty Giấy có quyền quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công
nghệ, trang thiết bị.
Tổng công ty Giấy được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài; được sử
dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh theo
nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả; được hưởng các chế độ có ưu đãi đầu tư hoặc tái

đầu tư theo quy định của nhà nước.
Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tập trung đối với các đơn
vị trực thuộc Tổng công ty và hạch toán kinh tế tổng hợp trên cơ sở hạch toán đầy
đủ của các đơn vị thành viên.
Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế nội bộ. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng và con dấu riêng,
có điều lệ hoạt động theo quy định của nhà nước và của Tổng công ty.
2.2. Cấu trúc tổ chức của toàn Tổng công ty Giấy Việt Nam
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị
Tổng công ty Giấy Việt Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Công ty Giấy Bãi Bằng
Công ty Giấy Tân Mai
Công ty VPP Hồng Hà
Trường Đ o Tà ạo nghề giấy
Viện nghiên cứu giấy v Xenluyloà
Công ty Gỗ Đồng Nai
Phòng XNK
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng t i chính kà ế toán
Văn phòng
..........

Ta thấy rằng cấu trúc tổ chức của Tổng công ty là một cấu trúc ma trận bởi
vì nó đã đáp ứng được đòi hỏi về kỹ thuật và công nghệ, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, trao đổi thông tin giữa các bộ phận được đáp ứng, nó khai thác được

tối đa nguồn nhân lực, nhìn chung thì mô hình hoạt động và bộ máy Tổng công ty
phần nào đã được kiện toàn và phù hợp với điều lệ. Tuy nhiên vẫn gây ra sự lẫn lộn
về quyền lực giữa các bộ phận, đánh giá mức độ quản trị của các bộ phận gặp
nhiều khó khăn, vẫn còn tình trạng hình thức quản lý đi sau chức năng tổ chức bị
suy giảm đi.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng và con dấu riêng, có
điều lệ hoạt động theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một DNNN dưới sự quản lý của trung ương
với nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh giấy, ngoài ra công ty còn thực hiện
công tác quản lý các đơn vị trực thuộc. Do đó, cơ cấu của Tổng công ty bao gồm:
+ Hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc và bộ máy làm việc.
+ Các đơn vị thành viên.
Bộ máy của Tổng công ty do TGĐ quyết định và phê duyệt theo điều lệ hoạt
động của Tổng công ty . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty bao gồm
các phòng theo sơ đồ 1.
Nhiệm vụ của các phòng ban của Tổng công ty.
Văn phòng : thay mặt TGĐ giao dịch với các cơ quan hữu quan, tham mưu
truyền đạt những quy định của TGĐ về lĩnh vực hành chính, tổ chức in ấn lưu trữ
tài liệu của Tổng công ty. Bố trí lịch làm việc của TGĐ, phó TGĐ và các phòng.
Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty, quy
chế lao động, quy chế tiền lương, kỷ luật, đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức
lao động, lĩnh vực hành chính pháp chế và trong lĩnh vực đối ngoại.
Phòng cố vấn : có nhiệm vụ tư vấn cho TGĐ về các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh và trong quản lý của Tổng công ty. Đây là trung tâm giao dịch của
hiệp hội giấy Việt Nam ( cả trung ương và địa phương), là nơi tiến hành công tác
thanh tra, kiểm tra kiểm soát giúp TGĐ lo công tác an toàn lao động.
Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp
TGĐ ra các quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh. Đôn đốc các

đơn vị thành viên của Tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ đã vạch ra, kết nối giữa
các bạn hàng, các nhà cung cấp lớn cho các đơn vị thành viên. Phòng kế hoạch
kinh doanh có vai trò lớn trong việc giúp TGĐ xây dựng chiến lược phát triển kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn, kế hoạch giá thành, điều phối tác
nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng chiến lược thị trường để cân đối nhu cầu giấy
cho xã hội. Thực hiện việc bình ổn giá các sản phẩm giấy in, giấy viết, giấy in báo
theo quy định của nhà nước.
Phòng dự án: có trách nhiệm tìm hiểu ngành giấy trên quy mô toàn cầu,
nắm bắt các thông tin mới về khoa học kỹ thuật trong ngành giấy để định hướng
phát triển ngành, phối hợp với các đơn vị thành viên trong Tổng công ty triển khai
các đề tài khoa học, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật trong ngành, giúp TGĐ đưa ra các
giải pháp kinh tế kỹ thuật, thực hiện chức năng quản lý cấp trên về kỹ thuật theo
quy định của nhà nước ban hành.
Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ khảo sát thị trường trong nước và
nước ngoài về mặt hàng xuất nhập khẩu, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế về
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, máy móc với các đơn vị trong nước và nước
ngoài. Giúp TGĐ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhằm ổn định sản xuất và phát
triển của ngành giấy, cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước, tham gia từng bước
vào thị trường ngoài nước để tiến đến hòa nhập với ngành giấy trong khu vực .
Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
nghiên cứu các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, từ đó đưa ra các chính sách,
các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm của mình và còn phải quản lý nhân viên của
đơn vị.
Phòng tài chính kế toán :
• Cân đối vốn hiện có của các đơn vị thành viên để lập phương án giúp
TGĐ giao lại vốn và các nguồn lực khác của nhà nước cho các đơn vị thành viên.
Điều chỉnh vốn theo hình thức tăng, giảm khi có sự thay đổi nhiệm vụ hoặc quy
mô phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên theo quyết định của TGĐ.
• Thực hiện thủ tục điều hoà vốn NSNN cấp giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ Tổng công ty theo quyết định của TGĐ, theo dõi chặt chẽ việc giao

nhận vốn, nghĩa vụ nộp tiền sử dụng vốn cũng như quản lý vốn theo chế độ hiện
hành giữa các đơn vị thành viên được điều hoà vốn.
• Xây dựng và thực hiện phương án huy động và cho vay vốn, phục vụ
yêu cầu vốn của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
• Xây dựng kế hoạch tài chính năm của toàn bộ Tổng công ty trên cơ sở
kế hoạch tài chính của các đơn vị thành viên.
• Kiểm tra và kiến nghị Tổng công ty bảo lãnh đối với các khoản vay
tín dụng của các đơn vị thành viên. Thực hiện vốn vay tín dụng phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh trực tiếp của Tổng công ty.
• Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN theo chế độ hiện hành. Quản lý và
hạch toán các loại quỹ của Tổng công ty được trích lập theo quy định của Bộ tài
chính.
• Tổ chức hạch toán tổng hợp các loại vốn, quỹ, tổng hợp giá thành, kết
quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở báo cáo quyết toán của các đơn vị thành viên và
hạch toán kinh tế đối với phần trực tiếp kinh doanh của Tổng công ty.
• Thực hiện báo cáo kế toán định kỳ của Tổng công ty và các đơn vị
thành viên theo quy định của nhà nước. Lập báo cáo tài chính tổng hợp hàng năm
của Tổng công ty trên cơ sở tổng hợp các bảng cân đối kế toán của các đơn vị
thành viên trình HĐQT để công bố báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của
Bộ tài chính.
• Kiểm tra và chủ trì quyết toán cho các đơn vị thành viên. Tổng hợp
báo cáo quyết toán toàn Tổng công ty trình Bộ tài chính xét duyệt.
• Quy định các biểu mẫu báo cáo kế toán nội bộ toàn Tổng công ty
( ngoài các biểu báo cáo theo quy định của nhà nước) để phục vụ cho yêu cầu quản
lý tổng hợp của toàn Tổng công ty.
• Tổ chức phổ biến thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán
nhà nước và các quy định của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam được thành lập và hoạt động với chức năng
thực hiện sản xuất và kinh doanh: nhập khẩu bột giấy, tiếp nhận vật tư hoá chất,

thiết bị phụ tùng để phân phối cho các đơn vị thành viên. Là trung gian tiêu thụ sản
phẩm giấy trên thị trường nội địa, thị trường thế giới và hợp đồng ủy thác các loại
vật tư nguyên liệu cho các công ty thành viên và các thành viên trong hiệp hội giấy
Việt Nam. Dưới sự chỉ đạo của HĐQT, ban TGĐ, các chủ trương nhằm tạo “cú
huých” và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp như Tân Mai, Đồng Nai, Bình
An,Việt Trì, Vạn Điểm, Hoà Bình... đã được thực hiện nghiêm túc. Trong những
năm qua đã không xảy ra những “cú sốc” thiếu nguyên liệu, hoá chất, không bị thất
thoát hư hỏng bất kỳ một tấn nguyên liệu nhập khẩu nào, mặc dù không phải
không có những trục trặc trong thủ tục giao dịch, khó khăn trong giao nhận. Có thể
nói, Tổng công ty đã hoàn thành khá xuất sắc ý đồ, mục đích thành lập của mình .
Tình hình sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Giấy Việt Nam được thể hiện
qua các báo cáo tài chính sau:
Bảng 1: Bảng cân đối tài sản tính đến 31/12/2000.
Đơn vị : Triệu Đồng
A.TÀI SẢN 1998 1999 2000
I. TSLĐ& Đầu tư ngắn hạn
1.312.712.930 1.599.294.983 1.681.399.743
1. Tiền mặt
49.472.424 47.851.861 44.230.114
2. Đầu tư ngắn hạn
535.000 3.535.000 3.535.000
3. Phải thu
526.059.912 685.466.668 685.872.767
4. Hàng tồn kho
706.454.319 802.976.796 899.132.020
5. TSLĐ khác
21.665.785 59.288.229 40.087.239
6. Chi phí sự nghiệp
8.525.490 176.429 8.542.603
II.TSCĐ& Đầu tư dài hạn

836.961.921 912.763.483 926.555.466
1. TSCĐ
742.801.492 715.962.149 696.900.319
2. Đầu tư tài chính dài hạn
15.534.318 14.868.249 14.629.809
3. Chi phí XDCB dở dang
76.282.111 180.436.185 213.419.673
4. Ký quỹ, ký cược dài hạn
2.344.000 1.496.900 1.605.665
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
2.149.674.851 2.512.058.466 2.607.955.209
B. NGUỒN VỐN
I. Nợ Phải trả
1.024.540.114 1.405.988.134 1.505.015.959
1. Nợ ngắn hạn
845.041.747 1.125.168.973 1.133.931.880
2. Nợ dài hạn
170.750.716 273.541.287 362.454.705
3. Nợ khác
8.747.651 7.277.874 8.629.374
II. Nguồn vốn Chủ sở hữu
1125.134.737 1.106.070.332 1.102.939.250
1.Nguồn vốn – Quỹ
1.116.378.674 1.050.719.132 1.041.048.462
2. Nguồn kinh phí
8.756.063 55.351.200 61.890.788
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2.149.674.851 2.512.058.466 2.607.955.209
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị: Triệu Đồng.
CHỈ TIÊU 1998 1999 2000
1. Doanh thu thuần 2.220.880 2.238.534 2.241.357
2. Giá vốn hàng bán 1.968.253 2.007.820 1.957.553
3. LN gộp 252.627 230.533 283.804
4. Chi phí bán hàng 45.766 39.321 40.257

×