Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.36 KB, 33 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>(TRƢỜNG HỢP LÀNG QUAN ĐÌNH, XÃVĂN MƠN, HUYỆN N </b>
<b>PHONG, TỈNH BẮC NINH </b>
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
<i><b>Hà Nội, ngày tháng năm 2007 </b></i>
Tác giả luận văn
<i>Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Lương Hồng </i>
<i>Quang, người thầy đã gởi mở cho tôi từ những ý tưởng ban đầu của luận văn, đặc </i>
<i>biệt là các định hướng về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu cũng như đã tận </i>
<i>tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. </i>
<i>Tôi cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến lãnh đạo và nhân dân thơn Quan Đình, </i>
<i>xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh về sự giúp đỡ nhiệt tình của họ trong </i>
<i>quá trình nghiên cứu điễn dã của tôi tại đây. </i>
<i>Tôi cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Bộ môn Dân tộc học, Khoa </i>
<i>Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã chỉ bảo, động viên khích </i>
<i>lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập của tơi tại đây. </i>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU ...1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
7. Kết cấu của luận văn 18
<b>CHƢƠNG 1: HỘI ĐỒNG NIÊN TRONG CƠ CẤU TỔ CHỨC LÀNG – XÃ </b>
<b>CHÂU THỔ BẮC BỘ VÀ Ở LÀNG QUAN ĐÌNH . Error! Bookmark not defined. </b>
1.1. Bức tranh chung trên châu thổ Bắc Bộ <b>Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.1. Làng Việt: khái niệm và cơ cấu tổ chức Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.2. Hội Đồng niên trong làng - xã cổ truyền: đi tìm một mối liên hệ Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
1.1.3. Những biến chuyển của làng - xã đương đại và sự phục hồi của HĐN
<b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2. Một trường hợp cụ thể: Làng Quan Đình <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.1.Tổng quan về làng Quan Đình <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.1.2. Lịch sử hình thành <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.1.3. Cơ cấu dân cư <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.1.4. Hoạt động kinh tế <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.1.5. Các tổ chức xã hội <b>Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2.1.6. Các sinh hoạt văn hóa cộng đồng Error! Bookmark not defined. </b>
1.2.2. HĐN ở làng Quan Đình <b>Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 2:HỘI ĐỒNG NIÊN: CÁC VAI TRỊ, KHN MẪU ... Error! </b>
Bookmark not defined.
<b>2.1. Những qui ước về tổ chức, các vai trò và ứng xử bên trong các HĐN Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
2.1.1. Những qui ước về tổ chức HĐN <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.1.2. Vai trò và ứng xử giữa các thành viên trong HĐN <b>Error! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>
<b>2.1.2.1. Các vai trò trong việc cộng cảm và tương trợ Error! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>
2.1.2.2. Vai trò cùng tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
2.1.2.3. Vai trị trong việc thoả thuận và kiềm chế mẫu thuẫn <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
2.2. Hội đồng niên với cộng đồng làng <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.2.1. Thể chế cộng đồng và các HĐN <b>Error! Bookmark not defined. </b>
2.2.2. Vai trò của HĐN trong đời sống làng – xã <b>Error! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>
<b>2.2.2.1. Vai trò trong việc tổ chức hội làng Error! Bookmark not defined. </b>
2.2.2.2. Vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội thông qua dư luận xã hội
<b>Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 3: HỘI ĐỒNG NIÊN VÀ SỰ PHẢN ÁNH MỘT XÃ HỘI NÔNG </b>
<b>THÔN ĐANG CHUYỂN ĐỔI ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.1. Phục hồi và biến đổi văn hoá truyền thống Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.2. Mở rộng xã hội dân sự: Dân chủ cơ sở và phát huy năng lực tự quản Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>
ĐN Đồng niên
GS Giáo sư
HĐC Hội đồng canh
HĐN Hội Đồng niên
KHXH Khoa học xã hội
KHXH & NV Khoa học xã hội và Nhân văn
NXB Nhà xuất bản
PGS Phó Giáo sư
TS Tiến sỹ
UBND Uỷ ban nhân dân
XHDS Xã hội dân sự
Khung phân tích
Hình 1.1: Thiết chế chính trị xã hội nơng thơn năm 1945
Bảng 1.1: Cơ cấu dân cư làng Quan Đình theo giới tính.
Bảng 1.2: Cơ cấu dân cư làng Quan Đình theo nghề nghiệp.
Bảng 1.3: Thu nhập từ nông nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ tại Quan Đình.
Bảng 2.1: Ghi chép về sinh hoạt ĐN (từ 1996 – 2002) của HĐN 1955.
Bảng 3.1: Các đặc trưng cơ bản của xã hội nông thôn Việt Nam truyền. thống và
đương đại.
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Cho đến hiện nay, dù đã trải qua một thời gian dài nhưng có lẽ những câu nói
<i>của nhà dân tộc học Từ Chi vẫn còn nguyên giá trị khi ông cho rằng: “Hiểu được </i>
<i>làng Việt là có trong tay cơ sở tối thiểu và cần thiết để tiến lên tìm hiểu xã hội Việt </i>
<i>nói riêng và xã hội Việt Nam nói chung, trong sức năng động lịch sử của nó, trong </i>
<i>ứng xử cộng đồng và tâm lý tập thể của nó, trong các biểu hiện văn hố của nó, cả </i>
<i>trong những phản ứng của nó trước tình huống mà lịch sử đương đại đ ặt vào nó” </i>
(Trần Từ, 1984, tr.12). Do đó, thơng qua làng Việt, ta có thể nhận diện được xã hội
nông thôn đồng bằng sông Hồng trong lịch sử và hiện tại.Ý nghĩa đó khiến cho việc
nghiên cứu về làng – xã dù khơng cịn là một chủ đề mới nhưng vẫn là một chủ đề
quan trọng cho các nhà nghiên cứu bàn luận, nhất là trong bối cảnh làng – xã đang
chịu sự tác động rất mạnh mẽ của công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị
hố nơng nghiệp – nông thôn.
Vài thập kỷ trở lại đây, dưới tác động của quá trình đổi mới, các làng – xã
đang có những thay đổi mạnh mẽ trên nhiều phương diện trong đó phải kế tới xu
hướng phục hồi của các yếu tố truyền thống, đặc biệt là sự xuất hiện trở lại của hàng
loạt các tổ chức phi quan phương.
phương. Mối quan hệ giữa các hệ thống thiết chế này thể hiện mối quan hệ cơ bản
trong lịch sử Việt Nam. Đó là mối quan hệ giữa nhà nước và làng – xã. Bởi vậy,
cùng với quá trình lịch sử, các hình thức tổ chức này đã góp phần tạo nên những đặc
trưng cơ bản của làng – xã, đồng thời nó cũng là nơi phản ánh tương đối rõ nét
những xu hướng biến đổi diễn ra trong cộng đồng làng - xã tại mỗi thời điểm lịch
sử. Với những ý nghĩa đó mà việc được phục hồi trở lại của hàng loạt các tổ chức
phi quan phương truyền thống trong các làng xã đương đại sau một thời gian dài bị
gián đoạn đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu cũng như những nhà quản lý nhiều
vấn đề đáng quan tâm.
Mặt khác, song song với quá trình phục hồi các truyền thống văn hoá và tái lập
cơ cấu xã hội phi quan phương, các làng – xã châu thổ Bắc Bộ hiện nay đang trải
qua một quá trình chuyển đổi mạnh mẽ dưới tác động của công cuộc công nghiệp
hố và hiện đại hố. Hai q trình kể trên diễn ra đồng thời và có tác động lẫn nhau,
từ đó đặt ra nhiều vấn đề cho nhà nghiên cứu. Mối quan hệ giữa cái cũ và cái mới,
giữa truyền thống và hiện đại là những câu hỏi đặt ra từ hiện tượng quay trở lại của
quát. Tuy nhiên, nghiên cứu trong phạm vi một tổ chức xã hội cụ thể trong một
khoảng không gian và thời gian nhất định cũng có thể cho thấy những biến đổi xã
hội mang tính bộ phận đang diễn ra ở đây. Những nghiên cứu trường hợp này nếu
được đặt trong sự so sánh với các kết quả tại những không gian và thời điểm khác
nhau, sẽ giúp ta thấy rõ hơn sự biến đổi qua thời gian của xã hội làng – xã trong quá
trình đổi mới và phát triển.
Trong số các tổ chức phi quan phương được phục hồi hiện nay, hội đồng niên
(HĐN) được coi là một nhân tố nổi bật. Tổ chức này có mặt tại nhiều làng – xã
nông thôn vùng châu thổ Bắc Bộ, nhất là ở các tỉnh Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương,
Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định…, thu hút một bộ phận đông đảo người dân tham
gia. Thông qua việc nghiên cứu đối tượng cụ thể này, có so sánh, đối chiếu một
phần với các tổ chức khác, tác giả mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc về quá
trình vận dụng các yếu tố truyền thống vào đời sống đương đại của người dân làng
– xã hiện nay. Qua đó có những cứ liệu cụ thể để hiểu rõ hơn những xu hướng biến
đổi của các tổ chức phi quan phương nói riêng và đời sống xã hội nơng thơn nói
chung trong quá trình chuyển đổi hiện nay.
khiến tác giả quyết định lựa chọn các HĐN tại Quan Đình làm đối tượng nghiên
cứu cho luận văn của mình.
<b>2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>
Vấn đề làng - xã là vấn đề rất được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như Dân tộc học, Sử học, Xã hội học,
Kinh tế học… Các tác phẩm của các nhà khoa học này với nhiều cách tiếp cận khác
nhau đã tạo nên một kho tư liệu khá phong phú về làng – xã. Về đại thể, có thể chia
các cơng trình nghiên cứu này thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu về
làng - xã truyền thống, và nhóm thứ hai là các cơng trình nghiên cứu về sự biến đổi
của làng – xã hiện tại.
Các cơng trình nghiên cứu về làng – xã truyền thống đã được thực hiện từ
rất sớm bởi các nhà nghiên cứu người Pháp như P.Ory (1894), Y.Henry (1932),
C.Briffault (1939), P.Gourou (1936)… sau đó là học giả người Việt như Phan Kế
<i>Bính với Việt Nam phong tục (1915), Đào Duy Anh với cơng trình Việt Nam văn </i>
<i>hố sử cương (1938), Nguyễn Văn Huyên với các tác phẩm được in trong Góp phần </i>
<i>nghiên cứu văn hố Việt Nam (1995),… các cơng trình này cho ta hiểu được những </i>
nét đại cương về xã hội Việt Nam và truyền thống văn hoá Việt Nam trong lịch sử.
Đây là những cơng trình khảo cứu, mơ tả khá đầy đủ về các lĩnh vực trong đời sống
xã hội Việt Nam cổ truyền. Những nghiên cứu này cung cấp nguồn tư liệu rất giá trị
để có thể hình dung được bối cảnh xã hội Việt Nam cổ truyền.
Bên cạnh những cơng trình mang tính khảo tả các làng – xã trên những nét
đại cương, cịn có những cơng trình nghiên cứu về quá trình biến đổi của làng – xã
<i>thôn Việt Nam thời cận đại (1990, 1992) do Viện Sử học phát hành; Thiết chế làng - </i>
<i>xã cổ truyền và quá trình dân chủ hoá hiện nay ở nước ta (1992) của Vũ Minh </i>
xã cổ truyền mà là những nghiên cứu về làng - xã trong quá trình biến đổi của lịch
sử.
Những năm gần đây, việc nghiên cứu về làng – xã đương đại được chú trọng
theo hướng tiếp cận chuyên ngành và dựa trên các nghiên cứu trường hợp, được các
nhà nghiên cứu nước ngoài và trong nước tiến hành. Trong nhóm các cơng trình
nghiên cứu về làng - xã đương đại phải kể đến những nghiên cứu trường hợp về
<i>những làng - xã cụ thể như Hải Vân - một xã ở Việt Nam, Đóng góp của xã hội học </i>
<i>vào việc nghiên cứu những sự quá độ (2001) của F.Houtart và G.Lemercinier - là </i>
<i>hai tác giả người Bỉ, Làng Nguyễn (1994) của Diệp Đình Hoa và nhiều cơng trình </i>
nghiên cứu khác. Đặc biệt trong số các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về một
làng, phải kể đến các cơng trình của các nhà nghiên cứu nước ngoài với cách tiếp
cận nhân học đã phân tích rất tỉ mỉ và sâu sắc về đời sống làng Việt. Đó là các tác
<i>phẩm Cuộc cách mạng ở làng, truyền thống và sự chuyển đổi ở miền Bắc Việt Nam, </i>
<i>1925 – 1988 (Revolution in the village, Tradition and Transformation in North </i>
<i>Vietnam, 1925-1988) (1992) của Hy V.Lương, hay Làng Việt đối diện tương lai, hồi </i>
<i>sinh quá khứ (2007) của John Kleinen… Nhóm những cơng trình này là những </i>
nghiên cứu chuyên sâu về các làng - xã cụ thể, và qua đó khơng chỉ cung cấp những
cứ liệu, những dẫn chứng hữu ích cho các nhà nghiên cứu mà còn có những kiến
giải mới về làng – xã Việt, về sự phát triển khá đa diện, phức tạp của làng – xã Việt
Nam trong truyền thống và trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh các nghiên cứu trường hợp là những nghiên cứu mang tính khái
quát, định hướng về sự phát triển nơng thơn đương đại trong đó làng - xã là một đơn
vị xã hội cơ bản. Về xu hướng này phải kể đến những nghiên cứu như đề tài
<i>KX07-05 về Những đặc trưng và xu thế phát triển của cơ cấu xã hội đang đổi mới </i>
<i>(1991-1995), đề tài KX 07-02 về Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay </i>
<i>(1991-1995), đề tài cấp Bộ Văn hố nơng thơn trong phát triển (1996-1998) do </i>
Viện Nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật (nay là viện Văn hóa – Thơng tin) tiến hành,
<i>cơng trình Tác động của q trình đổi mới tới các quan hệ xã hội cơ bản trong làng </i>
<i>học cho việc điều chỉnh chính sách xã hội nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn </i>
<i>Việt Nam ngày nay (2000-2001) của Tô Duy Hợp và các cộng sự, Đề tài nhà nước </i>
<i>KX 05-02 Đời sống văn hóa và xu hướng phát triển văn hóa vùng nơng thơn đồng </i>
<i>bằng sơng Hồng và sông Cửu Long trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá </i>
<i>(2001-2005) do Viện Văn hố – Thơng tin chủ trì……Nhóm cơng trình này cung </i>
cấp những tri thức về thực trạng của xã hội nông thôn đang chuyển đổi và đặt ra
những vấn đề ở bình diện chính sách, chiến lược phát triển nông thôn đương đại.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về làng – xã truyền thống và đương đại
được thực hiện trong nhiều năm qua đã mang lại những nguồn tài liệu phong phú và
có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dữ kiện chung về đời sống làng xã.
Nam từ tất cả các góc độ của nó, thơng qua các bản hương ước cổ, ở tác phẩm này,
các tổ chức xã hội cổ truyền được thể hiện ở một góc độ khác, thơng qua những quy
ước liên quan tới cơ cấu tổ chức và các quan hệ xã hội trong làng xã của hương ước:
về việc lập ra các tổ chức trong làng, chức năng, quyền hạn và lề lối làm việc của
từng tổ chức cũng như của các thành viên trong đó, từ ngõ, xóm, dịng họ đến giáp,
phe, phường, hội…
Năm 1991, tập thể tác giả của Viện Kinh tế học thuộc Viện Khoa học Xã hội
<i>Việt Nam đã cho ra đời cuốn chuyên khảo Ảnh hưởng của các yếu tố truyền thống </i>
<i>đối với tổ chức sản xuất nơng nghiệp, trong đó diễn giải về các hình thức hội, họ cổ </i>
truyền trong nơng thôn (mà các tác giả cuốn sách gọi là các hình thức tín dụng cổ
truyền trong nơng thơn), cùng với mặt tích cực và hạn chế của chúng.
Cùng với các tác phẩm trên, nhiều công trình nghiên cứu của GS. Phan Đại
Dỗn đã góp phần quan trọng vào việc nhận diện rõ hơn các tổ chức xã hội truyền
<i>thống cũng như sự vận động của nó, tiêu biểu là cuốn Làng xã Việt Nam một số vấn </i>
<i>đề kinh tế - văn hóa - xã hội (1992). Xuất phát từ góc độ lịch sử, xã hội học gắn với </i>
thực tiễn nước ta và kinh nghiệm của các nước, nội dung cuốn sách đã tập trung
phân tích những vấn đề chính thuộc làng xã Việt Nam, từ truyền thống đến hiện đại,
từ kết cấu kinh tế đến kết cấu văn hóa, xã hội. Tiếp đến, tác giả lại biên soạn cuốn
<i>Mấy vấn đề về văn hóa làng xã Việt Nam trong lịch sử (2004) đã góp phần nhận </i>
diện về kết cấu cộng đồng làng - xã truyền thống đồng bằng sông Hồng và ảnh
hưởng của nó trong nông thôn ngày nay.
Gần đây nhất, các nghiên cứu về giáp của nhóm nghiên cứu do PGS.TS.
Lương Hồng Quang chủ trì đã cung cấp cho chúng ta những cách nhìn mới, cách xử
lý mới về đề tài các tổ chức xã hội cổ truyền, thông qua việc nghiên cứu tổ chức
giáp trong làng xã vùng đồng bằng Sông Hồng, trên giả thiết cho rằng giáp là một tổ
<i>chức có quyền lực cao hơn các tổ chức khác và khơng bình đẳng như các chiều tổ </i>
<i>chức khác trong làng xã và nó khơng mất đi hẳn mà tồn tại ở những dạng thức khác, </i>
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam, còn phải kể
<i>đến các nghiên cứu của các học giả nước ngoài. Đáng chú ý là cuốn Làng ở châu </i>
<i>thổ sơng Hồng: vấn đề cịn bỏ ngỏ (2002) do Philippe Papin – Olivier Tessier chủ </i>
biên cùng tập thể đông đảo các học giả trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu.
Các nhà khoa học cũng đã bàn về nguồn gốc và bản chất của các tổ chức xã hội cổ
truyền, mối quan hệ của chúng với cơ cấu tổ chức của làng Việt. Đây là những tài
liệu tham khảo có ích đối với các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý về văn hóa
trong bối cảnh hiện nay.
Rõ ràng là, trong những năm qua việc nghiên cứu về làng Việt cổ truyền nói
chung và về các tổ chức xã hội truyền thống của nó nói riêng, đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngồi nước. Những cơng trình này đã
góp phần bảo lưu được giá trị văn hóa truyền thống của làng xã Việt Nam trên các
tài liệu thành văn. Từ đó giúp cho chúng ta có một cách nhìn tồn diện về giá trị của
các tổ chức xã hội truyền thống để phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm yếu
kém của chúng trong đời sống cộng đồng; góp phần xây dựng văn hóa làng xã Việt
Nam “tiên tiến” nhưng vẫn thể hiện rõ bản sắc dân tộc.
Nhưng các nghiên cứu trên vẫn còn thiếu một sự tập hợp đi sâu về các tổ
chức xã hội phi quan phương, mới chỉ tập trung vào nghiên cứu một vài tổ chức
quan trọng như giáp, hay mới chỉ đưa ra những khái quát chung về một số tổ chức
như Hội Tư văn, Ban Khánh tiết và các tổ chức xã hội phi quan phương khác, đặc
biệt là các HĐN chưa được chú ý nghiên cứu đúng mức.
Cho đến nay, có thể nói chưa có một cơng trình nghiên cứu riêng biệt nào về
các HĐN. Tổ chức này chỉ được nhắc đến trong một số cơng trình của các nhà dân
<i>tộc học, sử học… Đặc biệt, trong tác phẩm Cơ cấu tổ chức làng Việt cổ truyền ở </i>
<i>đồng bằng Bắc Bộ (1984), khi bàn về tổ chức giáp, tác giả Trần Từ đã đề cập một </i>
phi chính thống ở làng xã cổ truyền.Việc mơ tả tổ chức này chỉ dừng lại ở khía cạnh
cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của nó.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển trở lại của các HĐN, các cơng
trình nghiên cứu về làng – xã đương đại cũng đã nhắc đến tổ chức này, điển hình
<i>trong cơng trình Sự biến đổi của làng – xã Việt Nam ngày nay ở đồng bằng sông </i>
<i>Hồng (2000) của nhóm tác giả Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang… Ở nghiên cứu </i>
này, các tác giả không chỉ mô tả về các HĐN mà còn đặt ra các vấn đề về sự biến
đổi của loại hình tổ chức này từ truyền thống đến hiện tại. Tuy nhiên, việc đề cập
đến các HĐN cũng chỉ chiếm một dung lượng rất nhỏ bé trong nội dung của cuốn
sách này.
Như vậy, thực tế nghiên cứu trong những năm qua cho thấy, tư liệu về các
HĐN không có nhiều, nhất là các HĐN ở thời điểm hiện tại. Việc đề cập đến tổ
chức này trong các cơng trình nghiên cứu từ trước đến nay còn khá mờ nhạt và thiếu
hệ thống.
Tóm lại, từ việc xem xét tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
nội dung của luận văn, chúng ta có thể thấy rằng, các nghiên cứu về làng - xã ở trên
là nguồn tư liệu quan trọng trong việc cung cấp các ý tưởng, dữ kiện, cách nhìn
nhận, phân tích và đánh giá về các khía cạnh khác nhau của đời sống làng - xã góp
phần hình thành các ý tưởng cho nghiên cứu này, trong đó cần ghi nhận một số
nhận định sau:
- Cộng đồng làng - xã đóng vai trị quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử
phát triển của đất nước và điều này vẫn tiếp nối trong hiện tại và tương lai.
- Làng - xã đương đại đang đứng trước những thay đổi trên hầu hết các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá. Điều này đặt làng - xã trước những vận
hội mới đồng thời cũng là những khó khăn, trở ngại không dễ vượt qua.
đang có những thay đổi nhất định và việc thay đổi đó có ảnh hưởng đến đời sống
làng – xã.
- Các nghiên cứu về các tổ chức phi quan phương cho đến nay chủ yếu
vẫn là những nghiên cứu mô tả. Các quan tâm về vai trò của các tổ chức phi quan
phương truyền thống truyền và những biến đổi của nó trong xã hội đương đại hầu
như ít được nhắc đến hoặc chỉ dừng lại ở những ý tưởng lẻ tẻ và mang tính gợi mở,
<b>thiếu tính hệ thống </b>
<b> 3. Đối tƣợng, phạm vi, địa bàn nghiên cứu </b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Luận văn phân tích vai trị, khn mẫu và ứng xử của </b></i>
HĐN ở một làng châu thổ Bắc Bộ như là sự tiếp nhận truyền thống và thích ứng của
người đương thời nhằm đảm bảo sự kết nối truyền thống và hiện đại. Thông qua các
phân tích này, tác giả muốn ghi nhận những động thái biến chuyển về văn hoá, xã
hội đang diễn ra trong xã hội nông thôn đương đại.
<i><b>Phạm vi nghiên cứu: Có rất nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến các HĐN, </b></i>
tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ xác định phạm vi nghiên
cứu của mình là các HĐN trong xã hội đương đại mà không đi sâu vào nghiên cứu
về lịch sử hình thành cũng như hoạt động của các HĐN trong xã hội truyền thống.
<i><b>Địa bàn nghiên cứu: Luận văn được tiến hành trên cơ sở một nghiên cứu </b></i>
trường hợp (case study) tại làng Quan Đình, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
<b>4. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của luận văn </b>
hướng biến đổi nhất định của xã hội nông thôn. Trên cơ sở các nghiên cứu này, tác
giả luận văn đề xuất một số gợi ý cho việc nghiên cứu và quản lý các tổ chức phi
quan phương nói riêng và xã hội nông thôn vùng châu thổ Bắc Bộ nói chung trong
thời gian tới.
<b>5. Các khái niệm cơ bản và khung phân tích </b>
Các khái niệm cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: 1/ <sub>Tổ </sub>
chức phi quan phương, 2/ <sub>Hội Đồng niên, </sub>3/<sub>Vai trị, </sub>4/<sub>Khn mẫu văn hố, </sub>5/
Ứng xử,
6/
Xã hội nông thôn, 7/Chuyển đổi.
<i><b>- Tổ chức phi quan phương: Trong nhiều công trình nghiên cứu lịch sử, </b></i>
<i>khái niệm phi quan phương thường được sử dụng trong sự đối lập với khái niệm </i>
<i>quan phương để chỉ mối quan hệ giữa các yếu tố nằm ngoài nhà nước và các yếu tố </i>
thuộc về nhà nước. Chẳng hạn, trong một bài viết về chủ đề lịch sử pháp luật Việt
<i>phương của nhà nước chỉ có thể coi là “phần cứng” trong hệ thống điều chỉnh </i>
<i>hành vi xã hội. Để bổ sung cho pháp luật, xã hội còn cần tới những chế định khơng </i>
<i>chính thức khác, chúng tôi gọi là những chế định phi quan phương .” (Vũ Minh </i>
Giang, 1993)
Như vậy, khái niệm phi quan phương có thể được coi là đồng nghĩa với các
<i>khái niệm phi chính thức (hay khơng chính thức), phi nhà nước đang được sử dụng </i>
rộng rãi hiện nay. Nó được dùng để chỉ tính chất của một yếu tố nào đó xét trong
mối tương quan với hệ thống chính trị, trong đó, nhấn mạnh việc nằm ngồi sự
kiểm sốt, quản lý của nhà nước một cách trực tiếp, “nằm ngồi” hệ thống chính trị
chính thức.
nhóm xã hội của quần chúng nằm ngoài cơ cấu quyền lực chính trị hay cơ quan
chính quyền của nhà nước, không chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp cũng như hỗ
trợ về mặt tài chính của nhà nước. Nó được phát triển trên nền tảng tự nguyện và
cùng chia sẻ những giá trị và lợi ích chung của nhóm.
<i><b>- Hội đồng niên: Bản thân khái niệm này đã xác định đặc trưng của loại hình </b></i>
tổ chức này. Đó là một tổ chức tự nguyện, một tổ chức phi quan phương của những
người có cùng năm sinh, HĐN cịn có các tên gọi khác là Hội đồng tuế hay Hội
đồng canh (HĐC). Trên lý thuyết, tất cả những người có cùng năm sinh đều có thể
thành lập các HĐN và thực tế tại một số nơi cũng có các HĐN của nữ giới hay có
sự tham gia của cả nam và nữ trong cùng một hội. Nhưng đa phần các HĐN chỉ
dành riêng cho nam giới. Việc nữ giới gia nhập vào tổ chức này chỉ mới xuất hiện
thời gian gần đây. Vì vậy, trong Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam1
, Hội đồng
<i>niên vẫn được định nghĩa như sau: “Hội đồng niên còn được gọi là Hội đồng tuế, là </i>
<i>tổ chức của những người đàn ơng sinh cùng một năm (tính theo tuổi và năm âm </i>
<i>lịch). Hội tổ chức đơn giản, hằng năm hội họp với nhau một lần để ăn uống, vui </i>
<i>chơi. Mỗi năm hoặc có khi hai năm tuỳ theo từng nơi, bầu một người đăng cai lo </i>
<i>cơng việc của năm đó. Họ q mến nhau vì cùng tuổi tác, tính tình dễ hợp nhau; họ </i>
<i>cũng giúp đỡ nhau nhưng đấy không phải là nghĩa vụ bắt buộc của mỗi thành viên. </i>
<i>Nhìn chung, HĐN tổ chức ít chặt chẽ hơn so với các hội khác trong làng xóm”. </i>
<i><b>- Vai trị: Trong nghiên cứu xã hội học và nhân học, khái niệm vai trò là một </b></i>
khái niệm then chốt, gắn liền với trường phái lý thuyết chức năng và tên tuổi của
nhà nhân học Mỹ Linton. Ông cho rằng: một người giữ một địa vị khi họ được giao
cho quyền hoặc nhiệm vụ ứng xử và được đối xử theo một cách nào đó trong giao
tiếp xã hội. Khi họ hành động như được mong đợi theo địa vị đó, họ thực hiện vai
trị có liên quan. Theo lý thuyết này:
- Một vị thế là một vị trí trong một dạng quan hệ xã hội.
- Một vai trị bao gồm những hình thức ứng xử có liên quan đến địa vị đó.
Như vậy, vai trò trong lý thuyết nhân học và xã hội học không phải để chỉ những
<i>vai trò một cách chung chung mà đó là các vai trị xã hội. Khái niệm này diễn đạt sự </i>
<i>tương tác xã hội, sự thực hiện chức năng của mỗi cá nhân trong tập đoàn, hay của cá </i>
<i><b>. Ví dụ, các từ "mẹ", "lính gác", "thầy giáo" có nghĩa là địa vị </b></i>
của con người trong một tập đoàn xác định, đồng thời cũng có nghĩa là cả một hệ
thống những hành vi xác định. Mỗi người có một địa vị xã hội nào đó, buộc phải
quan tâm đến điều mà tập đồn mong đợi, u cầu đối với vai trị xã hội tương ứng.
Tham gia vào nhiều tập đoàn khác nhau, mỗi người thường thực hiện một số vai trị;
giữa những vai trị này, có thể phát sinh mâu thuẫn. Sự tương tác xã hội đòi hỏi mọi
thành viên phải nhất trí với nhau về nội dung của vai trò; quan niệm khác nhau về
những vai trị có liên quan đến nhau thì dẫn đến sự căng thẳng, xung đột. Khơng có
một sự phân loại rành mạch nào về các vai trò xã hội. Thường hay nêu ra những vai
trò về yêu cầu hành động (vd. thầy thuốc, lính gác), về phạm vi hay ngoại diên (vd.
công dân, hành khách), về ý nghĩa (vd. bạn hữu, người quen). Có người nêu ra những
vai trò đối xứng, vd, cha, con; những vai trị do tự nhiên mà có (tuổi, giới tính, xuất
thân) và do thành đạt mà có (trong kinh doanh, học tập).
<i><b>- Khuôn mẫu: Theo nguyên gốc của từ này, khuôn mẫu được dùng để chỉ </b></i>
việc làm theo một cái gì đó để tạo ra hàng loạt cái khác cùng kiểu. Hay một cái gì
đó có thể cho ta hiểu biết về hàng loạt những cái khác cùng một kiểu. (Hoàng Phê,
<i><b>1988, tr.649) </b></i>
<i>Như vậy, theo nghĩa hẹp, khuôn mẫu thể hiện các đặc trưng hợp thành tiêu </i>
<i>chuẩn theo đó người khác làm theo, hay tạo ra các hàng loạt sản phẩm khác cùng </i>
<i>kiểu. Khái niệm khuôn mẫu được dùng nhiều trong toán học, tin học, tâm lý học, </i>
ngôn ngữ học và các khoa học khác.Việc áp dụng khái niệm này trong từng lĩnh vực
cụ thể đã làm thay đổi phần nào nội hàm và ngoại diện của nó, ở đề tài này, khái
niệm khuôn mẫu được hiểu là các khn mẫu về văn hố.
<i><b>Khn mẫu văn hoá: Khái niệm văn hoá được coi là hệ thống các giá trị và </b></i>
chuẩn mực xã hội. Trong bài phát biểu khai mạc Thập kỷ thế giới phát triển văn
hoá, ông Tổng thư ký UNESCO Federico Mayor Zaragoza coi văn hoá là tổng thể
sống động của các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
kỷ, hoạt động sáng tạo ấy hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống
và thị hiếu- những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc (Federico Mayor
Zaragoza, 1998). Quan điểm này của ông khẳng định hệ thống giá trị và chuẩn mực
<i>là kết quả của sự vận động lịch sử, biểu hiện thông qua các khuôn mẫu văn hố và </i>
biểu tượng.
Như vậy, khái niệm khn mẫu được dùng trong luận văn này được đưa ra từ
<i>góc độ tiếp cận nhân học văn hố. Nó bao gồm hệ thống các giá trị và chuẩn mực </i>
<i>thể hiện những ước muốn, ý nguyện của cộng đồng và các tiêu chuẩn qui định cách </i>
<i><b>thức ứng xử và tư duy của con người. </b></i>
<i><b>- Ứng xử: Từ điển tiếng Việt giải thích khái niệm ứng xử là "có thái độ, hành </b></i>
động, lời nói thích hợp trong việc xử sự". Ứng xử theo nguyên gốc tiếng Anh là
Behaviour, khi được dịch sang tiếng Việt, nó cịn được dịch là “Hành vi”. Hai từ
ứng xử và hành vi thường được dùng thay thế cho nhau (Hoàng Phê,1988, tr.1091).
<i>Các soạn giả của cuốn Từ điển Tâm lý cho rằng "Từ ứng xử chỉ mọi phản ứng của </i>
<i>động vật khi một yếu tố nào đó trong mơi trường kích thích; các yếu tố bên ngồi và </i>
2001, tr.12)
xử có tính chất cá biệt mà nghiên cứu mơi trường xã hội văn hóa ảnh hưởng thế nào
đến ứng xử con người. Những ứng xử của con người ở các nền văn hố khác nhau
thì khơng giống nhau do họ có được định hướng bởi các khn mẫu văn hố khác
nhau. Trong khung cảnh văn hoá, con người có khả năng gán cho những ứng xử
một ý nghĩa ước định mà họ bắt buộc phải theo, các ý nghĩa đó thể hiện các khn
mẫu và biểu tượng văn hoá, đồng thời tương ứng với các vai trò của cá nhân trong
các tương tác.
<i><b>- Xã hội nông thôn: Khái niệm “nông thôn” là một khái niệm khá bất định. </b></i>
<i>Hiện nay các nhà nghiên cứu thường sử dụng bộ ba phạm trù “nông thôn”, “nông </i>
<i>nghiệp”, “nông dân” để chứng tỏ nông dân và nông nghiệp là những đặc trưng cơ </i>
bản của nơng thơn. Nhưng đó chỉ là những đặc trưng vốn có trong lịch sử chứ
<i>không phải là đặc trưng duy nhất hiện có. Theo tác giả Tơ Duy Hợp, “xã h</i>
và cộng sự, 2002, Tr.8). Những đặc trưng cơ bản nêu trên làm thành cái mà người
<i>ta gọi là thuần nông (thuần nông nghiệp hoặc thuần nông thôn). Tuy nhiên, nông thôn </i>
ngày nay khơng cịn thuần nơng như thế, hay nói một cách chính xác hơn, bộ phận thuần
<i>nông đã và đang bị thu hẹp dần. Nông thôn ngày nay đã bị biến dạng, thậm chí đã bị biến </i>
<i>chất đáng kể. Đó là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển theo các khuynh hướng đơ thị </i>
hố, cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Như vậy, khái niệm xã hội nơng thơn bao gồm bình
<i>diện "nông thôn" là phạm trù xã hội tổng thể, tổng hợp; bình diện "nơng nghiệp" thuộc </i>
phạm trù kinh tế, bình diện "nông dân" là phạm trù nhân vật xã hội chủ yếu ở nông thôn.
hội, thể chế xã hội. Sự chuyển đổi trong văn hóa ở nước ta thường mang tính tiếp
<i>biến, chồng xếp lên nhau các lớp văn hoá, thay vì sự chuyển đổi có tính cách mạng, </i>
thay cái cũ bằng một cái mới hoàn toàn, do một loạt các yếu tố mơi trường tự nhiên,
chính trị, kinh tế, xã hội khác chi phối. Sự thay đổi của bản thân văn hoá cũng là
một yếu tố góp phần vào quá trình trên.
<i><b> Khung p</b></i>
Khung phân tích trên đặt việc nghiên cứu về các HĐN trên cả hai phương diện
đồng đại và lịch đại.
- Là một trong số các tổ chức phi quan phương nằm trong cơ cấu tổ chức xã
hội của làng – xã, các HĐN chịu sự tác động của bối cảnh lịch sử và các đặc trưng
của cộng đồng làng – xã mà nó thâu thuộc. Những thay đổi của lịch sử, cụ thể là
quá trình chuyển đổi từ làng – xã truyền thống (Khối 1) đến các làng – xã đương đại
(Khối 3) sẽ dẫn tới những biến đổi về đặc trưng của thiết chế này. Điều này tất yếu
sẽ dẫn tới những thay đổi nhất định về cơ cấu tổ chức xã hội, trong đó có những
- Tại mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, với tư cách là một thành tố của cơ cấu tổ
chức làng – xã, các HĐN khơng thể nằm ngồi các mối tương tác với các tổ chức xã
<b>Cộng </b>
<b>đồng làng </b>
<b>trong </b>
<b>truyền </b>
<b>thống </b>
<b>Các tổ chức quan phƣơng truyền thống </b>
<b>Các tổ chức quan phƣơng hiện nay </b>
<b>Cộng </b>
<b>đồng làng </b>
<b>hiện nay </b>
<b>Các tổ chức phi quan </b>
<b>phƣơng </b>
hội khác, trong đó tất yếu có cả các tổ chức quan phương. Khối 2 thể hiện mối quan
hệ giữa các loại hình tổ chức này là sự tác động qua lại hai chiều. Thông qua mối
quan hệ này mà các vai trị, khn mẫu và các cách ứng xử của các HĐN được bộc
<b>6. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu </b>
Các nguồn tư liệu được sử dụng cho luận văn bao gồm:
1. Nguồn thứ nhất: tư liệu điền dã dân tộc học: các biên bản phỏng vấn sâu,
các ghi chép, ảnh… được ghi chụp tại địa bàn nghiên cứu. Các bảng biểu thống kê,
các báo cáo, tài liệu sưu tầm do UBND xã Văn Môn, thơn Quan Đình và một số cá
nhân cung cấp.
2. Nguồn thứ hai: sách, luận án, chuyên khảo, bài nghiên cứu từ tạp chí, các
website về chủ đề có liên quan.
Trong đó, nguồn tư liệu điền dã đóng vai trò quan trọng nhất được tác giả thu
thập từ việc khảo sát và nghiên cứu thực địa.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phân tích tư liệu sẵn có: Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên
cứu này, cho phép tổng hợp những thông tin từ những nghiên cứu đi trước, phân
tích các văn bản thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
2. Phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong quá trình
điền dã dân tộc học nhằm ghi nhận các ý kiến, các câu chuyện của bản thân những
người tham gia các HĐN. Các phỏng vấn sâu cũng được sử dụng để thu thập các
thông tin chung liên quan đến các vấn đề lịch sử của làng, lịch sử của các HĐN…
<b>7. Kết cấu của luận văn: Nội dung của luận văn được trình bày trong các </b>
phần sau:
<b>- Phần mở đầu (18 trang) </b>
Phần này trình bày về tính cấp thiết của đề tài, sơ lược về tình hình nghiên
cứu trước đó, nêu phạm vi, đối tượng, mục đích, các khái niệm cơ bản và khung
phân tích, các nguồn tư liệu và phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu.
<b>- Chƣơng 1: Hội đồng niên trong cơ cấu tổ chức làng – xã đồng châu thổ </b>
<b>Bắc Bộ và ở làng Quan Đình (32 trang) </b>
Chương này được chia thành 2 phần. Phần đầu nêu tổng quát về cơ cấu tổ
chức làng Việt cổ truyền và đương đại, trong đó đưa ra giả thuyết về nguồn gốc và
mối liên hệ của các HĐN trong lịch sử và sự phục hồi của tổ chức này ở thời điểm
hiện tại. Phần thứ hai giới thiệu cụ thể về làng Quan Đình và các HĐN ở làng Quan
Đình. Chương này có tính chất xác định bối cảnh cho các phân tích ở các chương
tiếp theo.
<b>- Chƣơng 2: Hội đồng niên, các vai trị, khn mẫu và ứng xử (44 trang) </b>
Chương này phân tích cụ thể về vai trị, khn mẫu và ứng xử của các HĐN
trên hai phương diện: các tương tác giữa các thành viên bên trong hội và HĐN trong
đời sống làng - xã.
<b>- Chƣơng 3: Hội đồng niên và sự phản ánh một xã hội nông thôn đang </b>
<b>chuyển đổi (34 trang) </b>
Nội dung của chương 3 là sự nhận diện những xu hướng biến đổi về văn hoá,
xã hội đang diễn ra tại các làng – xã được phản ánh qua các HĐN như việc phục hồi
và biến đổi văn hoá truyền thống, sự thay đổi của cấu trúc xã hội, mối quan hệ cá
<b>- Kết luận (4 trang) </b>
<i><b>Tiếng Việt </b></i>
1. <i>Đào Duy Anh (2002), Việt Nam văn hoá sử cương, NXB Văn hố thơng tin, </i>
Hà Nội.
2. <i>Trần Th Anh (2000), Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt châu thổ </i>
<i>Bắc Bộ qua một số ca dao - tục ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. </i>
3. <i>Nguyễn Lâm Tuấn Anh, Nguyễn Thị Minh Phương (2006), Một số yếu tố văn </i>
<i>hoá và giáo dục ảnh hưởng tới sự phát triển làng – xã, Từ hướng tiếp cận toàn </i>
<i>thể luận khinh trọng, NXB Thế giới, Hà Nội. </i>
4. <i>Toan Ánh (1991), Nếp cũ làng xóm Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. </i>
5. <i>Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh (2006), Di tích kiến trúc nghệ thuật đình làng Quan </i>
<i>Đình, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. </i>
6. <i>Hồng Chí Bảo (2007), Dân chủ và dân chủ cơ sở nơng thơn trong tiến trình </i>
<i>đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
7. Nguyễn Trần Bạt (15.08.2007), “Bàn về xã hội dân
<i>sự”,website: </i>
8. <i>Nguyễn Trần Bạt (2005), “Thể chế và thành tích”, Tạp chí Nghiên cứu Lập </i>
<i>pháp, số 3. </i>
9. Nguyễn Dương Bình (1999), “Những tổ chức xã hội cổ truyền của làng Mông
<i>Phụ - Đường Lâm”, Tạp chí Dân tộc học, Số 4. </i>
<i>10. Nguyễn Từ Chi, (2003), Góp phần nghiên cứu Văn hoá và tộc người, NXB </i>
Văn hố dân tộc - Tạp chí Văn hố nghệ thuật, Hà Nội.
<i>11. Đồn Văn Chúc (2004), Văn hoá học, NXB Lao động, Hà Nội. </i>
<i>12. Phan Đại Doãn (2004), Mấy vấn đề về văn hoá làng xã Việt Nam trong lịch sử, </i>
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
<i>13. Phan Đại Doãn - Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên) (1994), Kinh nghiệm tổ chức </i>
<i>14. Phan Đại Doãn (1992), Làng xã Việt Nam, một số vấn đề kinh tế xã hội, NXB </i>
KHXH, Hà Nội.
<i>15. Phan Đại Doãn (chủ biên) (1996), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - </i>
<i>Một số vấn đề và giải pháp (Sách tham khảo), NXB Chính trị quốc gia, Hà </i>
Nội.
<i>16. Bùi Quang Dũng (2007), “Xã hội dân sự: Khái niệm và các vấn đề”, Tạp chí </i>
<i>Triết học, số 2. </i>
<i>17. Dự án CIVICUS CSI – SAT (2006), Đánh giá ban đầu về xã hội dân sự tại </i>
<i>Việt Nam (Báo cáo nghiên cứu), website:http:// www.vids.org.vn </i>
18. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
<i>Khoa Lịch sử (2006), Làng Việt Nam đa nguyên và chặt, NXB Đại học Quốc </i>
gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Khoa học Xã hội
<i>và Nhân văn (2006), Một số vấn đề lý thuyết và phương pháp nghiên cứu nhân </i>
<i>học, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. </i>
<i>20. Bế Viết Đẳng (chủ biên) (2006), Dân tộc học Việt Nam - Định hướng và thành </i>
<i>tựu nghiên cứu (1973 – 1998), NXB KHXH, Hà Nội. </i>
<i>21. Nguyễn Ngọc Điện (01.06.2007), “Phát triển xã hội tự quản”, Báo điện tử: </i>
<i> </i>
<i>22. Lê Văn Định (2000), Xu hướng biến đổi của tâm lý cộng đồng làng xã ở Việt </i>
<i>Nam trong giai đoạn Đổi mới, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị </i>
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
<i>23. Bùi Xuân Đính (1985), Lệ làng phép nước, Nxb Pháp lý, Hà Nội. </i>
24. Quý <i>Đỗ (2006), “Vốn xã hội tích luỹ lâu đời”, Website: </i>
<i> </i>
<i>25. Mạc Đường (chủ biên) (1995), Làng xã ở Châu Á và ở Việt Nam (kỷ yếu hội </i>
<i>thảo khoa học), NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. </i>
27. Vũ Minh Giang (1994), “Pháp luật trong quan hệ với các yếu tố phi quan
<i>phương ở Việt Nam”, trong Xã hội và pháp luật, NXB Chính trị quốc gia, Hà </i>
Nội.
28. Vũ Minh Giang (1993), “Quan hệ giữa các yếu tố truyền thống với hệ thống
<i>chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”, Tạp chí Thơng </i>
<i>tin Lý luận, Số 7. </i>
29. Vũ Minh Giang (1992), “Thiết chế làng - xã cổ truyền và quá trình dân chủ
<i>hố hiện nay ở nước ta”, Tạp chí Thơng tin lý luận, Số 9. </i>
<i>30. Pierre Gourou (2003), Người nông dân châu thổ Bắc kỳ, NXB Trẻ, Hà Nội. </i>
<i>31. Mai Văn Hai (chủ biên) (2005), Xã hội học văn hoá, NXB Đại học Quốc gia </i>
Hà Nội, Hà Nội.
<i>32. Diệp Đình Hoa (1998), „„Giáp - tổ chức xã hội của giới nam của người Việt ở </i>
<i>đồng bằng Bắc Bộ’’, Tạp chí Dân tộc học, số 4, Hà Nội. </i>
<i>33. Diệp Đình Hoa (1990), Tìm hiểu làng Việt, NXB KHXH, Hà Nội. </i>
<i>34. Diệp Đình Hoa (2000), Người Việt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, NXB KHXH, </i>
Hà Nội.
<i>35. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2004), Lễ hội làng Giang Xá (thị trấn Trạm Trơi, </i>
<i>huyện Hồi Đức, tỉnh Hà Tây), Khoá luận tốt nghiệp K45, Chuyên ngành Lịch </i>
sử Văn hoá, Khoa Lịch sử, Trường Đại học KHXH & NV, Hà Nội.
<i>36. Francois Houtart, Genevieve Lemercinier (2001), Xã hội học về một xã ở Việt </i>
<i>Nam – Tham gia xã hội, các mơ hình văn hố, gia đình , tôn giáo ở xã Hải Vân, </i>
NXB KHXH, Hà Nội.
<i>37. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng, lý thuyết và </i>
<i>vận dụng, NXB Văn hố thơng tin, Hà Nội. </i>
<i>38. Tô Duy Hợp (chủ biên) (2000), Sự biến đổi của làng – xã Việt Nam ngày nay ở </i>
<i>đồng bằng sông Hồng, NXB KHXH, Hà Nội. </i>
<i>39. Tô Duy Hợp và cộng sự (2002), Luận cứ khoa học cho việc điều chỉnh chính </i>
Nhiệm vụ cấp Bộ, Đề tài do Trung tâm KHXH & NV (nay là Viện KHXH
Việt Nam) tài trợ.
<i>40. Tô Duy Hợp (1999) Tác động của quá trình đổi mới tới các quan hệ xã hội cơ </i>
<i>bản trong làng - xã đồng bằng Sông Hồng, Đề tài cấp bộ, Viện Xã hội học, </i>
Viện KHXH Việt Nam, Hà Nội.
<i>41. Tô Duy Hợp (chọn lọc, giới thiệu) (1997), Xã hội học nông thôn (tài liệu tham </i>
<i>khảo nước ngoài), NXB KHXH, Hà Nội. </i>
<i>42. Nguyễn Văn Huyên (1997), Địa lý hành chính Kinh Bắc, Hội Khoa học Lịch </i>
sử, Sở Văn hoá thông tin Bắc Giang, Bắc Giang.
<i>43. Nguyễn Văn Huyên (1995), Góp phần nghiên cứu văn hoá Việt Nam, Tập 1, </i>
Nxb KHXH, Hà Nội.
<i>44. Khiết Hưng (21.05.2006), „„Đừng sợ xã hội dân sự’’, Báo điện tử: </i>
<i> </i>
45. Lương Văn Hy (1991) „„Cải cách kinh tế và tăng cường lễ nghi tại hai làng ở
<i>miền Bắc Việt Nam (1980 – 1990)’’ trong Borje Ljunggren (chủ biên) - </i>
<i>Những thách thức trên con đường cải cách ở Đông Dương, NXB Chính trị </i>
Quốc gia, Hà Nội.
46. Thích Tâm Khanh, „„Lý thuyết vai trò dưới ánh sáng duyên khởi‟‟, website:
<i> </i>
47. Khuyết danh (2007), „„Hội Đồng niên và tục vọng lão làng Đa Sĩ‟‟,
<i>Website:. </i>
<i>48. John Kleinen (2007), Làng Việt đối diện tương lai, hồi sinh quá khứ, NXB Đà </i>
Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
<i>49. Tương Lai (2005), „„Nhà nước pháp quyền và xã hội dân sự‟‟, Tạp chí Nghiên </i>
<i>cứu Lập pháp, số 1, Hà Nội. </i>
<i>50. Chử Văn Lâm (chủ biên) (1991) Ảnh hưởng của các yếu tố truyền thống đối </i>
<i>51. Vũ Tự Lập (chủ biên) (1991), Văn hoá và cư dân đồng bằng sông Hồng, NXB </i>
KHXH, Hà Nội.
<i>52. Robert Layton, Nhập môn lý thuyết nhân học (bản dịch của Bộ môn Nhân học, </i>
<i>Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh), </i>
NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
<i>53. Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang (chủ biên) (1996), Các giá trị truyền thống và </i>
<i>con người Việt Nam hiện nay (T2), Đề tài KX 07 - 02, Hà Nội. </i>
<i>54. Phan Huy Lê (1999), Tìm về cội nguồn (Tập II), NXB Thế giới, Hà Nội. </i>
<i>55. Phan Huy Lê (1992), „„Vấn đề dân chủ trong truyền thống Việt Nam‟‟, Tạp chí </i>
<i>Thơng tin lý luận, số 9. </i>
<i>56. Đỗ Long (2000), Quan hệ cộng đồng và cá nhân trong tâm lý nông dân, NXB </i>
KHXH, Hà Nội.
<i>57. Boris Lojkine, Benoit de Treglode (1997), Một số vấn đề về xã hội học và </i>
<i>nhân loại học, NXB KHXH, Hà Nội. </i>
<i>58. Nguyễn Văn Long (2002), Lệ làng truyền thống với việc hình thành ý thức </i>
<i>pháp luật cho nông dân trong thời kỳ đổi mới, Luận án Tiến sĩ triết học, Học </i>
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
<i>59. Nguyễn Khắc Mai (1996), Vị trí, vai trị các hiệp hội quần chúng ở nước ta </i>
<i>(Sách tham khảo), NXB Lao động, Hà Nội. </i>
<i>60. Vũ Duy Mền (chủ biên) (2000) Hương ước làng xã Bắc Bộ Việt Nam với luật </i>
<i>làng Kan To Nhật Bản (thế kỷ XVII – XIX),Viện Sử học, Hà Nội. </i>
<i>61. Mai Quỳnh Nam (chủ biên) (2006), Những vấn đề xã hội học trong công cuộc </i>
<i>đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. </i>
62. Lê Mạnh Năm (2003), „„Phong trào khôi phục tập quán – tín ngưỡng cổ truyền
<i>ở một số làng xã vùng châu thổ sơng Hồng‟‟, Tạp chí Xã hội học, Số 3. </i>
<i>63. Nguyễn Quang Ngọc (2003), Một số vấn đề cơ bản về làng – xã Việt Nam, </i>
Báo cáo tóm tắt đề tài nghiên cứu cơ bản, Hà Nội.
<i>65. Philippe Papin, Olivier Tessier (chủ biên) (2002), Làng ở vùng châu thổ Sơng </i>
<i>Hồng: vấn đề cịn bỏ ngỏ, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, </i>
NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
<i>66. Hoàng Phê (chủ biên) (1988), Từ điển tiếng Việt, NXB KHXH, Hà Nội. </i>
<i>67. Nguyễn Hồng Phong (1959), Xã thôn Việt Nam, NXB Văn – Sử - Địa, Hà Nội </i>
<i>68. Lê Văn Quang, Văn Đức Thanh (2003), Quan hệ giữa nhà nước và xã hội dân </i>
<i>sự Việt Nam lịch sử và hiện tại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
69. Lương Hồng Quang (2007), „„Các tổ chức phi quan phương trong làng-xã
vùng châu thổ Bắc Bộ. (Trường hợp Hội đồng niên)‟‟. Bài viết chuẩn bị cho
<i>Hội thảo: „„Hiện đại và động thái của truyền thống ở Việt Nam: cách tiếp cận </i>
<i>nhân học’’, tổ chức tại Bà Rịa -Vũng Tàu. </i>
<i>70. Lương Hồng Quang (1998), Văn hố nơng thơn, những diện mạo phát triển </i>
<i>(Báo cáo đề tài cấp Bộ: Văn hố nơng thơn trong phát triển), Viện Văn hố – </i>
Thơng tin, Hà Nội.
<i>71. Phạm Cao Quý (2002), Giáp với việc tổ chức lễ hội làng Đồng Kỵ ngày nay, </i>
Khoá luận tốt nghiệp K43, Chuyên ngành Lịch sử văn hoá, Khoa Lịch sử,
trường Đại học KHXH&NV, Hà Nội.
<i>72. A.A. Radugin (2002), Từ điển bách khoa văn hoá học, Viện Nghiên cứu Văn </i>
hoá nghệ thuật, Hà Nội.
73. Nguyễn Duy Thiệu (2005), „„GS. Trần Từ - GS. Trần Quốc Vượng và vấn đề
<i>Giáp‟‟, Tạp chí Di sản, Số 4, đăng trên Website của Hội dân tộc học Việt </i>
Nam: .vn.
<i>74. Tiểu ban sưu tầm tư liệu thôn Quan Đình (2005), Tư liệu truyền thống làng </i>
<i>Quan Đình. </i>
75. Văn Tiến (18.06.2006), „„Xã hội dân sự không đối lập với nhà nước‟‟, Báo
<i>điện tử: </i>
<i>77. Nguyễn Tùng (chủ biên) (2003), Mông Phụ, một làng ở đồng bằng sông Hồng, </i>
<i>78. Trần Từ (1984), Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc Bộ, NXB </i>
KHXH, Hà Nội.
<i>79. Trần Từ (1991), „„Dân chủ làng – xã‟‟, Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, Số </i>
2.
<i>80. Nguyễn Đức Truyến (2003), Kinh tế hộ gia đình và các quan hệ xã hội ở nông </i>
<i>thôn đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ đổi mới, Nxb KHXH, Hà Nội. </i>
81. Trương Xuân Trường (2003), „„Một số biến đổi kinh tế – xã hội nông thôn
<i>vùng châu thổ sơng Hồng hiện nay’’, Tạp chí Xã hội học, Số 3. </i>
<i>82. Đặng Nghiêm Vạn (2007), “Lại bàn về làng, giáp Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc </i>
<i>học, số 3, Hà Nội. </i>
<i>83. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (2001), Từ điển tâm lý, NXB Văn hố Thơng </i>
tin, Hà Nội
<i>84. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (1994), Từ điển Xã hội học, NXB Thế giới, Hà </i>
Nội.
<i>85. Hoàng Vinh (chủ biên) (1996), Một số vấn đề lý luận văn hoá thời kỳ đổi mới. </i>
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
<i>86. Viện sử học (1977), Nông thôn Việt Nam trong lịch sử (Tập I), NXB KHXH, </i>
Hà Nội.
<i>87. Viện sử học (1978), Nông thôn Việt Nam trong lịch sử (Tập II), NXB KHXH, </i>
Hà Nội.
88. Viện Xã hội học, Phòng Xã hội học nông thôn (2007), „„Nghiên cứu xã hội
<i>học nông thôn và một số thành tựu’’, Website: http:// www. ios. org.vn </i>
<i>89. Viện Xã hội học (2004) Những nghiên cứu chọn lọc về xã hội học nông thôn, </i>
NXB KHXH, Hà Nội.
<i>90. Lê Hữu Xanh (chủ biên) (2001), Tác động của tâm lý làng xã trong việc xây </i>
<i>91. Federico Mayor Zaragoza (1998), „„Thập kỷ thế giới phát triển văn hố‟‟, Tạp </i>
<i>chí Thơng tin UNESCO, số 11. </i>
<i><b>Tiếng Anh </b></i>
<i>92. Benedict J.Tria Kerkvliet (2005), The power of everyday politics – How </i>
<i>Vietnamese peasants transformed national policy, Cornell University Press </i>
Ithaca and London.
<i>93. Hy V. Luong (edited) (2003), Postwar Vietnam: dynamics of a Transforming </i>
<i>society, Institute of Southeast Asian Studies, Singapore and Rowman & </i>
Littlefield Publishers. Inc.
<i>94. Hy Van Luong (1992), Revolution in the Village: Tradition and Transformtion </i>
<i>in North Vietnam, 1925 -1988, Honolulu: University of Hawaii Press </i>
<i>95. Richard T.Schaefer, Robert P.Lamm (1998), Sociology (sixth edition), The </i>
McGraw – Hill Companies. Inc
96. Russell J.Dalton, Pham Minh Hac, Pham Thanh Nghi, Nhu-Ngoc T.Ong
<i>(2002), Social Relations and Social Capital in Vietnam: The 2001 World </i>
<i>ValuesSurvey.Website:www.democ.uci.edu/resources/virtuallibrary/vietnam/vi</i>