Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI VIETEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 40 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI VIETEL.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TẠI VIETEL CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH
TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) quyết định đường lối
đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn cách
mạng mới, cùng với toàn quân, Bộ đội thông tin liên lạc tập trung xây dựng theo
hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Trong tình hình quốc
tế diễn biến phức tạp, đời sống kinh tế – xã hội trong nước còn gặp nhiều khó
khăn, Bộ đội Thông tin liên lạc đã phát huy truyền thống tự lực tự cường và tiềm
năng lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân, nhân viên kỹ thuật, tận
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị, tổ chức lao động sản xuất làm kinh tế
có hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống, tự trang trải một phần nhu cầu xây dựng
đơn vị, góp phần xây dựng kinh tế của đất nước.
Trong bối cảnh ấy, ngày 1 tháng 6 năm 1989. Tổng công ty Điện tử thiết bị
thông tin, nay là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành lập. Theo nghị
định số 58/HĐBT (do Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Văn Kiệt ký). Quyết
định nêu rõ: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinh tế thuộc
Bộ Quốc phòng được uỷ quyền quản lý. Tổng Công ty là doanh nghiệp nhà nước,
là đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp do Nhà nước ban hành, có tư cách pháp nhân, được
mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), được trực tiếp ký hợp đồng
kinh tế về sản xuất, gia công, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu, được liên kết liên
doanh với các cơ sở kinh tế trong nước và nước ngoài theo đúng chế độ, chính
sách, luật phát của Nhà nước và được dùng con dấu dân sự riêng để giao dịch. Cơ
cấu tổ chức của tổng Công ty do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Ngày 14 tháng 07 năm1995 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số
615/QĐ - QP, do Trung tướng Phan Thu – Thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký, quyết
định “Đổi tên Công ty Điện thử thiết bị Thông tin thuộc Bộ tư lệnh Thông tin liên


lạc thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội - Tên giao dịch quốc tế là
VIETEL. Trụ sở chính của Công ty tại Hà Nội và có chi nhánh ở các thành phố
lớn”
Trải qua 14 năm xây dựng, sản xuất, kinh doanh, Công ty đã vượt lên mọi khó
khăn phức tạp, tự khẳng định mình trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực vào
nhiệm vụ xây dựng Binh chủng, xây dựng Quân đội, góp phần xây dựng kinh tế,
xây dựng đất nước. Điều này được khẳng định bằng một số chỉ tiêu đạt được qua
các năm:
Bảng 01: Một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty VIETEL
Đơn vị tính: Đồng.
STT
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001
1 Doanh thu thuần 53.477.912.817 111.825.977.142
2 Giá vốn hàng bán 49.693.592.794 90.090.531.205
3 Lợi nhuận gộp 3.784.320.013 21.735.445.937
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 444.512.625 1323.757.650
5 Lợi nhuận sau thuế 950.307.691 16.555.038.579
6 Tổng tài sản 55.171.018.227 124.330.429.390
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietel.
 Kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế.
 Sản xuất và lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, thông tin
viễn thông, các loại anten, thiết bị Viba, phát thanh truyền hình.
Sơ đồ 16: Mô hình tổ chức Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Trung tâm điện thoại đường dàiTrung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm xuất nhập khẩuTrung tâm bưu chínhXí nghiệp khảo sát thiết kếXí nghiệp xây lắp công trình
Trung tâm mạng truyền dẫn
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thôngTrung tâm điện thoại di động
Phòng kế hoạch

Phòng kỹ thuậtPhòng đầu tư phát triểnPhòng tài chính
Phòng tổ chức lao độngPhòng chính trịĐại diện công ty tại phía nam
Phòng tổ chức hành chính
Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng
BAN GIÁM ĐỐC
 Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bưu chính viễn thông, phát thanh truyền
hình.
 Xây lắp các công trình thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử, tháp anten,
hệ thống cáp thông tin…), đường dây tải điện, trạm biến thế.
 Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử – thông tin và các sản phẩm
điện tử – thông tin.
 Tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, ngành…
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý, bộ máy hoạt động của
Công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống dưới, bao gồm:
3.2.1. Ban giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm
vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc
3.2.2. Các bộ phận chức năng:
 Phòng tổ chức lao động: chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý hồ sơ, lý lịch của
cán bộ, công nhân viên…
 Phòng tài chính kế toán: xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các chính
sách, chế độ tài chính, quản lý thu – chi tài chính theo các quy định tài chính kế
toán hiện hành…
 Phòng tổ chức hành chính: tổ chức sắp xếp những cuộc gặp với khách hàng, bạn

hàng trong nước và nước ngoài…
 Phòng kỹ thuật: bảo đảm kỹ thuật cho máy móc các thiết bị kỹ thuật hoạt động
được thường xuyên và đúng tiến độ đúng kế hoạch…
 Phòng kế hoạch tổng hợp: xây dựng chiến lược phát triển sản xuất và chiến
lược cung cấp dịch vụ hàng năm của Công ty…
 Phòng đầu tư phát triển:
 Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng: thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ
cho mục đích sản xuất kinh doanh của đơn vị.
 Ban dự án:
 Phòng chính trị:
Sơ đồ 17: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toánKế toán tiêu thụKế toán Ngân hàngKế toán giá thànhKế toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ, VATKế toán trung tâm điện thoại đường dàiThủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và BHXH, BHYT,KPCĐKế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự án
3.2.3. Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc.
 Trung tâm điện thoại đường dài: quản lý và cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài
bằng công nghệ VOIP (Voice over Internet Protocal).
 Trung tâm công nghệ thông tin:
 Trung tâm điệm thoại di động:
 Xí nghiệp khảo sát thiết kế:
 Xí nghiệp xây lắp công trình:
 Trung tâm mạng truyền dẫn:
 Trung tâm kỹ thuật viễn thông:
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế toán.
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.

4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
4.2.1. Kế toán trưởng: Ông Vũ Xuân Cự.
 Phụ trách chung, giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện toàn bộ công
tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch toán, xin cấp vốn lưu động, vay vốn ưu đãi,

xin cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
 Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các văn bản
liên quan trước khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được uỷ quyền) ký
duyệt.

4.2.2. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Nguyễn Ngọc Chinh.
 Giúp Kế toán trưởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi kế toán
trưởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
 Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao
và các xí nghiệp, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá thành, doanh thu.

4.2.3. Kế toán thanh toán: Phạm thị Hồng.
 Viết phiếu thu – chi.
 Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
 ….
4.2.4. Kế toán tiêu thụ: Đào Thuý Hường.
 Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch và kế toán
giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ, nghiệm thu, thanh
lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
 Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 131, 511, 711, 811, 911, 421, Tài khoản
136 – 336 trung tâm báo cáo….
4.2.5. Kế toán Ngân hàng: Đặng thị Kim Hoa.
 Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền bảo lãnh
tại ngân hàng.
 Tiếp nhận, xử lý, lưu giữ các hợp đồng và hồ sơ về mua bán uỷ thác xuất nhập
khẩu, ngoại thương.
 Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản 112, 341, 311, Tài khoản 136 – 336
Trung tâm xuất nhập khẩu, trung tâm TMDV.

4.2.6. Kế toán giá thành: Trương Thu Hà.

 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng quý, năm, phối hợp với Phòng Kế
hoạch và các kế toán thanh toán. Kiểm tra đôn đốc thanh toán hợp đồng giao thầu,
giao khoán để hạch toán chi phí và tính giá thành.
 Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản: 136 – 336 Đại diện và TTKDĐT Tài
khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 721, 821.
4.2.7. Kế toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ, Thuế GTGT: Nguyên Thị Sơn Bình.
 Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản cố định thực
hiện đúng trình tự quy định, hàng quý lập bảng trích khấu hao tài sản cố định vào
giá thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung tâm.
 Theo dõi và giải thích số dư tài khoản 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214, 009, Tài
khoản 136 – 336 Xí nghiệp xây lắp công trình.

4.2.8. Kế toán trung tâm điện thoại đường dài: Nguyễn Anh Đức.
 Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định.
 Phối hợp với Trung tâm điện thoại đường dài đôn đốc các đối tác nước ngoài, bưu
điện, các tỉnh thanh toán.
4.2.9. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: Đỗ Thu Hằng.
 Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công tác quản
lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
 Cấp phát lương, phụ cấp theo bảng lương, phụ cấp. Tổng hợp tiền lương phụ cấp
thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
 Theo dõi và giải thích số dư các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.

4.2.10. Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự an: Nguyên Cao
Lợi.
 Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định.
 Phối hợp với Ban dự án và Trung tâm công nghệ thông tin kiểm tra đôn đốc các
đối tác thanh toán.
4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
 Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12

năm đó.
 Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí hiệu là (đ).
Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá
thực tế do ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế
toán sử dụng tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá để hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình
thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau:
 Chứng từ ghi sổ.
 Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.
 Sổ cái.
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ Tài
Chính qui định.
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY.
1. Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Vietel.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với chức năng chính là luân chuyển hàng
hoá, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của tất cả mọi tổ chức cá nhân, vì
vậy Công ty rất coi trọng phương thức bán hàng đến tay người tiêu dùng với những
thủ tục và chi phí hợp lý nhất. Hiện nay ở Công ty có các phương thức bán hàng
sau:
1.1. Bán buôn.
Trình tự tiêu thụ hàng hoá thường là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán
hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng,
chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ hàng hoá.
Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi đến. Phòng kinh
doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính - Kế toán một bản.
Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp

đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng về số lượng
chủng loại, quy cách của hàng hoá và thời gian giao hàng, kế toán lần lượt sẽ viết
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho khách hàng. Mỗi một đợt
giao hàng đều phải lập một biên bản giao nhận hàng để làm căn cứ lập bản thanh lý
hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên
bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và kết quả
được biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này kế toán mới viết hoá đơn giá
trị gia tăng (GTGT) – Hoá đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu,
Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những hợp
đồng quá lớn và được thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận được biên
bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho
từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá
vốn hàng bán.
1.2. Bán lẻ.
Theo phương thức này các hàng hoá được được bày sẵn tại cửa hàng, người
mua tự do chọn những hàng hoá mình cần. Nhân viên bán hàng là người trực tiếp
thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, phương thức thanh toán chủ
yếu là tiền mặt.
2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Vietel
 Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển hàng hoá
và xác định kết quả:
Sơ đồ 18: Sơ đồ quy trình hạch toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 632, 511,911…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết chi tiết tài khoản 511, 632,911…

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
 Giải trình sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu hàng hoá và bảng kê chứng từ
tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái theo
các tài khoản 632, 511, 911,…
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu dịch vụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên
quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số dư cuối ký các tài khoản 632,
511, 911,…trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (được lập trên cơ sở
số phát sinh và số dư cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, …)
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911,…, lập bảng tổng hợp
chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản 632,
511, 911, … để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài chính.
2.1. Hạch toán luân chuyển hàng hoá
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
 Tài khoản sử dụng.
 TK156: Hàng hoá. Tài khoản này dùng để theo dõi hàng hoá mua vào và hàng hoá
bán ra của công ty.
 TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán ra bên
ngoài của sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Tài khoản này được chi tiết
như sau:
 TK 5111- doanh thu cung cấp hàng hoá.
 TK 5112 - doanh thu xây lắp công trình.
 TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu

của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên.
 TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của sản
phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
 Hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ
theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập như sau:
Nghiệp vụ bán hàng hoá
Người mua
Đề nghị mua hàng
Kế toán thanh toán
Lập hoá đơn GTGT
Giám đốc,Kế toán trưởng
Ký hoá đơn GTGT
Kế toán thanh toán
Lập phếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền
Thủ kho
Xuất hàng
Kế toán
Ghi sổ
Bảo quản lưu trữ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) (6)
(7)
Hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận

hàng hoá, bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh thu bán
hàng, bảng kê tài khoản...
Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc ký kết các hợp đồng
kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng
kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 19: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá.
Giải trình sơ đồ:
Bước 1: Người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị trực
tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trường hợp mua hàng theo hợp
đồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa cá nhân hoặc tổ chức
có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
Bước 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế
do phòng kinh doanh chuyển lên kế toán thanh toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT.
Bước 3: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trưởng, Kế toán
trưởng để ký
Bước 4, 5: Thực hiện thủ tục thu tiền, trường hợp khách hàng chưa thanh toan
tiền không thực hiện hai bước này.
Bước 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng trên cơ sở Hoá đơn GTGT và phiếu xuất
kho đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng chưa thanh toán.
Bước 7: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, Doanh thu, Thuế
GTGT,…
Ví dụ về một hợp đồng kinh tế được thực hiện tại Vietel (biểu 01):
Biểu 02:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------------------
HỢP ĐỒNG BÁN THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
Số 124/ HĐMBHH
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày

25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐKT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui
định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Nhà nước về Hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ nhu cầu của Công ty Điện tử Công nghiệp.
- Căn cứ khả năng của Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (Vietel)
Hôm nay ngày 01/12/2002.Chúng tôi gồm:
Bên mua hàng (bên A): Công ty Điện tử Công nghiệp.
Đai diện: Bà Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Phó Giám Đốc
Địa chỉ: 444 Bạch Đằng – Hà Nội.
Điện thoại : 04.7165335
Số Tài khoản: 4311.01.004100117 – Ngân hàng XNK Việt Nam tại Hà Nội
Mã số thuế: 0100514789-1
Bên bán hàng (Bên B): Công ty Điện tử viễn thông Quân Đội
Đại diện: Ông Hoàng Anh Xuân Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh Ba Đình Hà Nội
Điện thoại: 04.8462341
Tài Khoản: 710A-01438, Sở giao dịch, NH Công thương Việt Nam.
Mã số thuế: 0100109106-1
Sau khi bên B gửi máy mẫu và bản báo giá chào hàng cho bên A, các cơ
quan chức năng của hai bên đã thảo luận và nhất trí đề nghị Giám Đốc hai bên kí
kết “Hợp đồng mua bán thiết bị viễn thông” như sau:
Điều1: Nội dung hợp đồng:
Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán thiết bị viễn thông cho
bên A theo nội dung dưới đây:
S
T
T
Tên hàng Đơn vị Đơn giá
Số
lượng
Thành tiền

1 Điện thoại vô tuyến SONY-TK-
258
Bộ
3.500.000 15 52.500.000
2 Pin GP88 Chiếc
5.500 1.500 8.250.000
Cộng tiền hàng
60.750.000
Thuế GTGT 10%
6.075.000
Điều 2: Giá trị hợp đồng: 66.825.000đ
Điều 3: Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng), 10 ngày sau
khi hàng đã nhập vào kho bên A Và Có biên bản bàn giao được cơ quan chuyên
trách bên A xác nhận.
Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng
- Bên B giao hàng tại kho bên A, 05 ngày sau khi Hợp đồng bắt đầu có hiệu
lực (tức là ngày bên A ký Hợp đồng)
- Thời hạn Hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày bên A ký đến hết ngày
31/12/2002. Sau khi thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì vướng mắc hợp
đồng coi như được thanh lý.
Điều 5: Trách nhiệm của hai bên
Bên A: - Cử cán bộ tiếp nhận hàng, tạo điều kiện cho bên B bàn giao được
thuận lợi.
- Thanh toán cho bên B đúng như 3 điều đã nêu.
Bên B: - Cung cấp thiết bị đúng như điều 1 và máy mẫu cùng bản báo giá
chào hàng đã nêu.
Điều 6 : Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng này.
Nếu có gì vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ của Hợp đồng, hai bên nhất trí

cần bàn bạc để đi đến thoả thuận bằng các phụ lục kèm theo có giá trị như các điều
khoản của Hợp đồng này. Trường hợp hai bên không thống nhất được thì hai bên
đồng ý đề nghị Toà án Kinh tế thành phố Hà nội giải quyết. Mọi quyết định của
Toà án Kinh tế thàn phố Hà nội, hai bên có trách nhiệm thi hành.
Hợp đồng này được lập thành 06 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 03 bản, các
bản có giá trị pháp lý như nhau
Đại diện bên A Đại diện bên B
(đã ký và đóng dấu) (đã ký và đóng dấu)
Sau mỗi đợt giao hàng, kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ phận
vận chuyển mang về, phòng kế toán tài chính lưu lại và tương tự như vậy cho tới
khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng, theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập
ra Bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Bản
thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng nhưng chỉ khác là hai bên
lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký về các phương diện như:
số lượng, chủng loại, mẫu mã quy cách hàng hoá…
Căn cứ vào bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho
khách hàng. Trường hợp khách hàng mua hàng trực tiếp theo phương thức bán lẻ

×