Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Giáo trình lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.53 MB, 48 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

VNUQ

'S. NGUYỄN MINH TUẤN



Á o

R

N

H



rủ SÁCH KHOAHOC


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>TS. NGUYỄN M IN H TUẤN</b>


G I Á O T R Ì N H



<b>LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC </b>


<b>VÀ PHÁP LUẬT THÊ GIỚI</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

MỤC LỤC



<b>Lời nói đ ầu ...</b>


<b>Phán mở đầu</b>


M


<b>NHẬP MÔN LỊCH </b>

<b>sử </b>

<b>NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI</b>


<b>Chương I. KHÁI LUẬN VÈ MÔN HỌC, KHOA HỌC LỊCH </b>

<b>sử </b>

<b>NHÀ </b>N ư ớ c
<b>VÀ PHÁP LUẬT THÉ GIỚI</b>


I. Đ ối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứ u .... ...15


II. Phương pháp nghiên cứu và học tậ p ...20


III. Ý nghĩa của môn học... 32



<b>Chương II. TIÉN TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỀN NHÀ Nước </b>
<b>VÀ PHÁP LUẬT TRÊN THÉ GIỚI</b>
I. Đ ặ c trưng của quyền lực trong xã hội nguyên th ủ y ... 36


II. Tiến trình hình thành và phát triển của nhà n ư ớ c ... 38


III. Tiến trình hình thành và phát triển của pháp lu ậ t... 43


<b>Phần I</b>
<b>NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI </b>

<b>cổ </b>

<b>ĐẠI</b>
<b>Chương I. NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT</b>
<b>MỘT SỐ NƯỚC PHƯƠNG ĐÒNG THỜI c ồ ĐẠI</b>
I. Ai C ậ p ... 55


II. Lưỡng H à ... 63


III. Án Đ ạ ... 76


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Chương II. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẠT MỌT s ố N ư ớ c PHƯƠNG TÂY </b>
<b>THỜI CỐ ĐẠI</b>


I. Hy L ạ p ... 88


II. La M ã... 109


Câu hỏi ôn tậ p ... 122


_____________________________________ Phán II_____________________________________
<b>NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI TRƯNG ĐẠI</b>


<b>Chương I. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẬT ở TÂY Âu THỜI TRUNG ĐẠI</b>
!. Sự thiết iập nhà nước ở Tây Âu thời trung đ ạ i... 126


lí. Trạng thái phân quyền cát c ứ ... 129


III. Chính quyền tự trị thành thị vả cơ quan đại diện đẳng cấp...133


tv. Thòi kỳ suy vong của nhà nu’ó'c Tây Àu thời trung đ ạ i... 141


V. Pháp luật Tây Âu thời trung đ ạ i... 143


<b>Chương II. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẬT TRUNG QUỐC THỜI TRUN G ĐẠI</b>
I. Sự hình thành và phát triển nhà nước Trung Quốc thời trung đ ạ i... 149


II. Pháp luật Trung Quốc thời trung đ ạ i... 162


Cảu hỏi òn tậ p ...172


_____________________________________<b>Phán III</b>_____________________________________
<b>NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI CẬN VÀ HIỆN ĐẠI</b>
<b>Chương I. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẠT MỌT s ố N ư ớ c Âu MỸ </b>
<b>VÀ NHẠT BẢN THỜI CẠN ĐẠ!</b>
I. Nhà nước Anh thời cận đ ạ i...175


II. Nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ thời cận đ ạ i...191


III. Nhà nước Pháp thời cận đ ạ i... 207


ỈV. Nhà nước Nhật Bản thời cận đạ i... 218



V. Pháp luật một số nước Âu Mỹ và Nhật Bản thòi cận đ ạ i... 225


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Mục lục


II. Những thay đổi cơ bản của pháp luật ở một số nước Âu Mỹ


và Nhật Bản thời hiện đ ạ i...269
ill. Lịch sừ lập hiến và sự ra đời nhà nước Cộng hòa Liên bang Đ ứ c...283
Câu hỏ i ôn tậ p ... 297


_____________________________________Phán IV_____________________________________
<b>NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CƠNG XÃ PARIS, LIÊN x ơ </b>


<b>VÀ CÁC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN</b>


<b>Chương I. CỒNG XÃ PARIS NĂM 1871</b>


Nguyên nhân bùng nổ cuộc Cách mạng vô sản và sự thiết lập


Còng xã P ahs.... ... 300
I. Pháp luật cùa Còng xã P a ris... 302
I II. Nguyên nhân thất bại và bài học lịch sử của Nhà nước Công xã P aris...303
<b>Chương II. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẬT XÂ HỘI CHỦ NGHĨA LIÊN x ô </b>


<b>(1917-1991)</b>


I . Cách mạng xã hội chù nghĩa tháng Mười và sự thành lập Nhà nước Xô viết. .305
II. Nhà nước XÔ viết N g a ... ... 308
! II. Nhà nước và pháp luật Liên minh xã hội chủ nghĩa Xô viết (1922-1991)... 309
<b>Chương III. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẬT CÁC N ư ớ c CỘNG HÒA </b>



<b>DÂN CHỦ NHÂN DÂN</b>


I . Các nhà nướ c ờ Đông  u ... ... ...316
II. Các nhà nước ờ châu Á ... 322
III. Đ ặc điểm cơ bản của pháp luật dân chù nhân d â n ...333


____________________________________Phán V_____________________________________


<b>MỘT SỐ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG </b>


<b>VÀ PHÁT TRIỂN TIÊU BIỂU CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT</b>
<b>TRONG THẾ KỶ XXI</b>


<b>Chương I. NHÀ N ư ớ c VÀ PHÁP LUẬT TRONG THÉ KỶ XXI</b>
I - Một Số đánh giá, dự báo về xu hướng vận động, phát triển


cùa nhà nước và pháp luật trong thế kỷ X X I... 336
lil. Sự thay đổi của hình thức nhà nước và xu hướng vận động


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Chương II. x u HƯỚNG VÈ CÓNG BÀNG XÃ HỘI VÀ DÂN CHỦ</b>


I. Công bằng, Công bằng xã h ộ i...365


II. Dân c h ủ ...368


<b>Câu hịi ơn tập... ... 374</b>


<b>Phụ lục</b>
Phụ lục 1: Tổng quan về một số cách phân chia niên đại lịch sử thế g iớ i...375



Phụ lục 2: Bộ luật Urnam m u...378


Phụ lục 3: Bộ luật H am m urabi... ... 381


Phụ lục 4: Luật 12 bảng...398


Phụ lục 5: Tuyên ngôn về quyền cùa Bang Virginia năm 1776... 403


Phụ lục 6: Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của P háp... . 410


Phụ lục 7: C ác quyền cơ bản trong Luật Cơ bản Cộng hòa Đ ứ c...413


Phụ lục 8: Những mốc thời gian quan trọng trong lịch sừ
pháp luật phương T â y ... 424


Phụ lục 9: Một số nhân vật có ảnh hưởng lớn đến pháp luật thế g iớ i...426


<b>Tài liêu tham khảo... ...436</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

LỜI NĨI ĐẨU



Lịch sử là những gì đă diễn ra, nhưng lịch sử đem lại kết quả cho
hiện tại. Những thành tựu tiến bộ mà chúng ta có được ngày hôm nay
về luật pháp, khơng phải tự nhiên mà có, đó là một q trình phát triển
rất dài của lịch sử. Muốn đưa ra được giải pháp thuyết phục cho những
vấn đề thực tiễn phát sinh trong đời sống xã hội cũng như trong lĩnh
vực pháp lý, người ta cũng tìm về với lịch sử, tìm trong đó những kinh
nghiệm, những bài học nào có thể có ý nghĩa với hiện tại, kế cả những
thành công và thất bại. Trong bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay,


việc tìm hiểu, nghiên cứu, nắm bắt được quy luật và vận dụng những
tri thức về lịch sử nhà nước và pháp luật phục vụ cho hiện tại và kiến
tạo tương lai đang là một nhu cầu thiết yếu, có ý nghĩa hơn bao giờ hết.


<i>Lịch sử nhà nước và pháp luật nói chung và Lịch sử nhà nước và </i>
<i>pháp luật thế giới nói riêng là môn học cung cấp cho người học một </i>
cách nhìn tống quan về quá trình phát sinh, tồn tại, phát triển cũng như
xu hướng vận động của hai hiện tượng này từ quá khứ đến hiện tại, theo
trục thời gian từ tliời cổ đại, thời trung đại đến thời cận, hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

10 GIÁO TRINH LỊCH <b>sử NHÀ </b>Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


tir duy, khả năng lập luận cúa người học và chức năng định hướng cho
nmroi học trước khi tìm hiểu về các khoa học pháp lý chuyên ngành.


<i>Trên cơ sở kế thừa các giáo trinh đã xuất bản, đặc biệt là Giáo trình </i>
<i>!.ich sư nhà nước và pháp luật thế giới của Khoa Luật, Đại học Quốc </i>
<i>iia Hà Nội năm 1997 và Giáo trình Lịch .sử nhà nước và pháp luật thế</i>


<i>của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2007 và năm 2013, Giáo </i>
<i>trình Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới năm 2014 do NXB Chính </i>
trị Quốc gia ấn hành, Giáo trình này đã tiếp tục cập nhật, bô sung kịp
thời nhiều vấn đề mới theo từng nội dung cụ thể.


Các vấn đề được trình bày trong Giáo trình này được nêu ngắn gọn,
dung lượng vừa phải, đi vào bản chất vấn đề, để trên cơ sở đó người học
khi có cơ hội sẽ tiếp tỊic tìm tịi và nghiên cứu mở rộng.


Giáo trình được phân chia theo cách phân kỳ lịch sử truyền thống
là thời cổ đại, thời trung đại và thời cận, hiện đại. Nội dung của hầu


hết các chương đã được sửa đổi, cập nhật những nội dung mới một
cách đầy đủ và toàn diện, ví dụ như: phân tích và bình luận về Bộ luật
Urnammu ở Lưỡng Hà cổ đại, pháp luật ở Hy Lạp cổ đại, Lịch sử lập
hiến và sự ra đời Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức, Nhà nước Nga
và Đông Âu từ năm 1991 đến nay, Nhà nước và pháp luật cùa Trung
Quốc V.V.. Đặc biệt tác giả cũng bổ sung hai phần: đánh giá xu hướng
vận động và phát triển của nhà nước và pháp luật Irong thế kỷ XXI, và
phụ lục bao gồm các bản dịch từ tiếng nước ngoài là Bộ luật Umammu;
Bộ luật Hammurabi; Luật 12 bảng; Tuyên ngôn về quyền của Bang
Virginia; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp; Các quyền
cơ bản trong Luật Cơ bản Đức; Các mốc thời gian quan trọng trong lịch
sừ pháp luật châu Âu; Một sổ nhân vật có ảnh hưởng lớn đến lịch sử
pháp luật thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Vê cơ cấu, Giáo trinh này chi tập trung giới thiệu về lịch sử nhà
nước và pháp luật của những khu vực đicn hình trôn thế giới theo từng
thời kỳ. Nhũng vấn đề vồ nhà nước và pháp luật của các nước Đông Àu,
Bắc Àu, châu Phi, ASEAN và những khu vực khác sẽ được bổ sung, mở
rộntỉ khi có điêu kiện.


Troim đời, ta nhin sự vật, hiện tượng có khi thấy, có khi khơng,
tùy ở người nhìn, ớ điềm nhìn, ở góc nhìn và ở hệ quy chiếu khác nhau.
Trong phạm vi một cuốn giáo trình, khơng phải tất cả các vấn đề về nhà
nước và pháp luật trong lịch sừ thế giới đã đều được đề cập và phân tích
đầy đủ. Nội dung môn học này bao quát nhiều vấn đề tương đối rộng
nên cuốn giáo trình này chắc chắn vần cịn những hạn chế và thiếu sót.
Tác giả moníỉ nhận đirợc nhửn^ đĨDíỉ góp chân thành từ phía bạn đọc
đc lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.


<i>Hy vọng cuốn Giáo trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới </i>


sẽ trở thành một tài liệu hữu ích, đáp ứng được một phần nhu cầu giảng
dạy và học tập môn Lịch sứ nhà nước và pháp luật thế giới của giáo
viôn và sinh viên, học viên cao học ngành Luật học và các ngành khoa
học xă hội vả nhân văn, cũng như những ai quan tâm, muốn tìm hiểu
một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về lịch sử nhà nước và pháp
luật thế giới.


Lời nói đ ầ u 1 ì


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Phần mở đầu


<b>NHẬP MÔN LỊCH sử </b>

NHÀ

<b>Nước </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

C H Ư Ơ N G I


kh

A

i luận vể môn học

,

khoa học lịch sử nhànước
v

A

ph

A

pluâtthếgiớ i


<b>I. ĐỐI TƯ Ợ N G NGHIÊN </b>

<b>cứu, </b>

<b>PHẠM VI NGHIÊN </b>

<b>cứu</b>



Từ “lịch sử” mà chúng ta dùng ngày nay có ít nhất hai nghĩa: Nghĩa
thứ nhất là các sự kiện thực tế đã hoàn thành. Phạm vi cúa lịch sừ theo
nghĩa này rất rộng. Nghĩa tliứ hai được hiểu là các sự kiện quan tr ng
hoặc khía cạnh trong câu chuyện kế của con người mà các nhà sử học
lựa chọn và giới thiệu. Tuy nhiên, nhừng gi đã xảy ra và những gì được
giới thiệu, giảng dạy là hai vấn đề khác nhau. Các nhà sừ học vẽ lên một
“bức tranh của quá khử”. Bức tranh ấy có thể khai sáng trí tuệ độc giả
nhưng cũng có thổ lừa dối họ.' Tương tự, luật pháp do con người làm ra,
có thổ cơng bàng hoặc bất cơng, từ cồ chí kim đều vậy.



Nhà nước và pháp luật là hai hiện tirợng quan trọng nhất của kiến
trúc thượng tầng, do vậy từ lâu hai hiện tượng này đã trở thàiih đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, với cách tiếp cận khác
nhau, mục đích tiếp cận khác nhau.


Cần phân biệt giữa môn học lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới
với khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới.


<i>' John Sasson, Ancient laws and modern problems - The balance betweenịustice and </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Phạm vi môn học lịch sử nhà nước và pháp luật thể giới hẹp hơn
so với phạm vi của khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới.
Nội dung môn học lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới chỉ giới thiệu
những nội dung cơ bản nhất về lịch sử hình thành và phát triến của nhà
nước và pháp luật qua các giai đoạn cụ thề và ở những khu vực điển
hình trên thế giới, ở một sổ nước tiêu biểu..


Phạm vi của khoa học lịch sứ nhà nước và pháp luật rộng hơn, có
thể bao gồm việc nghiên cứu nhiều vấn đề khác. Ví dụ, trong phạm
vi thời lượng và có chú ý đến tính vừa sức của người học, môn học
lịch sử nhà nước và pháp luật trong phần nhà nước và pháp luật chiếm
hữu nô lệ thời kỳ cổ đại chỉ nghiên cứu hai khu vực điển hình là ở
phương Đông và phương Tây. ở phương Đông cũng chỉ nghiên cứu
bốn trung tâm văn minh ra đời sớm nhất là Ai Cập, Lưỗng Hà, Ấn Độ,
Trung Quốc, ở phương Tây chỉ nghiên cứu về Hy Lạp và La Mã cổ đại.
Nhưng đối với khoa học nhà nước và pháp luật thì khơng dừng lại ở đó,
phạm vi của nó có thể rộng hơn ở các khu vực khác nhau, ở nhiều nhà
nước khác nhau trên thế giới.


v ề mặt nội dung, môn học lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới


<i>giới thiệu về quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước và </i>
<i>pháp ìuật trong từng thời kỳ lịch sử một cách khách quan, diễn ra tại </i>


<i>các khu vực điển hình trên thể giới.</i>


Lịch sử nhà nước và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
môn học, khoa học khác. Chẳng hạn trong mối liên hộ với Lý lluận
chung về nhà nước và pháp luật thi điểm chung của hai mơn này là đều
có đối tượng nghiên cứu là hai hiện tượng nhà nước và pháp luật, nhưng
giữa chúng cũng có những điểm riêng. Lý luận chung nhà nước và pháp
luật cung cấp một hệ thống các khái niệm, các phạm trù cơ bàn và tìm
ra quy luật vận động, phát triển của nhà nước và pháp luật. Trong khi đó
lịch sừ nhà nước và pháp luật lại xác định các quy luật mang tính lịch
sử, căn cứ vào thực tế iịch sử giúp khoa học !ý luận chung nhà nirớ'c và
pháp luật xây dựng các quy luật, các khái niệm chung.


Giữa lịch sử nhà nước và pháp luật với lý luận chung nhà nưỏfc và
pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Trong hệ thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

khoa học pháp lý, lý luận chung nhà nước và pháp luật giữ vai trò là
môn khoa học pháp lý cơ sở có tính chất phương pháp luận để nhận
thức đúng đắn các vấn đề có tính bản chất, các quy luật của nhà nước
và pháp luật. Tuy nhiên, những khái niệm, những phạm trù của lý luận
chung không phải xuất phát từ hư vô, mà phải kế thừa những thành quả
nghiên CÚTJ của lịch sử nhà nước và pháp luật. Nhờ có lịch sử nhà nước
và pháp luật, các khái niệm, phạm trù về nhà nước và pháp luật được
làm sáng tỏ, có cơ sở thực tiễn từ lịch sử, do vậy mới đảm bảo được tính
đúng đắn, thuyết phục. Đồng thời, khi nghiên cứu lịch sử nhà nước và
pháp luật cũng không thể tách rời những vấn đề có tính phương pháp
luận của lý luận chung nhà nước và pháp luật. Rất nhiều những khái


niệm, phạm trù của lý luận chung nhà nước và pháp luật như kiểu nhà
nước, bản chất nhà nước, chức năng nhà nước, bộ máy nhà nước, hình
thức nhà nước; kiểu pháp luật, bản chất pháp luật, nguồn của pháp luật,
thuộc tính của pháp luật, quan hệ pháp luật, quy phạm pháp luật, vi
phạm pháp luật, ý thức pháp luật... đều phải dựa trên những thành quả
nghiên cứu của lý luận chung nhà nước và pháp. luật.


Lịch sử nhà nước và pháp luật gồm có lịch sử nhà nước và pháp
luật Việt Nam và lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới. Hai khoa học
này cùng nghiên cứu về lịch sừ nhà nước và pháp luật nhưng cũng khác
nhau về không gian và phạm vi nghiên cứu. Khác với lịch sử nhà nước
và pháp luật Việt Nam, lịch sừ nhà nước và pháp luật thế giới nghiên
cứu những nét chung nhất lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của
nhà nước và pháp luật ờ những khu vực lớn, điển hình trên thế giới.


Lịch sử quyền con người và lịch sử nhà nước và pháp luật là hai
môn học/khoa học khác nhau, có đối tượng nghiên cứu riêng, nhưng
có mối liên hệ mật thiết với nhau. Phạm vi nghiên cứu của Lịch sử nhà
nước và pháp luật rộng hơn Lịch sử quyền con người. Lịch sừ quyền
con người chỉ nghiên cứu về lịch sử tư tưởng, các thế hệ quyền con
người. Các nội dung thuộc môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật bao
quát một vấn đề rộng, trong đó từng giai đoạn lịch sử khác nhau trong
tiến trình phát triển của pháp luật đều “động chạm” đén vấn đề con
người, quyền con người. Chẳng hạn: khi nghiên cứu về các bộ luật cổ,
ví dụ Bộ luật Hammurabi, ta cũng


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thời đó ra sao, quyền lợi con người có được quan tâm không, phụ nữ
được đối xử ra sao, quyền lợi của các nhóm yếu thế khác có được bảo vệ
khơng, trách nhiệm của thẩm phán khi xừ sai phải từ chức ra sao. Tưong
tự như vậy, muốn hiểu đầy đủ giá trị của Bộ Quốc triều Hình luật hay


Quốc triều khám tụng điều lệ, ngoài việc phải đặt đúng trong bối cảnh,
khơng gian xã hội thời đó, còn phải luận giải xem thời đó người ta bảo
vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế trong xã hội ra sao và đặc biệt là vấn
đề trách nhiệm của quan lại thời đó như thế nào để đảm bảo cho những
quyền lợi của những nhóm đối tượng này.

<b>về </b>

nội dung, môn học Lịch
sử nhà nước và pháp luật đã có sứ mệnh rất tự nhiên phải làm sáng tỏ
vẩn đề “quyền con người”. Sẽ không thể hiểu được nội dung, ý nghĩa,
giá trị pháp luật của mỗi một giai đoạn lịch sử nếu như khơng xem xét
con người được nhìn nhận ra sao ở thời kỳ đó.


Khoa học lịch sử nói chung và khoa học lịch sử nhà nước và pháp
luật nói riêng được gọi là khoa học có tính chất quan định luận (chỉ
nghiên cứu về quá khứ), bởi lẽ lịch sử hiểu theo nghĩa rộng nhất là tất
cả những gì đã diễn ra.


<i>Nhiệm <b>VỊ! </b>của khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật là làm sáng </i>


tị q trình phát sinh, phát triển của nhà nước và pháp luật theo quan
điểm và phương pháp lịch sử, bám sát tìrng thời gian, sự kiện lịch sử để
luận giải. Đặc biệt là chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt của nhà
nước ở các khu vực lófn, điển hình trên thế giới, làm sáng tỏ nội dung
và giá trị pháp lý của pháp luật ở giai đoạn khác nhau, đồng thời chỉ ra
được quy luật phát triển của hai hiện tượng nhà nước và pháp luật. Trên
cơ sở những vấn đề nêu trên, nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật
cũng góp phần quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách,
tim trong đó những giá trị, bài học kinh pghiệm cho hiện tại.


Trên thế giới hiện nay, trong chương trình đào tạo cử nhân luật học,
<i>mơn học Lịch sử pháp luật (history o f lơw) được chú trọng. Môn học/ </i>
khoa học này nằm trong hệ thống các khoa học pháp lý cơ bản. Quan


<i>niệm về các khoa học pháp lý cơ bản (basic legal sciences) hiện nay </i>
ở các quốc gia cũng khá đa dạng, nhưng nhìn chung có sự tương đối
<i>thống nhất trong việc phàn chia thành các bộ phận như sau: Bộ phận</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>cấn thành thử nhất: Triết học pháp luật (philosophy o f law). Trong Triết </i>
học pháp luật lại bao gồm 3 bộ phận cấu thành: Đạo đức học pháp luật,
<i>Các lý thuyết pháp luật, Tư duy pháp lý; Bộ phận cấu thành thứ hai: Xã </i>
<i>hội học pháp luật (sociology o f ìaw)\ Bộ phận cẩu thành thứ ba: Lịch </i>
<i>sử pháp luật (history o f law); Bộ phận cấu thành thứ tư: Các khoa học </i>
<i>pháp lý cơ bản bỗ trợ (other basic legal sciences) bao gồm các môn học/ </i>
khoa học như: Luật học so sánh; Lịch sử Luật La Mã; Lý luận nhà nước,
Lịch sử nhà nước....


Khác với cách tiếp cận truyền thống của Việt Nam, thường nghiên
cứu đồng thời lịch sử của cả hai hiện tượng “nhà nước và pháp luật“, vì
vậy tên gọi truyền thống thường là “lịch sử nhà nước và pháp luật“, ở
nhiều nước tên gọi của môn học thường được đặt là “lịch sử pháp luật“
<i>(legal history). Nội dung của môn học cũng tập trung giới thiệu về lịch </i>
sử phát triển của pháp luật qua các thời kỳ lịch sử, giúp người học thấy
rõ được tiến trình phát triển của pháp luật trong lịch sử.


Lịch sử pháp luật nằm trong hệ thống các môn khoa học pháp lý cơ
bản, cùng với Triết học pháp quyền, xã hội học pháp luật. Mơn học này
có mối liên hệ gần gũi với những môn học khác như Đạo đức học pháp
luật và Tư duy pháp lý.


Khoa học lịch sử pháp luật trên thế giới ngày nay cũng phát triển
theo nhiều hướng khác nhau, theo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài
những hướng truyền thống, nhiều nước trên thế giới đã thành lập các
trung tâm nghiên cứu lịch sử pháp luật theo hướng nghiên cứu lịch sử


pháp luật khu virc, ví dụ lịch sử pháp luật châu Âu, lịch sử pháp luật các
nước Tây Âu, Bắc Âu, lịch sử pháp luật châu Á, lịch sử pháp luật của
các nước ASEAN. Bên cạnh đó, nhiều trung tâm nghiên cứu mang tính
ứng dụng cũng được thành lập. Những trung tâm này tập trung nghiên
cứu, đánh giá, góp ý, phản biện các chính sách, pháp luật của nhà nước
sở tại trên cơ sở tìm hiểu những bài học kinh nghiệm trong lịch sử pháp
luật của nước sở tại và nhiều nước trên thế giới, từ đó đưa ra những gi ái
pháp cho các vấn đề của đời sống, xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

20 Phán mở đâu: <b>NHẬP MÔN LỊCH </b>

sử

<b>NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ Glơl</b>


<b>II. PHƯ Ơ NG PHÁP NGHIÊN </b>

<b>cứu </b>

<b>VÀ HỌC TẬP</b>


Theo tiếng gốc Hy Lạp, phương pháp là kết hợp của hai chữ
<i>“mesta” có nghĩa là đến và “hodós” có nghĩa là con đimng. Phương </i>
<i>pháp là con đtrờng để đen một cải đích nào đó.</i>


<b>1. Phương pháp luận, phương pháp luận nghiên cứu lịch sử </b>
<b>pháp luật truyền thống và phi truyền thống</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Trong khoa học pháp lý, phương pháp luận là “các nguyên tắc cơ </i>
<i>bản - tức là các quan điêm cơ hàn, định hướng, là hệ thông các cách </i>
<i>thức, phirơng pháp, phương tiện để nhận thức các hiện tượng khách </i>
<i>quan, là phư ơ ng pháp tiếp cận các vấn đề cần nghiên cím."^</i>


Thực chất, nghiên cứu khoạ học pháp lý nói chung và nghiên cứu
lịch sử pháp luật nói riêng phải dựa trên thành quả nghiên cứu của
những người đi trước. Đó là cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu một
cách toàn diện, bằng tất cả các lý thuyết, các luận điểm, thể hiện sự nhận
biết vấn đề cần nghiên cứu.^



Người ta có thể phân biệt phương pháp luận thành phương pháp
luận chung (triết học) và phương pháp luận chuyên ngành khoa học.^
Điểm riêng của phương pháp luận nghiên cứu luật học là phải tiếp cận
dựa trên các loại nguồn pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật và qua
việc xét xử các vụ việc của thẩm phán. Mồi một môn trong khoa học
pháp lý có phương pháp luận riêng. Đối với môn học Lịch sử nhà nước
và pháp luật cũng vậy. Có thể tạm phân chia phương pháp luận nghiên
cứu lịch sừ nhà nước và pháp luật thành hai dạng: phưoTig pháp luận
nghiên cứu lịch sử pháp luật truyền thống và phương pháp luận nghiên
cứu lịch sử pháp luật phi truyền thống.


Phương pháp luận nghiên cứu lịch sử pháp luật truyền thống là
phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý ở nghĩa hẹp, khơng có sự
tương tác với các ngành khoa học xã hội khác. Lý thuyết của phương
pháp luận luật học truyền thống là sự kết hợp lý thuyết pháp luật (legal
theory) và luật học (jurisprudence), với rất nhiều trường phái, quan
niệm, cách giải thích “luật“ khác nhau.


Chương I: Khái luận vẽ môn học, khoa học lịch sử nhà nước... 21


<i>' Hoàng Thị Kim Quế, Chọn chủ đề, xây dựng để cương nghiên cứu khoa học, in trong </i>
<i>sách: Vũ Cơng Giao - Nguyễn Hồng Anh (Chủ biên), Phương pháp nghiên cứu viết </i>


<i>luận văn, luận àn ngành luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015, tr. 33.</i>


<i>2 Nguyễn Đăng Dung, Phương pháp luận nghiên cứu luật học, in trong sách: VQ Cơng </i>
Giao - Nguyễn Hồng Anh (Chủ biên), Sđd, tr. 28.


<i>^ Đào Trí Úc, Phương pháp luận và phương pháp nghién cứu trong khoa học xã hội: </i>



<i>khái niệm, nội dung, kinh nghiệm áp dụng, in trong sách: Vũ Công Giao - Nguyễn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Phương pháp luận nghiên cứu lịch sử pháp luật phi truyền thống
có đặc trưng là áp dụng các phương pháp nghiên cứu, thành quả nghiên
cứu của các r.gành khoa học xã hội khác vào nghiên cứu lịch sử pháp
luật. Hay nói cách khác, đây ỉà sự kết hợp liỏn ngành nghiên cứu luật
học, lịch sử, chính trị học, nhân học, triết h ọ c ... Việc tiếp cận liên ngành
về lịch sử pháp luật cho phép nhìn nhận vấn đề pháp luật trong lịch sử
được đầy đủ, toàn diện, sâu sắc hơn.'


Việc nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật hiện nay cần phải
két hợp cả phương pháp luận nghiên cứu lịch sừ pháp luật truyền thống
và phi truyền thống, vừa cần phải bám sát các lý thuyết pháp luật truyền
thống, vừa có sự tiếp thu, ké thừa các thành quả nghiên cứu của các
khoa học khác như lịch sử, chính trị học, nhân học, triết học...có liên
quan đến nội dung nghiên cứu. Hay nói cách khác, mặc dù với tên gọi
gắn với hai chữ “lịch sử”, nhưng môn học này sẽ không tiếp cận dưới
góc độ phương pháp luận truyền thống của sử học mà vẫn tiếp cận vấn
đề dưới góc độ luật học truyền thống, có tham chiếu và kế thừa những
thành quả nghiên cứu của khoa học lịch sử và các khoa học xã hội nhân
văn khác.


Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay, cách hiểu về
phương pháp luận cũng cần có sự đổi mới. Mục đích của nghiên cứu
khoa học pháp lý nói chung hay nghiên cứu lịch sừ pháp luật nói riêng
là đi tìm chân lý thơng qua việc phát triển tri thức mới. Nhưng chân lý
sẽ khơng được tìm thấy một khi vấn đề khoa học bị “chính trị hóa” hay
“hành chính hóa” cao độ. Khơng thể có phương pháp luận đúng đắn
nếu như khơng có tự do học thuật, theo nghĩa là tự do giảng dạy, nghiên


cứu và thảo luận khoa học, tự do công bố kết quả nghiên cửu. Bởi vậy,
không nên quan niệm chỉ có một phương pháp luận duy nhất, mà cần
hiểu có nhiều phương pháp luận và người nghiên cứu có thể chọn “chỗ
đứng”, thậm chí “thay đổi chỗ đứng” - tức thay đổi phương pháp luận
- để nhìn nhận, đánh giá vấn đề nghiên cứu chuẩn xác hơn. Tiếp nữa,
có được kết quả nghiên cứu rồi, cần phải tiếp tục trao đổi, thảo luận và


22 Phán mở đầu: NHẬP MÔN LỊCH SỪ NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

kiểm nghiệm sự đúng đắn của nó. Không thể đi đến chân lý nếu không
có sự cọ xát và kiểm định các học thuyết, quan điểm hay các kết quả
nghiên cứu khác nhau. Chính tự do học thuật, tự do nghiên cứu “không
bị giới hạn bởi những điều cấm kỵ và kiểm duyệt” ‘ mới là đích đến của
khoa học thực thụ.


Tóm lại, phương pháp luận của khoa học pháp lý hiện đại dựa ứên
quan điểm mở, khách quari, khoa học, dựa trên những thành tựu của
những người đi trước, không chỉ của riêng khoa học pháp lý mà còn
của nhiều ngành khoa học khác liên quan, đó là tổng hợp nhiều cách
tiếp cận khác nhau, nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau với mục
đích nhận thức tồn diện, đầy đủ, có hệ thống về đối tượng nghiên cứu.


<b>2. Các phư ơng pháp nghiên cứu cụ thể</b>


Phưofng pháp nghiên cứu cụ thể là tất cả những thủ pháp kỹ thuật,
cách thức để nhận thức về đối tượng nghiên cứu. Để làm sáng tỏ vấn đề
cần nghiên cứu cần phải sử dụng tất cả các thủ pháp kỹ thuật một cách
hiệu quả. Có nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích - tổng hợp;
thống kê; phương pháp hệ thống - cấu trúc, phưofng pháp so sánh lịch
sử, phương pháp phỏng đoán khoa học....



Nghiên cứu lịch sử pháp luật đòi hỏi sự tổng họrp nhiều phưcmg
<i>pháp. Chẳng hạn, một phương pháp phổ biến nhất là phương pháp tư </i>
<i>duy trừu tượng, theo đó, người nghiên cứu đặt tư duy của mình theo </i>
hướng xác định một đặc điểm cơ bản nhất của vấn đề đang được nghiên
cứu, tách nó (trừu tượng hóa) ra khỏi các đặc điểm khác để phân tích,
đánh giá nhằm đơn giản hóa q trình tiếp cận với đối tượng nghiên
cứu.^ Chẳng hạn sau khi nghiên cứu các nhà nước cụ thể ở phương
Đông cổ đại vận dụng phương pháp tư duy trừu tượng ta có thể rút ra
được một đặc điểm chung nhất về những nhà nước này đó là tính đại
diện cao, tính liên kết mạnh và tính giai cấp yếu.


Chương I: Khái luận vé môn học, khoa học lịch sử nhà nước... 23


' Vũ Thành Tự Anh, “Kiến tạo một nền đại học thực thụ", Thời báo Kinh tế Sài Gòn,
đăng
ngay 3/9/2015,


<i>^ Đào Trí Úc, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội: </i>


<i>khái niệm, nội dung, kinh nghiệm áp dụng, in trong sách: Vũ Công Giao - Nguyễn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Quá trinh tư duy trừu tượng gắn liền với phương pháp phân
<i>tích, tổng hợp, qui nạp, diễn dịch. Phiỉơng pháp phán tích là cách </i>
phân chia một vấn đề đang cần nghiên cứu ra thành các nhóm vấn đê
<i>nhằm nghiên cứu toàn diện các khía cạnh của vấn đề. Phươtĩg pháp </i>
<i>tống hợp là cách sâu chuồi kết quả phân tích từng bộ phận, nhóm vân đê </i>
<i>trong tổng thể. Phương pháp quy nạp là phưoTig pháp nghiên cứu theo </i>
đó két luận chung được xác lập trên cơ sở các phân tích cụ thế. Phương
pháp diễn dịch là cách tìm kết quả từ những thơng số cụ thế và qua suy


luận lơ gíc để có được những kết quả cụ thể về đối tượng nghiên cứu.


Bên cạnh đó, nghiên cứu lịch sử cũng đòi hỏi phải tổng họp nhiều
phương pháp khác. Ví dụ như phương pháp mơ hình hóa, phương pháp
<i>phân loại. Phương pháp mơ hình hỏa là cách nghiên cứu về đổi tượng </i>
thông qua việc tạo ra mơ hình để dễ tiếp cận vấn đề, đơn giản hóa vấn
<i>đề do tính phức tạp, nhiều mặt của vấn đề đó. Phương pháp phân loại là </i>
cách chia tất cả các đổi tượng nghiên cứu thành những nhóm riêng biệt
dựa trên những dấu hiệu đặc trưng mà người nghiên cứu đặt ra.'


Nghiên cứu lý thuyết đòi hởi thêm nhiều phương pháp mới
như phương pháp hệ thống, phương pháp giao tiếp, phương pháp
so sánh v.v..,^


<i>Phương pháp hệ thống thường được sử dụng khi nghiên cứu các </i>
đối tượng phức tạp, đang trong quá trình tiếp diễn, phát triển, chưa thực
sự định hình. Phưong pháp này đỏi hỏi nghiên cứu một tổng thể các yếu
tố có mối liên hệ và quan hệ với nhau và với môi tnrờng xung quanh để
tạo nên một thực thể toàn vẹn, thống nhất. Trong quá trình nghiên cứu,
hệ thống sẽ tìm thấy những tính chất (yểu tố) xun suốt, liên hệ chung
của sự vật cũng như những mối liên hệ giữa các yếu tố với nhau.


<i>Phương pháp giao tiếp là phương pháp dựa trên quan hệ tương tác, </i>
hiểu biết về các luồng thông tin và mối liên hệ trở lại. Phưong pháp giao


24 Phắn mở đầu: <b>NHẬP MÔN LỊCH sử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI</b>


<i>’ Đào Trí Úc, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội: </i>


<i>khái niệm, nội dung, kinh nghiệm áp dụng, in trong sách: Vũ Công Giao - Nguyễn </i>



Hoàng Anh (Chủ biên), Sđd, tr. 12.


<i>2 Xem thêm: Đào Tri úc, Phirnng phấp luận vá phưvng pháp nghiên cứu trong khoa </i>


<i>học xã hội: khái niệm, nội dung, kinh nghiệm áp dụng, in trong sách; Vũ Công Giao - </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

tiếp coi trọng nhìn nhận thực chất của vấn đề thông qua việc đánh giá sự
giao tiếp của các đối tượng nghiên cứu.


<i>Phương p háp so sánh là phương pháp dựa trên những tiêu chí cụ </i>
thổ của các đối tượng so sánh để tìm ra những điểm tương đồng và
khác biệt. Điều kiện quan trọng nhất khi sử dụng phương pháp so sánh
là phải tìm cho được dấu hiệu chung (căn cứ chung) để đưa ra so sánh.
Phương pháp so sánh - lịch sử, hay so sánh các quá trình phát triển của
cùng một sự việc (sự vật) để từ đó xác định được quy luật phát triển theo
thời gian của sự vật hiện tượng ngày nay được vận dụng rất phổ biến
trong nghiên cứu lịch sừ pháp luật. Chẳng hạn vận dụng phương pháp
so sánh ta có thể chỉ ra được sự khác biệt về nguồn gốc hình thành, về
nguồn pháp luật, cấu trúc pháp luật của hai hệ thống pháp luật Common
law và Civil law từ góc độ lịch sử pháp luật.


Nghiên cứu lịch sử là nghiên cứu về quá khứ, các vấn đề thường ở
rất xa so với thời điểm nghiên cứu, chúng ta đa phần chỉ biết về lịch sử
qua các tài liệu với độ tin cậy rất khác nhau, do vậy để có kết quả tốt cần
phải kết hợp kết quả nghiên cứu của nhiều ngành nghiên cứu khác để từ
đó rút ra những phỏng đốn thật sự khách quan, khoa học.


Để có được những nhận định khoa học về lịch sử nhà nước và pháp
luật thế giới, cần tránh:



<i>Thứ nhất, tránh cô lập vấn đề nghiên cứu, để đánh giá đúng bản </i>
chất, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu phải đặt nó trong mối liên
hệ các sự vật, hiện tượng khác;


<i>Thứ hai, tránh tách vấn đề nghiên cứu với điều kiện kinh tế - xã hội </i>
cụ thê. Nhà nước và pháp luật không tách rời mà luôn chịu sự quy định
của các điều kiện kinh tế và xã hội.


<i>Thứ ba, tránh tách rời vấn đề nghiên cứu với thời điểm xảy ra nó. </i>
Khi nghiên cứu về lịch sừ không được lấy quan điểm về nhà nước và pháp
luật hiện đại để phán xét chủ quan một chiều theo hướng phê phán và xem
thưòng những giá trị nhà nước và pháp luật tại thời điểm xảy ra nó.


<i>Thứ tư, tránh vội vàng kết luận khi thiếu những luận cứ rõ ràng, </i>
tránh chỉ dựa vào một nguyên nhân, hoặc biểu hiện có tính hình thức để
vội vàng kết luận vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

2ó Phần mở đầu: NHẬP MÔN LỊCH

sử

NHÀ

Nước

VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


<i>Thử năm, tránh tự mâu thuẫn. Sinh viên, đặc biệt là sinh viên luật </i>
học cần phải nắm bắt vẩn đề, trình bày và lập luận một cách lơgíc, tn
thủ các quy Luật Cơ bản của tư duy như quy luật đồng nhất, quy luật
cấm mâu thuẫn, quy luật loại trừ cái thứ ba và quy luật lý do đầy đủ.


Bất luận khi nói hay viết, bạn nên học cách lập luận, tiếp cận về
những khía cạnh khác nhau của một vấn đề, khơng nên chỉ nhìn một
phía và kết luận. Khi nghiên cứu, tranh luận, bạn cần học cách lắng
nghe các lập luận của người khác, tập cách giải quyết các vấn đề không
phải bằng cách xóa bỏ hết mâu thuẫn, mà bằng cách hóa giải nó một


cách hữu hiệu và đưa ra một hệ thống các giải pháp để lựa chọn giải
pháp nào là tối ưu. c ầ n suy xét các vấn đề một cách duy lý, thay vì duy
tình hoặc cảm tính, hời hợt. c ầ n tránh trích dẫn nguồn thơng tin kể cả
sử liệu chưa được kiểm chứng về độ chính xác và coi đó là chân lý.
Ngoài ra cũng cần tránh lối tư duy chủ quan, hàm ý “tấn công cá nhân”
và tránh lấy số đông (viện đến tình cảm của số đơng) để lấn át tính đúng
đắn của vấn đề.


<b>3. Phương pháp học tập, đọc tư liệu hiệu quả</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

những vấn đề khác, hoặc làm hỏng những tri thức khác. Thà ít mà tốt,
biến những kiến thức đó thành của mình, phát triển theo cách hiểu của
mình, tốt hơn là nhiều nhưng của người khác, sau đó cũng quên nhanh.


Cũng tương tự như vậy, khi bạn đọc sách, đừng vội đọc nhiều, đọc
<i>một cách tràn lan. Đọc vừa đủ, để dành thời gian "nghĩ”, "hiển ’’ và </i>
<i>"cảm ” được sự thú vị của vấn đề. Quan trọng nhất khi đọc tài liệu là </i>
<i>bạn phải biêt cách tóm lược những ỷ chính từ những vấn đề mình đọc </i>
<i>được, từ đó p h á t triên vấn đề. Thực tế, một cuốn sách dài vài trăm trang </i>
giấy, nếu muốn bạn vẫn có thể tóm lược thành 5 gạch đầu dòng làm nổi
bật lên những vấn đề cốt yếu của cuốn sách.


Vậy học lịch sử pháp luật có giống với học sử ở phổ thông hoặc
thông sử không? Câu trả lời là không. Phương pháp học, phong cách
học lịch sử pháp luật khác với học sử ở phổ thông. Lịch sử pháp luật
là một môn học, khoa học liên ngành nên có sự kế thừa những kết quả
nghiên cứu của khoa học lịch sử, nhưng khi nghiên cứu, chúng ta không
vội đi sâu vào những vấn đề thông sử. Lịch sử pháp luật không phải là
“chiếc bóng mờ của thơng sử” . Trọng tâm, điểm nhấn, chỗ đứng - điều
làm nên bản sắc của môn học, khoa học này trong khoa học pháp lý và


khoa học xã hội nhân văn - là giảng dạy, học tập, nghiên cứu về “lịch
sử pháp luật” .


Đối với những sinh viên năm đầu khi tiếp cận với các môn học
pháp lý cơ bản, trong đó có lịch sử pháp luật là cần phải phát huy tính tự
chủ, năng lực tư duy, năng lực đánh giá, năng lực phản biện của người
học. Những năng lực ấy sẽ chết dần, chết mòn nếu như người học không
được phép đưa ra quan điểm riêng, sự đárvh giá riêng của mình mà ln
bị đóng khung trong một cách tiếp cận, một lý thuyết đã có sẵn nào đó.
Thực ra trong khoa học nói chung và khoa học pháp lý nói riêng, chỉ có
những đề mở mới ln tồn tại, vì bản chất của các khoa học là nhiều đối
tượng nghiên cứu, ln trong trạng thái động và mở. Chi có tư duy theo
cách đó, vấn đề nghiên cứu mới luôn được phát triển, bồi đắp. Thực tế
một học thuyết, một quan điểm dù có tiến bộ đến đâu chăng nữa cũng
chưa bao giờ là lời giải đáp cuối cùng hoặc đưa ra được giải pháp cuối
cùng cho tất cả các vấn đề pháp lý. Quan trọng nhất trong học lịch sử
pháp luật là tính trung thực và công bằng. Điều thú vị khi học mơn này


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

là bạn có quyền hồi nghi, có quyền phản biện, quyền “lật lại vấn đề”
với những gì mình được học, thậm chí phê phán, hoài nghi về những
nội dung trình bày trong cuốn giáo trinh này. Đơn giản vì giáo trình
này cũng không phải là “chân lý tuyệt đối”, tìm cách “đóng khung tư
duy” hay nhận thức của bạn về một vấn đề nào đó. Thực chất đây chi
là một cuốn sách được trình bày một cách hệ thống về một vấn đề đó là
nhà nước và pháp luật trong lịch sử thế giới dưới nhãn quan của người
viểt, và tất nhiên khơng phải là giáo trình duy nhất. Giáo trình này cũng
khơng kì vọng giải quyết đầy đủ, sâu sắc mọi vấn đề liên quan, nhiều
vấn đề chỉ mang tính chất gợi mở, để người đọc tiếp tục suy tư, nghiên
cứu và đưa ra nhận định riêng cho mình.



Học luật rất cần có một tư duy phê phán. Phê phán có cơ sở, có
căn cứ khơng có gì là xấu, ngược lại chính phê phán, phản biện thậm
chí phản biện chính mình, mới là động lực để hiểu vấn đề và là cách để
khoa học phát triển. Học luật, bạn sẽ thấy từ muôn vàn những vấn đề
<i>phát sinh tìr cuộc sống có những nhận định đủng, có những nhận xét </i>
<i>khơng đủng hồn tồn và có những ý kiến hoàn toàn sai lạc. Bạn hãy </i>
tập cách phát hiện vấn đề, tập tranh luận, tập phê phán và trình bày theo
cách hiểu của mình.


Đẻ tiếp tục nghiên cứu khoa học về lịch sử pháp luật, bạn cần phải
có sự chuẩn bị thật kĩ lưỡng. Những điều kiện cần thiết bạn cần phải có
đó là: (1) Bạn cần có sự hứng thú, đam mơ. Ncu khơng có đam mê, bạn
sẽ gặp khó khăn để duy trì động lực; (2) Bạn phải có năng lực nghiên
cứu bao gồm cả năng lực chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn,
trình độ ngoại ngữ...để triển khai đề tài nghiên cứu; (3) Bạn phải biết
thu thập, đánh giá tình hình nghiên cứu, những gì người đi trước đã làm
được, những gì còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ: cơ sở dừ
liệu phong phú là một điều kiện quan trọng triển khai đề tài nghiên cứu.


Khi chọn bất kỳ đề tài nghiên cứu nào bạn cần phải xác định
<i>cho được những câu hỏi nghiên cứu (research qnestìons) và tiếp nối </i>
<i>khâu này là xây dựng và chứng minh các luận điểm khoa học (thesis </i>
<i>statements). Câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi mà người nghiên cứu phải </i>
trả lời được trong đề tài của mình sẽ tiến hành, nó sẽ định hướng, dẫn
dắt cho tồn bộ cơng trình. Câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu chính là
luận điếm khoa học của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Điều quan trọng nhất khi nghiên cína khoa học pháp lý hay lịch sừ
pháp luật là bạn cần phải thu thập và phân tích các dữ liệu, thông tin,
sự kiện, để cố tìm đạt được kiến thức mới hoặc hiểu biết mới thông


qua các luận điểm khoa học. Hay nói cách khác, bạn phải có luận điểm
khoa học mới, có thể là mới cơ bản, làm thay đồi căn bản một cách nghĩ
thông thường, nhưng cũng có thể là luận điểm sửa một nhận thức hoặc
lý thuyết đang là phổ biến hoặc cũng có thể là để củng cố một lý thuyết
mới nhưng chưa phổ biến.


SQ3R (SQRRR) là một từ viết tắt bởi 5 chữ cái đầu của 5 từ tiếng
Anh là Survey, Question, Read, Recite và Review. Đây là những từ
dùng để chỉ 5 bước đọc hiệu quả, cụ thể bao gồm: quan sát, hỏi, đọc,
trả bài và xem lại. Phương pháp này được tác giả người Mỹ Prancis
<i>Pleasant Robinson nêu ra trong cuốn sách Học tập hiệu quả {Effective </i>
<i>Study) năm 1946 và đén nay đã trở thành phương pháp rèn luyện kỳ </i>
năng rất nổi tiếng trên thế giới. Dưới đây chia sẻ cùng bạn đọc nội dung
cơ bản của phương pháp này.


<i>Birớc 1: Survey (Quan sát, tìm hiêu tong quan)</i>


Muốn tìm đường, bạn xem bản đồ. Muốn hiểu được về một cuốn
tài liệu, trước tiên bạn cần quan sát một cách tổng quan về tài liệu đó.
Một cuốn sách hay một bài báo khoa học nào cũng thường có phần mục
lục tổng quan, phần tóm tắt, bạn hãy bắt tay ngay vào đọc phần đó, thay
vì đọc ngay từng chương, rtrng đoạn cụ thể ngay. Khi đọc tựa đề, phần
giới thiệu, mục lục bạn sẽ có một cái nhìn tổng quát về những điểm
chính yếu của tác phẩm.


Mục lục cho bạn biết tiêu đề chính, tiêu đề phụ và những nội dung
khác của tài liệu. Đây là bước quan trọng để xác định các ý chính và
hình thành nên các câu hỏi về nội dung cho phần tiếp theo.


Đọc phần tổng quan sẽ giúp bạn định hướng việc đọc được tốt hơn,


cụ thể bạn nắm được; Tác giả cuốn sách hay bài báo đó là ai? Nội dung
cuốn sách/bài đọc đó viết về cái gì? c ấ u trúc của cuốn sách được thiết
kế ra sao (tên chương,’tiểu m ụ c...)? Phần nào là phần bắt buộc cần đọc
và phần nào bạn muốn đọc nhất?...


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Bước 2: Question (Hỏi)</i>


Muốn đọc có hiệu quả thì người đọc cần phải đặt trước các câu hỏi.
Nêu câu hỏi về nội dung của phần đọc, bằng cách đưa tiôu đề và tiểu
mục vào nội dung các câu hỏi, rồi sau đó tìm kiếm câu trả lời theo nội
dung của tài liệu. Câu hỏi nên tập trung vào những vấn đề chính yếu
như (Cái gì - What, Tại sao - Why, Bằng cách nào - How, Ai - Who, Khi
nào - When và ở đâu - Where). Chẳng hạn: Chương này nói về vấn đề
gì? Mình đã biết gì trước về vấn đề mà cuốn sách đề cập?

vấn

đề mới
này sẽ bổ sung thêm những kiến thức gì cho mình? Khái niệm nào được
coi là khái niệm chìa khóa?


Bạn hãy viết ra tất cả các câu hỏi để sau khi đọc xong bạn có thể
kiểm chứng lại xem, liệu nội dung của bài đọc đó có trả lời đúng câu
hỏi đặt ra hay khơng.


<i>Sở dĩ phải đặt câu hỏi vì như vậy có hai tác dụng; Thứ nhất, những </i>
câu hỏi đó giúp bạn định hướng trước việc đọc, xác định mục đích của
<i>việc đọc; Thứ hai, bạn sẽ hiểu và nhớ nội dung sau khi đọc một cách dễ </i>
dàng và lơgíc hơn.


<i>Bước 3: Read (Đọc)</i>


Sừ dụng những nền tảng đã có của phần khảo sát (S) và câu hỏi (Q)
để bắt đầu đọc (R) một cách chủ động.



Khi đọc, bạn phải luôn tư duy trong đầu câu hoi cùa mình (Q). Bạn
hãy đọc bằng sự đam mê, tò mò và chăm chú để tim ra câu trả lời cho
những câu hỏi đó.


Nhiều bạn thường mắc iồi là đọc quá nhiều một lần. Như vậy
không tốt, hãy đọc từng phần ngẳn và chỉ đọc những gì liên quan đến
những câu hơi đặt ra.


Khi đọc, bạn hãy tìm những ý chính. Ỷ chính đó thường được nhận
diện bằng những dấu hiệu như: “Tóm lại có thể kết luận “Thứ
nhất, “Quan trọng là Các ý chính có thể được minh họa
rbằng các ví dụ. Khi đọc, bạn hãy cố gắng tách các vấn đề tiểu tiết ra


khỏi ý chính. Đọc đê hiểu nhanh ý chính là một kỹ năng rât cần thiết đối
với một nhà luật học. Đọc một cuốn giáo trình hay một bài báo khoa học
hồn tồn khơng giống với việc đọc một cuốn tiểu thuyết. Với một cuốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

tiểu thuyết, bạn có thể đọc từ chương đầu đến chương cuối, nhưng với
các giáo trình, sách báo khoa học, bạn cần phải nắm bắt được nội dung
chính các thơng tin. Bộ não của chúng ta về nguyên lý khi đọc nhanh
tiếp thu tốt hơn là đọc chậm. Bởi lẽ việc hiểu đoạn văn không phụ thuộc
vào từng chữ cái hay tòng từ đơn lẻ mà là trong ngữ cảnh với những từ
chìa khóa.


Bạn chỉ nên đánh dấu phần nào quan trọng bằng các ký hiệu do
mình chọn, mình hiểu một cách thống nhất.


Chẳng hạn: ĐN - Định nghĩa; VĐ - Có vấn đề; CH - Câu hỏi; ĐK -
Điều kiện; H Q P L ' Hệ quả pháp lý;

<b>s </b>

' Tóm lại; ? - Chưa rõ; !?! - Nghi

ngờ tính xác thực [...]


Có thể khi đọc bạn sẽ gặp những từ hoặc thuật ngữ không rõ nghĩa,
đặc biệt khi đọc tài liệu tiếng nước ngồi. Bạn nên ln có bên mình
một cuốn tị điển chuyên ngành khi đọc. Lúc đầu bạn sẽ thấy bất tiện
vì ngắt quãng việc đọc, nhưng lâu dần sẽ quen và việc tra từ đó sẽ nâng
cao đáng kể khả năng đọc hiểu của bạn. Lưu ý rằng việc tra từ điển
không nhất thiết phải thực hiện trong khi đọc, vì có thể làm ngắt mạch
suy nghĩ, mà có thể thực hiện sau mỗi phần hoặc sau khi đọc xong một
đoạn ngắn.


<i>Bước 4: Recìte (Trả hài)</i>


Quan trọng nhất ở phần này là bạn phải liên hệ những điều minh
vìra đọc với những điều đã biết, dùng ngơn ngừ của mình để trả lời các
câu hỏi. Việc làm này sẽ khiến việc đọc của bạn hoàn toàn chủ động và
rèn luyện được tư duy tích cực trong việc đọc tài liệu.


Chữ “R ” tiếp theo liên quan đến vấn đề trả bài (Recite). Mục đích
chính của bước này là bạn nhắc lại được những gì đã đọc được đã được
ghi nhớ bằng hình thức tự viết ra hoặc trả lời miệng được câu trả lời bạn
đặt ra ở bước 2.


<i>Bước 5: Review (Xem lại)</i>


Đây là bước kiểm tra lại xem việc trả lời các câu hỏi của bạn đã đúng
chưa. Sau phần này bạn sẽ tìm ra: Bạn có tìm thấy câu trả lời cho những
câu hỏi của mình khơng? Cái gì là cái bạn đã học được và hiểu được?


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

32 Phán mở đầu: NHẬP MÔN LỊCH sử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI



Xem lại là một bước quan trọng đề đánh giá xem minh đã thu nhận
đựợc gì sau khi đọc. Bạn có thể kiểm chứng được việc đó bằng cách
kiểm tra lại đoạn vừa đọc, đối chiếu với câu hỏi và tự bổ sung, thêm
những ý còn thiếu.


Bạn cũng có thể chỉnh sửa câu hỏi lại một lần nữa cho phù hợp nhất
với nội dung m à bạn đã trả lời. Nếu bạn nêu câu hỏi chưa phù hợp hoặc
tiêu đề của tác giả không sát với nội dung được trình bày thì bạn có thể
sửa lại hoặc đưa ra những đánh giá riêng của mình.


Phương pháp SQRRR đến nay đã trở thành một phương pháp đọc
tài liệu hiệu quả nổi tiếng trên thế giới. Phương pháp này đem lại rất
<i>nhiều lợi ích: Trước hết, đó là một phương pháp tư duy tích cực, tránh </i>
<i>việc học thụ động. Thứ hai, phương pháp này giúp bạn cải thiện đáng </i>
<i>kể hiệu quả và thời gian học tập, nghiên cứu. Thứ ba, quan trọng nhất là </i>
phương pháp này giúp bạn khắc sâu những kiến thức học được vào tâm
trí mình và biến nó thành của mình.


Tuy nhiên, những lợi ích kể trên khơng tự nhiên có, mà đòi hỏi việc
rèn luyện hàng ngày, nghiêm túc mới có thể có được.


<b>III. Ý N G H ĨA C Ủ A M ƠN HỌC</b>


ở phương Tây, khơng ai được coi là một nhà luật học thực thụ, nếu
người đó khơng có những hiểu biết tốt về lịch sử pháp luật, tức là hiểu
được “tầng sâu” nguồn cội hinh thành và phát triển của pháp luật.'


Ý nghĩa của môn học này đối với khoa học pháp lỷ nằm ở chồ lịch
sử pháp luật giúp chúng ta có một cái nhìn đầy đủ hơn về pháp luật hiện


tại. Pháp luật phản chiếu trong lịch sử phát triền của chúng giá trị của
một nền văn hóa.


Lịch sừ pháp luật là một khoa học mang tính liên ngành
<i>(mterdiscipHne <b>Science), </b></i>liên quan đến cả khoa học pháp lý và khoa
học lịch sử. Lịch sử pháp luật nghiên cứu luật đã phát triển ra sao và tại
sao nó đã thay đổi. Ngành học này gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

các nền văn minh và đặt trong một bối cảnh rộng hơn về lịch sử xã hội.
Chẳng hạn, khi chúng ta nói về hợp đồng, tài sản, tội phạm, hình phạt
v.v.., lịch sử cho chúng ta thấy rằng những khái niệm này ngày nay được
sử dụng là kết quả của một quá trình phát triển liên tục và dần được bổ
sung, hồn thiện theo thời gian.


<i>Đơi với mỗi sinh viên Luật học, môn học Lịch sử nhà nước và </i>
<i>pháp luật nói chung và Lịch sử nhà mtớc vờ pháp luật thế giới nói riêng </i>
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tầm quan trọng của mơn học xuất phát
từ chính đòi hỏi khách quan về mục đích, nội dung, phưong pháp tiếp
cận và giá trị mà nó đem lại cho một sinh viên Luật học.


Lịch sử nhà nước và pháp luật giúp hình thành và phát triển năng
lực phản biện, năng lực đánh giá, năng lực tư duy của người học. Khi
đã có tu duy lịch sử pháp luật, bạn có thế đối phó, giải quyết được nhiều
vấn đề của hiện tại một cách có chiều sâu.


Trong hệ thống giáo dục đại học nói chung và đào tạo về khoa học
pháp lý nói riêng, những mơn học lịch sử thường được dành cho sinh
viên năm đầu tiên. Từ bậc học phổ thông, sinh viên sẽ được tiếp cận với
những vấn đề lịch sử nhà nước và pháp luật với một phương pháp mới.



Môn học này cũng góp phần xây dựng quan điểm nhân văn, biết
quý trọng, gìn giữ, phát huy những giá trị lịch sử nhà nước và pháp luật
của nhân loại, bước đầu hình thành niềm hứng khởi, sự đam mê nghiên
cứu kho tàng vô tận tri thức lịch sử nhà nước và pháp luật của nhân loại.


Học lịch sử hay nghiên círu về lịch sử không giản đơn chỉ dừng
lại ở việc thuộc hay nắm bắt được các dữ kiện lịch sử, mà còn đi sâu
hơn bằng việc hiểu và rút ra được quy luật, di tồn của lịch sử cũng như
những bài học cho hiện tại. Lịch sử pháp luật không đứt đoạn với hiện
tại. Quá khứ là một kho kinh nghiệm. Muốn tìm những lời giải cho
những vấn đề pháp lý hiện tại đang diễn ra, nhất thiết phải tìm hiểu
những bài học kinh nghiệm, cách xử lý, giá trị kế thừa từ trong quá
khứ. Điểm thú vị nhất khi học lịch sử pháp luật là việc liên hệ hiện tại.
Nhưng muốn liên hệ được với hiện tại thì khơng chỉ cần nắm chắc nội
dung của pháp luật, mà cần hiểu cơ sở tư tưởng nào, bối cảnh xã hội nào
tạo nên những quy định ấy hoặc tác động đến những quy định pháp luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

34 Phân mở đầu: NHẬP MÒN ụCH SỪ NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


ấy, cũng như sự tác động, ảnh hưởng của nhiiTig điều luật đó ra sao và
tìm ra được quy luật của lịch sử pháp luật.


<i>Ví dụ, đối với môn học Lịch sử nhà mrớc và pháp híật thế giới, </i>
về mặt nội dung có thể được chia thành 4 phần: nhà nước và pháp luật
thời cổ đại; nhà nước và pháp luật thời trung đại; nhà nước và pháp luât
thời cận đại; nhà nước và pháp luật thời hiện đại. Giữa các nội dung này
không phải là sự ngắt quãng hay biệt lập giữa các thời kỳ mà là một sự
phát triển liên tục, có sự kế thừa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Chương I: Khái luận vé môn học, khoa học lịch sử nhà nước... 35



phát triển của vấn đề nhà nước và pháp luật thế giới, từ đó góp phần đưa
ra những giải pháp thiết thực, ý nghĩa cho các vấn đề hiện tại.


NHA N ư ớ c NHÀ


NƯỚC VÁ
PHÁP
LUẠT
THỜI CẠN


ĐẠI


<b>inĩỉdi</b>



<b>KẾT QUẢ c</b>


ch cực - đ
đắp, phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>C H Ư Ơ N G II</b>


<b>TIẾN TRÌNH HlNH THÀNH VA PHAT </b>

<b>t r iể n</b>

<b>nhà</b>

<b> NƯỢC </b>



<b>VAPHAPLUÂT TRẼN THẾ GIỚI</b>



Việc hình thành nhà nước và pháp luật là một quá trình rất lâu dài.
Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới nếu xác định nghiêm ngặt sẽ
không bao gồm giai đoạn tiền nhà nước và tiền pháp luật, song muốn
đánh giá một cách tồn diện, khơng thể tách rời việc đánh giá theo


những chuẩn mực khoa học về lịch sử giai đoạn trước khi nhà nước xuất
hiện, đó chính là chế độ công xã nguyên thủy.


<b>I. ĐẶC TRƯNG CỦA QUYỀN Lự c TRONG </b>XÃ <b>HỘI NGUYÊN THUỶ</b>


Theo quan niệm hình thái kinh tế - xă hội, lịch sử cổ đại sẽ không
bao gồm chế độ công xã nguyên thuỷ. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, chế độ công xã nguyên thuý là giai đoạn đâu tiên và dài
nhất trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Ncu căn cứ từ khi
có con người xuất hiện trên trái đất cho tới khi xã hội bắt đầu phân chia
thành giai cấp và xuất hiện nhà nước, khoa học lịch sử đã khắng định
rằng khoảng hơn hai triệu năm con người sống không cỏ nhà nước và
pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

biệt quan trọng và trong chế độ quần hôn, tầm quan trọng ấy của người
phụ nữ càng trở nôn rõ nét. v ề kinh tế, khi mà cơng cụ lao động cịn thơ
sơ, việc săn bắt là chủ yếu, thì năng suất lao động của người đàn ông
cũng chưa thực sự rõ rệt, ngược lại việc hái lượm của người phụ nữ tuy
ít ỏi nhưng lại luôn ổn định, chính những yếu tố khách quan này làm
nên cơ sở tồn tại lâu dài của chế độ mẫu hệ. Chế độ mẫu hệ chuyển sang
chế độ phụ hệ do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng quan trọng nhất
và có tính chất quyết định vẫn là nguyên nhân kinh tế. Khi lực lượng
sản xuất phát triển, công cụ lao động phát triển, người đàn ông với sức
lực của mình đã tạo ra ngày càng nhiều của cải và dần giữ được vị trí
thống trị về mặt kinh tế.'


<i>Tổ chức quyền lực trong xã hội nguyên thuỷ là qiiyền lực công </i>
<i>cộng. Đon vị cấu thành quyền lực công cộng là thị tộc, bào tộc, bộ lạc, </i>
liên minh bộ lạc. Ncn tảng vật chất của thị tộc là lao động sản xuất tập
thể, lúc này khơng có sản phẩm dư thừa, khơng có người giàu, người


nghèo, mọi người đều bình đẳng.


Giai đoạn tiền nhà nước của chế độ thị tộc - bộ lạc được c . Mác và
<i>F. Ăng - ghen gọi là nền “'dân chủ quản sự". Hội đồng thị tộc là thiết chế </i>
có quyền quyết định cao nhất. Thành viên của hội đồng thị tộc có quyền
ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề của thị tộc, các thành viên
bình đắng với nhau về quyền lực. Hội đồng có quyền tuyển chọn các
chức vụ kể cả chức vụ lãnh đạo quân sự (tù trường), xét xử mọi vấn đề
như kiện cáo, các vụ trá thù, vấn đề phản bội lợi ích thị tộc, ma thuật,
các hành vi chống tín ngưỡng, các vụ giết người, v.v... đều được hội
nghị xem xét giải quyết.


Thời kỳ này mọi thành viên đều có nghĩa vụ và quyền lợi như
nhau, dựa trên cơ sở tự nguyện hoặc bằng áp lực của dư luận, của cộng
đồng. Quyền hạn của các thủ lĩnh lúc này là mang tính xã hội, chưa
mang tính chính trị, chưa đại diện cho một thế lực chính trị cụ thể nào.


Chưỡng II: Tiến trình hình thành và phát triển nhà nước... 37


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Chế độ thủ lĩnh với sự tồn tại song song của hội đồng thủ lĩnh và
hội nghị nhân dân chính là nền dân chủ quân sự. Chế độ dân chủ quân
sự thống nhất ba thành phần quyền lực; thủ lĩnh quân sự (chức năng xét
xử); hội đồng thủ lĩnh và hội nghị nhân dân.


Chế độ thủ lĩnh quân sự tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng, trong
một sổ trường hợp chế độ đó phụ thuộc vào thiết chế thị quốc (như ở Hy
Lạp, Mêdơpơtami, vùng phía tây và tây bắc Ấn Độ, v.v...). Chế độ thủ
lĩnh quân sự xuất hiện trong hoàn cảnh của lối sống du mục hoặc bán
du mục như ở dân Xlavơ hay dân Giécmanh.



Câu hỏi tiếp tục đặt ra là phải chăng khơng có luật pháp trong trạng
thái nguyên thủy?


Nếu theo cách tiếp cận của học thuyết Mác Lê-nin về hình thái kinh
tế xã hội thì trong chế độ cộng sản nguyên thủy chưa có tư hữu, chưa
có sự phân chia giai cấp vì thế cũng chưa có nhà nước và pháp luật.
Tuy nhiên, nếu theo cách tiếp cận của trường phái pháp luật tự nhiên thì
ngay cả trong trạng thái tự nhiên thời nguyên thủy, con người ta vẫn cần
và cũng phải phân biệt được cái gì là sai và cái gì là đúng. Hay nói cách
khác theo cách tiếp cận của trường phái này thì hỗ nơi nào có các điều
cấm các thành viên của cộng đồng thời nguyên thủy vẫn phải tuân theo
những quy luật thiên nhiên hoặc những quy luật luân lý. Đó cũng được
hiểu là “luật” theo trường phái pháp luật tự nhiên và trong thời cộng sản
nguyên thủy luật cũng tồn tại.


<b>II. TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÉN CỦA NHÀ N ư ớ c</b>


<b>1. Học th uyết Mác - Lê nin về nguồn gốc nhà nước</b>


Trong lịch sử nhân loại, sự hình thành nhà nước ở nhiều khu vực
khác nhau trên thế giới là một quá trinh rất lâu dài, đa dạng, phức tạp và
do nhiều yếu tố tác động.


Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin về nguồn gốc nhà
<i>nước, F. Ăng - ghen trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, cùa chế </i>
<i>độ tư hừu và của nhà nước và Lê-nin trong tác phẩm Nhà nước và </i>
<i>cách m ạng đã chỉ ra rằng lịch sử nhân loại đã từng trải qua chế độ cộng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

sản nguyên thủy, một hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của lồi người
khơng có giai cấp và nhà nước. Đây là xã hội được cấu thành từ các tổ


<i>chức thị tộc, là kết quả của quá trình cộng cư ổn định của những người </i>
có chung huyết thống.


Cơ sở kinh tế của thị tộc là sản xuất tập thể và sở hữu chung đối với
tài sản của thị tộc. Do việc phân phổi bình quân và năng suất lao động
thấp nên trong xã hội cộng sản ngun thủy khơng có sản phẩm dư thừa
và cũng đồng thời triệt tiêu khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm
của riêng.' Theo F. Ăng - ghen, thực chất trong thị tộc đã có sự phân
cơng lao động nhung đó là sự phân cơng mang tính chất tự nhiên giữa
các thành viên khác nhau của thị tộc để thực hiện những cơng việc thích
hợp, đó khơng phải là sự phân công lao động xã hội do địa vị khác nhau
trong sản xuất và đời sổng.^


Trong thị tộc cũng tồn tại một hệ thống quản lý thực hiện quyền
lực bao gồm:


<i>H ội đồng thị tộc: Đây là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao </i>
gồm những thành viên đã trưỏTig thành, có quyền bàn bạc dân chủ và
đưa ra những quyết định tập thể về tất cả những vấn đề quan trọng có
liên quan đến thị tộc, về việc tiến hành các biện pháp cưỡng chế đối với
thành viên không thực hiện theo đúng quyết định của thị tộc.^


<i>Đ ứng đầu thị tộc là tù trưởng và thủ lĩnh quân sự do Hội nghị toàn </i>
thể thị tộc bầu ra trong số những người nhiều tuổi, nhiều kinh nghiệm
và có uy tín nhất trong cộng đồng,

<b>về </b>

ngun tắc, tà trưởng và thủ lĩnh
qn sự khơng có một đặc quyền riêng nào.'*


Ngoài ra, trong xã hội nguyên thủy đã có những cách tổ chức quyền
lực cao hơn thị tộc như bào tộc, bộ lạc, liên minh bộ lạc, nhưng do bản
chất có chung cơ sở kinh tế, nên những tổ chức này cũng giống thị tộc.^



Chương II: Tiến trình hình thành và phát ừiển nhà nước... 39


<i>' R Ăng - ghen, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, NXB Sự thật, </i>
Hà Nọi, 1961, tn 142”


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Như vậy, quyền lực trong xã hội thị tộc là quyền lực xã hội, không tách
rời xã hội.


Do lực lượng sản xuất phát triển, khả năng lao động của con người
phát triển nhanh chóng, năng xuất lao động không ngừng tăng lên dẫn
đến ba lần phân công lao động: 1) Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; 2)
Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp; 3) Buôn bán phát triên và
thương nghiệp xuất hiện.'


Nhờ có phân cơng lao động nên năng suất lao động và sản phẩm xã
hội tăng lên nhanh chóng, từ đó xuất hiện sản phẩm dư thừa và làm phát
sinh khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa đó. Lợi dụng ưu thế của
mình, những người có địa vị trong cộng đồng thị tộc - bộ lạc đã chiếm
<i>đoạt sản phẩm dư thừa của tập thể, dẫn đến hệ quả là tư hĩni xuất hiện}</i>


Chính tư hũii xuất hiện đã dẫn đến nguyên tắc bình đẳng bị phá vỡ.
<i>Mâu thuẫn giai cấp nảy sinh và dần phát triển tới mức “không thể điều </i>
hịa được”^ Chính tồn tại xã hội thay đổi dẫn đến sự cần thiết phải có
một cách thức tổ chức quyền lực mới thay thế. Tổ chức đó là cơng cụ
quyền lực của giai cấp nắm ưu thế về kinh tế và là tổ chức thực hiện sự
<i>thống trị giai cấp. Tổ chức đó chính là nhà nước - một hộ máy trấn áp </i>
<i>đặc biệt của giai cấp này với giai cấp kháà.</i>


Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lônin, tiền đề kinh


tế cho sự ra đời nhà nước là chế độ tư hữu tài sản. Tiền đề xã hội cho sự
ra đời nhà nước là sự phân chia xã hội thành các giai cấp (hoặc các tầng
lớp xã hội) mà giữa các giai eấp, tầng lóp đó, những lợi ích cơ bản đối
kháng nhau đến mức khơng thể điều hồ được. Tuy nhiên bên cạnh hai
nguyên nhân này, sự xuất hiện nhà nước cũng diễn ra hết sức đa dạng,
lâu dài, phức tạp, còn có nhiều nhân tố khác, với mức độ ảnh hưởng
khác nhau, là những nhân tố tác động thúc đẩy nhanh hoặc làm chậm
sự xuất hiện của nhà nước. Trong nhiều trường hợp, những nhân tố đó
là yếu tố chính làm nên những nét đặc thù trong sự ra đời nhà nước ở


’ F, Âng - ghen, Sđd, tr. 162.
^ F. Ăng-ghen Sđd, tr. 172.


<i>^ v.l. Lênln, Toàn tập, tập 33, NXB Tiến bộ, M, 1979, tr. 9.</i>
“ v.l. Lẽnin, Sđd, tập 33, tr. 110.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>các quốc gia, các khu vực. Chính vì vậy, “nhà nước” được hiểu là "^hình </i>
<i>thức (phương thức) tổ chức xã hội có giai cấp, là tổ chức quyển lực </i>
<i>chính trị cơng cộng đặc biệt, cỏ chức năng quản lý xã hội đế phục vụ </i>
<i>lợi ích trước hết cho giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động </i>
<i>nay sinh từ bản chất của xã hội.”'</i>


<b>2. Các quan niệm phi Mác-xít về nguồn gốc nhà nước</b>


Các nhà khoa học phương Tây cho rằng học thuyết Mác - Lênin
nặng về mô tả những kết quả của sự hỉnh thành nhà nước hơn là chỉ ra
các nguyên nhân thực sự. Họ phê phán học thuyết Mác đã quá nặng nề
về việc lý giải yếu tố giai cấp, mà yếu tố này ở nhà nước sơ khai không
phải lúc nào cũng được thể hiện một cách rõ ràng^ Các nhà khoa học
đã phân chia nhà nước thành hai dạng; nhà nước sơ khai hay còn gọi


là nhà nước tiền công nghiệp và nhà nước công nghiệp. Theo đó nhà
nước sơ khai là một hệ thống chính trị chưa hồn chỉnh, có quyền lực
tập trung, có tính tổ chức, người giữ địa vị cao nhất có quyền chỉ huy
xã h ộ i\ Sự hình thành nhà nước dựa trên rất nhiều các yếu tố không chỉ
là vấn đề mâu thuẫn giai cấp, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
trong đó có:


<i>1. Yếu tố <b>h ê n </b>trong (yểu tố tự <b>n h iê n )</b></i> như vị trí địa lý, thổ nhưỡng,


khí hậu, nguồn cung cấp thức ăn, giao thơng đường thuỷ. Chính những
yếu tố này là cơ sở để thu hút sự tập trung dân cư, khiến những nơi này
nhà nước ra đời sớm hơn, trở thành trung tâm kinh tế - chính trị - văn
hố sớm hơn các vùng khác.


<i>2. Yếu tố bên ngoài như sự hợp nhất các cộng đồng dân cư, tạo sự </i>
thuận lợi cho phát triển kinh tế, chiến tranh, sự phát triển của các nhà
nước láng giềng, cạnh tranh về sinh thái và chủng tộc, sự phát triển về
vũ khí quàn sự,...


Chương II: Tiến trình hình thành và phát triển nhà nước... 41


<i>' Hoàng Thị Kim Quế (Chủ biên), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, </i>
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005, tr. 87.


^ Nguyễn Minh Tuấn, “Một góc nhln khác về nguồn gốc và xu hướng vận động của nhà
<i>nước“, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8 (304), 2013, tr. 3-9.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

3. <i>Các yếu tổ văn hoả: Sự ra đời của nhà nước thường gắn với sự </i>
ra đời của chừ viết và các thành thị', ngồi ra cịn có sự tiến bộ về kỹ
thuật, tơn giáo, sự hình thành các cộng đồng dân tộc, sự tập trung hố


về chính trị.


Ngày nay trên thế giới, các nhà khoa học lý luận về nhà nước đã
<i>phân chia nhà nước thành hai dạng: nhà nước sơ khai, hay còn gọi là </i>
<i>nhà nước cổ điển, nhà nước tiền công nghiệp và nhà nước hiện đại, hay </i>
còn gọi là nhà nước cơng nghiệp-. Theo đó nhà nước tiền công nghiệp
là phưong thức tổ chức quyền lực chính trị chưa hồn chỉnh, chưa mang
đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một nhà nư ớ c\ Xét về thời gian,
<i>những nhà nước sơ khai đầu tiên ra đời sớm nhất ở phương Đông cổ đại </i>
là ở Lưỡng Hà, Ai Cập, Trung Quốc, Án Độ và ở phương Tây cổ đại là
Hy Lạp, La Mã''. Bước sang thời Tmng cổ, những nhà nước này do ảnh
hưởng của tình trạng phân quyền cát cứ kéo dài, quyền lực nhà nước
thời Trung cổ bị chia sẻ với các thế lực của giáo hội, yếu tố quyền lực
của những nhà nước này ở phưong Tây bị hạn chế^ Khác với các nhà
<i>nước sơ khai là các nhà nước hiện đại. Các học thuyết, tư tưởng đầu tiên </i>
<i>về nhà nước hiện đại (modern <b>S ta te )</b></i> chỉ bắt đầu từ thời kỳ khai vSáng,


với những đại diện tiêu biểu như John Locke (1632-1704), Jean Jacques
Rousseau (1712-1778), Charles Louis Montesquieu (1689-1775)...


<b>4 2 </b> Phần mở đáu: <b>NHẬP MÔN LỊCH sử NHÀ </b>Nước <b>VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI</b>


’ Chữ viết, thành thị, nhà nước là các yếu tố mà nhiều nhà khoa học phương Tây cho
ràng đó là biểu hiện của xã hội bước vào thời kỳ văn minh. Xem thêm: Anatolii M.
Khazanov: “Some Theoretical Problems of the study of the Early State", in the book:


<i>The Early State, Ibid, pp,90-91.</i>


^ Chẳng hạn trong các tác phẩm: Ronald Cohen, “State Origins: A Reappraisal",



<i>ibid, pp.32-71; Doehring: Allgemeine Staatslehre, eine systematische Darstellung, </i>


<i>3. Aufl., Heidelberg 2004, Rn. 1-3; Schoebener: Allgemeine Staatslehre, Muenchen, </i>
2009, Rn. 13f.


<i>^ Ronald Cohen, State Origins, “A Reappraisal", Ibid, pp.32-71. Ngoài ra, ờ Cộng hòa </i>
liên bang Đức, Giáo sư Schoebener ờ Đại học Cologne cũng cho rằng: “Những
phương thức tổ chức quyền lực thời cổ đại và thời trung cổ đã tồn tại chỉ là những
nhà nước cổ điển, không phải là nhà nước theo nghĩa hiện đại do bản chát chỉ là
công cụ của cá nhân hay bộ phận cụ thẻ cai trị" (Xem: Schoebener: Allgemeine


<i>Staătslehre, Muenchen, 2009, s. 25.)</i>


<i>* Uwe VVesel: Geschichte des Rechts, 3. Aufl., Muenchen, 2006, Rn. 32.</i>


<i>® Ebel Priedrich/Thielmann Georg, Rechtsgeschichte (Von der R#mischen Antike bis </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Cụ thể hóa các tư tưởng của các nhà khai sáng về nhà nước, vào
năm 1900, Georg Jellinek (1851-1911)', một nhà luật học người Đức,
đã chỉ ra rằng dưới góc độ pháp lý, một tổ chức được coi là “nhà nước
<i>hiện đại“ phải thỏa mãn các tiêu chí cả bên trong và bên ngoài, ở bên </i>
<i>trong, phải hội tụ đủ những tiêu chí như: 1) Quyền lực nhà nước thuộc </i>
về nhân dân; 2) Có cơ chế phân công quyền lực, cân bằng, giới hạn và
kiểm soát quyền lực nhà nước; 3) Có một hệ thống các quyền cơ bản
<i>có hiệu lực trực tiếp và có cơ chế bảo vệ. ở bên ngoài,</i> nhà nước được
hiệu là quốc gia đặt trong mối quan hệ đối ngoại với các chủ thể khác
của Công pháp quốc tế, được công nhận là một chủ thể cơ bản của Công
pháp quốc tế".


<b>III. TIÉN TR ÌN H HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT</b>



<b>1. Các con đ ư ờ ng hình thành pháp luật th eo quan điểm của </b>
<b>chủ ngh ĩa M ác - Lênin</b>


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong xã hội cộng
sản nguyên thủy, chưa có pháp luật. Thời bấy giờ mọi xử sự của con
người được điều chỉnh bằng các quy tắc đạo đức, tập quán thể hiện ý
chí và lợi ích chung của mọi người. Các quy tắc xã hội trên được mọi
người chấp hành một cách tự giác, nếu ai vi phạm thì sẽ bị cộng đồng
xừ lý. Đến khi xã hội nguyên thủy tan rã, các giai cấp đối kháng nhau


Chương II: Tiến trình hình thành và phát triển nhà nước... 43


' Georg Jellinek (1851-1911) là một nhà luật học người Đức, gốc Áo. ông nổi tiếng với
<i>cơng trình Lý luận về nhà nước (die Allgemeine Staatslehre) vào năm 1900 và được </i>
coi là cha đẻ của lý thuyết nhà nước hiện đại (Xem thêm: Camilla Jellinek: “Georg
<i>Jellinek: Ein Lebensbild", in: Georg Jellinek: Ausgevvaehlte Schrífìen und Reden, Bd. </i>


1, NeudruckAalen 1970, S.5-140).


^ Từ đó đến nay cách tiếp cận của G. Jellinek được đông đảo các nhà luật học thừa
<i>nhận và phát triển, ví dụ trong các tác phẩm: Doehring: Allgemeine Staatslehre, </i>


<i>eine systematische Darstellung, 3. Aufl., Heidelberg, 2004; Schoebener: Allgemeine </i>
<i>Staatslehre,Muer\cher\,2ũ09\Z\ọpe\'\us:Allgemeine Síaaís/eA)re, PolitikWissenschaft, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

về quyền lợi xuất hiện, đấu tranh quyết liệt. Các quy tắc xã hội đã trở
nên bất lực, khơng cịn phù họp nữa. Giai cấp thống trị đã lập ra nhà
nước để bảo vệ quyền lợi của mình. Để quản lý eác hoạt động xã hội
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước đã ban hành pháp


luật (hoặc thừa nhận một số tập quán và tiền lệ có hiệu lực pháp lý) và
đảm bảo thực hiện pháp luật bằng các biện pháp khác nhau.


<i>Tập quán pháp (pháp luật tập quản) là con đường hình thành pháp </i>
luật sớm nhất. Đó là những thói quen xử sự của cộng đồng, các quy tắc
ứng xử của cộng đồng tồn tại lâu dài được nhà nước thừa nhận và được
đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp khác nhau của nhà nước,

<b>về </b>


nguyên tắc, đó là nhũng tập quán khơng trái với lợi ích của nhà nước.
Cách thức thừa nhận tập quán cũng khác nhau ở mồi quốc gia, vào các
thời kỳ lịch sử khác nhau như: tuyên bố thừa nhận các tập quán nhất
định, thừa nhận dưới dạng nguyên tắc chung, thừa nhận bàng cách im
lặng để tập quán điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. Còn khi đã
đưa các tập quán vào trong các văn bản pháp luật thì cách làm có phần
phức tạp hơn như chuyển hoá nội dung của các tập quán vào trong các
quy định pháp luật, quy định các chế tài xử lý đối với việc vi phạm tập
quán, v.v... Tập quán pháp: hình thành tìr những phong tục tập quán có
sẵn và có biến đổi về nội dung cho phù hợp với mục đích của giai cấp
thống trị, được nhà nước bảo đảm thực hiện.


<i>Tiền lệ pháp là con đường hình thành pháp luật thứ hai. Đó là </i>
những quyết định của các cơ quan hành chính, của cư quan tư pháp về
những vụ việc cụ thế được nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý bắt
buộc để giải quyểt những vụ việc tương tự xảy ra sau đó. Do khả năng
ban hành pháp luật của nhà nước còn hạn chế, trong xã hội lại xuất hiện
nhiều quan hệ cần phải điều chỉnh, do vậy cơ quan xét xử hoặc cơ quan
hành chính đã tự phán xét và sau đó áp dụng cho các vụ việc tương tự.
Tiền lệ pháp được nhà nước thừa nhận do vậy có hiệu lực bắt buộc đối
với mọi thành viên trong xã hội.


<i>Văn bản pháp luật do nhà mrớc xây dựng và ban hành điều chỉnh </i>


các quan hệ xã hội quan trọng ban đầu liên quan đến lợi ích trước hết
của giai cấp thống trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Tuy cùng những nguyên nhân xuất hiện, song quá trình hình thành
pháp luật (nếu hiểu theo nghTa hẹp là quá trình xây dựng và ban hành
văn bản pháp luật) diễn ra chậm chạp, phức tạp và lâu dài hơn so với sự
hlnh thành nhà nước.


Những bộ luật cổ của các nhà nước là biểu hiện sinh động của
nền văn minh pháp lý nhân loại như các Bộ luật Umamtnu, Bộ luật
Hammurabi, Bộ luật Manu v.v... thường ra đời sau một thời gian dài kể
tò thời điểm nhà nước xuất hiện. Do hoàn cảnh lịch sử, nhiều quốc gia
phải mất hàng trăm năm mới có ríhững bộ luật thành văn chính thức.
Cơng cụ quản lý xã hội của nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội
chú yếu dựa vào tập quán, đạo đức, tôn giáo, điều hành bằng mệnh lệnh
trực tiếp của nhà nước.


Chẳng hạn, ở Ai Cập cổ đại người ta cho rằng vào khoảng 3000
năm TCN Ai Cập đã có một bộ luật dân sự được chia thành 12 quyển.
Nội dung của bộ dân luật này dựa trên khái niệm M a’at, đặc trưng hóa
bởi truyền thống Ai Cập cổ đại, thuật hùng biện sự cơng bàng xã hội và
lính trung lập. Chỉ có điều, bộ luật này đã bị thất truyền và cho đến ngày
nay người ta vẫn chỉ được biết về nó thơng qua các di chỉ khảo cổ mà
tính chính xác của nó chưa được khẳng định.


Tương tự, ở Lưỡng Hà cổ đại, vào thế kỷ thứ 22 TCN, Nhà vua
Umammu đã xây dựng bộ luật đầu tiên có tên Luật Umammu (Codex
Urnammu) theo lối giả định (Nếu...thì...). Có thể nói, đây là Bộ luật
thành văn đầu tiên được tìm thấy của nhân loại đến ngày nay. Đen năm
1760 TCN, Bộ luật Hammurabi (Codex Hammurabi) đã được ra đời.


Đây là Bộ luật đồ sộ, điều chỉnh nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau,
chứa đựng nhiều quy định tiến bộ, vượt thời đại so với bối cảnh lịch sử
bấy giờ.


ở Aten cổ đại, luật pháp lại chứa đựng những phát hiện về dân chủ
và hiến pháp. Đây là quê hương và là hiện thực đầu tiên về dân chủ trực
tiếp trong lịch sử nhân loại. Luật pháp ở Aten cổ đại được hiểu bao gồm
<i>3 bộ phận: thứ nhất là luật của thánh thần (thẻmis), thứ hai là luật do con </i>
<i>người tạo ra {nomos) và thứ ba là tập quán (díkè).</i>


Luật La Mã chịu ảnh hưởng triic tiếp từ triết lý của Hy Lạp, nhưng
những quy định cụ thể lại được phát triển bởi các luật gia La Mã mang


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

tính khái quát, trừu tượng cao. Nổi tiếng nhất là Luật 12 bảng ở sơ kỳ
nền Cộng hòa và bộ tổng luật của iustinian. Luật La Mã được nghiên
cứu trở lại từ thế kỷ 11 SCN khi các trường đại học đầu tiên ở châu Âu
ra đời. Sau này các bộ luật nổi tiếng như Bộ luật Dân sự của Pháp năm
1804 và Bộ luật Dân sự của Đức năm 1896 chịu ảnh hưởng sâu sắc từ
Luật La Mã. Truyền thống pháp điển hóa này hình thành nên một đặc
trưng nổi bật của truyền thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil law), để
phân biệt với tmyền thống pháp luật Common ]aw của Anh - Mỹ, phát
triển dựa trên án lệ. Sự phân biệt Civil law và Common law cũng chỉ
có giá trị tương đổi. Ngày nay đã có những dấu hiệu cho thấy hai dịng
họ pháp luật này có nhiều thay đổi theo hướng tiếp thu những giá trị
pháp luật của nhau. Luật của EU được xây dựng dưới dạng là các hiệp
ước (treaties), thế nhưng lại phát triển bằng con đường án lệ (precedent)
qua các phán quyết của Tịa án cơng lý châu Âu (the European Court
o f Justice).


Châu Á có những quốc gia lớn như Án Độ hay Trung Hoa. Nền


tảng luật pháp ở Trung Hoa hiện tại chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi Luật
Xã hội chủ nghĩa Xô -Viết. Tuy nhiên những năm gần đây, Luật pháp
Trung Hoa cũng có nhiều thay đổi. Luật hợp đồng mới năm 1999 đã
cởi trói doanh nghiệp khỏi mơ hình độc quyền hành chính. Ngồi ra
sau một quá trình thương lượng lâu dài, đến năm 2001, Trung Hoa
đã trớ thành thành viên của Tố chức Thương mại Quốc tế. Các nước
Malaysia, Brunei, Singapore hay Hồng Kông chịu ảnh hưởng sâu sắc
bởi Common law. Riêng Nhật Bản là quốc gia đầu tiên hiện đại hóa hệ
thống pháp luật thơng qua việc du nhập pháp luật phương Tây, đặc biệt
là luật của Đức, Pháp vào cuối thế kỷ XIX.


Luật pháp Ản Độ thời cổ đại với Bộ luật Manu nổi tiếng thể hiện
rõ sự phân biệt đẳng cấp và giới tính. Với taiyền thống đạo Hindu, và
ảnh hường của hệ thống Common law - khi Ấn Độ là thuộc địa của Anh,
đến nay Luật pháp Ẩn Độ đã có nhiều sự thay đổi.


<b>2. Sự phát triển quan niệm về pháp íuật</b>


Ngày nay, quan niệm về luật cũng rất đa dạng và phát triển hơn rất
nhiều theo nghĩa truyền thống. Luật pháp (law) được hiểu là hệ thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

các quy tắc được thực thi nhằm điều chỉnh hành vi của con người, đóng
vai trị quan trọng trong việc kiến tạo và duy trì trật tự xã hội.


Các văn bản pháp luật có thể do cơ quan lập pháp ban hành, có
thế do cơ quan hành pháp ban hành trên cơ sở được ủy quyền lập pháp,
hoặc tư pháp đưa ra thơng qua hoạt động giải thích pháp luật hoặc án lệ
(ví dụ án lệ ở hệ thống thông luật).


Sự phát triển của quan niệm về luật còn vượt xa cách quan niệm


trước đây. Bên cạnh luật do nhà nước ban hành còn tồn tại cả luật phi
<i>nhà nước (law withoiỉt the <b>S ta te ).</b></i> Các cá nhân cũng có thể tự tạo ra


nhừng ràng buộc pháp lý với nhau thông qua hợp đồng (contracts), có
thể lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, không nhất
thiết qua con đường tịa án thơng thường. Hợp đồng hiểu theo nghĩa
hiện đại chính là “luật” thể hiện sự tự do ý chí của các bên tham gia.'


Thời hiện đại, việc hình thành các văn bản pháp luật có thể chịu
ảnh hưởng của Hiến pháp (thành văn hoặc bất thành văn) và đặc biệt là
các quyền cơ bản đã được xác định trong đó. Luật pháp được hình thành
và phát triển dưới sự tác động của rất nhiều yếu tố từ chính trị, kinh tế,
lịch sử đến các yếu tố xã hội chi phối và đóng vai trị là cơng cụ điều
chình các quan hệ giữa con người với nhau.


Luật có thể được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều cách phân chia
khác nhau. Căn cứ vào nguồn pháp luật, người ta có thể phân chia thành
các hệ thống pháp luật khác nhau bao gồm Hệ thống pháp luật Civil
law (La Mã - Đức), hệ thống pháp luật Common law (Anh - Mỹ), Các
hệ thống pháp luật chịu ảnh hưởng của tôn giáo. Căn cứ vào tiêu chí
phương pháp điều chỉnh, lợi ích của các chủ thể, người ta có thể phân
chia hệ thống pháp luật thành luật công (điều chỉnh mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước với nhau, giữa nhà nước và công dân) và luật tư
(điều chinh mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau).


Nghiên cứu pháp luật ngày nay cũng được tiếp cận theo hướng đa
chiều với rất nhiều hướng tiếp cận như triết học pháp luật, lịch sử pháp


Chưdng II: Tiến trình hinh thành và phát triển nhà nước... 47



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

luật, kinh tế học pháp luật, đạo đức học pháp luật, xã hội học pháp luật,
nhân chủng học pháp luật.. .Những hướng tiếp cận này đều có mục đích
làm sáng tỏ bản chất của pháp luật từ góc độ nghiên cứu riêng.


Những vấn đề luật pháp cũng đòi hỏi phải làm sáng tỏ hàng loạt
các khái niệm như bình đẳng, công bằng, công lý ... Quan niệm thế nào
là luật, thế nào là bình đẳng, công bằng cũng rất đa dạng.


Luật và công lý khơng phải đồng nhất là một. Luật thì cụ thể, cơng
lý thì lại khó định nghĩa. Công lý tuyệt đối không bao giờ từng tồn tại
trên thế giới thực tế, và những gì được chấp nhận là “cơng lý” thi cũng
khác xa nhau về mặt thời gian, địa điểm và tình huống cụ thể. Tác giả
Anatole Prance năm 1894 nói rằng: sự bình đẳng theo nghĩa gổc của
nó có nghĩa luật pháp cấm người giàu và người nghèo cùng ngủ ở dưới
gầm cầu, cùng lang thang ăn xin trên các con phố và cùng ăn trộm các
ổ bánh mỳ.' Aristotle lại nói rằng thượng tôn luật pháp tốt hơn thượng
<i>tôn bất kỳ một cá nhân nào (The ruỉe o f law is hetter than the nile o f </i>


<i>a n y indìvidual)} Cicero lại cho rằng luật càng nhiều, công lý càng ít đi </i>


<i>(more law, less ịusíice)?</i>


Nếu như Jeremy Bentham (1748-1832), người đă đưa ra lý thuyết
<i>tối ưu hóa hạnh phúc (litilitarianism) cho ràng phương án nào mà giảm </i>
thiểu tối đa khổ đau và tối ưu hóa hạnh phúc thì đó là việc đúng nên
làm, thì những người phản bác lại cho rằng nếu lập luận như vậy thì vấn
đề đạo đức, phẩm giá con người, quyền con người ở đâu? Và phải chăng
mọi vấn đề trong cuộc sống đều có thể đo đếm được là hạnh phúc hay
khổ đau? John Lockc - một người đại diện cho tnrờng phái chủ nghĩa tự
do cho rằng mọi người đều có quyền sống, quyền tự do, quyền sở hữu.


Cả nhà nước và pháp luật đều không được xâm phạm Iih ừ n g quyền này.


Nhà nước càng ít can thiệp vào đời sống cá nhân càng tốt. John Stuart
Mill cho rằng thoạt nhìn thì thấy hành động nhân danh lợi ích cơng cộng


48 Phắn mở đáu: NHẬP MÔN LỊCH SỪ NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


^ Nguồn: truy cập tại địa chỉ:
truy cập gần nhất ngày 7/7/2015. Nguyên bản tiống Pháp: “La loi, dans un grar.d
souci d’ộgalitộ, ịnterciit aux riches comme aux pauvres de coucher sous les ponts, de
mendier dans les rues et de voler du pain».


<i>2 Aristotle. Politics, Book 3#3:16. n.b.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Chưdng II: Tiến trình hinh thành và phát triển nhà nước... 49


đê cán trở tự do cá nhân có vẽ như đang vì lợi ích chiiní», nhưng thiĩc
chất làu dài nó chỉ iàm cho xã hội tồi tộ hon mà thôi. Immanucl Kant lại
cho răng: Sẽ khơng có câu trả lời cuối cùng về công lý là gì. Phải sống
trong sự bất an cua lý trí, tức là sống trong câu trả lời chứ không phải
là sốníi bằng sự thỏa mãn từ các câu trả lời. ô n g cho rằng không được
dùng người khác làm công cụ để thỏa mãn ý đồ riêng, không được lạm
dụng cái gọi là đa số đê làm phương hại hay tước đoạt nhân phâm của
con ntỉuời - dầu chỉ một người.


Sau này, Giáo sư Michael Sandel (Đại học Havard), trong bài giảng
về “Cônu lý - việc đúng nên làm” nổi tiếng của mình thì cho rằng; Nhiều
khi cuộc sống địi hỏi phải có hành động mà ta tưởng chừng như rất
đúng, rất nên làm, lại không hề đúng, ô n g cho rằng công lý hay luật
pháp phải đặt trong hồn cảnh cụ thể. Cá nhân chỉ có thể nhận thức được


về bàn thân trons mối quan hệ cộng đồng và vai trò của chính minh.'


Giáo sư Uwe Wesel - người Đức cho rằng luật pháp hiện đại có 4
chức năng quan trọng; ( I) Chức năng duy trì trật tự [Ordnungsfunktion];
(2) Chức năng đàm bảo sự công bằng [Gerechtigkcit]; (3) Chức năng
quan lý [Herrschaftsfunktion] và (4) Chức năng kiểm soát quyền lực


1


IciTschaftskontrollfunktion].-Luật pháp có mối Hơn hộ rất chặt chõ với đạo đức và chính trị. Đạo
đức là những ỵiá trị, những quy tăc hướng con người đến chân, thiện,
mỹ, cái tốt, cái dẹp, tránh xa cái xấu, cái ác. Đạo đức thường khó xác
định và có sự thay đối theo từng cộng đồng, từng nồn văn hóa. Luật và
đạo đức thường có những điểm chung giống nhau, nhưng cũng có thể
khác nhau. Chẳng hạn, hành vi giểt người là hành vi sai trái cả về đạo
đức và pháp luật. Tuy nhiên vấn đề an tử (euthanasia), giết người vì mục
dích nhàn đạo ở nhiều nơi lại được hợp pháp hóa và được quan niệm là
không vi phạm đạo đức. Đạo đức và pháp luật cũng được nhìn nhận tùy
thuộc vào sự chủ quan. Ví dụ: nạo phá thai là hợp pháp theo Luật Nạo
phá thai năm 1967 của Anh, nhưng có nhiều người lại cho rằng đày là


<i>' Michael J. Sandel: dustice - What's the right thing to do?. New York, 2007, p, 136.</i>
<i>2 Uwe Wesel: Geschichte des Rechts - von den Fruehformen bis zur Gegenvvart, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

50 Phán mở đắu: NHẬP MÔN LỊCH sử NHÀ Nước VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


hành vi sai trái về mặt đạo đức. Hút thuốc phiện là hành vi trái pháp luật
theo luật pháp của nhiều quốc gia, nhưng với nhiều người thì hành động
này chăng có gì sai trái về mặt đạo đức cả.



Những nhà thực chứng như Hait và Kelsen cho ràng luật và đạo
đức về bản chất là tách biệt nhau, nhưng những yếu tố của luật tự nhiên
hay lý thuyết về luật tự nhiên (dựa trên tư tưởng của Aristotles và St.
Thomas Aquinas) lại cho rằng luật và đạo đức nên trùng khớp với nhau.


Giáo sư Uwe Wesel cho ràng luật pháp, đạo đức và chính irị có mối
liên hệ mật thiết với nhau, biên độ của pliáp luậl sẽ dần được niở rộng
theo biên độ của đạo đức và chính trị (xein phác đồ bên dưới), ô n g cho
rằng luật pháp hiện đại sẽ càng ngày càng ghi nhận, thẩm thấu nhiều
hơn những giá trị của đạo đức, đồng thừi với xu hướng dân cliủ hóa thì
luật pháp sẽ càng ngày càng ghi nhận nhiều hơn những quy tắc khách
quan, ít chịu sự chi pbni của yếu tố chính trị.'


Phác đị thể hiện sự phát triển cùa luật pháp, tro n g mối liên hệ
vớ i đạo đức và ch in h trị


<i>' Phác đồ này được láy lừ cuốn sách: Uwe VVesel: Geschichte des Rechts - von den </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Tóm lại có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về luật pháp, công lý,
công bằng. Luật pháp của từng quốc gia cũng không ngừng phát triển
theo thời gian bằng rất nhiều con đường, cách thức khác nhau. Những
cách tiếp cận đa chiều như kể trên đã và đang tiếp tục làm cho vấn đề
luật pháp trở thành một chủ đề “mở”, chứ khơng “đóng”, một chủ đề
“động” chứ không “tĩnh” và luôn đặt trong mối liên hệ với các hiện
tượng xã hội khác. Nghiên cứu lịch sử pháp luật cũng địi hói những u
cầu như vậy. Có như vậy, các vấn đề pháp luật trong lịch sử mới trở nên
lý thú, hấp dẫn và là mạch nguồn cảm hứng để khoa học pháp lý phát
triển theo dòng chảy của thời đại.


</div>


<!--links-->

×