Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị đau vùng thắt lưng do thoái hóa thoát vị đĩa đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


HUỲNH MINH TRÍ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CƠNG
SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG THẮT
LƢNG DO THỐI HĨA – THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM

CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ KỸ THUẬT
MÃ NGÀNH: 60520401

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HỒ CHÍ MINH, Tháng 07/2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


HUỲNH MINH TRÍ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CƠNG
SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG THẮT
LƢNG DO THỐI HĨA – THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM

CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ KỸ THUẬT
MÃ NGÀNH: 60520401


LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HỒ CHÍ MINH, Tháng 07/2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---oOo--Tp. HCM, ngày 23 tháng 7 năm 2017.

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: HUỲNH MINH TRÍ
Ngày, tháng, năm sinh: 02/07/1985

Giới tính: Nam
Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh

Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật

Mã số: 60520401

Khoá (Năm trúng tuyển): 2013
1- TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT
THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG THẮT LƢNG DO
THỐI HĨA – THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM.
2- NHIỆM VỤ LUẬN VĂN:


− Tổng quan các vấn đề chính liên quan trực tiếp đến đề tài.
− Bối cảnh hình thành đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn.
− Khảo sát ảnh hưởng của chùm tia laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị vùng
thắt lưng do thối hóa - thốt vị đĩa đệm của bệnh nhân trong q trình điều trị.
− Mơ phỏng sự lan truyền chùm tia laser bán dẫn công suất thấp từ bề mặt da vùng
thắt lưng đến đĩa đệm bằng phương pháp Monte Carlo.
− Cơ sở lý luận cho phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa - thốt vị
đĩa đệm bằng laser bán dẫn cơng suất thấp.
− Kết quả trong điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa - thốt vị đĩa đệm bằng
laser bán dẫn cơng suất thấp.
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 16/01/2017
4- NGÀY HỒN THÀNH NHIỆM VỤ: 18/06/2017
5- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI

Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO

PGS.TS. TRẦN MINH THÁI

PGS.TS. HUỲNH QUANG LINH

TRƢỞNG KHOA

PGS.TS. HUỲNH QUANG LINH


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG – TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Minh Thái
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Tôn Chi Nhân
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Trần Thị Ngọc Dung
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 31
tháng 8 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. PGS.TS. Huỳnh Quang Linh
2. TS. Ngô Thị Minh Hiền
3. TS. Tôn Chi Nhân
4. TS. Trần Thị Ngọc Dung
5. TS. Võ Nhật Quang

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƢỞNG KHOA

PGS.TS. HUỲNH QUANG LINH

PGS.TS. HUỲNH QUANG LINH


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Minh Thái
đã hết lòng hỗ trợ, hướng dẫn, định hướng và cung cấp nhiều kiến thức, tài liệu
hữu ích, ln tạo điều kiện thuận lợi và dẫn dắt tận tình để tơi thực hiện tốt luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Khoa Học Ứng Dụng, cùng

các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt thời
gian theo học ở trường giúp tơi có nền tảng cơ bản để thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Bs. Đặng Thị Ngọc Trang và khoa Y học cổ
truyền – Phục hồi chức năng; Bs. Nguyễn Văn Rèm và khoa Chẩn đốn hình ảnh
của Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi đã hỗ trợ về việc thực hiện điều trị trên
bệnh nhân để tơi có thể hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành gửi lời tri ân và sự kính trọng đến các thành viên trong
Hội đồng phê duyệt luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Vật lý kỹ thuật đã
đọc và có những góp ý chân thành, quý báu cho luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng tơi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi
trong quá trình học và làm luận văn.
Mơt lần nửa tơi xin chân thành cảm ơn !
Tp.HCM, Tháng 07/2017

HUỲNH MINH TRÍ


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Khi bị đau vùng thắt lưng do thối hóa – thốt vị đĩa đệm, người bệnh sẽ có cảm
giác đau từ vùng lưng xuống hai chân rồi đến các bàn chân, làm cho mọi hoạt động
hàng ngày gặp khó khăn. Nếu bệnh nhân khơng kịp thời điều trị thì sẽ có nguy cơ dẫn
đến liệt hai chân. Ở Việt Nam hiện nay, tình hình bệnh thốt vị đĩa đệm khá phổ biến
với cả nam và nữ và ngày một nhiều hơn. Hiện nay, các phương pháp điều trị thoát vị
đĩa đệm khá nhiều nhưng điều trị bằng phương pháp nào để đạt hiệu quả và an toàn vẫn
là vấn đề mà các nhà nghiên cứu y học cả đông và tây y rất quan tâm. Ngày nay, việc
ứng dụng laser trong điều trị lâm sàng đang ngày một phát triển và đã đạt được nhiều
kết quả nhất định. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài “Ứng dụng Laser bán dẫn công suất
thấp trong điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa – thốt vị đĩa đệm” nhằm mục đích
tìm ra một phương pháp điều trị mới tiến bộ hơn. Qua việc nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến bệnh lý cột sống, thối hóa – thốt vị đĩa đệm vùng thắt lưng; mơ phỏng sự lan

truyền của chùm tia laser công suất thấp vào đĩa đệm vùng thắt lưng; xây dựng cơ sở lý
luận của phương pháp điều trị dựa trên việc sử dụng kết hợp giữa thiết bị laser quang trị
liệu và laser nội tĩnh mạch; đánh giá quá trình điều trị qua đánh giá mức độ đau và thực
tế trên hình ảnh cộng hưởng từ.
Từ thực tế nghiên cứu điều trị lâm sàng cho thấy, điều trị đau vùng thắt lưng do
thối hóa – thốt vị đĩa đệm bằng laser bán dẫn cơng suất thấp đạt được những kết quả
như sau:
 Hiệu quả điều trị cao. 
 Trong q trình điều trị khơng xảy ra tai biến và phản ứng có hại đến sức khỏe
bệnh nhân. 
 Bảo tồn hoàn hảo cột sống sinh lý của bệnh nhân. 
 Kỹ thuật điều trị đơn giản, dễ áp dụng ngoại trú. 


ABSTRACT
Paining in the lower back region due to degeneration - the disc herniation, the
patient will feel pain from back to both legs and to feet, making difficultly daily
activities and if the patients are not punctually treated, they will meet the risk of
paralysis. In Vietnam, the current situations of disc herniation are quite popular with
both men and women. Undeniably, there are many methods of treating disc herniation
but which one is safe and effective that both western and eastern medical researchers
aregreat concern about. In addition, the applications of laser in a clinical treatment are
growing which have achieved some special results nowadays. Therefore, we are
conducting research a topic whose name is "applying the low power semiconductor
laser in the treatment of lower back pain due to degeneration - disc herniation" to find
out a newer and better method. Based on the researches relating to spinal pathology,
degeneration and disc herniation in lower back, describing the propagation of low
power laser into the herniated disc in the lower back, building the theoretical framework
of the treatment based on the combination of laser and intravascular laser equipment,
and evaluating the treatment process through the assessment of pain and reality of

magnetic resonance imaging (MRI).
According to the clinical empirical studies, the treatments of lower back pain due to
degeneration – disc herniation by low power semiconductor lasers haveachieved the
results as follows:


Better treatment effect;



There are no catastrophe and adverse reactions that are harmful to the patient's
health during the treatment process;



Perfectly preserve the spinal cord of the patient;



Simple treatment techniques, easily appliedfor outpatient;


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản
thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Minh Thái. Các kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn


HUỲNH MINH TRÍ


MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT: BỐI CẢNH HÌNH THÀNH, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM

1

VỤ; TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN
ĐỀ TÀI
CHƢƠNG 1: BỐI CẢNH HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM

1

VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Bối cảnh hình thành đề tài

1

1.2. Mục tiêu của đề tài

2

1.3. Các nhiệm vụ chính của đề tài

2

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH LIÊN QUAN


3

TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1. Những vấn đề cơ bản về cột sống

3

2.1.1. Cột sống

3

2.1.2. Đốt sống thắt lưng

4

2.1.3. Ống sống thắt lưng

5

2.1.4. Các dây chằng cột sống thắt lưng

6

2.1.5. Đĩa đệm cột sống

7

2.1.6. Sự thay đổi chiều cao của khoang gian đốt sống

12


2.1.7. Lỗ gian đốt sống

12

2.1.8. Khớp đốt sống

13

2.2 Các phương pháp chẩn đoán thốt vị đĩa đệm bằng hình ảnh:

13

2.2.1. Chụp phim cột sống thắt lưng thường (Spondylography)

13

2.2.2. Chụp bao rễ thần kinh (Sacco-radiculography)

14

2.2.3. Chụp CT Scanner (Computer Tomography Scanner)

14

2.2.4. Chụp cộng hưởng từ MRI (Magnetic Resonance Imaging)

14

2.2.5. Những phương pháp cận lâm sàng khác


16

2.3 Phương pháp chẩn đoán thoát vị đĩa đệm:

16

2.3.1. Lâm sàng

16

2.3.2. Cận lâm sàng

16
i


2.3.3. Chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân
2.4. Nguyên nhân và phương pháp điều trị

17
17

2.4.1 Bệnh lý

17

2.4.2. Nguyên nhân

19


2.4.3. Dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm

19

2.4.4. Phân loại thoát vị đĩa đệm

20

2.4.5. Đau vùng thắt lưng do thoái hóa - thốt vị đĩa đệm

22

2.4.6. Chẩn đốn phân biệt đau thần kinh do thoát vị đĩa đệm với các bệnh lý

23

khác
2.5. Phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa – thốt vị đĩa đệm

25

2.5.1. Điều trị nội khoa

25

2.5.2. Điều trị ngoại khoa

28


2.6. Tình hình sử dụng Laser công suất thấp trong điều trị đau vùng thắt lưng do

30

thốt vị điã đệm trong và ngồi nước
PHẦN THỨ HAI: KẾT QUẢ THỰC HIỆN

36

CHƢƠNG 3: MÔ PHỎNG SỰ LAN TRUYỀN CHÙM TIA LASER LÀM

36

VIỆC Ở CÁC BƢỚC SÓNG KHÁC NHAU VỚI CÔNG SUẤT THẤP TỪ BỀ
MẶT DA VÙNG LƢNG ĐẾN VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG CỦA ĐĨA ĐỆM
BẰNG PHƢƠNG PHÁP MONTE-CARLO
3.1. Lời dẫn

36

3.2. Bề dày các lớp mô từ vùng thắt lưng đến bao xơ đĩa đệm

36

3.3. Kết quả mô phỏng

38

3.4. Kết luận


45

CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG THẮT

46

LƢNG DO THỐI HĨA - THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM BẰNG LASER BÁN DẪN
CÔNG SUẤT THẤP
4.1. Nội dung của phương pháp điều trị

46

4.2. Thiết kế mơ hình thiết bị sử dụng phương pháp vừa nêu trong điều trị lâm sàng

48

4.3. Quy trình điều trị và liệu trình chữa trị

51

CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG THẮT LƢNG DO THỐI

53

HĨA – THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT
ii


THẤP
5.1. Tổ chức nghiên cứu điều trị lâm sàng


53

5.2. Phương pháp nghiên cứu điều trị lâm sang và đối tượng trong diện chữa trị

53

5.2.1. Phương pháp nghiên cứu điều trị lâm sàng

53

5.2.2. Đối tượng trong diện nghiên cứu

53

5.2.3. Tiêu chí đánh giá đầu vào, đầu ra

53

5.2.4. Thiết bị dùng trong điều trị lâm sàng

54

5.2.5. Quy trình điều trị và liệu trình điều trị

54

5.3. Kết quả điều trị lâm sàng

54


5.3.1. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị lâm sàng

54

5.3.2. Kết quả điều trị

57

5.4. Thảo luận

68

5.4.1 Về đặc điểm của bệnh nhân

68

5.4.2 Kết quả thực nghiệm

70

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN

72

6.1. Kết quả đạt được

72

6.2. Đóng góp về mặt khoa học và kỹ thuật của đề tài


72

6.3. Hướng phát triển của đề tài

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

74

iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hình dáng cột sống

3

Hình 2.2: Các đốt sống thắt lưng

4

Hình 2.3: Sơ đồ tương quan giữa rễ thần kinh, đĩa đệm và thân đốt sống

5

Hình 2.4: Dây chằng cột sống

6


Hình 2.5: Cấu trúc 1 đốt sống

7

Hình 2.6: Đĩa đệm bình thường

8

Hình 2.7: Khớp đốt sống

13

Hình 2.8: Thốt vị đĩa đệm L5-S1

15

Hình 2.9: Thốt vị đĩa đệm L4-L5

15

Hình 2.10: Thốt vị đĩa đệm chèn ép vào rễ thần kinh

19

Hình 2.11: Tình trạng của cột sống

21

Hình 3.1: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 633nm, cơng suất 10mW


38

Hình 3.2: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 780 nm, cơng suất 10mW

38

Hình 3.3: Sự phân bố mật độ công suất ở bước sóng 850 nm, cơng suất 10mW

39

Hình 3.4: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 940 nm, cơng suất 10mW

39

Hình 3.5: Các đường đẳng mật độ cơng suất 10-4W/cm2 ứng với 4 bước sóng,

40

cơng suất 10mW
Hình 3.6: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 633 nm, cơng suất 15mW

40

Hình 3.7: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 780 nm, cơng suất 15mW

41

Hình 3.8: Sự phân bố mật độ công suất ở bước sóng 850 nm, cơng suất 15mW


41

Hình 3.9: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 940 nm, cơng suất 15mW

42

Hình 3.10: Các đường đẳng mật độ cơng suất 10-4 W/cm2 ứng với 4 bước sóng,

42

cơng suất 15mW
Hình 3.11: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 633 nm, cơng suất 20 mW

43

Hình 3.12: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 780 nm, cơng suất 20 mW

43

Hình 3.13: Sự phân bố mật độ cơng suất ở bước sóng 850 nm, cơng suất 20 mW

44

Hình 3.14: Sự phân bố mật độ công suất ở bước sóng 940 nm, cơng suất 20 mW

44

Hình 3.15: Các đường đẳng mật độ công suất 10-4 W/cm2 ứng với 4 bước sóng,

45


iv


cơng suất 20mW
Hình 4.1a: Thiết bị laser bán dẫn quang trị liệu loại 2 kênh

48

Hình 4.1b: Đầu quang trị liệu

49

Hình 4.2a: Thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch

50

Hình 4.2b: Đầu laser bán dẫn cơng suất thấp nội tĩnh mạch

51

Hình 5.1a. Bệnh nhân Nguyễn Thị Ngọc H. 1974 trước khi điều trị

64

Hình 5.1b. Bệnh nhân Nguyễn Thị Ngọc H. 1974 sau khi điều trị

64

Hình 5.2a. Bệnh nhân Nguyễn Thanh B. 1970 trước khi điều trị


65

Hình 5.2b. Bệnh nhân Nguyễn Thanh B. 1970 sau khi điều trị

65

Hình 5.3a. Bệnh nhân Huỳnh Thị L. 1961 trước khi điều trị

66

Hình 5.3b. Bệnh nhân Huỳnh Thị L. 1961 sau khi điều trị

66

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bề dày trung bình các lớp trước khi tới được bao xơ đĩa đệm

36

Bảng 3.2: Thông số quang học

37

Bảng 3.3: Độ xuyên sâu vào mô ở mật độ công suất 10-4W/cm2, công suất 10mW

40


Bảng 3.4: Độ xuyên sâu vào mô ở mật độ công suất 10-4W/cm2, công suất 15mW

43

Bảng 3.5: Độ xuyên sâu vào mô ở mật độ công suất 10-4W/cm2, công suất 20mW

45

Bảng 5.1: Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi

52

Bảng 5.2: Mức độ đau theo thang điểm VAS

54

Bảng 5.3: Đánh giá kết quả điều trị theo tiêu chuẩn Macnab

55

Bảng 5.4: Kết quả phân bố bệnh nhân trước điều trị dựa trên thang điểm VAS

55

Bảng 5.5: Kết quả phân bố bệnh nhân sau 2 liệu trình điều trị dựa trên thang điểm

56

VAS

Bảng 5.6: Kết quả phân bố bệnh nhân sau 3 liệu trình điều trị dựa trên thang điểm

56

VAS
Bảng 5.7: Kết quả phân bố bệnh nhân theo tiêu chuẩn Macnab

57

Bảng 5.8: Kết quả đánh giá bệnh nhân sau điều trị bằng laser bán dẫn công suất

57

thấp theo tiêu chuẩn Macnab
Bảng 5.9: Kết quả điều trị theo kết quả chụp Cộng hưởng từ MRI

vi

58


PHẦN THỨ NHẤT
BỐI CẢNH HÌNH THÀNH, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ; TỔNG QUAN
CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ TÀI
CHƢƠNG 1:
BỐI CẢNH HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Bối cảnh hình thành đề tài:
Đau vùng thắt lưng là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể gặp ở
mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, chất lượng cuộc sống của

người bệnh.
Theo các nghiên cứu thống kê, 80% người lớn ở các nước công nghiệp có ít nhất
một lần đau vùng thắt lưng trong cuộc đời. Sau tuổi 30, khoảng một nửa số người có
những thời kỳ đau cột sống thắt lưng nặng, ảnh hưởng đến khả năng lao động và cơng
việc.
Ở Việt Nam có tới 17% người trên 60 tuổi bị mắc chứng đau lưng. Cịn ở Mỹ,
hằng năm có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc do đau thắt lưng, với chi phí điều trị
lên tới 21 tỷ đô-la.
Đau cột sống thắt lưng cũng là một trong những bệnh có chi phí điều trị tốn kém,
ảnh hưởng không chỉ đến cá nhân người bệnh mà cịn cả gia đình người bệnh và xã hội,
do tác động xấu của bệnh đến khả năng lao động, sản xuất, những phí tổn về tài chính
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình điều trị bệnh. Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ)
là nguyên nhân thường gặp gây ra các biểu hiện đau cột sống thắt lưng ở người bệnh. Do
vậy, điều trị cột sống thắt lưng trong nhiều trường hợp liên quan đến các biện pháp tập
trung vào việc giải quyết các triệu chứng bệnh liên quan đến bệnh lý thoát vị đĩa đệm.
Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh rất phổ biến, trong đó thốt vị đĩa đệm cột sống là
một nguyên nhân phổ biến gây đau cột sống cổ, cột sống thắt lưng cũng như đau chân
tay. Ngồi ra, thốt vị đĩa đệm nhiều tầng một bệnh lý lâm sàng rất phức tạp, đa dạng,
nhất là trường hợp khối lượng thoát vị quá to gây chèn ép tủy sống và đi ngựa.
Về chẩn đốn cận lâm sàng, chụp cộng hưởng từ MRI là phương pháp chẩn đốn
thốt vị đĩa đệm có giá trị nhất vì cho biết chính xác vị trí, hình thái thốt vị đĩa đệm và
các bệnh lý kèm theo. Hơn nửa chụp cộng hưởng từ là phương pháp an tồn, khơng can
thiệp, cho hình ảnh trực tiếp, đặc biệt khơng gây nhiễm xạ cho bệnh nhân và thầy thuốc.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã ứng dụng laser công suất thấp trong điều trị
lâm sàng rất phổ biến và cải thiện tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân trong quá trình
điều trị.
Hiểu biết vấn đề này giúp chúng ta dự phịng có hiệu quả thốt vị đĩa đệm cột sống
và giảm bớt chi phí điều trị bệnh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tơi đề xuất chương trình nghiên cứu: “Ứng
dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa HVTH: HUỲNH MINH TRÍ


1

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


thoát vị đĩa đệm” đây là phương pháp kết hợp laser quang trị liệu và laser nội mạch
trong điều trị phục hồi các bệnh lý về đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm gây ra theo định
hướng nghiên cứu của Phịng thí nghiệm Cơng nghệ Laser.
1.2. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài này với 3 mục tiêu chính như sau:
 Tìm hiểu kỹ đặc điểm lâm sàng đau cột sống vùng thắt lưng do thối hóa - thốt
vị đĩa đệm.
 Xây dựng phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa - thốt vị đĩa
đệm bằng laser bán dẫn công suất thấp.
 Tổ chức tốt nghiên cứu điều trị thực nghiệm lâm sàng đau vùng thắt lưng do
thối hóa - thốt vị đĩa đệm bằng laser bán dẫn công suất thấp tại Khoa Y học cổ truyền
và Phục hồi chức năng của Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
1.3. Các nhiệm vụ chính của đề tài:
1.3.1. Tổng quan các vấn đề chính liên quan trực tiếp đến đề tài
 Những vấn đề cơ bản về cột sống.
 Những vấn đề về thối hóa - thốt vị đĩa đệm.
 Các phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa - thốt vị đĩa đệm.
 Tình hình nghiên cứu sử dụng laser cơng suất thấp trong điều trị đau vùng thắt
lưng ở nước ngoài và trong nước.
 Ứng dụng:
 Điều trị nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng do thối hóa - thốt vị đĩa đệm.
 Điều trị các biến chứng.
1.3.2. Mô phỏng sự lan truyền của chùm tia laser làm việc ở các bước sóng khác
nhau với công suất thấp từ bề mặt da vùng lưng đến vùng thối hóa – thốt vị đĩa đệm

bằng phương pháp Monte-Carlo
1.3.3. Xây dựng phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng do thối hóa - thốt vị
đĩa đệm bằng laser bán dẫn công suất thấp.
1.3.4. Tổ chức nghiên cứu sử dụng phương pháp điều trị mới nêu trên trong chữa
trị lâm sàng tại Khoa Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng của Bệnh viện đa khoa khu
vực Củ Chi.

HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

2

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


CHƢƠNG 2 :

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ
TÀI
2.1. Những vấn đề cơ bản về cột sống:
2.1.1. Cột sống:
Cột sống (columna vertebralis) là một cột xương dài, uốn éo từ mặt dưới xương
chẩm đến hết xương cụt. Cột sống bao bọc và bảo vệ tủy gai.
Nhìn nghiêng cột sống có bốn đoạn cong: đoạn cổ lồi ra trước, đoạn ngực lồi ra
sau, đoạn thắt lưng lồi ra trước và đoạn cùng lồi ra sau (H2.1). Cột sống có từ 33 đến 35
đốt sống (vertebra) xếp chồng lên nhau.

Hình 2.1: Hình dáng cột sống [2]

HVTH: HUỲNH MINH TRÍ


3

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


2.1.2. Đốt sống thắt lƣng:

Hình 2.2: Các đốt sống thắt lung [2]
Cột sống thắt lưng có 5 đốt sống với đặc điểm:
 Thân đốt sống rất to và chiều ngang rộng hơn chiều trước sau. Ba đốt sống thắt
lưng cuối có chiều cao ở phía trước thấp hơn phía sau nên khi nhìn từ phía bên trơng
như một cái chêm.
 Cuống sống to, khuyết trên của chân cung nông, khuyết dưới sâu.
 Mỏm ngang dài và hẹp, mỏm gai rộng, thơ, dày, hình chữ nhật đi thẳng ra sau.
 Mặt khớp của mỏm khớp nhìn vào trong và về sau, mặt khớp dưới có tư thế
ngược lại.
 Mỏm khớp trên dẹt chiều ngang, có diện khớp lỏm ở mặt trong và có mỏm
núm vú ở mặt ngồi. Mỏm khớp dưới có diện khớp lồi hình trụ để thích ứng với diện
khớp của mỏm khớp trên.
 Lỗ đốt sống hình tam giác nhỏ hơn lổ đốt sống cổ và lớn hơn lổ đốt sống ngực.
Tóm lại, vì đốt sống thắt lưng khơng khớp với xương sườn và khơng có động mạch đốt
sống chui qua lổ ngang nên đặc trưng để xác định một đốt sống thắt lưng là khơng có hố
sườn ở bên thân và khơng có lổ ở mỏm ngang
 Đốt sống thắt lưng I có mỏm sườn kém phát triển hơn các đốt sống khác.
 Đốt sống thắt lưng V thì có thân dầy ở phía trước hơn phía sau, 2 mỏm khớp
dưới cách xa nhau hơn ở những đốt sống thắt lưng khác, mỏm gai nhỏ nhất trong số các
đốt sống thắt lưng
HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

4


GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


Những đặc điểm cấu trúc này giúp cho cột sống thắt lưng chịu được tải trọng lớn
nhưng cũng làm chúng dể bị ảnh hưởng bởi các quá trình bệnh lý liên quan đến yếu tố
cơ học thường hay xảy ra do chức năng vận động bản lề, đặt biệt ở các đốt cuối L4-L5
2.1.3. Ống sống thắt lƣng:
Ống sống thắt lưng được giới hạn ở phía trước bởi thân đốt sống và các đĩa đệm,
phía sau bởi dây chằng vàng và các cung đốt sống, bên cạnh là các cuống sống, vòng
cung và lỗ gian đốt sống. Trong ống sống thắt lưng, có bao màng cứng, rễ thần kinh và
các tổ chức quang màng cứng (tĩnh mạch, động mạch, tổ chức mỡ,…). Vì vậy các rễ
thần kinh khơng bị chèn ép bởi các thành xương của ống sống, kể cả khi vận động ống
sống thắt lưng đến biên độ tối đa
Bình thường, lỗ ống sống ở đoạn L1-L2, có hình ba cạnh và khá cao (14-22mm), ở
đoạn L3-L5 hình 5 cạnh, chỉ cao 13-20mm. Trên film Xquang, tiêu chuẩn từ L3-L5 đường
kính ngang ống sống tăng dần từ 26.3-33.3mm và đường kính trước- sau giảm từ 18.217.2mm (Hồ Hữu Lương- Dư Đình Tiến 1986).
Trong ống sống, tủy sống dừng lại ở ngang mức L2, nhưng các rễ thần kinh vẫn
tiếp tục chạy xuống dưới và rời ống sống ở lỗ ghép tương ứng, do đó nó phải đi một
đoạn dài trong khoang dưới nhện. Hướng đi của các rễ thần kinh sau khi chúng ra khỏi
bao màng cứng tùy thuộc chiều cao đoạn tương ứng. Rễ L4 tách ra khỏi bao cứng chạy
chếch xuống dưới và ra ngoài thành một góc 600, rễ L5 thành góc 450, rễ S1 thành góc
300. Do đó ở đoạn vận động cột sống thắt lưng, liên quan định khu không tương ứng
giữa đĩa đệm và rễ thần kinh:







Hình 2.3: Sơ đồ tương quan giữa rễ thần kinh, đĩa đệm và thân đốt sống
Rễ L3 thoát ra khỏi bao cứng ở ngang thân đốt L2.
Rễ L4 ngang mức thân L3.
Rễ L5 thoát ra ở bờ dưới thân đốt L4.
Rễ S1 thoát ra ở bờ dưới thân đốt L5.

HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

5

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


Khi ống sống thắt lưng bị hẹp thì chỉ cần một thay đổi nhỏ chu vi phía sau đĩa đệm
(lồi đĩa đệm nhẹ) cũng có thể dẫn đến chèn ép rễ thần kinh
2.1.4. Các dây chằng cột sống thắt lƣng:

Hình 2.4: Dây chằng cột sống
a. Dây chằng dọc trƣớc:
Là 1 dải rộng phủ mặt trước đốt sống và phần bụng của vòng sợi đĩa đệm từ đốt
sống cổ thứ nhất đến xương cùng. Các sợi này cố định đĩa đệm vào bờ trước thân đốt
sống, còn các sợi mỏng trải trên các thân đốt và cố định các thân đốt với nhau.
b. Dây chằng dọc sau:
Nằm ở mặt sau của thân đốt sống từ đốt sống cổ thứ 2 đến xương cùng. Dây này
dính chặt vào sợi và dính chặt vào bờ thân xương, ở phía trên dây chằng dọc sau rộng
hơn ở phía dưới. Khi tới thân đốt sống thắt lưng dây chằng này chỉ còn là 1 dảy nhỏ,
khơng phủ kín hồn tồn giới hạn sau của đĩa đệm.
Như vậy phần sau bên của đĩa đệm được tự do nên tỷ lệ thoát vị đĩa đệm sau- bên
nhiều hơn là thoát vị đệm giữa-sau. Phần bên của dây chằng dọc sau bám vào màng
xương của các cuống cung thân đốt, khi các sợi này bị căng ra do đĩa đệm bị lồi có thể

xuất hiện chứng đau nhưng chính là đau từ màng xương.
c. Dây chằng bao khớp
Bao quanh giữa khớp trên và khớp dưới của hai đốt sống kế cận. Trường hợp vận
động quá tầm, những dây này sẽ giãn ra để cho các mặt khớp trượt lên nhau và giữ cho
khớp được vững.
d. Dây chằng vàng
Phủ phần sau của ống sống, bám từ cung đốt sống này đến cung đốt sống khác và
tạo nên một bức vách thẳng ở phía sau ống để che chở cho tủy sống và các rễ thần kinh.
Dây chằng vàng có tính đàn hồi khi cột sống cử động, nó góp phần kéo cột sống trở về
ngun vị trí. Sự phì đại của dây chằng vàng cũng là nguyên nhân gây đau rễ thắt lưng
nên dể nhầm với thoát vị đĩa đệm.
e. Dây chằng trên gai và dây chằng liên gai
Nối các mỏm gai với nhau. Dây chằng trên gai là dây mỏng chạy qua đỉnh các gai
HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

6

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


sống, góp phần gia cố phần sau của đoạn vận động cột sống khi đứng thẳng và khi gấp
cột sống tối đa.
2.1.5. Đĩa đệm cột sống

Hình 2.5: Cấu trúc 1 đốt sống
Bình thường cột sống có 23 đĩa đệm (5 cổ, 11 lưng, 4 thắt lưng, 3 chuyển đoạn: đĩa
đệm cổ- lưng, đĩa đệm lưng- thắt lưng, đĩa đệm thắt lưng- cùng)
Giữa đốt sống cổ 1-2, và các đốt sống xương cùng, cụt khơng có đĩa đệm
Ở người trưởng thành, chiều cao đĩa đệm cột sống cổ là 3mm, lưng là 5mm, thắt
lưng là 9mm. Chiều cao của tất cả 23 đĩa đệm chiếm 1/5 đến ¼ chiều cao cột sống.

Cột sống thắt lưng gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm
lưng-thắt lưng và đĩa đệm thắt lưng- cùng). Kích thước đĩa đệm càng xuống dưới càng
lớn, riêng đĩa đệm thắt lưng-cùng chỉ bằng 2/3 chiều cao đĩa đệm L4-L5.
Do độ cong của cột sống thắt lưng nên chiều cao đĩa đệm ở phía trước lớn hơn phía
sau. Khoang gian đốt sống thắt lưng-cùng có sự chênh lệch chiều cao giữa phía trước và
phía sau là lớn nhất nên đĩa đệm này có dạng hình thang ở bình diện đứng thẳng dọc
Đĩa đệm nằm giữa 2 mặt của đốt sống trên và dưới, với chức năng như một khớp,
nó là tâm đệm (cushion) có chức năng giảm sóc. Đĩa đệm hình thấu kính lồi 2 mặt, gồm
nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn.
2.1.5.1. Nhân nhầy:
Nằm ở khoang nối 1/3 giữa và 1/3 sau của đĩa đệm, chiếm khoảng 40% bề mặt cắt
ngang đĩa đệm. Khi vận động, gấp, duỗi, nghiêng, xoay, thì nhân nhầy dồn lệch về phía
đối diện với chiều vận động.
Nhân nhầy được cấu tạo bởi 1 lớp liên kết gồm các sợi mềm ép chặt vào nhau, bên
trong chứa 1 lớp cơ bản nhầy lỏng (mucoprotein). Nhân nhầy ln có khuynh hướng
phình ra do đó nhân nhầy đàn hồi và làm giảm chấn động của các gian đốt sống. Mô của
đĩa đệm không tái tạo, hơn nửa, lại luôn luôn chịu 1 tải trọng lớn và nhiều tác động khác
từ bên ngoài (chấn thương cột sống, nâng vật nặng, lao động chân tay) cho nên chóng hư
HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

7

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


và thối hóa.
Ở người trẻ, giữa nhân nhầy và vịng sợi có ranh giới rõ ràng. Trái lại, ở người già,
do tổ chức đĩa đệm trung tâm mất tính thuần chất nên ranh giới không rõ ràng. Nhân
nhầy chứa rất nhiều nước, tỷ lệ nước này sẽ giảm dần theo tuổi già.
2.1.5.2. Bao xơ:


Hình 2.6: Đĩa đệm bình thường
Bao gồm những sợi sụn (fibro- cartilage) rất chắc và đàn hồi đan ngược lấy nhau
theo kiểu xoắn ốc, xếp thành từng lớp đồng tâm và chạy nghiêng từ thân đốt sống này
đến thân đốt sống kế cận. Ờ các lớp kế tiếp, các sợi xếp theo hướng nghiêng xen kẽ và
hợp thành 1 góc. Những sợi ngồi cùng đi qua bờ của mâm sụn gắn vào thân xương,
những sợi xâu hơn gắn vào sụn đặc. Những sợi nơng phía trước lẫn vào dây chằng dọc
trước, những sợi nơng phía sau lẫn vào dây chằng dọc sau. Vùng viền của vòng sợi được
tăng thêm 1 dải sợi (sharpey fibro) móc chặt vào rìa xương.
Phần sau và sau bên của vịng sợi mỏng hơn các vị trí khác. Đây là nơi yếu nhất
của vịng sợi. Thêm vào đó, dây chằng dọc trước chắc và rất rộng ở vùng lưng là những
yếu tố làm cho đĩa đệm thường thốt vị về phía sau nhiều hơn.
2.1.5.3. Mâm sụn:
Mâm sụn bao phủ phần trung tâm của mặt trên và mặt dưới của thân đốt sống, phía
trước và hai bên được vàng xương ngoại vi vây quanh, phía sau trải ra đến mép của thân
đốt sống.
2.1.5.4. Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm:
a. Thần kinh:
 Nhánh màng tủy:
Đĩa đệm được các nhánh màng tủy (ramus memingocus) phân bố cảm giác (do
Luschka phát hiện năm 1850) và được gọi là dây thằn kinh quặt ngược Luschka. Nhánh
màng tủy là một nhánh ngọn của dây thần kinh sống đi từ hạch sống, sau khi đã tiếp
nhận những sợi giao cảm của chuỗi hạch giao cảm cạnh sống, trở lại chui qua lổ gian đốt
sống, uốn theo cung sau vào đường giữa, nằm sau dây chằng dọc sau rồi phân bố các
HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

8

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI



nhánh cảm giác cho dây chằng dọc sau, màng cứng và những lớp ngồi cùng của vịng
sợi đĩa đệm, bao khớp đốt sống, cốt mạc đốt sống bằng những sợi ly tâm và giao cảm.
Những thành phần có phân bố thần kinh cảm giác chuiụ kích thích cơ học thấy
trước hết ở dây chằng dọc sau, bao khớp đốt sống và trong cả dây thần kinh sống.
 Dây thần kinh sống:
Dây thần kinh sống (nerfs rachidiens, nerfs spinaux) thân tế bào nằm ở sừng trước
tủy sống, các sợi trục hợp thành sợi trước của dây thần kinh sống, các ngành trước hợp
thành đám rối (cổ, thắt lưng-cùng), từ đám rối sinh ra các dây thần kinh sống (dây thần
kinh hỗn hợp: vận động, cảm giác và giao cảm). Sau khi ra khỏi lổ gian đốt sống, lại
chia thành 2 nhánh: nhánh trước và nhánh sau.
Nhánh trước: to hơn nhánh sau, phân bố cho vùng trước cơ thể, cả các chi.
Nhánh sau: phân bổ cho da và cơ ở vùng lưng và còn tách ra những nhánh tận cùng
của bao khớp và diện khớp ngoài của khớp đốt sống. Những nhánh sau chui ra từng đôi
một từ xương chẩm đến xương cụt, phân bổ cho những khu vực da tương ứng. Những
nhánh này bị chèn ép sẽ gây đau (thường thấy đau dây thần kinh chẩm và đau vùng
xương cụt).
b. Mạch máu nuôi đĩa đệm:
Chủ yếu thấy ở xung quanh vùng sợi (trong nhân nhầy) khơng có mạch máu. Đĩa
đệm được nuôi dưỡng chủ yếu thông qua hiện tượng khuyếch tán, các chất được chuyển
hóa từ khoang tủy của thân đốt sống qua các lỗ sang của bề mặt thân đốt sống và các lớp
canxi dưới mâm sụn để bảo đảm dinh dưỡng cho khoang gian đốt sống.
Những sợi và tổ chức liên kết của đĩa đệm chỉ được nuôi dưỡng bằng mạch máu
tới lúc 2 tuổi. Các mạch máu trong khoang gian đốt sống biến đi vào giai đoạn trẻ
chuyển từ tư thế nằm sang ngồi, đứng thẳng. Do nuôi dưỡng kém nên q trình thái hóa
đĩa đệm xuất hiện sớm ở người.
2.1.5.5. Sinh hóa của đĩa đệm:
Trong tổ chức đĩa đệm gồm nguyên bào sợi (fibrolaste), tế bào sụn và tế bào
nguyên sống (chorda cell). Đĩa đệm có các chất nước, mucopolysaccharid, chất cơ bản
của đĩa đệm, collagen, men và các thành phần nguyên tố vi lượng.

 Nước: đĩa đệm người trẻ chứa khoảng 80-85% nước, nhân nhầy chứa nhiều
nước hơn vòng sợi. Sự mất nước của nhân nhầy sẽ xảy ra đối với người lớn tuổi dẫn đến
sự cách biệt về tỷ lệ nước giữa nhân nhầy và vịng sợi giảm.
 Mucopolysaccharid: là nhóm chất cao phân tử, có 2 dạng: dạng trung tính và
dạng acid, có khả năng hút nước và tạo nên tính căng phồng, tính đàn hồi và độ nhầy
của chất cơ bản.
 Chất cơ bản của đĩa đệm: chủ yếu là glucoprotein và polysaccharide cao phân
tử.
 Collagen: chiếm 50% trọng lượng khô của đĩa đệm.
 Men: được coi như là những chất xúc tác làm tăng nhanh q trình chuyển hóa

HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

9

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


 Nguyên tố vi lượng: canxi, photo, mangan, đồng, sắt, liti, kali, silic, magie,
nhôm, thiếc, tronti, titan, natri. Các nguyên tố vi lượng này sẽ được chia thành 2 nhóm,
1 nhóm sẽ tăng dần theo tuổi tác (canxi, photo, mangan, đồng, sắt), một nhóm giảm dần
theo tuổi tác (liti, kali, silic, crôm, magiê, nhôm, thiếc)
 Tăng đồng, nhôm, tronti, titan, silic, magiê, mangan; giảm sắt, thiếc, crôm,
photo. Canxi, kali, natri, liti hầu như không thay đổi
 Thay đổi sự phân bố một số nguyên tố vi lượng trong đĩa đệm bị thối hóa: kali,
đồng tăng ở nhân nhầy, giảm ở vịng sợi; canxi, nhơm, silic, titan thì giảm ở nhân nhầy,
tăng ở vòng sợi.
2.1.5.6. Chức năng của đĩa đệm:
Cột sống được cấu tạo bởi 1 chuỗi các đốt xương cứng xen kẽ với các đĩa đệm là tổ
chức liên kết đàn hồi, do đó có 2 đặc tính ưu việt là vừa có khả năng giúp cơ thể trụ

vững, vừa có khả năng xoay chuyển 1 cách linh hoạt về tất cả các hướng. Đĩa đệm tham
gia vào các đĩa đệm cua cột sống bằng khả năng biến dạng và chịu tính nén ép, nó trở
thành điểm tựa trung tâm của mọi vận động, cùng với khả năng chuyển trượt của các
khớp đốt sống đã tạo nên một trường vận động nhất định cho cột sống.
Đĩa đệm còn đảm bảo chức năng giảm sốc cho cơ thể, làm giảm nhẹ các chấn động
dọc theo trục cơ thể. Nhân nhầy như một bọc dịch lọc có khả năng trải đều và cân đối
các áp lực dọc trục với toàn bộ mâm sụn và vòng sụn.
Nhờ khả năng chuyển dịch sinh lý của nhân nhầy cộng với khả năng co giãn của
vòng sợi giúp đĩa đệm:
 Có tính thích ứng và đàn hồi cao.
 Độ vững chắc đặc biệt chống lại những chấn động mạnh
Nếu do rạn, rách hoặc mất khả năng co giãn của vịng sợi, nhân nhầy có thể bị
chuyển dịch ra khỏi phạm vi sinh lý của nó, dẫn đến thốt vị đĩa đệm
a. Chức năng của nhân nhầy:
Có 4 chức năng chính:
 Điểm tựa: nhân nhầy hoạt động như 1 hòn bi lớn (ball bearing), hai thân đốt
sống kề nhau có thể vận động xung quanh đĩa đệm, tạo cho cột sống có 1 trường vận
động nhất định.
 Cân bằng chấn động: khi bị ép, nhân nhầy có tác dụng như 1 bọc dịch lọc,
truyền lực này một cách đồng đều khắp mọi hướng, truyền đến toàn bộ vòng sợi và mâm
sụn để cân bằng chấn động. Nếu chỉ 1 vùng nhỏ sợi nhận tất cả áp lực, nó sẽ bị căng ra
và rách, nhân nhầy có thể chuyển dịch ra khỏi phạm vi sinh lý của nó, gây thoát vị đĩa
đệm. Nếu áp lực chỉ dồn vào 1 điểm nhỏ ở mặt trên hay mặt dưới thân đốt sống thì
xương sẽ bị tổn thương ở chổ bị ép
 Giảm sốc chấn động: nhân nhầy tuy không nén được nhưng có thể thay đổi hình
dạng để giảm sốc chấn động. Khi nhân nhầy bị ép, nó hơi bị xẹp xuống, và truyền lực
đến vòng sợi. Lực ép được truyền động đều cho tồn bộ vịng sợi và làm giảm sự đè ép

HVTH: HUỲNH MINH TRÍ


10

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


lên thân đốt sống. Do đó đĩa đệm đảm bảo chức năng “giảm sốc” cho cơ thể, làm giảm
nhẹ chấn động theo dọc trục cột sống.
 Trao đổi chất lỏng (fluid exchange): nhân nhầy đóng vai trị quan trọng trong
sự trao đổi tự do chất lỏng giữa đĩa đệm và các cấu trúc kế cận, nhất là với thân đốt
sống.
b. Chức năng của vịng sợi:
Có 5 chức năng chính:
 Giữ vững cột sống: các sợi của vòng sợi bám chặt vào mâm sụn và rìa xương,
nối các thân đốt sống vào nhau để giữ vững cột sống
 Nhờ vòng sợi, đốt sống có được các cử động nhỏ là do:
 Vịng sợi co được
 Có sự đổi hướng của các sợi (sự sắp xếp của các sợi vừa chạy nghiêng, vừa
xoắn ốc của mỗi lớp kế cận tạo thành góc đối nhau)
 Dây phanh: vòng sợi hoạt động như một dây phanh, giới hạn vận động các thân
đốt sống khi các sợi bị căng hết mức do thân đốt sống xoay hoặc nghiêng
 Nơi chứa nhân nhầy: vòng sợi chứa nhân nhầy, giữ cho nó ở vị trí trung tâm.
Khối nhân nhầy bình thường đủ làm cho vịng sợi hơi căng, khiến cho vòng sợi phồng ra
 Giảm sốc chấn động: bình thường các sợi co giãn của vịng sợi đã bị kéo hơi
căng. Khi nhân nhầy bị ép, các sợi sẽ bị căng thêm, tất cả các lực đè trên cột sống sẽ
được phân chia đều cho tồn vịng sợi.
c. Chức năng của mâm sụn:
Có 2 chức năng chính:
 Bảo vệ thân đốt sống: các mâm sụn bảo vệ thân đốt sống do sự dẫn truyền trọng
lượng. Mặt trên và mặt dưới của thân đốt sống chịu sức ép rất lớn nhưng xương khơng
tiêu đi khi mâm sụn cịn nguyên vẹn

 Trao đổi chất lỏng giữa đĩa đệm và thân đốt sống
 Đĩa đệm của người trưởng thành hoàn tồn khơng có mạch máu, sự dinh dưỡng
và bài tiết hoàn toàn phụ thuộc vào hiện tượng khuyếch tán qua vòng sợi và mâm sụn
đảm bảo sự trao đổi chất lỏng tự do giữa đĩa đệm và thân đốt sống kế cận.
2.1.5.7. Đĩa đệm nhƣ một hệ thẩm thấu:
Những lớp tổ chức ngoại biên của đĩa đệm có đặc tính của một màng bán thấm.
Vịng sợi và mâm sụn có cấu trúc mắc lưới, chỉ có những phân tử nhỏ mới lọt qua được.
Chất lỏng, những chất tan trong nước và những chất cặn chuyển hóa có thể xuyên thấm
qua màng này một cách có chọn lọc. Glucose khuyếch tán chủ yếu qua tấm sụn, còn ion
SO42- chủ yếu qua vòng sợi để vào đĩa đệm. Hàng rào thẩm thấu của tấm sụn và vòng
sợi đã phân cách tổ chức tế bào thành 2 khoang: khoang trong đĩa đệm và khoang ngoài
đĩa đệm (gồm phần sốp của thân đốt và tổ chức cạnh sống)
Khoang trong đĩa đệm khác khoang ngoài đĩa đểm ở chổ nó có áp lực trọng tải cao
và áp lực keo.

HVTH: HUỲNH MINH TRÍ

11

GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI


×