Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.33 KB, 54 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
<b>TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ GIANG </b>


<b> </b>


<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN </b>


<b>Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG </b>


<b>LÚA CHỌN LỌC THẾ HỆ R2 CĨ NGUỒN GỐC TỪ MƠ </b>



<b>SẸO CHỊU LẠNH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC” </b>



<b>Tác giả sáng kiến: Dương Thị Thu Huyền </b>


Mã sáng kiến : 25.56



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC </b>


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……….iii


DANH MỤC BIỂU BẢNG ... iv


DANH MỤC HÌNH ... v


1. LỜI GIỚI THIỆU ... 1


2. TÊN SÁNG KIẾN ... 2


3. TÊN TÁC GIẢ: ... 2


4. CHỦ ĐẦU TƯ: ... 2



5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG: ... 3


6. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: ... 3


7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN ... 3


7. 1. Mục tiêu nghiên cứu ... 3


7. 2. Nội dung nghiên cứu ... 3


7.3. Vật liệu, phương pháp nghiên cứu và xử lý kết quả , tính tốn số liệu ... 3


7.3.1. Vật liệu nghiên cứu ... 3


7.3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 5


7.3.3. Xử lý kết quả và tính tốn số liệu ... 19


7.4. Kết quả và thảo luận ... 20


7.4.1. Đặc điểm nơng học các dịng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc
từ mơ sẹo chịu lạnh ... 20


7.4.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu lạnh của các dòng chọn lọc thế hệ
R3 ... 27


7.4.3. Đánh giá chất lượng hạt của một số dòng chọn lọc R3 có nguồn
gốc từ giống XCH thơng qua một số chỉ tiêu hóa sinh ... 34


7.4.4. Phân lập và tách dòng gen OsDREB1F liên quan đến khả năng


chịu lạnh ở lúa ... 36


8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT (NẾU CÓ). ... 41


9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN. ... 41


10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN. ... 42


11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ÁP
DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU: ... 43


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>2,4D </b> 2,4D –dichlorphenoxyacetic acid
<b>ABA </b> Abscisic acid


<b>DNA </b> Deoxyribo nucleic acid
<b>BAP </b> 6 – Benzyl amino purin


<b>bp </b> Cặp base


<b>cs </b> Cộng sự


<b>ĐC </b> Đối chứng


<b>ĐVHĐ </b> Đơn vị hoạt độ


<b>EDTA </b> Ethylen diamin tetra axetic acid
<b>FAO </b> Food Agriculture Orgnization


<b>kb </b> Kilobase



<b>KLK </b> Khối lượng khô
<b>mRNA </b> ARN thông tin


<b>PCR </b> Phản ứng chuỗi polymerase
<b>TAE </b> Tris axetat EDTA


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>



<b>Bảng </b> <b>Tên Bảng </b> <b>Trang </b>


2.1 Đặc điểm của các giống lúa nghiên cứu 4


2.2 Các dòng thế hệ R2 4


2.3 Mồi nhân gen osDREB1F ở lúa 9


2.4 Thành phần phản ứng của phản ứng PCR nhân đoạn gen


osDREB1F ở lúa 10


2.5 Thành phần phản ứng nối sản phẩm PCR vào vector tách


dòng 11


3.1 Đặc điểm nông học và mức độ biến dị của các dòng chọn


lọc thế hệ R2 (n = 30, α = 0,05) 24


3.2 Giá trị Tα, Ttn một số đặc điểm nông học của các dòng



chọn lọc thế hệ R2(α = 0,05) 36


3.3


Tỷ lệ chết và tỷ lệ thiệt hại khi xử lý lạnh ở 4o<sub>C± 0,5</sub>o<sub>C </sub>


trong 32 giờ ở giai đoạn cây mạ 3 lá của các dòng chọn
lọc thế hệ R3


29


3.4 Hàm lượng diệp lục sau khi xử lý lạnh ở 12


o<sub>C ± 0,5</sub>o<sub>C ở </sub>


giai đoạn mạ 3 lá của các dòng chọn lọc thế hệ R3 31
3.5 Tương quan giữa hàm lượng diệp lục và mức độ thiệt hại 33
3.6 Một số chỉ tiêu hoá sinh của các dòng chọn lọc R3 thuộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>


<b>Hình </b> <b>Tên Hình </b> <b>Trang </b>


3.1 Các dịng chọn lọc R2 có nguồn gốc từ giống C27 20
3.2 Các dòng chọn lọc R2 có nguồn gốc từ giống XCH 21
3.3 Các dòng chọn lọc R3 ở giai đoạn mạ ở thời điểm


trước trước và sau khi xử lý bởi lạnh 28
3.4 Kết quả tách chiết DNA tổng số của 2 mẫu lúa 36


3.5 Kết quả nhân gen osDREB1F của 2 mẫu lúa 37
3.6 Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến


E.coli DH5α 38


3.7 Kết quả conoly PCR từ các dòng khuẩn lạc trắng 39
3.8 Kết quả tách chiết plasmid của các dòng khuẩn mang


vector tái tổ hợp 40


3.9 Kết quả cắt plasmid của các dòng khuẩn mang vector


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN </b>
<b>1. LỜI GIỚI THIỆU </b>


Việt Nam là một nước nơng nghiệp, trong đó cây lúa đang là thế mạnh
đưa Việt Nam là một trong những nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Năm 2017, Việt Nam tiếp tục là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới sau Ấn
Độ và Thái Lan. Chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu
trên 4,89 triệu tấn gạo với giá trị khoảng 2,46 tỷ USD, lần lượt tăng 6,7% về
lượng và tăng 21,3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Gạo Việt hiện đã có
mặt ở gần 150 quốc gia và vùng lãnh thổ với các sản phẩm khá đa dạng như:
Gạo hạt dài, gạo hạt ngắn, gạo thơm, gạo đồ, gạo hữu cơ… Đáng chú ý, gạo
Việt bước đầu đã thâm nhập được vào những thị trường có yêu cầu cao như:
Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU…


Tuy nhiên lúa thuộc nhóm cây nhạy cảm với nhiệt độ lạnh ở hầu hết các
giai đoạn sinh trưởng và phát triển, nhất là đối với những giống có nguồn gốc


nhiệt đới và cận nhiệt đới. Những tổn thương do nhiệt độ lạnh gây ra có thể
được quan sát ở nhiều giai đoạn tăng trưởng khác nhau của cây lúa: hạt không
nảy mầm, cây mạ kém phát triển, hiện tượng cây lùn, cằn cỗi, hiện tượng biến
đổi màu sắc, hiện tượng thối hóa đỉnh bông lúa, gia tăng tỉ lệ hạt lép và hiện
tượng hạt chín bất bình thường [3], [49], [52].


Tác động của lạnh lên cây lúa rất rõ rệt. Ở nhiệt độ thấp dưới 100<sub>C, nếu </sub>


thời gian rét kéo dài ở giai đoạn mạ hoặc sau khi cấy có thể gây chết hàng loạt với
những giống không chịu được lạnh. Ở giai đoạn cây lúa trổ bơng, nếu gặp nhiệt
độ dưới 200<sub>C thì kết quả thụ phận sẽ giảm và tỷ lệ lép sẽ tăng lên đáng kể. Nếu </sub>


lạnh hơn và thời gian kéo dài có thể gây bất thụ hồn tồn. Nhiệt độ dưới 150C ức
<i>chế tổng hợp chlorophyll phân hủy lục lạp, sinh trưởng kém. Nếu nhiệt độ giảm </i>
xuống dưới 100<sub>C chức năng của rễ bị tổn thương, lá và cả thân bị khô héo, cây </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Việt Nam hàng năm ở các tỉnh vùng núi phía Bắc, miền núi trung du đồng
bằng sơng hồng trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc ln có mùa đơng lạnh giá. Nhiệt độ
có năm xuống đến mức rét đậm, rét hại không đảm bảo cho cây lúa sinh trưởng
tốt, làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng và sản lượng xuất khẩu
cuối năm.


Đứng trước những khó khăn thách thức đó, năm 2012 tơi đã nghiên cứu
<i>và bảo vệ thành công đề tài luận văn thạc sĩ về “Đánh giá một số dòng lúa chọn </i>


<i>lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mơ sẹo chịu lạnh”, bước đầu chọn lọc được một </i>


số dòng lúa thế hệ R2 cho thế hệ R3 đạt kết qủa tốt về khả năng chịu lạnh ở các
tỉnh miền núi phía Bắc. Trong quá trình cơng tác tại tỉnh Vĩnh Phúc tôi nhận
thấy vào vụ đông xuân cây lúa cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi điều kiện


lạnh giá như ở các tỉnh miền núi phía bắc, những đợt rét đậm, rét hại làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản lượng lúa hàng năm của tỉnh.


Xuất phát từ những lý do trên tôi đã tiếp tục tiến hành nghiên cứu đề
<i><b>tài:“Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo </b></i>


<i><b>chịu lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc” </b></i>


<b>2. TÊN SÁNG KIẾN </b>


<i><b>Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mơ sẹo chịu </b></i>
<i><b>lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc. </b></i>


<b>3. TÊN TÁC GIẢ: </b>


<b>- Họ và tên: DƯƠNG THỊ THU HUYỀN </b>


- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thị Giang – Đại Đồng – Vĩnh Tường –
Vĩnh Phúc.


- Số điện thoại: 0985123340 E_mail:
<b>4. CHỦ ĐẦU TƯ: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG: </b>


Lĩnh vực áp dụng thuộc chương trình sinh học phổ thơng và chương trình
cơng nghệ nông nghiệp.


<b>6. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: </b>



Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2019.
<b>7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN </b>
<b>7. 1. Mục tiêu nghiên cứu </b>


<b> - Chọn lọc được một số dòng lúa có nguồn gốc từ mơ sẹo chịu lạnh để tiếp tục </b>
theo dõi bồi dưỡng thành dịng có triển vọng.


<b>7. 2. Nội dung nghiên cứu </b>


(1) Đánh giá đặc điểm nơng học của một số dịng lúa thế hệ R2 có nguồn gốc từ
mơ sẹo chịu lạnh.


(2) Đánh giá khả năng chịu lạnh của một số dòng chọn lọc thế hệ R3


Đánh giá khả năng chịu lạnh của các dòng chọn lọc thế hệ R3 ở giai đoạn
mạ ba lá thông qua đánh giá ảnh hưởng của lạnh đến tỉ lệ thiệt hại, hàm lượng
diệp lục a, b sau khi xử lý lạnh cây mạ ba lá.


(3) Đánh giá chất lượng hạt của một số dòng chọn lọc thế hệ R3


(4) Nhân và tách dòng gen liên quan đến khả năng chịu lạnh của một số dòng
chọn lọc triển vọng


<b>7.3. Vật liệu, phương pháp nghiên cứu và xử lý kết quả , tính tốn số liệu </b>
<b>7.3.1. Vật liệu nghiên cứu </b>


<b>7.3.1.1. Vật liệu thực vật </b>


Hạt R2 của một số dịng có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh của giống
U17, C27 và Xuân Châu Hương (XCH) được sử dụng làm vật liệu nghiên


cứu.


- Giống: U17 do Sở Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Bảng 2.1. Đặc điểm của các giống lúa nghiên cứu </b>
Giống Thời gian sinh


trưởng (ngày)


Chiều cao


cây (cm) Số hạt chắc/bông


Khối lượng
1000 hạt (g)


C27 100 90 90 - 95 hạt 20- 21


U17 145 - 150 95 - 100 100 hạt 26 - 27


XCH 100 80 - 85 125 - 135 hạt 27 - 28


<b>Bảng 2.2. Các dòng thế hệ R2 </b>


STT Dòng chọn lọc Nguồn gốc


1 R2.03, R2.08, R2.16, R2.18 C27


2 R2.01, R2.04, R2.05, R2.09, R2.11 U17



3 R2.06, R2.13, R2.20, R2.38, R2.44 XCH


<b>7.3.1.2. Hoá chất và thiết bị </b>


<b>- Hoá chất: Các hóa chất dùng trong nghiên cứu có nguồn gốc từ Anh </b>
Đức, Mĩ Trung Quốc gồm: EDTA, Tris-HCl , Acid acetic, X-gal, Kanamycin,
Ampicilin, Agar; Agarose (Sigma, Mỹ), cồn tuyệt đối, bộ kit dùng cho phản ứng
PCR, kit tách dòng, bộ kit sử dụng tách chiết DNA plasmid tái tổ hợp, các loại
enzym giới hạn: EcoRI, BamHI, NotI . Tế bào E. coli thuần chủng DH5α,
photphat citrat, petroleum ether…


<b>- Thiết bị: Cân điện tử santorius, tủ sấy carbolite, máy quang phổ </b>
Uvis Cintra 40, máy li tâm lạnh Hettich, nồi hấp cao áp, box cấy, máy PCR
system 9700 (Pharmacia), máy điện di (Biorad), máy đo quang phổ Diode
Array Spectrophotometer, máy ổn định nhiệt, máy soi UV…có nguồn gốc
từ Anh, Đức.


<b>7.3.1.3. Địa điểm nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Các thí nghiệm phân tích sinh lý tiến hành tại phịng Cơng nghệ tế bào,
phịng thí nghiệm Di truyền, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.


- Phân tích sinh học phân tử được tiến hành tại phòng Sinh học hiện đại,
khoa Sinh – KTNN, Trường ĐHSP Hà Nội 2 và Phịng Cơng nghệ Tế bào Thực
vật- Viện Cơng nghệ Sinh học.


<b>7.3.2. Phương pháp nghiên cứu </b>


<b>7.3.2.1. Phương pháp trồng và theo dõi ngoài đồng ruộng </b>



Các dòng ở thế hệ R2 và giống đối chứng được trồng riêng và chăm
sóc trong cùng một điều kiện. Theo dõi sự phát triển của các dòng chọn lọc và
giống đối chứng qua các giai đoạn phát triển trong một vụ gieo trồng thông qua
các chỉ tiêu nông học: chiều cao cây, số bơng/khóm, chiều dài bơng, số hạt
chắc/bơng, kích thước hạt, khối lượng 1000 hạt, thời gian sinh trưởng. Các chỉ
tiêu được đánh giá theo chuẩn IRRI [12].


<b>7.3.2.2. Phương pháp phân tích hố sinh </b>


<i> phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh ở giai đoạn hạt tiềm sinh </i>


<i>Chuẩn bị mẫu : Hạt của các mẫu thế hệ R3 được nghiền mịn và sấy khô </i>


tuyệt đối.


 Xác định hàm lượng lipit


Dựa vào tính chất hịa tan của lipit trong dung môi hữu cơ để chiết lipit,
dung môi hữu cơ được sử dụng là Petroleum ether. Hàm lượng lipit được xác
định theo mô tả của Nguyễn Văn Mùi (2001) [19].


Các bước tiến hành như sau:


(1) Cân 0,3g mẫu cho vào ống eppendort, cho 1,5ml Petroleum ether.
(2) Li tâm lạnh 12.000 vòng/phút ở 40<sub>C trong thời gian 30 phút. </sub>


(3) Loại bỏ dịch trong, lặp lại quá trình 3 lần.


(4) Sấy khô tuyệt đối và cân khối lượng mẫu còn lại sau khi triết lipit.


Hàm lượng lipit được tính theo cơng thức :


Hàm lượng lipit (%) A B x 100%
A





</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

B: Khối lượng mẫu sau khi đem phân tích (mg).


 Xác định hàm lượng protein tan theo phương pháp Lowry được mô tả
trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu và cs (1998) [4].


Các bước tiến hành như sau:


(1) Cân 0,05g bột mẫu khô tuyệt đối cho vào ống eppendort (2ml), cho
vào 1,5ml dung dịch đệm chiết photphat citrat (pH = 10), lắc đều trong 10 phút,
để ống nghiệm ở 4o<sub>C trong vòng 24 giờ. </sub>


(2) Li tâm lạnh 12.000 vòng/phút ở 4oC trong thời gian 30 phút, rồi thu
dịch để làm thí nghiệm. Thí nghiệm lặp lại 3 lần.


Dịch chiết được định mức lên 5 ml bằng dung dịch đệm phosphat citrat
(pH=10) và đo hấp thụ trên máy UV vis Cintra ở bước sóng 750nm với thuốc
thử foling.


Hàm lượng protein tan được tính theo cơng thức:
A.HSPL


X(%) 100%



M


 
Trong đó: X: Hàm lượng protein (% khối lượng khô)


A: Nồng độ đo được trên máy quang phổ (mg/ml)
<b>HSPL: Hệ số pha loãng </b>


M: Khối lượng mẫu đem phân tích (mg)


 Xác định hàm lượng đường tan theo phương pháp vi phân tích được mơ
tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu [4].


Đường tan trong hạt nảy mầm được chiết bằng nước cất, để ở 40<sub>C trong 24 </sub>


giờ. Sau đó li tâm ở 4o<sub>C với vận tốc 12000 vòng/phút trong thời gian 30 phút. </sub>


<b>Thu dịch để phân tích, tiến hành lặp lại 3 lần. </b>


Hàm lượng đường tan được tính theo cơng thức:
%


100







<i>m</i>
<i>HSPL</i>
<i>b</i>


<i>a</i>


<i>X</i>


Trong đó: X: hàm lượng đường tan (%) b: số ml dịch chiết
HSPL: hệ số pha loãng m: khối lượng mẫu (mg)


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>7.3.2.3. Phương pháp phân tích sinh lý </b>


<b>7.3.2.3.1. Đánh giá khả năng chịu lạnh ở giai đoạn cây mạ 3 lá bằng phương </b>
<b>pháp gây lạnh nhân tạo </b>


<i><b>+ Chuẩn bị mẫu: Hạt lúa của một số dòng thế hệ R3 ngâm, ủ cho nảy mầm </b></i>


dài 1cm thì chuyển vào hộp trồng cây đựng cát vàng rửa sạch. Mỗi hộp 45 - 50
mầm, 3 hộp cho mỗi giống. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần với chế độ chăm sóc và
điều kiện như nhau. Hai ngày đầu tưới nước cho đủ ẩm, từ ngày thứ ba trở đi tưới
dung dịch Knop, khi cây mạ được ba lá (9 - 10 ngày) thì tiến hành xử lý lạnh ở
nhiệt độ 40<sub>C ± 0,5</sub>0<sub>C trong 32 giờ. Chuyển cây ra ngồi sáng bình thường ở nhiệt </sub>


độ 25 - 300<sub>C. Sau hai, ba ngày xác định mức độ bị hại. </sub>


<i><b>+ Đánh giá mức độ bị hại do lạnh theo thang điểm từ 0 đến 5: 0: </b></i>


Không bị hại, 1: đầu lá bị khô chết, 2: 1/3 đầu lá bị khô chết, 3: 1/2 đầu lá bị khô
chết, 4: 3/4 lá bị khơ chết, 5: chết cả cây. Tính giá trị trung bình của 50 cây mỗi


<i><b>giống nhắc lại 3 lần. </b></i>


<i><b>+ Tỷ lệ thiệt hại do lạnh của cây mạ được xác định theo công thức: </b></i>


0


( n b ) 10 0
a( % )


n c


 








Trong đó: a: Tỷ lệ thiệt hại do lạnh gây ra (%)
b: Trị số bị hại của mỗi cấp


c: Trị số bị hại của cấp cao nhất
n0: Số cây của mỗi cấp bị hại


n: Tổng số cây xử lý


Xác định khả năng chịu lạnh ở giai đoạn cây mạ theo phương pháp được
mô tả trong tài liệu của Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1995) [1].



<b>7.3.2.3.2. Ảnh hưởng của lạnh đến hàm lượng diệp lục a, b ở giai đoạn mạ 3 lá </b>


<i><b>- Chuẩn bị mẫu: Hạt lúa của một số dòng thế hệ R3 ngâm, ủ cho nảy </b></i>


mầm dài 1cm thì chuyển vào hộp trồng cây đựng cát vàng rửa sạch. Mỗi hộp 45
- 50 mầm, 3 hộp cho mỗi giống. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần với chế độ chăm
sóc và điều kiện như nhau. Hai ngày đầu tưới nước cho đủ ẩm, từ ngày thứ ba
trở đi tưới dung dịch Knop, khi cây mạ được ba lá (9 - 10 ngày) thì tiến hành xử
lý lạnh ở nhiệt độ 12o<sub>C ± 0,5</sub>o<sub>C trong ngưỡng thời gian 3 và 5 ngày, thì thu </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>- Phương pháp xác định hàm lượng diệp lục: Hàm lượng diệp lục được </b></i>


mơ tả trong sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng (1998) [31].
Các bước tiến hành như sau:


+ Cân 0,1 g lá nghiền trong cồn ethanol 96%


+ Li tâm ở 6000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch nổi


+ Dịch thu được đem pha loãng 10ml rồi đo quang phổ hấp thụ trên máy
quang phổ UV Visible ở bước sóng 665 nm và 649 nm.


+ Hàm lượng diệp lục (mg/g lá tươi) được tính theo cơng thức:


1000







<i>P</i>
<i>n</i>
<i>V</i>
<i>C</i>
<i>A</i>


Trong đó: C: nồng độ diệp tính ra (mg/l) (gồm có Ca, Cb, Ca+b)


Ca (mg/l) = 13,70. E665 – 5,76. E649


Cb (mg/l) = 25,80. E649 – 7,60. E665


Ca+b (mg/l) = 6,10. E665 + 20,04. E649


P: Khối lượng mẫu (g)


V: Thể tích sắc tố rút được (ml)
<b>7.3.2.3. Phương pháp sinh học phân tử </b>


<i><b>7.3.2.3.1. Tách chiết DNA tổng số từ lá lúa </b></i>


Quy trình tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ lá lúa dựa theo phương
<b>pháp của Foolad và cs (1995) có cải tiến [41]. </b>


<i><b>- Tiến hành: Hạt lúa R</b></i>3 của một số dòng từ thế hệ R2 được bóc vỏ và khử


trùng, cấy hạt trên mơi trường MS cơ bản có bổ sung 3% saccharose, 0,8% agar,
mật độ cấy 20 hạt/ bình. Sau 10 ngày thu lá, bảo quản ở tủ lạnh sâu -850<sub>C. DNA </sub>



tách từ lá non của lúa được thực hiện theo các bước sau:


(1) Phá vỡ tế bào bằng cách nghiền nhanh 0,2 g lá tươi trong nitơ lỏng thành
dạng bột mịn bằng chày cối sứ.


(2) Cho 1,5 ml đệm chiết CTAB (CTAB 2,5%+100ml Tris - HCl pH=8 + 200
ml EDTA + NaCl 1,4mg), ủ trong 30 phút ở bể ổn nhiệt (650<sub>C). </sub>


(3) Bổ sung 1,0ml hỗn dịch chloroform: isoamyl (24 : 1), lắc nhẹ trong 20 phút.
(4) Li tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 40<sub>C, thu dịch nổi trên. </sub>


(5) Tủa dịch nổi bằng isopropanol (tỉ lệ 1:1).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

(7) Rửa DNA 2 - 3 lần bằng ethanol 70%.
(8) Làm khơ DNA


<b>(9) Hồ tan DNA trong 300 l TE. </b>


Xác định hàm lượng và độ tinh sạch của DNA


<b>a) Đo quang phổ hấp thụ: Đo dung dịch DNA trên máy quang phổ có chương </b>
trình xử lý trên máy vi tính. Mẫu DNA được coi là tinh sạch nếu tỷ số
OD260/OD280 đạt 1,8 – 2,0. Mẫu được pha lỗng 200 lần theo cơng thức: 995l


nước cất + 5 l DNA mẫu. Đo mẫu ở bước sóng  = 260 nm và  = 280 nm.
Tính hàm lượng và độ sạch của DNA theo công thức:


+ Hàm lượng DNA (ng/µl) = 50  HSPL  OD260


+ Độ sạch của DNA = OD260/OD280



Trong đó: 50: Hằng số


HSPL: Hệ số pha loãng


OD260: Chỉ số đo được ở bước sóng 260nm


OD280: Chỉ số đo được ở bước sóng 280nm


<i><b>b) Điện di trên gel agarose xác định chất lượng của DNA tổng số </b></i>


Chuẩn bị gel agarose 1%, dung dịch đệm dùng cho điện di là TAE 1X.
Tra mẫu và chỉ thị phân tử (Marker). Chạy điện di ở 100V trong 30 phút.
Nhuộm gel trong dung dịch Ethidium bromide (2g/ml; 15 l/bản gel) trong 10
phút. Rửa gel bằng nước cất, sau đó soi qua tia cực tím và chụp ảnh bằng máy
Gel Logic 1500 – Kodak –USA.


<b>7.3.2.3.2. Nhân và tách dòng gen osDREB1F </b>


<i> Nhân gen osDREB1F bằng PCR từ DNA hệ gen cây lúa </i>


Phản ứng PCR được thực hiện với cặp mồi DREB1F/ DREB1R được thiết
kế dựa trên trình tự DNA trên GenBank với mã số AY78589 [60], cặp mồi được
tổng hợp tại hãng Invitrogen, trình tự cặp mồi ở bảng 2.2


<b>Bảng 2.3. Mồi nhân gen osDREB1F ở lúa </b>


Mồi Trình tự mồi Nhiệt độ gắn mồi


DREB1F 5' - ATGGACACCGAGGACACGTCGTC - 3' 54O<sub>C </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Thành phần phản ứng của phản ứng PCR nhân đoạn gen osDREB1F ở lúa
được trình bày ở bảng 2.4


<b>Bảng 2.4. Thành phần phản ứng của phản ứng PCR nhân đoạn gen osDREB1F </b>
<b>ở lúa </b>


1 Thành phần Thể tích(µl)


2 Nước khử ion vơ trùng 12,85


3 Buffer 10X 2,5


4 dNTP (25mM) 2,5


5 Mg2+<sub> (25mM) </sub> <sub>2,5 </sub>


6 DREB1F (10mM) 1


7 DREB1R (10mM) 1


8 Taq- polymerase(5U/µl) 0.15


9 Khn DNA(100ng/µl) 2


10 Tổng 25


<i><b>Chu kỳ nhiệt: 94</b></i>o<sub>C: 3 phút; lặp lại 30 chu kỳ (94</sub>o<sub>C- 1 phút, 56</sub>o<sub>C- 1 </sub>


phút, 72o<sub>C- 1 phút 30 giây); 72</sub>o<sub>C- 10 phút; 4</sub>o<sub>C - ∞. Sau chu kỳ cuối cùng, </sub>



chuyển về nhiệt độ 4o<sub>C bảo quản trước khi tinh sạch, bảo quản ở -20</sub>o<i><sub>C. </sub></i>
<i>Phương pháp làm sạch sản phẩm PCR </i>


Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kít của Hãng Bioneer (AccuPrep
PCR Purification Kít) theo qui trình như sau:


- Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% và cắt lấy băng quan tâm
- Bổ sung đệm hòa tan (GB - Gel binding buffer) theo tỉ lệ: Vmẫu : VGB<b>: V </b>


Izopropanol = 1 : 3 : 1 (1µl tương ứng với 1mg mẫu). Ủ ở 60o trong 10 phút, sau khi


gel tan hết ủ thêm 5 phút cho gel tan hoàn toàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Bổ sung 500 µl dung dịch GB, để 2 phút ở nhiệt độ phịng cho dung dịch
GB tiếp xúc hồn tồn với sản phẩm PCR sau đó ly tâm 13000v/p trong 1 phút,
loại bỏ dịch chảy qua cột.


- Rửa màng lọc chứa DNA của PCR bằng cách cho 500 µl dung dịch WB
(Washing buffer) lên trên màng lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút, rồi bỏ
dịch dưới. Ly tâm lại lần hai đảm bảo cho màng chứa DNA của PCR thật khô.


- Chuyển cột lọc sang ống eppendorf mới, bổ sung 30 µl dung dịch EB
(Elution buffer) lên trên màng lọc, để nhiệt độ phòng 2 phút, đem ly tâm 13000
vòng/phút trong 2 phút, sau đó bỏ cột. Thu mẫu DNA đã được tinh sạch. Bảo
quản ở -200<sub>C. </sub>


<i>Gắn gen vào vector tách dòng và biến nạp vector tái tổ hợp </i>


- Sản phẩm PCR làm sạch từ thôi gen được gắn vào vector tách dòng pBT


sử dụng bộ kit pGEM – T System.


<b>Bảng 2.5. Thành phần phản ứng nối sản phẩm PCR vào vector tách dịng </b>
<b>Tên hóa chất </b> <b>Thể tích (µl) </b>


Nước tinh khiết 12,2


DNA khuôn (50ng/μl) 4


Vector pBT 1


Ligation buffer 10X 2


Enzyme T4 ligase (2 unit/μl) 0,8


Tổng thể tích 20


- Hỗn hợp được ủ ở 220C trong 2 giờ, sau đó được biến nạp vào tế bào
khả biến E.coli DH5α.


<i>Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào E. coli </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

được gắn nối, tiếp xúc với tế bào thích ứng nhằm tạo điều kiện cho chúng xuyên
qua màng vào trong nguyên sinh chất. Khi đã được chuyển nạp, plasmid (có thể
tái tổ hợp hoặc không) sẽ cùng nhân lên cùng với tế bào chủ khi ni trong mơi
trường dinh dưỡng thích hợp.


Quy trình biến nạp như sau:


Bổ sung 7µl vector đã gắn gen vào ống đựng tế bào khả biến Ecoli DH 5α


và trộn nhẹ, rồi ủ trong đá lạnh (0 – 4o<sub>C) trong 30 phút, cho plasmid xuyên qua </sub>


màng chuyển nạp vào tế bào. Sau đó hỗn hợp được xử lý sốc nhiệt ở 42o<sub>C trong </sub>


1 phút và ngay lập tức chuyển vào ủ trên đá lạnh trong 5 phút. Bổ sung 400µl
mơi trường LB lỏng (pepton, cao nấm men, NaCl) vào hỗn hợp rồi đem hỗn hợp
nuôi lắc 200 vòng/phút trong 1 giờ ở 37oC để vi khuẩn tái tổ hợp nhân lên trong
vài chu kỳ sinh trưởng và phát triển. Sử dụng que cấy trải, trải 100 - 150µl dịch
khuẩn lên đĩa mơi trường LB đặc (pepton, cao nấm men, NaCl, agarose) có chứa
kháng sinh ampicillin (100mg/l), X-gal (40mg/l) và IPTG (100µM). Ủ đĩa ở
37o<sub>C trong 16 - 20 giờ. </sub>


<i>Chọn dòng bằng PCR trực tiếp từ khuẩn lạc </i>


Sau khi biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli, chọn lọc
trên môi trường thạch có chứa 100mg/l ampicillin, X-gal (4mg/l), IPTG
(100μM), ủ đĩa ở 370<sub>C trong 16 - 20 giờ sẽ thu được các khuẩn lạc xanh trắng. </sub>


Chọn 10 khuẩn lạc trắng của mỗi mẫu để tiến hành phản ứng colony-PCR
với cặp mồi pUC18(có trình tự bắt cặp mồi trên vector và cách nhau khoảng
0,2kb). Thành phần phản ứng colony-PCR tương tự như trong phản ứng PCR
chỉ khác cặp mồi sử dụng và mẫu DNA thay bằng khuẩn lạc. Điện di sản phẩm
colony-PCR trên gel agarose 1% để chọn ra các khuẩn lạc chứa plasmit như
mong muốn. Đồng thời, nuôi những khuẩn lạc này trong 3 ml môi trường LB
lỏng có bổ sung ampicillin 100mg/l nhằm mục đích tách plasmit.


<i>Tách DNA plasmid tái tổ hợp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Thành phần dung dịch lysozym: lysozym; Tris-HCl 0,5M, pH=7,5;
EDTA. 0,5M, pH=8,0. Quy trình:



- Chọn các khuẩn lạc trắng riêng rẽ, nuôi trên môi trường LB lỏng có bổ
sung 50mg/l ampicillin qua đêm ở 37o<sub>C. </sub>


- Lấy 2ml dịch khuẩn đã nuôi qua đêm cho vào ống eppendorf 2ml, ly tâm
10000v/p trong 7 phút, loại dịch.


- Bổ sung 200μl TELT, 10μl lysozym, khuấy tan để khuẩn tan hết.


- Để nhiệt độ phòng trong 5 phút, ủ ở 95o<sub>C trong 3 phút, ủ 4</sub>o<sub>C trong 5 </sub>


phút, ly tâm 13000v/p trong 15 phút.


- Hút dịch nổi sang ống eppendorf 1,5ml, bổ sung một lượng tương
đương isopropanol, ly tâm 13000v/p trong 15 phút.


- Loại dịch nổi, rửa tủa 2 lần bằng cồn 70%.
- Làm khô plasmit bằng máy Speed Vac.


- Hoà tan Plasmit trong 40 ml nước cất khử ion khử trùng.
- Bổ sung 0,1μl RNase, ủ ở 37o<sub>C trong 2 giờ. </sub>


- Tinh sạch plasmit để đọc trình tự.
Quy trình tinh sạch plasmit


- Bổ sung PB theo tỉ lệ Vmẫu : VPB = 1 : 5, mix nhẹ.


- Cho hỗn hợp dung dịch vào cột tinh sạch, li tâm 13000v/p trong 1 phút.
- Loại dịch, ly tâm bổ sung 1 phút để loại sạch đệm rửa. Cho cột tinh sạch
vào ống eppendorf 1,5ml.



- Bổ sung 30μl nước khử ion khử trùng, để nhiệt độ phòng 1-2phút, ly tâm
13000v/p trong 1 phút.


<i><b>7.3.2.4. Ứng dụng kĩ thuật nuôi cấy in vitro trong việc đánh giá và nâng cao </b></i>
<b>khả năng chống chịu ở cây trồng </b>


<i><b>7.3.2.4.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật nuôi cấy in vitro </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Cơ sở thứ hai là mô hoặc quần thể tế bào nuôi cấy bao gồm một số lượng
lớn các tế bào khơng đồng nhất. Vì thế, quần thể tế bào ni cấy có thể xem như
quần thể thực vật mà ở đó cũng diễn ra những thay đổi về kiểu gen, kiểu hình và
tuổi. Khi những tế bào được tái sinh thành cây sẽ thể hiện thay đổi đó ở mức độ
cơ thể. Thậm chí có những quần thể tế bào phát triển từ một tế bào ban đầu
nhưng trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển tế bào đến khi thành một cơ
thể hồn chỉnh có thể diễn ra nhiều thay đổi di truyền do ảnh hưởng của các yếu
tố môi trường nuôi cấy, đặc biệt là các chất điều hồ sinh trưởng. Tế bào ni
cấy in vitro có tỉ lệ biến dị di truyền lớn vì thế có thể chọn được các cá thể đột
biến nhanh hơn và có hiệu quả hơn so với các phương pháp chọn giống thông
thường khác áp dụng trên cây nguyên vẹn. Kỹ thuật ni cấy mơ và tế bào cịn
cho phép làm giảm đáng kể thời gian cần thiết để chọn được những tính trạng
mong muốn [6], [24], [27].


Những hệ thống nuôi cấy đã được sử dụng trong chọn dịng tế bào soma:
+ Ni cấy mô sẹo


+ Nuôi cấy tế bào huyền phù
+ Nuôi cấy tế bào trần


Các phương pháp chọn dòng tế bào


<b>+ Chọn dòng trực tiếp </b>


<b>+ Chọn dòng tổng thể </b>
<b>+ Chọn dòng tổng thể </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nhân sẽ phân li theo định luật Mendel sau khi lai, còn đột biến DNA cơ quan tử
như lục lạp và ti thể là di truyền theo dòng mẹ [27], [30].


<i><b>7.3.2.4.2.Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro để nâng cao khả năng chống </b></i>
<b>chịu ở cây trồng </b>


Để nâng cao khả năng chống chịu ở cây trồng, các tác giả đã ứng dụng kỹ
thuật nuôi cấy in vitro để chọn các dịng có khả năng chống chịu tốt và duy trì
dịng chống chịu đó để làm giống, cải thiện những giống gốc khơng có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi như chịu nhiệt độ thấp [16], [24],
[37], [38], chịu nóng [23], chịu mặn [13], [15], [29], [37], [39], chịu hạn [20],
[21], [25], [26].


Một hướng nghiên cứu mới cũng được quan tâm nghiên cứu và thu được
nhiều thành công đáng kể là chuyển gen liên quan đến tính chống chịu vào cây
trồng, sau đó ứng dụng kỹ thuật ni cấy in vitro để nâng cao khả năng chống
chịu cho cây [48].


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Bằng kỹ thuật tách dòng và giải trình tự gen của các dịng chọn lọc tác giả
Lê Xuân Đắc (2007) đã so sánh có sự sai khác về trình tự nucleotit của dịng
chọn lọc từ ni cấy mô kết hợp gây đột biến so với giống gốc[5].


Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng có nhiều nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật nuôi cấy in vitro và chuyển gen để tạo các dòng cây có khả năng chống
chịu cao với các stress của môi trường như: chuyển gen kháng virus đốm thuốc


lá, kháng thuốc trừ cỏ [9], chuyển gen nâng cao khả năng chịu mặn và chịu hạn
ở lúa [22], đậu tương [11],.. Lê Tấn Đức và cs (2007) đã thành công khi chuyển
gen kháng sâu cryIA(b) và cryIA(c) vào cây cải ngọt và cây hồng. Mẫu lá khi
chuyển gen được chuyển lên môi trường nuôi cấy in vitro và đã thu được 5 dòng
cây Hồng và 2 dòng cây Cải ngọt chuyển gen được tái sinh [8]. Cao Lệ Quyên
và cs (2009) đã nghiên cứu phân lập và chuyển gen MtOs DREB2A điều khiển
<i>tính chịu hạn vào giống lúa Chành trụi thông qua Agrobacterium [22]. </i>


<b>7.3.2.4.2. Một số nghiên cứu về nhân tố phiên mã DREB và osDREB1F liên </b>
<b>quan đến khả năng chịu lạnh ở thực vật </b>


Nhân tố phiên mã là các gen điều khiển phiên mã có khả năng hoạt hóa
hoặc ức chế biểu hiện của các gen chức năng thông qua việc bám vào trật tự DNA
<i>điều khiển (cis acting element) trên vùng khởi động gen (promoter) và tương tác </i>
với RNA polymerase tạo thành phức hợp khởi đầu quá trình phiên mã các gen
chức năng. Ngoài ra nhân tố phiên mã đóng vai trị quan trọng trong việc điều
khiển toàn bộ quá trình sinh học trong cơ thể sống. Ngày nay có nhiều phương
pháp nghiên cứu nhân tố phiên mã: nghiên cứu chức năng gen, nghiên cứu tương
tác giữa DNA và nhân tố phiên mã [48].


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

ngoại cảnh bất lợi. Trong số các yếu tố khởi đầu phiên mã điều khiển tính chống
chịu ở thực vật thì có một số yếu tố tham gia vào quá trình phiên mã điều khiển
tính chịu lạnh như: AP2/EREBP, DREB, MYB…[43], [48], [50].


Nhân tố phiên mã DREB là họ gen tổng hợp protein được tìm thấy nhiều
trong tế bào sống khi thực vật gặp các điều kiện bất lợi như hạn hán, mặn và
lạnh. Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho rằng,
DREB là nhân tố tham gia tích cực vào q trình phiên mã bằng cách kích hoạt
nhanh chóng sự hoạt động của các gen tham gia trực tiếp chống lại các điều kiện
bất lợi của môi trường như hạn hán, mặn và lạnh, nhưng nhân tố phiên mã


DREB hoạt động không cần thông qua sự tác động của ABA, [35], [44], [50].


Nghiên cứu cấu trúc các protein họ DREB đã chỉ ra rằng chúng có chứa vùng
bảo thủ duy nhất để gắn với trình tự DNA đặc hiệu là AP2/ ERF, cho phép chúng
tương tác với một loạt các gen phía sau theo hình thức không phụ thuộc ABA. Các
miền AP2/ERF khá bảo thủ và các yếu tố phiên mã có chứa nó được tìm thấy ở nhiều
lồi thực vật . Vùng bảo thủ AP2/ERF của protein DREB có khoảng 60 amino acid.
Thông qua đặc điểm cấu trúc của các yếu tố phiên mã DREB, có thể chia chúng thành
6 nhóm nhỏ từ A1 đến A6 . Các protein DREB của các nhóm khác nhau giữ nhiều vai


trị ở thực vật [48],[51].


Khi so sánh trình tự amino acid của các protein DREB từ nhiều loài khác nhau
cho thấy trình tự giống nhau cao trong vùng AP2/ERF. Tuy nhiên, trình tự giống nhau
ít hơn ở vùng đầu N và đầu C của các protein DREB. Các nhóm protein DREB, ngoại
trừ các thành viên nhóm A4 và A5, đều có một mơ hình bảo thủ cao ở vùng cuối của


các trình tự protein, lần lượt là LWSY (A1), GDDGFSLFxY (A2), GSIWDxxDPFF


(A3) và KYPSxEIDW (A6). Vùng giữa các yếu tố phiên mã DREB có vùng bảo thủ


giàu Ser/thr gần kề vùng AP2/ERF, gắn với DNA chịu trách nhiệm phosphoryl hóa
protein DREB dưới các điều kiện khử nước [47].


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

vùng AP2/EREBP có thể gắn với trình tự promoter hoặc các protein tương tác khác.
Nhân tố YRG là vùng có thể hút nước trong khu đầu N của vùng AP2/EREBP, chứa
đựng 19 đến 22 amino acid [47], [48].


<i> Nhóm DREB có trật tự lõi cis acting element: DRY, A/GCCGAC. Hai </i>
nhóm nhân tố khởi đầu phiên mã DREB1 và DREB2 bám đặc hiệu vào DRY.


Nhóm DREB1 điều khiển tính chịu hạn, mặn và lạnh trong khi nhóm DREB2
điều khiển tính chịu hạn [48].


DREB đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu từ
những năm 80 của thế kỷ XX, tập trung vào các giống cây trồng như cây hoa
cúc, lạc, hướng dương…và đã thu được những thành quả nhất định cho khoa
học trong việc cải thiện khả năng chống chịu của thực vật trước điều kiện môi
trường khắc nghiệt và biến đổi khí hậu như hiện nay. Các nhà khoa học Trung
Quốc, Đức, Pháp, Mỹ… đã nghiên cứu và giải trình tự gen DREB trên lồi cúc
và hướng dương, lúa; đã so sánh trình tự gen của các loài cây trồng và cây hoang
dại thấy rằng có sự sai khác giữa chúng từ đó họ đã đề xuất phương án cải thiện
khả năng chống chịu thông qua việc cải tiến ở mức phân tử của cơ chế chống
chịu điều kiện bất lợi của môi trường sống đó là chuyển gen mục tiêu từ loài
chống chịu tốt vào loài chống chịu kém [36], [48], [52].


Theo Yang và đtg (2007) ông đã phân lập được phân họ DREB trên đối
tượng hoa cúc, theo đó phân họ gồm DmDREBa và DmDREBb, những gen này
mã hóa cho hai phân tử protein gồm 191 axit amin có khối lượng phân tử là
21,66 và 20,99 kDa, các protein của 2 gen này được biểu hiện khi cây hoa cúc bị
hạn lạnh [52].


<i>Ở cây Arabidopsis trên cơ sở tương tự và đặc tính cấu trúc của chuỗi axit </i>
amin, 10 DREBs được phân thành 5 nhóm, nhóm thứ nhất gồm DREB3,
DREB4, và DREB5; nhóm thứ hai gồm W50, DREB6, DREB7 và DREB1;
nhóm thứ ba gồm DREB2 và DREB8; nhóm thứ tư gồm có DREB9 và
<i>DREB10, nhóm thứ năm gồm DREB11, ERF1 và ERF2 [53]. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

hạn hán và mặn. OsDREB1A biểu hiện kích hoạt gen COR và kết quả là tăng
cường khả năng chịu hạn, mặn, và lạnh [40].



Trong số các phân nhóm DREB thì nhóm DREB1 có chức năng điều
khiển tính chịu hạn mặn và lạnh ở thực vật, trong đó có osDREB1F do Qiuyun
Wang và cs (2008) phân lập từ DNA của lúa, có mã số trên GenBank là
AY785897 với chiều dài 660 bp, mã hóa cho phân tử protein gồm 219 axit amin
(kể cả axit amin mở đầu) với dự đoán khối lượng phân tử 23,8 kDa [48].


Các phân tích về biểu hiện của nhân tố phiên mã này cho thấy chúng được
cảm ứng bởi một số yếu tố bất lợi như mặn, hạn, lạnh và ABA, nhưng không bị
cảm ứng bởi các tác nhân gây bệnh, thương tổn và oxy hóa. Nhân tố phiên mã
này hoạt động chủ yếu ở trong nhân và các phân tích trên nấm men cho thấy nó
mã hóa cho một tác nhân kích hoạt phiên mã và chỉ liên kết đặc hiệu với yếu tố
dre/crt. Phân tích cây chuyển gen mang nhân tố phiên mã này cho thấy tính
chống chịu các điều kiện bất lợi như hạn, mặn và lạnh được tăng cường cả ở lúa
<i>cũng như cây arabidopsis [48]. </i>


Các phân tích sâu hơn cho thấy, bên cạnh khả năng kích hoạt gen cor (gen
quy định tính trạng chịu lạnh) ở vùng điều khiển, osDREB1F cịn kích hoạt các
gen rd29b và rab18. Điều này cho thấy osDREB1F có thể giữ chức năng trong
q trình thích ứng các điều kiện bất lợi từ môi trường có phụ thuộc vào ABA
[48].


Trong osDREB1F các axit amin 48-107 có một phạm vi miền AP2 đặc
trưng, từ 31 đến 43 chứa một tín hiệu định khu hạt nhân và các axit amin giữa
107 và 211 có chứa một thể hoạt hóa tên miền, những tính năng này có thể cho
rằng yếu tố phiên mã OsDREB1F mã hoá một AP2/EREBP và điều khiển gen
biểu hiện khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi như hạn, lạnh.. [48].


<b>7.3.3. Xử lý kết quả và tính tốn số liệu </b>


Phân tích các tính trạng số lượng theo phương pháp thống kê sinh học.


Mỗi cơng thức thí nghiệm và đối chứng lấy ngẫu nhiên 30 cây. Các giá trị thống
kê như: trị số trung bình mẫu (<i>X</i> <sub>), phương sai (</sub>2<sub>), độ lệch (), sai số trung </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

kê được xử lý trên máy vi tính bằng chương trình excel, ở mức ý nghĩa  =
0,05[17], [18], [28].


<b>7.4. Kết quả và thảo luận </b>



<b>7.4.1. Đặc điểm nơng học các dịng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ </b>
<b>mơ sẹo chịu lạnh </b>


Các dòng chọn lọc và giống gốc sau khi gieo trên khay được cây mạ
đưa ra trồng ngồi ruộng đều có khả năng sinh trưởng phát triển bình thường
(hình 3.1; 3.2). Sau thời gian tiến hành theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nông
học trong vụ mùa 2017, kết quả được trình bày ở bảng 3.1


<b>Hình 3.1. Các dịng chọn lọc R2 có nguồn gốc từ giống C27 </b>


Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, có sự sai khác đáng kể về đặc điểm nông học
giữa các giống khác nhau, tuy nhiên trong cùng một giống thì giữa các dịng chọn
lọc lại khơng biến động nhiều. Các chỉ tiêu có sự biến động lớn là chiều cao cây,số
nhánh hữu hiệu/ khóm, số hạt chắc trên bông, chiều dài bông. Chiều dài hạt, chiều
rộng hạt, khối lượng 1000 hạt là các chỉ tiêu nơng học ít biến động. Hệ số biến
động ở các dòng chọn lọc có xu hướng thấp hơn so với đối chứng là giống gốc,
chứng tỏ các đặc điểm nông học theo dõi đã ổn định dần.


- Chiều cao cây


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

dần ổn định, trong đó thấp nhất là dòng R2.04( 2,86%) cao nhất là dòng R2.18(
5,78%). Trong số 14 dịng nghiên cứu thì có 8/14 dịng (chiếm 42,8%) có hệ số


biến động nhỏ hơn giống gốc.


Tính trạng chiều cao cây giữa các dịng chọn lọc trong từng giống nghiên
cứu có sự khác nhau, cụ thể: giống XCH có chiều cao thân chính dao động
78,56cm đến 87,12cm; từ 85,02 đến 91,09 cm (các dịng có nguồn gốc từ giống
C27), từ 90,12 đến 116,52 cm (các dịng có nguồn gốc từ giống U17). Có 2/5
dịng chọn lọc có nguồn gốc từ giống XCH có chiều cao thân chính của cây thấp
hơn giống gốc (cao hơn 81,93cm); có 3/4 dịng của giống C27 và 4/5 dòng của
giống U17 thấp hơn giống gốc, còn lại các dòng đều cao hơn giống gốc. Như
vậy chiều cao thân chính của các đa số các dịng chọn lọc đã có xu hướng thấp
hơn giống gốc, mức độ ổn định của nhiều dòng lại cao hơn so với giống gốc.


<b>Hình 3.2. Các dịng chọn lọc R2 có nguồn gốc từ giống XCH </b>


Sự sai khác về chiều cao cây của các dòng chọn lọc so với giống gốc được
kiểm tra bằng hàm t– Test Two sample For Mean trong chương trình Exel (α =
0,05) ( Bảng 3.2). Kết quả cho thấy, sự sai khác về chiều cao cây của 80% số
dòng của giống XCH,75% số dòng của giống C27, 80% số dịng của giống U17
là có ý nghĩa (Ttn> Tα) còn sự giảm về chiều cao cây của các dòng còn lại so
với giống gốc là khơng có ý nghĩa (Ttn< Tα)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Chiều dài bông thay đổi tùy theo từng dòng và nguồn gốc của mỗi dịng.
Từ bảng 3.1 chúng tơi thấy, chiều dài bơng dao động từ 25,78 cm đến 27,15 cm
ở giống XCH; từ 23,34cm đến 24,01 cm ở giống C27; từ 24,07 cm đến 26,30
cm ở giống U17. Tất cả các dịng có nguồn gốc từ giống XCH đều dài hơn so
với giống gốc ( dài hơn 5,74 cm); 3/4 dòng ở giống C27 dài hơn so với giống
gốc ( dài hơn 1,15 cm); có 1/5 dịng ở giống U17 có chiều dài bơng bằng với
giống gốc, còn lại tất cả các dòng đều dài hơn so với giống gốc ( dài hơn 4,82
cm). Kiểm tra bằng hàm t– Test Two sample For Mean trong chương trình Exel
(α = 0,05) ( Bảng 3.2) cho thấy 85,71% số dịng có chiều dài bơng tăng là có ý


nghĩa (Ttn> Tα). Chiều dài bơng có hệ số biến động thấp nhất là dòng R2.44 (
1,18%) cao nhất là dòng R2.08 (6,73%), có 11/14 dịng có hệ số biến động nhỏ
hơn so với giống gốc. Điều này chứng tỏ đã có sự ổn định nhanh tính trạng
chiều dài bơng của các dịng chọn lọc ở thế hệ R2.


- Kích thước hạt


Kích thước và hình dạng hạt liên quan trực tiếp đến năng suất lúa, từ kết
quả thu được, chúng tôi thấy kích thước hạt lúa là một tính trạng tương đối ổn
định. Chiều dài hạt của các dòng chọn lọc dao động trong khoảng 7,65mm –
8,97mm ở giống XCH; từ 7,91mm - 8,42 mm ở giống C27; từ 7,02mm -
8,05mm ở giống U17. Hệ số biến động về chiều dài hạt không cao chỉ dao động
trong khoảng 1,38% đến 2,92%. Các dịng có nguồn gốc từ C27 đều có chiều dài
hạt tăng hơn so với giống gốc. Dịng R2.06 và R2.38 ở giống XCH có chiều dài
hạt giảm so với giống gốc 1,16 mm; dòng R2.09 của giống U17 có chiều dài hạt
giảm so với giống gốc 0,23 mm. Sự sai khác về chiều dài hạt của các dòng chọn
lọc so với giống gốc được kiểm tra bằng hàm t- Test Two sample For Mean
( bảng 3.2) cho thấy 78,57 % sự sai khác này có ý nghĩa ( Ttn> Tα).


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

100% số dòng ở giống C27 và 60% số dịng ở giống U17 có chiều rộng hạt tăng
so với giống gốc.


Như vậy qua nghiên cứu chúng tôi thấy đa số các dòng chọn lọc có xu
hướng tăng về kích thước và hình dạng hạt so với giống gốc cịn hệ số biến động lại
có xu hướng giảm. Kiểm tra bằng hàm t- Test Two Sample For Mean ( Bảng 3.2)
cho thấy sự sai khác của 71,42% chiều rộng hạt tăng là có ý nghĩa (Ttn>Tα).


- Số nhánh hữu hiệu/khóm


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

24



<b>Bảng 3.1. Đặc điểm nơng học và mức độ biến dị của các dòng chọn lọc thế hệ R2 (n = 30, α = 0,05) </b>


Các
dòng/giống


Thời
gian
ST
(ngày)


Chiều cao cây (cm) Chiều dài bông
(cm)


Chiều dài hạt
(mm)


Chiều rộng
hạt(mm)


Số nhánh


hữuhiệu/khóm Số hạt chắc/bơng


Khối lượng


1000hạt (g) Năng
suất
(g/m2)



X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%) X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%) X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%) X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%) X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%) X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%) X<i> ± </i>s<sub>x</sub> Cv(%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Số hạt chắc/bông


Số hạt chắc/bông liên quan đến chiều dài bông và sự sắp xếp hạt/bơng của
các dịng. Tỉ lệ hạt chắc/ bông dao động từ 131,67 đến 160,35 ở giống XCH; từ
93,06 đến 102,8 ở giống C27 ; từ 90,72 đến 121,24 ở giống U17.Trong đó, giống
XCH có 4/5 dịng có số hạt chắc/ bơng nhiều hơn giống gốc (nhiều hơn 62,76);
giống C27 có 100% các dịng có số hạt chắc/ bông nhiều hơn giống gốc (nhiều
hơn 30,25); giống U17 có 3/5 dịng có số hạt chắc/ bông nhiều hơn giống gốc
(nhiều hơn 56,86). Trong số 14 dịng nghiên cứu thì dịng R2.44 có nguồn gốc từ
giống XCH có số hạt chắc/ bông tăng nhiều nhất (tăng 24,93hạt/ bơng); dịng
R2.09 có nguồn gốc từ giống U17 có số hạt chắc/ bông giảm so với đối chứng
(giảm 10,72 hạt/ bông). Kiểm tra bằng hàm t- Test Two Sample For Mean (Bảng
3.2) cho thấy sự sai khác của 85,71% số hạt chắc/ bơng tăng là có ý nghĩa (Ttn>
Tα). Số hạt chắc/bơng có hệ số biến động dao động thấp nhất là dòng R2.04
(12,92%), cao nhất là dòng R2.20 (23,86%). Trong 14 dòng nghiên cứu thì có 11
dịng có hệ số biến động nhỏ hơn so với giống gốc.


- Khối lượng 1000 hạt


Các dịng có nguồn gốc từ giống XCH khối lượng 1000 hạt dao động từ
27,18g đến 29,77g; từ 18,61g đến 24,47g ở giống C27; từ 26,42g đến 28,25g ở
giống U17. Có 60% số dịng có nguồn gốc từ giống U17 và C27 có khối lượng
1000 hạt cao hơn giống gốc, ở giống XCH có 75% số dịng có khối lượng 1000
hạt cao hơn giống gốc. Trong 14 dịng nghiên cứu có dịng R2.44 có khối lượng
1000 hạt tăng cao nhất là 29,77g tăng 1,9g so với đối chứng (27,87g), dịng
R2.06 có khối lượng 1000 hạt thấp nhất là 26,42g giảm 0,92g so với đối chứng
(18,76g). Hệ số biến động về khối lượng 1000 hạt của các dòng chọn lọc và
giống gốc dao động khơng lớn, có 64,2% số dịng chọn lọc có hệ số biến động


thấp hơn so với đối chứng. Chứng tỏ sự ổn định nhanh của các dòng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Năng suất khóm dao động từ 1067,05g/m2 đến 1288,48g/m2 ở giống
XCH; từ 823,78g/m2 đến 957,19g/m2 ở giống C27; từ 812,76g/m2 đến
987,46g/m2 ở giống U17. Trong14 dịng nghiên cứu thì có 9 dịng có năng suất
khóm cao hơn giống gốc, trong đó dịng R2.44 có năng suất khóm cao nhất là
1288,48 g/m2 tăng 183,02 g/m2 so với giống gốc (1105,46g/m2), dịng R2.09 có
năng suất khóm thấp nhất là 812,76 g/m2 giảm 60,17 g/m2 so với đối
chứng(872,93g/m2).


<b>Bảng 3.2. Giá trị Tα, Ttn một số đặc điểm nông học </b>
<b>của các dòng chọn lọc thế hệ R2(α = 0,05) </b>


Dịng
Ttn

Chiều cao
cây
Chiều dài
bơng
Chiều
dài hạt
Chiều
rộng hạt


Số nhánh hữu
hiệu/khóm


Số hạt
chắc/bông



R2.06 <sub>2,15 </sub> 1,94 2,03 3,25 2,17 2,07


2,04


R2.13 2,26 2,07 2,17 2,74 2,78 2,63


R2.20 2,05 3,56 3,24 2,91 4,87 6,42


R2.38 1,96 2,01 3,06 1,87 2,67 2,11


R2.44 3,14 2,55 2,25 3,57 2,45 3,77


R2.03 1,87 5,89 2,89 1,82 3,29 2,45


R2.08 2,34 4,45 5,17 2,09 3,67 2,05


R2.16 4,67 3,47 1,92 2,14 1,95 3,89


R2.18 8,15 2,75 2,67 3,72 5,34 4,23


R2.01 1,92 2,09 2,58 4,15 4,78 5,68


R2.04 3,37 3,45 3,15 1,94 2,81 2,97


R2.05 2,54 2,34 4,36 3,08 3,08 2,67


R2.09 5,87 2,87 2,73 1,85 2,87 1,89


R2.11 2,01 3,25 2,46 2,58 2,65 2,85



- Thời gian sinh trưởng


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, thời gian sinh trưởng trong vụ mùa của các
đối tượng nghiên cứu dao động từ 85 – 150 ngày. Trong đó tất cả các dịng có
nguồn gốc từ giống XCH có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với giống gốc từ
13 – 17 ngày; có 2/4 dịng thuộc giống C27 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn
giống gốc 12 ngày, 2 dòng còn lại có thời gian sinh trưởng bằng với giống
gốc(100 ngày); có 2/5 dịng thuộc giống U17 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn
giống gốc 19 ngày, 3/5 dịng cịn lại có thịi gian sinh trưởng cao hơn so với
giống gốc từ là 5 ngày. Thời gian sinh trưởng ngắn có ý nghĩa lớn trong công tác
chọn lọc giống cây trồng nhằm rút ngắn thời gian sản xuất và tăng năng suất, sản
lượng của cây trồng.


<b>* Nhận xét đặc điểm nông học của các dòng chọn lọc ở thế hệ R2 </b>


(1). Qua theo dõi đặc điểm nông học của các dòng chọn lọc ở thế hệ
R2 tôi nhận thấy các dịng chọn lọc có một số chỉ tiêu nông học như số
nhánh hữu hiệu/ khóm, số hạt chắc/ bơng tuy hệ số biến động cịn cao nhưng
đã dần ổn định, các đặc điểm nơng học cịn lại như chiều cao cây, chiều dài
bông, khố lượng 1000 hạt đều có hệ số biến động có xu hướng nhỏ hơn so
với giống gốc.


(2). Tôi chọn được một số dịng có những đặc điểm nổi bật. Từ giống XCH
thu được dòng R2.13 và R2.44; từ giống C27 thu được dòng R2.08; từ giống U17
thu được dịng R2.05. Các dịng này có nhiều tính trạng nổi bật so với các dòng
khác như chiều cao cây thấp hơn, đẻ nhánh tốt, chiều dài bông, số hạt chắc/ bông,
khối lượng 1000 hạt cao và hệ số biến động nhỏ hơn so với giống gốc.


<b>7.4.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu lạnh của các dòng chọn lọc thế hệ R3 </b>


<b>7.4.2.1. Đánh giá khả năng chịu lạnh của các dòng chọn lọc thế hệ R3 ở giai </b>
<b>đoạn cây mạ bằng phương pháp gây lạnh nhân tạo </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>



A B




C D


<b>Hình 3.3 Các dịng chọn lọc R3 ở giai đoạn mạ ở thời điểm trước trước và sau khi xử </b>
<b>lý bởi lạnh (A, B: Trước khi xử lý lạnh; C, D: Sau 32 giờ xử lý lạnh) </b>


Để đánh giá khả năng chịu lạnh của một số dòng lúa thế hệ R3 ở giai đoạn
cây non, tôi tiến hành xử lý cây mạ 3 lá ở nhiệt độ 40<sub>C ± 0,5</sub>0<sub>C trong thời gian 32 </sub>


giờ, sau đó ni phục hồi ở nhiệt độ phịng (250C- 30oC). Khi cây mạ bắt đầu có
hiện tượng héo lá thì tiến hành đánh giá khả năng chịu lạnh. Khả năng chịu lạnh
được xác định bằng tỷ lệ thiệt hại do lạnh gây ra. Kết quả được trình bày ở bảng
3.3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

dịng R3.44 có tỷ lệ chết và thiệt hại thấp nhất (14,35% ; 44,05%) so với giống
gốc ( 31,33%; 64,80%). Có 100% các dịng thuộc giống XCH có tỷ lệ chết và tỷ
lệ thiệt hại thấp hơn so với giống gốc. Trong 14 dòng nghiên cứu thì có 11/14
dịng có tỷ lệ chết và tỷ lệ thiệt hại thấp hơn giống gốc. Như vậy qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy đa số các dịng có xu hướng thấp hơn so với giống gốc về tỉ
lệ chết và tỉ lệ thiệt hại. Chứng tỏ các dịng chọn lọc có khả năng chịu lạnh tốt
hơn so với giống gốc và giữa các giống nghiên cứu ở giai đoạn cây mạ có khả
năng chịu lạnh ở mức độ khác nhau.



<b>Bảng 3.3. Tỷ lệ chết và tỷ lệ thiệt hại khi xử lý lạnh ở 4</b>0C± 0,50<sub>C trong </sub>


<b>32 giờ ở giai đoạn cây mạ 3 lá của các dòng chọn lọc thế hệ R3 </b>
Dòng và giống gốc Tỷ lệ chết(%) Tỷ lệ thiệt hại (%)


XCH 31,33 ± 0, 21 64,80 ± 0,35


R3.06 25,41 ± 1,32 60, 02 ± 0,62
R3.13 17,00 ± 1,05 45,37 ± 0,37
R3.20 26,67 ± 0,45 56,93 ± 0,29
R3.38 22,65 ± 0,23 55,07 ± 0,32
R3.44 14,35 ± 1,09 44,05 ± 0,63


C27 35,15 ± 0,34 61,02 ± 1,03


R3.03 24,37 ± 1,09 46,75 ± 0,62
R3.08 22,56 ± 0,45 53,35 ± 0,25
R3.16 25,24 ± 0,28 63,08 ± 0,52
R3.18 37,68 ± 1,05 56,72 ± 0,47


U17 31,08 ± 0,57 74,68 ± 1,05


R3.01 35,42 ± 0,25 69,74 ± 1,34
R3.04 25,17 ± 0,83 48,92 ± 0,92
R3.05 24,64 ± 1,12 51,25 ± 0,53


R3.09 27,29± 0,85 75,34 ± 1,05


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Kết quả cũng chỉ ra rằng, những giống có tỷ lệ chết và tỷ lệ thiệt hại thấp


là những giống có khả năng chịu lạnh tốt và ngược lại, những giống có tỷ lệ chết
và tỷ lệ thiệt hại cao là những giống có khả năng chịu lạnh kém. Kết quả nghiên
cứu của tôi phù hợp với các nghiên cứu về tính chịu lạnh [1], chịu nóng [23],
tính chịu mặn ở lúa [29] ( giống có tỉ lệ chết và tỉ lệ thiệt hại cao đó là những
giống có khả năng chịu nóng, chịu mặn kém và ngược lại).


<b>7.4.2.2. Đánh giá khả năng chịu lạnh của các dòng chọn lọc thế hệ R3 ở giai </b>
<b>đoạn cây mạ thông qua xác định hàm lượng diệp lục </b>


Diệp lục là thành phần quan trọng trong bộ máy quang hợp của cây. Hàm
lượng diệp lục ảnh hưởng lớn đến hoạt động quang hợp của cây nên là chỉ số
được nhiều tài liệu sử dụng để đánh giá tính chống chịu của thực vật đối với mơi
trường bất lợi, trong đó có stress lạnh. Để tìm hiểu ảnh hưởng của lạnh đến lúa,
tơi đã tiến hành phân tích hàm lượng diệp lục trong lá lúa giai đoạn cây mạ ba lá
sau khi xử lý lạnh ở 12o<sub>C ± 0,5</sub>o<sub>C. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.4. </sub>


Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy, hàm lượng diệp lục của các dịng chọn lọc
có sự biến động rõ rệt. Cây mạ sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ phù hợp
25o<sub>C - 30</sub>o<sub>C thì hàm lượng diệp lục tăng dần theo thời gian phát triển ở tất cả </sub>


các dòng.


Hàm lượng diệp lục cao nhất ở 3 ngày là của R3.44 thuộc giống XCH là
18,35 mg/g lá tươi và ở 5 ngày tăng lên 19,63 mg/g lá tươi. Hàm lượng diệp lục
thấp nhất ở 3 ngày là giống gốc của U17 là 16,24mg/g lá tươi và tăng lên 17,01
mg/g lá tươi ở 5 ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Bảng 3.4. Hàm lượng diệp lục sau khi xử lý lạnh ở 12</b>0<sub>C ± 0,5</sub>0<sub>C ở giai đoạn mạ </sub>


<b>3 lá của các dòng chọn lọc thế hệ R3 </b>


Dòng và


giống
gốc


Thời gian
xử lý(ngày)


Hàm lượng diệp lục(mg/g lá tươi)


Không xử lý Xử lý lạnh % so với không
xử lý


XCH 3 16,34 ± 0,14 10,32 ± 0,12 63,15


5 18,01 ± 0,06 4,51 ± 0,15 25,04


R3.06 3 16,51 ± 0,15 10,83 ± 0,06 65,60


5 17, 87 ± 0,12 5,46 ± 0,15 30,55


R3.13 3 18,72 ± 0,03 11,49 ± 0,02 64,62


5 19,36 ± 0,05 8,45 ± 0,03 43,65


R3.20 3 16,25 ± 0,05 10,36 ± 0,18 63,75


5 17,34 ± 0,12 6,91 ± 0,07 39,85


R3.38 3 17,78 ± 0,14 10,38 ± 0,07 58,38



5 19,04 ± 0,04 6,87 ± 0,09 36,08


R3.44 3 18,35 ± 0,12 12,58 ± 0,24 68,56


5 19,63 ± 0,03 8,65 ± 0,27 44,07


C27 3 16,76 ± 0,34 9,92 ± 0,03 59,19


5 17,89 ± 0,34 5,74 ± 0,15 31,92


R3.03 3 16,83 ± 0,36 10,36 ± 0,11 61,56


5 18,15 ± 0,16 5,61 ± 0,13 30,91


R3.08 3 17,34 ± 0,05 10,97 ± 0,15 63,26


5 18,36 ± 0,21 7,52 ± 0,14 40,96


R3.16 3 16,75 ± 0,42 10,25 ± 0,02 61,19


5 17,63 ± 0,33 5,09 ± 0,15 28,87


R3.18 3 16,78 ± 0,04 9,51 ± 0,15 56,67


5 17,19 ± 0,29 6,89 ± 0,18 40,08


U17 3 16,24 ± 0,14 9,36 ± 0,29 57,63


5 17,01 ± 0,3 5,82 ± 0,11 34,21



R3.01 3 17,76 ± 0,11 10,19 ± 0,06 57,38


5 18, 09 ± 0,04 6,06 ± 0,13 33,50


R3.04 3 17,21 ± 0,12 10,52 ± 0,09 61,13


5 18,35 ± 0,17 7,25 ± 0,04 39,50


R3.05 3 16,79 ± 0,18 10,41 ± 0,02 62


5 18,11 ± 0,2 6,75 ± 0,03 37,27


R3.09 3 17,65 ± 0,03 10,51 ± 0,15 59,55


5 17,33 ± 0,35 6,45 ± 0,12 35,19


R3.11 3 17,34 ± 0,13 9,89 ± 0,07 57,04


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Khi xử lý lạnh, hàm lượng diệp lục ở lá của tất cả các dịng đều giảm một
cách nhanh chóng. Sau 3 ngày xử lý lạnh, hàm lượng diệp lục của các dịng dao
động từ dịng R3.44 có nguồn gốc từ XCH có hàm lượng diệp lục giảm ít nhất
trong 14 dịng nghiên cứu ( 12,58 mg/g lá tươi) bằng 68,56% so với đối chứng;
hàm lượng diệp lục giảm nhiều nhất ở dòng R3.18 ( 9,51mg/g lá tươi) có nguồn
gốc từ C27 thấp hơn so với giống gốc ( 9,92mg/g lá tươi) bằng 56,67% so với
đối chứng. Có 92,86% số dịng chọn lọc có hàm lượng diệp lục cao hơn giống
gốc sau 3 ngày xử lý lạnh nhân tạo. Có 100% số dịng của giống XCH và U17 có
hàm lượng diệp lục giảm ít hơn so với giống gốc.


Sau 5 ngày xử lý lạnh hàm lượng diệp lục giảm xuống thấp nhất ở dòng


R3.16 của giống C27 còn 5,09 mg/g lá tươi, bằng 28,87% so với đối chứng và
giảm mạnh nhất trong 14 dịng nghiên cứu, dịng R3.44 có nguồn gốc từ giống
XCH có hàm lượng diệp lục giảm ít nhất trong tất cả các dịng (8,65mg/g lá tươi)
bằng 44,47% so với đối chứng. Có 12/14 dịng có hàm lượng diệp lục cao hơn so
với giống gốc sau khi xử lý lạnh, có 2 dịng có nguồn gốc từ C27 là R3.03
(5,61mg/g lá tươi) và R3.16 (5,09mg/g lá tươi) có khả năng chịu lạnh kém hơn
so với giống gốc (5,74mg/g lá tươi) đồng thời cũng chịu lạnh kém nhất trong 14
dòng nghiên cứu.


Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, nhiệt độ môi trường thấp ảnh hưởng rất lớn
đến hàm lượng diệp lục trong cây, nhất là ở giai đoạn cây non. Nhiệt độ môi trường
giảm xuống thấp làm cho diệp lục trong lá cây bị phá hủy một cách nhanh chóng,
cây mạ bị vàng lá. Nếu thời gian lạnh kéo dài, lá mạ bị bạch tạng không thể tham
gia quang hợp để tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết, làm cho cây mạ bị héo và chết.
Kết quả nghiên cứu của tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đây [1].


<b>7.4.2.3. Mối tương quan giữa tỷ lệ thiệt hại và hàm lượng diệp lục của các </b>
<b>dòng chọn lọc thế hệ R3 ở giai đoạn cây mạ </b>


Khi nghiên cứu tỷ lệ thiệt hại và hàm lượng diệp lục của cây mạ 3 lá cho
thấy, cả giống gốc và các dòng đều chịu ảnh hưởng của lạnh ở những mức độ
khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Bảng 3.5. Tương quan giữa hàm lượng diệp lục và mức độ thiệt hại </b>
Dịng và giống gốc Phương trình hồi quy Hệ số tương quan R


XCH Y = - 1,92X + 0,67 0,93


R3.06 Y = - 1,27X + 0,82 0,91



R3.13 Y = - 1,85X+ 0,72 0,98


R3.20 Y = - 1,84X + 0,58 0,89


R3.38 Y = - 1,89X + 0,94 0,87


R3.44 Y = - 1,96X + 0,75 0,97


C27 Y= - 1,86X + 0,77 0,85


R3.03 Y= - 1,92X + 0,68 0,88


R3.08 Y = - 1,15X + 0,87 0,94


R3.16 Y = - 2,16X + 0,85 0,86


R3.18 Y = - 1,12X + 0,94 0,95


U17 Y = - 1,25X + 0,81 0,86


R301 Y = - 2,04X + 0,79 0,88


R3.04 Y = - 1,73X + 0,63 0,96


R3.05 Y = - 1,62X + 0,98 0,92


R3.09 Y = - 1,49X + 0,96 0,87


R3.11 Y = - 1,57X + 0,88 0,89



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

* Nhận xét khả năng chịu lạnh ở giai đoạn cây mạ của các dòng lúa nghiên
cứu thế hệ R3


(1) Tiến hành xử lý lạnh cây mạ 3 lá ở 4o<sub>C ± 0,5</sub>o<sub>C trong 32 giờ, kết quả </sub>


cho thấy, tỷ lệ chết và thiệt hại của các dòng rất khác nhau. Dịng R3.11 có
nguồn gốc từ giống U17 có tỷ lệ chết và tỷ lệ thiệt hại cao nhất và dịng R3.44 có
nguồn gốc từ XCH có tỷ lệ chết và thiệt hại thấp nhất.


(2) Khi gây lạnh cây mạ 3 lá của 3 giống ở 12oC ± 0,5oC trong thời gian là
3 và 5 ngày, hàm lượng diệp lục của các dòng nghiên cứu đều giảm xuống nhanh
chóng theo thời gian xử lý. Ở 3 ngày và 5 ngày hàm lượng diệp lục giảm nhiều
nhất ở dòng R3.16 và R3.18 có nguồn gốc từ giống C27, giảm ít nhất là dịng
R3.44 có nguồn gốc từ XCH. Các dịng nghiên cứu đều có xu hướng giảm hàm
lượng diệp lục ít hơn so với giống gốc sau khi xử lý lạnh.


(3) Tỉ lệ thiệt hại và hàm lượng diệp lục có mối tương quan nghịch chặt chẽ.
<b>7.4.3. Đánh giá chất lượng hạt của một số dòng chọn lọc R3 có nguồn gốc từ </b>
<b>giống XCH thơng qua một số chỉ tiêu hóa sinh </b>


Để đánh giá chất lượng hạt tôi đã tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu hóa
sinh trong hạt tiềm sinh. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6.


Bảng 3.6 cho thấy hàm lượng lipit của các dòng chọn lọc và giống gốc nghiên
cứu dao động từ 3,45% đến 6,28%. Tất cả các dòng chọn lọc đều có hàm lượng lipit
cao hơn so với giống gốc. Trong đó, dịng R3.44 có hàm lượng lipit cao nhất với
6,28%, tăng so với giống gốc là 2,83%. Dịng R3.24 có hàm lượng lipit tăng thấp
nhất, tăng 0,71% so với giống gốc (3,45%). Như vậy, các dòng chọn lọc từ giống
XCH đều có sự thay đổi so với giống gốc về hàm lượng lipit theo hướng tăng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu hố sinh của các dịng chọn lọc R3 thuộc giống XCH </b>


<i><b>(Đơn vị: % KLK) </b></i>


Giống gốc


và dòng R3 Hàm lượng lipit <b>Hàm lượng protein </b>


Hàm lượng đường
<b>khử </b>


XCH 3,45±0,01 4,15±0,32 2,02±0,06


R3.06 4,72±0,07 7,17±0,65 2,35±0,03


<b>R3.13 </b> 5,94±0,03 <b>8,42±0,29 </b> 2,43±0,02


<b>R3.20 </b> 4,48±0,06 <b>5,83±0,23 </b> 2,28±0,04


<b>R3.24 </b> 4,16±0,08 5,74±0,31 2,13±0,05


<b>R3.38 </b> 5,63±0,09 8,12±0,57 2,39±0,03


<b>R3.44 </b> 6,28±0,02 8,91±0,02 2,51±0,02


Hàm lượng đường dao động từ 2,02% đến 2,51%. Hàm lượng đường cao
nhất là dịng R3.44 với 2,51%, sau đó là R3.13 với 2,43%, tiếp đến là các dòng
R3.38 với 2,39%; R3.06 với 2,35%; R3.20 với 2,28% và R3.24 với 2,13%. Tất
cả các dòng chọn lọc R3 đều có hàm lượng đường cao hơn so với giống
gốc(2,02%).



Những dịng lúa có hàm lượng lipit, hàm lượng protein, hàm lượng đường
trong hạt tiềm sinh cao là dịng có chất lượng hạt tốt. Qua phân tích cho thấy các
dịng chọn lọc thế hệ R3 đều có hàm lượng lipit, hàm lượng protein và hàm
lượng đường trong hạt tiềm sinh cao hơn so với giống gốc. Chứng tỏ đây là
những dịng có chất lượng hạt tốt hơn so với giống gốc.


Như vậy, trong 5 dòng chọn lọc dịng có chất lượng hạt tốt nhất đó là
R3.44 l, chất lượng hạt của các dòng và giống gốc được sắp xếp theo thứ tự tăng
dần như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>7.4.4. Phân lập và tách dòng gen OsDREB1F liên quan đến khả năng chịu </b>
<b>lạnh ở lúa </b>


Qua nghiên cứu về đặc điểm nông học ở thế hệ R2, đặc điểm hoá sinh và
khả năng chịu lạnh của các dòng chọn lọc so với giống gốc ở thể hệ R3 chúng
tôi đã chọn ra ở giống lúa Xuân Châu Hương hai dòng là R3.13 và R3.44 có
những đặc điểm nổi bật hơn cả (thời gian sinh trưởng ngắn, chiều dài bông tăng,
số nhánh hữu hiệu/khóm, số hạt chắc trên bông, khối lượng 1000 hạt và năng
suất cao hơn so với đối chứng và các dòng khác), để tiến hành phân lập và tách
dòng gen liên quan đến khả năng chịu lạnh của cây.


<b>7.4.4.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số của dịng chọn lọc R3.13 và R3.44 có </b>
<b>nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh </b>


DNA tổng số là vật liệu khởi đầu cho mọi nghiên cứu ở cấp độ phân tử.
Chất lượng của DNA tổng số có vai trị quan trọng quyết định sự thành cơng của
các thí nghiệm. Tơi đã tiến hành tách chiết DNA tổng số của hai dòng lúa nước
là R3.13 và R3.44 có nguồn gốc từ giống XCH theo phương pháp của Foolad và
cs (1995) [41].. Sau khi tách DNA tổng số, tôi tiến hành kiểm tra chất lượng và


nồng độ DNA tổng số bằng cách điện di trên gel agarose 1% trong đệm TAE
1X, nhuộm bản gel trong ethydium bromide và soi dưới ánh đèn cực tím cho
thấy mẫu DNA thu được có chất lượng tốt, DNA tập trung một băng chính và
khơng bị đứt gãy (hình 3.4). Đo OD 260nm và 280nm, chúng tôi đã xác định
được hàm lượng DNA trong dung dịch của R3.13 là 115,3µg/ml và R3.44 là
145,62µg/ml. Như vậy chất lượng và hàm lượng của 2 dòng lúa này đủ điều
kiện để thực hiện các phản ứng tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>7.4.4.2. Nhân gen OsDREB1F bằng kỹ thuật PCR </b>


Sử dụng DNA hệ gen làm khuôn để nhân gen OsDREB1F với cặp mồi được
thiết kế dựa trên trình tự DNA phân lập từ lúa được công bố bởi Qiuyun Wang và
cs (2008), có mã số trên GenBank là AY785897 [48]. Gen OsDREB1Fcó chiều dài
660 bp mã hóa cho phân tử protein gồm 219 axit amin với khối lượng phân tử là
23,8 kDa.Trên cơ sở xác định được nồng độ DNA khuôn tối ưu cho phản ứng PCR,
tôi đã tiến hành nhân gen OsDREB1F của 2 dịng lúa có khả năng chịu lạnh tốt nhất
là R3.13 và R3.44 có nguồn gốc từ XCH.


Phản ứng PCR để nhân gen được thực hiện trên máy PCR với cặp mồi đặc
hiệu là DREB1F và DREB1R. Nhiệt độ gắn mồi là 54oC, kích thước đoạn gen
cần nhân ước tính khoảng 570bp. Kết quả nhân gen được thể hiện trên hình 3.5


M 1 2


<b>Hình 3.5. Kết quả nhân gen osDREB1F của 2 mẫu lúa </b>
<b>M: marker; 1: R3.13; 2: R3.44 </b>


Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân đoạn gen DREB1F trên hình 3.5 cho
thấy, ở mẫu nghiên cứu xuất hiện phân đoạn DNA đặc hiệu có kích thước gần
đúng theo tính tốn lý thuyết là khoảng 570bp, hàm lượng của sản phẩm đủ lớn


để sử dụng cho việc tách dòng gen.Tiến hành tinh sạch các phân đoạn DNA này
theo bộ Kit của hãng Bioneer ( AccuPrep PCRPurification Kit) để thu nhận đoạn
gen mong muốn trước khi biến nạp để chuẩn bị cho bước tách dòng gen.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>7.4.4.3. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến và chọn dòng plasmit </b>
<b>tái tổ hợp mang gen osDREB1F </b>


Gen quan tâm sau khi được nhân lên nhờ phản ứng PCR với cặp mồi đặc
hiệu và được tinh sạch sẽ được nối vào vector tách dịng pBT. Trình tự của gen
quan tâm sẽ được nối vào vị trí MCS (multiple conoling site) ở trên trình tự của
gen GUS có trên pBT.


Sau đó vector pBT sẽ được biến nạp vào tế bào Ecoli DH5α và được cấy
trải trên môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh ampicillin, cơ chất X-gal,
chất cảm ứng IPTG. Sau đó các tế bào này sẽ được nuôi ở 370<sub>C trong 16 giờ. </sub>


<b>Hình 3.6. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α </b>
Khi có các khuẩn lạc xanh và khuẩn lạc trắng mọc được trên môi trường
chọn lọc chứng tỏ chúng đều mang vector pBT. Trong đó Những khuẩn lạc xanh
xuất hiện là do vector pBT lac-operon hoạt động bình thường, khơng có đoạn
gen lạ nào xen vào, khi có chất cảm ứng của IPTG sẽ tổng hợp enzim 
-galactosidase, enzym này sẽ chuyển hoá cơ chất X-gal thành hợp chất có màu


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

khơng tổng hợp enzym  -galactosidase và không xảy ra sự chuyển hoá X-gal.
Lac operon bị bất hoạt là do đoạn DNA ngoại lai xen vào giữa promoter của
operon gen lacZ. Chính vì vậy lac operon không thể điều khiển gen cấu trúc
phiên mã, nên khơng có sự dịch mã thành enzym được.


Để kiểm tra xem các dòng khuẩn lạc trắng này có mang gen quan tâm
không, chúng tôi tiến hành phản ứng conoly PCR với cặp mồi pUC18. Kết quả


được thể hiện trên hình 3.7.


5 4 3 2 1 M


<b>Hình 3.7. Kết quả conoly PCR từ các dòng khuẩn lạc trắng (M: marker; </b>
<b>1-2: dòng khuẩn lạc của mẫu R3.13; 3-5: dòng khuẩn lạc của mẫu R3.44) </b>


Vì pUC là mồi thiết kế chung cho các vector tách dòng nên khi kiểm tra
sản phẩm colony-PCR vừa dịng hố thì kích thước của sản phẩm sẽ cao hơn
đoạn gen mã hóa osDREB1F. Kết quả kiểm tra cho thấy kích thước của gen quan
tâm sẽ ở vị trí tăng 180 bp so với khi PCR với mồi pUC18. Kết quả trên hình 3.7
cho thấy ở giếng từ 1 đến 3 đều xuất hiện các vạch ở vị trí khoảng 750 bp, phù
hợp với tính tốn lý thuyết về kích thước của gen quan tâm khi PCR với mồi
pUC18. Có thể kết luận ban đầu rằng các dòng khuẩn lạc tương ứng đều mang
gen quan tâm. Các dòng mang plasmid có gen osDREB1F được nhân lên để
tách plasmid.


750 bp


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>7.4.4.4.Tách DNA plasmid tái tổ hợp </b>


Nuôi khuẩn lạc trắng đã chọn bằng colony-PCR mang gen osDREB1F
trong 3ml môi trường LB lỏng rồi tách phục vụ cho việc xác định trình tự. Tế
bào được thu bằng cách ly tâm, rồi hoà tan trong TELT, lysozym được bổ sung
nhằm phá vỡ màng tế bào vi khuẩn. Bổ sung izopropanol làm kết tủa DNA,
protein. Làm sạch DNA bằng cồn 80%. Sau đó ủ với Ribonuclease trong 2 giờ
để loại hết RNA. Cuối cùng, plasmit tiếp tục được tinh sạch để đọc trình tự
nucleotit. Plasmit tinh sạch được điện di kiểm tra trên gel agrarose 0,8%.


M 1 2





<b>Hình 3.8. Kết quả tách chiết plasmid của các dòng khuẩn mang vector tái tổ hợp </b>
<b>M: marker; 1, 2: plasmid mang gen tương ứng của các mẫu R2.13, R2.44 </b>


Kết quả tách chiết plasmid trên hình 3.8 cho thấy, các mẫu DNA plasmit
tinh sạch đạt kết quả tốt, đều có các băng vạch rõ nét và gọn chứng tỏ plasmid
khơng bị đứt gẫy và có hàm lượng lớn đủ điều kiện cho bước giải trình tự.


Để khẳng định lại các plasmit cần tìm có gắn đoạn gen sản phẩm PCR hay
không, chúng tôi đã chọn DNA plasmit đã tinh sạch của mẫu thí nghiệm để tiến
hành cắt bằng enzym giới hạn BamHI ở 37o<sub>C trong 2 giờ. Vị trí của enzym này </sub>


trong vector là nằm ở hai đầu đoạn gắn. Vì trong trình tự của gen osDREB1F ở
dữ liệu trên NCBI có một điểm cắt của enzym giới hạn ở vị trí khoảng 430 bp.
Kết quả cắt được thể hiện trên hình 3.9.




</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

M 1 2




<b>Hình 3.9. Kết quả cắt plasmid của các dòng khuẩn mang vector tái tổ hợp </b>
M: marker; 1, 2: plasmid mang gen tương ứng của các mẫu R2.13, R2.44


Trên hình 3.10 cho thấy cả 2 giếng đều có 2 băng trong đó băng trên có
kích thước khoảng 2500 bp là plasmid pBT và băng dưới là gen osDREB ở vị trí
đúng như tính toán lý thuyết là xấp xỉ 430 bp. Như vậy có thể lấy plasmid đem đi


đọc trình tự.


<b>8. NHỮNG THƠNG TIN CẦN BẢO MẬT (NẾU CĨ). </b>
<b>9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN. </b>


Sáng kiến kinh nghiệm: “Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có
nguồn gốc từ mơ sẹo chịu lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc” được áp dụng tại xã Đại
Đồng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian một năm, để sáng kiến
có hiệu quả cao hơn thì cần có thêm những điều kiện sau:


- Việc đánh giá các dòng lúa phải được thực hiện trên phạm vi diện tích lớn để
đảm bảo tính chính xác, khoa học.


- Để đánh giá khả năng chịu lạnh các dòng lúa cần tiến hành trong thời gian một
số vụ khác nhau.


- Cần có sự tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ vật chất như giống, phân bón của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh như : sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn, sở giáo dục và đào tạo, trường THPT Nguyễn Thị Giang…


2500 bp


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b> 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN. </b>


Sau thời gian nghiên cứu đề tài “Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ
R2 có nguồn gốc từ mơ sẹo chịu lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc” đề tài đã thu được một
số hiệu quả sau:


1. Các dòng chọn lọc ở thế hệ R2 có nhiều đặc điểm nổi bật hơn so với
giống gốc (chiều cao cây cao, chiều dài bông, số nhánh hữu hiệu/khóm, khối


lượng 1000 hạt...). Mức độ biến động của nhiều tính trạng nơng học có sự ổn
định trong thế hệ R2 cho phép rút ngắn thời gian chọn lọc.


2. Ở giai đoạn cây mạ 3 lá có 74,2% các dịng chọn lọc có sự gia tăng khả
năng chịu lạnh so với giống gốc, đặc biệt là các dòng R3.13, R3.04 và R3.44.
Sau khi xử lý lạnh có 12/14 dịng chọn lọc có hàm lượng diệp lục cao hơn giống
gốc. Sự giảm sút của hàm lượng diệp lục có mối tương quan nghịch với khả năng
chịu lạnh của các dòng nghiên cứu.


3. Thu được 100% các dòng chọn lọc thế hệ R3 có nguồn gốc từ giống
XCH có chất lượng hạt tốt hơn so với giống gốc trong đó R3.44 là tốt nhất.


4. Đã khuếch đại, tách dịng thành cơng osDREB1F của hai dịng chọn lọc
có nguồn gốc từ giống lúa XCH là R3.13 và R3.44.


5. Từ các dòng chọn lọc qua 2 thế hệ đã chọn được 2 dòng nổi bật là R3.13
và R3.44 có nguồn gốc từ giống lúa XCH có đặc điểm năng suất cao và khả năng
chịu lạnh cao hơn so với giống gốc.


6. Đề nghị:


Dịng R3.13 và R3.44 có nguồn gốc từ giống XCH có khả năng chịu lạnh
tốt nhất trong số các dịng lúa nghiên cứu, có thể tuyển chọn cho các vùng trồng
lúa thường xuyên xảy ra lạnh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ÁP DỤNG </b>
<b>THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU: </b>


<b>STT </b> <b>Tên tổ chức/ cá </b>
<b>nhân </b>



<b>Địa chỉ </b> <b>Phạm vi, lĩnh vực </b>
<b>áp dụng sáng kiến </b>
1 Phùng Thị Quảng Xã Đại Đồng- huyện Vĩnh Tường-


Vĩnh Phúc.


Thử áp dụng lần
đầu


2 Nguyễn Thị Sen Xã Đại Đồng- huyện Vĩnh Tường-
Vĩnh Phúc.


Thử áp dụng lần
đầu


3 Nguyễn Thị Tư Xã Đại Đồng- huyện Vĩnh Tường-
Vĩnh Phúc.


Thử áp dụng lần
đầu


4 Nguyễn Thị Liễu Xã Đại Đồng- huyện Vĩnh Tường-
Vĩnh Phúc


Thử áp dụng lần
đầu


<b> Tôi xin chân thành cảm ơn! </b>



<i>Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 2 năm 2019 </i>
<i>P.Hiệu trưởng phụ trách CM </i>


<i><b>Lê Hoàng Hiệp </b></i>


<i> Vĩnh Tường, ngày 12 tháng 2 năm 2019 </i>
<i>Tác giả sáng kiến </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tài liệu tiếng Việt </b>


1. Lê Trần Bình, Võ Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Muội (1995), “Nghiên cứu khả năng
chịu lạnh và chịu khô ở mức độ mơ sẹo lúa của các giống có nguồn gốc sinh
<i>thái khác nhau”, Tạp chí Sinh học, 17 (1), tr. 25 – 29. </i>


<i>2. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu </i>


<i>ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. </i>


<i><b>3. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2003), Cơ sở di truyền tính chống chịu đối </b></i>


<i>với thiệt hại do môi trường của cây lúa, NXB Nơng nghiệp, Thành phố Hồ </i>


Chí Minh.


<i>4. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1998), Thực hành </i>


<i>hoá sinh học, NXB Giáo dục, tr. 54 - 55. </i>


5. Lê Xuân Đắc (2007), Nghiên cứu biện pháp công nghệ sinh học thực vật nhằm


cải biến tính trạng chiều cao cây lúa, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.


<i>6. Lê Xuân Đắc (1998), “Sự dụng công nghệ tế bào thực vật vào việc cải tiến </i>


<i>một số đặc điểm nông học của giống lúa C71 và nếp TK90”. Luận văn thạc sĩ </i>


Sinh học, viện Công Nghệ Sinh Học Việt Nam.


<i>7. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia </i>
Tp. Hồ Chí Minh.


8. Lê Tấn Đức, Nguyễn Hữu Hổ, Nguyễn Văn Uyển (2007), ‘‘Cấu trúc vector
plasmid mang gen kháng sâu và ứng dụng trong tạo cây trồng chuyển gen
<i>thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens’’, Hội nghị Khoa học và </i>


<i>Công nghệ 2007, tr. 345 - 350. </i>


9. Phạm Thị Hạnh, Phan Tường Lộc, Lê Tấn Đức, Nguyễn Hữu Hổ (2007),
<i><b>‘‘Tạo cây thuốc lá kháng thuốc trừ cỏ và côn trùng ’’, Hội nghị Khoa học và </b></i>


<i>Công nghệ 2007, tr. 351 - 357. </i>


<i>10. Nguyễn Thị Thu Hoài (2005), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và mối quan hệ </i>


<i>di truyền ở một số giống lúa cạn địa phương, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>11. Nguyễn Thị Thúy Hường (2011), Phân lập, tạo đột biến điểm ở gen P5CS </i>


<i>liên quan đến tính chịu hạn và thử nghiệm chuyển vào cây đậu tương Việt </i>
<i>Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Đại học Thái Nguyên. </i>



<i>12. INGER, IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa, Xuất bản </i>
lần thứ 4, Tài liệu dịch của Viện Khoa học kỹ thuật Việt Nam, 59 trang.


<i>13. Nguyễn Thị Hồng Liên (2010), Đánh giá khả năng chịu mặn và tạo vật liệu </i>


<i>khởi đầu cho chọn dòng chịu mặn từ các giống lúa OM4498, VND95 - 20, </i>
<i>IR64, CR203 bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại </i>


học Thái Nguyên.


<i>14. Lê Doãn Liên và cs (2001), “ Nghiên cứu chất lượng lúa Việt Nam”, Hội </i>


<i>thảo quốc tế Sinh học Hà Nội, tr. 61- 68. </i>


<i>15. Nguyễn Hoàng Lộc (1992), Chọn dòng chịu muối NaCl và chịu mất nước ở </i>


<i>thuốc lá (Nicotiana tabacum L.), Luận án phó Tiến sĩ Sinh học, Viện Công </i>


nghệ Sinh học Hà Nội.


<i>16. Tăng Thị Ngọc Mai (2011), Đánh giá khả năng chịu lạnh và tạo nguồn vật </i>


<i>liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu lạnh từ một số giống lúa bằng kĩ thuật nuôi </i>
<i>cấy in vitro, Luận văn thạc sĩ sinh học, trường Đại Học Sư Phạm, Đại học </i>


Thái Nguyên.


<i>17. Chu Văn Mẫn (2001), Ứng dụng tin học trong sinh học, NXB Đại học Khoa </i>
học tự nhiên, Hà Nội.



<i>18. Chu Hoàng Mậu (2008), Phương pháp phân tích di truyền hiện đại trong </i>


<i>chọn giống cây trồng, Nxb Đại học Sư phạm Thái Nguyên. </i>


19. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội, tr.34- 39.


<i>20. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu </i>


<i>hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện </i>


Công nghệ Sinh học, Hà Nội.


21. Đinh Thị Phịng, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1995), Sử dụng công nghệ tế
<i>bào thực vật để chọn dòng chịu mất nước ở lúa”, Kỷ yếu Viện Công nghệ Sinh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

22. Cao Lệ Quyên, Trần Tuấn tú, Phạm Xuân Hội (2009), “Nghiên cứu phân lập
<i>và chuyển gene MtOsDREB2A điều khiển tính chịu hạn vào giống lúa Chành </i>
<i>trụi thông qua Agrobacterium”, Tạp chí Sinh học, Viện Khoa học và Công </i>


<i>nghệ Việt Nam, 31(2),tr. 79-88. </i>


<i>23. Nguyễn Thị Tâm (2004), Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dịng chịu </i>


<i>nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện </i>


Công nghệ Sinh học, Hà Nội.


24. Nguyễn Thị Tâm, Tăng Thị Ngọc Mai, Chu Hoàng Mậu(2011), ‘‘Đánh giá


khả năng chịu lạnh của các giống lúa Xuân Châu Hương, Q5, C27, Khang
<i>Dân, U17 và Nhị Ưu 63 bằng kĩ thuật nuôi cấy in vitro, Tạp chí Khoa học và </i>
Cơng nghệ Thái Nguyên, số 6, tập 82, tr. 103 - 108.


25. Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thu Giang (2008), ‘‘Đánh giá sự đa hình ADN
<i>của một số dịng lạc có nguồn gốc từ mơ sẹo mất nước’’, Tạp chí Khoa học và </i>


<i>Cơng nghệ Thái Ngun, số 4, tập 1, tr. 58 - 64. </i>


26. Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thị Thu Thuỳ, Nguyễn Thị Thu Hoài, Chu Hoàng
Mậu (2005), “Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro vào việc đánh giá khả năng
<i>chịu hạn một số giống lúa cạn địa phương”. Báo cáo khoa học Hội nghị toàn </i>


<i>quốc - Nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nxb Khoa học và Kỹ </i>


thuật, Hà Nội, 1370-1372.


<i>27. Nguyễn Đức Thành (2000), “Nuôi cấy mô tế bào thực vật – nghiên cứu và </i>


<i>ứng dụng”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. </i>


28. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), “ Xử lý kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính”, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
29. Nguyễn Tường Vân, Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1994), Chọn dịng chịu


<i>muối ở lúa bằng cơng nghệ nuôi cấy tế bào thực vật, Kỉ yếu Viện Công nghệ </i>


<i>Sinh học, Hà Nội, tr. 19 - 27. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>31. Viện Nơng hóa thổ nhưỡng (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây </i>



<i>trồng, Nxb Nông nghiệp. </i>


<i>32. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1999), Sinh lý học thực vật, </i>
Nxb Giáo dục, Hà Nội.


<b>Tài liệu tiếng Anh </b>


33. Adkins S. W., Shiraishi T., Kunanuvatchaidach R., Godwin I. D. (1995),
Somaclonal variation in rice drought - tolerance and other agrnomic
<i>characters, Aust J Bot 4, pp. 201 - 209. </i>


34. Alia, Hayashi H., Sakamoto A., Murata N. (1998), “Enhancement of the
tolerance of Arabidopsis to high temperatures by genetic engineering of the
<i>synthesis of glycinebetaine”, Plant J 16 (2), pp. 155 - 161. </i>


35. Agarwal P, Agarwal PK, Nair S, Sopory SK, Reddy MK (2007),
“Stress-inducible DREB2A transcription factor from Pennisetum glaucum is a
phosphoprotein and its phosphorylation negatively regulates its DNA-binding
<i>activity”, Mol Genet Genomics, 277(2), pp 189-98. </i>


36. Benze Xiao (2007), “Over - expression of a LEA gene in rice improves drought
<i>resistance under the field condition”, Theor Appl Genet, 115, pp. 35 - 46. </i>


37. Bouharmont J, Dekeyser A. (1989), “In vitro selection for cold and salt
<i>tolerance in rice”, Review of Advance in Plant Biotechnology, 1985 - 88. </i>
IMWIC & IRRI, pp. 308 - 313.


38. Bertin P., Kinet J. M., Bouharmont J. (1995), “Heritable chilling tolerance
improvement in rice through somaclonal variation and cell line selection”,



<i>Aust J Bot, 44, pp. 91-105. </i>


39. Dang Minh Tam, Nguyen Thi Lang (2003), In vitro selecsion for salt
<i>tolerance in rice, Omonrice, pp. 68-73. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i><b>41. Foolad M.R., Siva A., and Rodriguez L. R. (1995), Application of </b></i>


<i>polymerase chain reaction (PCR) to plant genome analysis, In: Tissue and </i>


<i>organ culture, Fundamental method, Springer Verlag, Berlin, Heidelberg, pp. </i>
281- 298.


42. Honghong Hu., Xiong Lizhong (2004), “Transcription factor gene OsNACx
from rice and use thereof for improving plant tolerance to drought and salt”,


<i>Patent Application Publication. </i>


43. Liu, Nanming Zhao, K. Yamaguch-Shinozaki and K. Shinozaki (2000),
“Regulatory role of DREB transcription factors in plant drought, salt and cold
tolerance”, Chinese Science Bulletin, 45, pp 970-975


44. Lifeng Zhao,Yibing Hu, Kang Chong, and Tai Wang (2010), “ ARAG1, an
ABA-responsive DREB gene, plays a role in seed germination and drought
tolerance of rice”, Journal List, v.105(3), pp 401- 409.


45. Mundy J., Chua H. N. (1998), “Abcisis acid and water stress induce the
<i>expression of a novel rice gene”, EMBOJ, 8, pp. 2279 - 2286. </i>


46. Nakamura T., Yokota S., Muramoto Y., (1997), “Expression of a betaine


aldehyde dehydrogenase gene in rice, a glycine betaine nonaccumulator and
<i>possible localization of its protein in peroxisomes”, Plant J 11, pp. 1115 - </i>
1120.


47. Pradeep K. Agarwal, Parinita Agarwal, M. K. Reddy and Sudhir K. Sopory
(2006), ”Role of DREB transcription factors in abiotic and biotic stress
tolerance in plants”, Plant Cell Reports, 25, pp 1263-1274.


48. Qiuyun Wang, Yucheng Guan, Yaorong Wu, Honglin Chen, Fan Chen,
Chengcai Chu (2008), “Overexpression of a rice OsDREB1F gene increases
salt, drought, and low temperature tolerance in both Arabidopsis and rice”,


<i>Plant Mol Biol, 67, pp. 589 - 602. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

50. Shinozaki et al,(2003) “OsDREB genes in rice, Oryza sativa L., encode
transcription activators that function in Drought-, high-salt-and
<i>cold-responsive gene expressio”, The Plant Journal, v.33, Issue 4, pp 751-763 </i>
51. S Mizuno, Y Hirasawa, M Sonoda, H Nakagawa (2006),” Isolation and


characterization of three DREB/ERF-type transcription factors from melon”,


<i>Plant Science, 170, pp 1156–1163. </i>


52. Yang SM, Zeng YW, Du J, Pu XY, Yang T, Tai LM, Cui H, Zhu GB, Yi JH
(2007) “Analysis of cold tolerance at the seedling stage of backcross hybrids
<i>of Indica with core revenue for rice in Yunnan Landrace”, Ecology and </i>


<i>Environment Bot 16, pp.1754-1758. </i>


53. Sakuma Y, Liu Q, Dubouzet JG, Abe H, Shinozaki K, Yamaguchi-Shinozaki


K (2002), “DNA-binding specificity of the ERF/AP2 domain of Arabidopsis
DREBs, transcription factors involved in dehydration- and cold-inducible
<i>gene expression”, Biochem Biophys Res Commun, 290(3), pp 998-1009. </i>
<b>Trang web </b>


54.
55.


56.


57.


58.


59.


</div>

<!--links-->

×