TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM
I. KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT LÀ GÌ ?
Khu công nghiệp, khu chế xuất là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có danh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống. Trong khu công nghiệp, khu chế
xuất có doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất là một khu công nghiệp tập trung sản xuất hàng xuất khẩu và
thực hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất và xuất khẩu. Khu chế xuất là một
khu khép kín có ranh giới địa lý được xác định, biệt lập với các vùng lãnh thổ
ngoài khu chế xuất bằng hệ thống tường rào khu chế xuất, được hưởng chế độ ưu
đãi về nhiều mặt: nhập khẩu nguyên vật liệu, thuế, công ty được cung cấp cơ sở hạ
tầng tốt và các điều kiện khác để người sản xuất kinh doanh ở đây có lợi nhuận cao
nhất
Khu công nghiệp và khu chế xuất khác nhau ở chỗ:
+ Khu chế xuất xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu,
còn khu công nghiệp được mở ra với tất cả các ngành công nghiệp, kể cả sản xuất
hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Do vậy khu công nghiệp có thể bao gồm cả
doanh nghiệp chế xuất.
+ Các công ty 100% vốn trong nước có thể được vào khu công nghiệp, khác
với khu chế xuất chỉ liên kết với các công ty vốn nước ngoài
+ Các công ty sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp sẽ được hưởng một
số ưu đãi nhất định. Trong đó, đặc biệt ưu đãi đối với những hãng sản xuất hàng
xuất khẩu, do đó những hãng này mà nằm trong khu công nghiệp sẽ được hưởng
ưu đãi như trong khu chế xuất và cũng sẽ được hưởng ưu đãi trong khu công
nghiệp
Khu công nghiệp là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp
luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành
mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Do đó việc phân bố công nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để mở
rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm công nghiệp. Quy mô khu công nghiệp
và quy mô xí nghiệp công nghiệp phải phù hợp với đặc điểm công nghệ chính gắn
với điêù kiện kết cấu hạ tầng
- Có khả năng cung cấp nguyên vật liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương
đối thuận lợi, có cự ly vận chuyển thích hợp
- Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng và chất lượng với chi
phí tiền lương thích hợp
- Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp, đặc biệt đất trồng lúa, nhằm giữ được an
toàn lương thực cho quốc gia trong chiến lược dài hạn
- Kết hợp chặt chẽ việc phát triển các khu công nghiệp với quy hoạch đô thị,
phân bố dân cư
- Phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng
Do vậy việc lựa chọn vị trí để xây dựng các khu công nghiệp là rất quan trọng
vì nó vừa đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trong giai đoạn trước mắt,
đồng thời làm cơ sở xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cần thiết nhằm phát
triển mạnh và có hiệu quả các khu công nghiệp cho giai đoạn sau. Việc xây dựng
các khu công nghiệp đòi hỏi phải phát huy được thế mạnh, tiềm năng kinh tế của
từng vùng.
Còn đối với khu chế xuất mặc dù quy chế khu chế xuất ở từng nước có quy
định cụ thể khác nhau. Song những đặc trưng sau đây được coi là đặc điểm của
một khu chế xuất điển hình.
- Nhập khẩu tự do nguyên vật liệu và không hạn chế về số lượng. Đây là một
ưu đãi đặc biệt so với sản xuất trong nước. Mặt khác các công ty trong khu chế
xuất cũng phải nộp thuế doanh thu, thuế xuất khẩu cho những mặt hàng họ sản
xuất ra và xuất khẩu. Hơn nữa để khuyến khích mối liên hệ phát triển giữa các
hãng trong khu chế xuất với nền kinh tế trong nước, nếu những hãng này mua
nguyên vật liệu trong nước họ sẽ nhận được một số sự hỗ trợ khác. Tuy nhiên
những hàng hoá sản xuất trong khu chế xuất không được bán trong nội địa, chỉ khi
hàng hoá này bị người nước ngoài từ chối thì có thể được đem bán trong nội địa.
- Những hãng trong khu chế xuất thường được cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng cho việc nhập vật liệu và xuất khẩu hàng hoá. Một bộ phận làm trung
gian giữa Chính phủ và hãng được thành lập để giảm chi phí không cần thiết cho
hãng này. Hơn nữa họ còn được miễn thực hiện nhiều quy định, mà những quy
định này được áp dụng trong nước như: hạn chế những hãng, công ty sở hữu bởi
nước ngoài, hạn chế người nước ngoài chuyển lợi nhuận về nước, hạn chế người
nước ngoài quản lý, kiểm soát điều hành kĩ thuật trong công ty.
- Những hãng trong khu chế xuất được sử dụng cơ sở hạ tầng tốt như:
đường xá, điện thoại, điện tín... Hơn nữa họ còn được trợ cấp trong sử dụng một số
yếu tố như: tỉ lệ thuế, điện nước rất thấp.
Nghiên cứu và áp dụng thành công mô hình kinh tế này sẽ góp phần to lớn
trong việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam nói riêng và phát
triển nền kinh tế đất nước nói chung trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
II. TẠI SAO PHẢI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT?
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu lên chỉ có thể đạt được bằng con đường
phát triển và dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, trong đó việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất có ý nghĩa vô
cùng quan trọng
1, Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam sẽ góp phần
thu hút đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu góp phần thục hiện mục tiêu tăng
trưởng.
Trong cuộc đua tranh phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trưởng nhanh và
lâu bền đang đặt ra gay gắt đối với các quốc gia, đặt biệt là đối với nước ta. Nếu
không thực hiện được mục tiêu này thì nước ta sẽ tụt hậu rất xa so với các nước
phát triển. Việc sử dụng vốn nước ngoài để phát triển là sự cần thiết, là cách thông
minh để rút ngắn thời gian tích luỹ. Khu công nghiệp, khu chế xuất góp phần quan
trọng cho việc tăng thu ngoại tệ và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Khu công nghiệp, khu chế xuất với những ưu đãi đặc biệt so với sản xuất
trong nước đã trở thành môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó giúp
cho nước chủ nhà có thêm vốn đầu tư, tiếp cận kĩ thuật và công nghệ mới. Theo
Ngân hàng Thế giới, các dự án thực hiện trong khu chế xuất hầu hết do các nhà đầu
tư nước ngoài hoặc do các liên doanh với nước ngoài thực hiện (khoảng 43% các
dự án do đầu tư trong nước thực hiện, 24% do liên doanh với nước ngoài và 33%
do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện). Do vậy khu công nghiệp, khu chế xuất đã
đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Ví dụ: ở Đài Loan và Malaixia, trong những năm đầu phát triển, khu công
nghiệp, khu chế xuất đã thu hút khoảng 60% số vốn FDI.
Khu công nghiệp, khu chế xuất góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại
tệ do việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ví dụ như
Malaixia, giá trị xuất khẩu từ khu chế xuất chiếm 30% trong tổng giá trị xuất khẩu
các sản phẩm chế biến, ở Mêhicô là 50% và giá trị mới tạo ra ở các khu chế xuất
nói chung là khoảng 25%. Trong đó có tới 70% là chi phí về lao động, 30% còn lại
là chi phí về thuê nhà, tiện nghi giao thông, dịch vụ... vì thuế thu nhập ròng về
ngoại tệ từ khu chế xuất chỉ khoảng 15-20% giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên đó cũng là
một con số đáng kể đối với những nước đang khan hiếm ngoại tệ.
2, Khu công nghiệp, khu chế xuất tạo thêm công ăn việc làm:
Việc tăng công ăn việc làm là hệ quả trực tiếp và tất yếu của việc phát triển
khu công nghiệp, khu chế xuất. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, đến
nay tổng số việc làm chỉ tính riêng trong các khu chế xuất đã lên tới 4-5 triệu chỗ
(con số này tăng nhanh so với thập kỷ 80 là 500.000 chỗ). Trong đó, Châu Á là nơi
tạo nhiều việc làm nhất, chiếm tới 76,59% tổng số chỗ.
Việt Nam là nước đông dân, tốc độ tăng dân số là khá cao so với các nước
trong khu vực. Về thực chất, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp có tỉ lệ
nửa thất nghiệp cao. Thêm vào đó, số người thất nghiệp ở đô thị ngày càng tăng và
chủ yếu là những người vừa đến tuổi lao động, do dan số tăng nhanh so với các
thập kỷ trước. Vì vậy vấn đề tạo thêm công ăn việc làm cũng là mục tiêu quan
trọng trong những năm tới và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất chính là
một biện pháp để tăng thêm việc làm.
3, Khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ tạo ra mối liên hệ ngược tác động
trở lại nền kinh tế.
Việc phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ tạo ra mối liên hệ ngược,
thúc đẩy sự phát triển của các khu vực kinh tế khác. Bởi vì, thông qua sử dụng
nguyên vật liệu trong nước và các dịch vụ gia công chế biến sản phẩm cho khu
công nghiệp, khu chế xuất từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế khác và nền kinh tế
cùng phát triển. Việt Nam cũng hi vọng tác dụng này sẽ phát huy khi chúng ta phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất. Bởi vì Việt Nam là một đất nước phong phú
về lao động và tài nguyên rừng, biển, khoáng sản... đó là một tiềm năng để cung
cấp nguyên liệu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Ở một số nước tỉ lệ vật liệu trong nước cung cấp cho khu công nghiệp, khu
chế xuất khá cao. ở Hàn quốc tỉ lệ này tăng từ 3% năm 1971 lên 34% năm 1979 và
duy trì từ đó đến nay. Thông qua dịch vụ lắp ráp và chế biến sản phẩm cho khu
công nghiệp, khu chế xuất số lao động tăng đáng kể. ở Hàn Quốc, năm 1985, số
lao động này chiếm tới 25,7% trong đó đặc biệt là dịch vụ dệt, may số lao động
chiếm tới 61% trong tổng số lao động của ngành.
Và một yếu tố quan trọng là thông qua phát triển khu công nghiệp, khu chế
xuất chúng ta hi vọng sẽ tiếp xúc với khoa học kĩ thuật hiện đại, học hỏi phương
thức quản lý tiên tiến, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân. khu công
nghiệp, khu chế xuất còn cho phép khắc phục dược những yếu kém và kết cấu cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội trên những vùng rộng lớn của đất nước. Mặc dù chúng ta
đang có chương trình triển khai trên quy mô lớn việc xây dựng kết cấu hạ tầng này
nhưng việc triển khai nó trong thực tế đòi hỏi chúng ta những nguồn vốn hết sức
lớn, cần thời gian dài và một quá trình tổ chức phức tạp. Khu công nghiệp, khu chế
xuất là một địa bàn nhỏ hẹp có thể tập trung mọi điều kiện cần thiết để nâng cấp cơ
sở hạ tầng của nó nhanh chóng đạt đến trình độ cao mà các doanh nghiệp thường
đòi hỏi.
Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ đưa các doanh nghiệp
trong nước tập trung thành những trung tâm để dễ bề quản lý. Đồng thời trong các
khu công nghiệp việc phân nhóm các nhà máy được tiến hành một cách có hệ
thống do đó việc đảm bảo môi trường được đảm bảo.
Khu công nghiệp, khu chế xuất nếu được xây dựng thành công sẽ trở thành
một mô hình kinh tế năng động có hiệu quả cao. Nơi đây sẽ đào tạo các cán bộ kĩ
thuật ,cán bộ quản lý có trình độ cao, đủ sức vươn xa hơn ra thị trường thế giới.
Khu công nghiệp, khu chế xuất có tác dụng như một bước đột phá về cách làm ăn
mới,một tấm gương cho nhiều doanh nghiệp rút kinh nghiệm tạo nên sức hút với
cả bên ngoài và với cả bên trong góp phần tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế.
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất là một đòi hỏi khách quan, một bước
đi cần thiết và có nhiều tác dụng thực tiễn.
III. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT .
1, Sự phù hợp của khu công nghiệp đó với quy hoạch phát triển hệ thống
khu công nghiệp trong phạm vi cả nước, kế hoạch phát triển ngành kinh tế kĩ thuật
cũng như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
Khi xây dựng các khu công nghiệp cần xem xét các phương hướng mặt hàng
sản xuất chủ yếu trong khu công nghiệp đó có phù họp với định hướng phát triển
ngành kinh tế-kĩ thuật tương ứng hay không, kể cả định hướng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, bắt buộc phải xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hay được phép tiêu thụ một tỷ
lệ nhất định tại thị trường Việt Nam.
Vai trò và vị trí của khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương là yếu tố hết sức quan trọnh khi quyết định thành lập, bao gồm việc
tạo ra năng lực cơ sở hạ tầng mới ở địa phương, hình thành các khu dân cư mới và
yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh.
Việc thành lập các khu công nghiệp phải phù hợp với định hướng phát triển
công nghệ của các ngành kinh tế-kĩ thuật, kể cả yêu cầu phát triển công nghệ, kĩ
thuật cao, hiện đại đối với một số ngành mũi nhọn.
2, Các dự án thành lập khu công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu và
có giải pháp khả thi trong việc phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng, trước hết là
cơ sở hạ tầng kĩ thuật như giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, thoát
nước và xử lý nước thải.
Khi xem xét cơ sở hạ tầng khu công nghiệp cần tính toán đầy đủ khả năng
cung cấp từ bên ngoài, các đầu mối kĩ thuật, nhu cầu đầu tư và khả năng thực hiện,
Trong khu công nghiệp, yếu tố này thường bị bỏ qua hoặc xem xét sơ sài trong khi
nó đóng vai trò hết sức quan trọng, nhiều khi là quyết dịnh đảm bảo cơ sở hạ tầng
tối thiểu cho hoạt động của khu công nghiệp.
Trong điều kiện cơ sở hạ tầng xã hội còn nghèo nàn như tình trạng chung hiên
nay, khi quyết định thành lập khu công nghiệp có nghĩa là sẽ tập trung hàng vạn,
thậm chí hàng chục vạn lao động vào một địa bàn chật hẹp nên việc giải quyết toàn
diện, đồng bộ các yếu tố liên quan đến đời sống của số lao động này cùng với gia
đình họ là yếu tố hết sức quan trọng bao gồm nhà ở với các điều kiện và phương
thức thực hiện hợp lý hệ thống thương nghiệp đi lại...
Bao trùm lên toàn bộ vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp phải
xác định được nhu cầu tổng vốn đầu tư và phương thức tổ chức thực hiện. Doanh
nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, dù đó là doanh
nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, phải đóng vai trò
chủ đạo trong việc khâu nối đồng bộ hoá các khâu có liên quan để đảm bảo vận
hành khu công nghiệp có hiệu quả.
3, Yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết định nhất khi xem xét thành lập các khu
công nghiệp là kế hoạch vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu
công nghiệp.
Trong số các khu công nghiệp được quyết định thành lập, một số khu công
nghiệp kể cả liên doanh với nước ngoài đã xây dựng cơ sở hạ tầng tương đối hoàn
chỉnh đồng bộ và tương đối hiện đại song vẫn chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư
vào. Điều này, ngoài các yếu tố chung của môi đầu tư của đất nước, còn có phần do
chủ quan của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng và nếu kéo dài
tình trạng không thu hút được các nhà đầu tư thì sẽ gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng nói riêng và đất nước nói chung.
Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng đưa ra giá
cho thuê đất lại quá cao so với mức giá của các dự án ngoài khu công nghiệp ở gần
đó. Ngoài ra trong nhiều trường hợp họ còn áp dụng phương thức trả tiền thuê lại
đất một lần cho thơì gian quá dài, thậm chí đến 50 năm nên làm cho nhiều nhà đầu
tư ngần ngại khi quyết định đầu tư vào khu công nghiệp.
Tóm lại, việc hình thành các khu công nghiệp mà mục tiêu cuối cùng là các xí
nghiệp sản xuất công nghiệp cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại, bảo vệ môi trường
trong sạch là quá trình lâu dài, phức tạp. Khi ra quyết định thành lập các khu công
nghiệp đó, nếu xét kĩ các vấn đề nêu trên thì cơ bản sẽ tránh được nhiều rủi ro,
tránh được lãng phí đầu tư có thể xảy ra.
IV. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
1, Các yếu tố bên trong:
1.1.Vị trí địa lý:
Trong 10 yếu tố thành công của khu công nghiệp, khu chế xuất của hiệp hội
các khu chế xuất thế giới đã tổng kết thì có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa lý và
điều kiện tự nhiên. Đó là:
Gần các tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển.
Có nguồn cung cấp nguyên vật liệu và lao động.
Rõ ràng việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất ở các khu vực này
sẽ tạn dụng được đầu vào sẵn có, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện mở
rộng trong điều kiện khu công nghiệp thành công.
1.2. Vị trí kinh tế xã hội:
Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị. Do
đó sẽ là nơi tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt, đội ngũ lao
động có trình độ cao, chuyên môn giỏi. Do vậy hiện nay ở nước ta các khu công
nghiệp, khu chế xuất chủ yếu tập chung ở các thành phố lớn để tận dụng các diều
kiện sẵn có, giảm rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.3. Kết cấu hạ tầng:
Đây là yếu tố (xuất phát điểm) có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn đầu
tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất.
Với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì với các
nhà đầu tư sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng: điện, nước,
công trình công cộng khác đường xá, cầu cống... Tác động trực tiếp đến giá thuê
đất, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư.
1.4. Khả năng vốn đầu tư.
Ở các nước trên thế giới vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thường chủ yếu là
vốn nhà nước. Những năm ngần đây ở nước ta đã huy động được nguồn vốn liên
doanh khá lớn chủ yếu do phương thức BOT, BTO, BT vốn nước ngoài. thường
chiếm 70% vốn pháp định , bên Việt Nam góp 30% thường là giá trị sử dụng đất.
Khuyến khích phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong những năm
gần đây nhà nước đã áp dụng nhiều chính sách vĩ mô và có hỗ trợ trong việc vay
tín dụng, tạo các quỹ hỗ trợ đầu tư...
1.5. Thị trường trong nước.
Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất là tận dụng thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động
sinh lợi tránh tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng được nguồn tài
nguyên nhân công rẻ cộng với thị trường rộng lớn.
Nghiên cứu thị trưòng là một trong các hạng mục phải xem xét trong quá trình
lập dự án nghiên cứukhả thi.
2. Các yếu tố bên ngoài:
2.1. Vốn đầu tư nước ngoài.
Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các công
ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong muốn có một môi trường đầu tư có
lợi nhất song không phải bất kỳ đâu họ cũng bỏ vốn vào đầu tư.
2.2. Yếu tố thị trường.
Các sản phẩm chế xuất bán ra trên thị trường giá cả. Do đó đối với các nhà
sản xuất chiến lược thị trường, mở rộng thị trường là những vấn đề có tính quyết
định.
2.3. Yếu tố chính trị.
Quan hệ chính trị tốt đẹp sẽ là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế. Thông thường những tác động này thể hiện ở:
Việc giành cho các nước kém phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là
vốn ODA, các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi.
- Tạo điều kiện xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm, thiết bị công nghệ.
- Ký kết các hiệp ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức
kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia.
Sơ đồ biểu hiện các nhân tố tác động đến việc phát triển khu công nghiệp.
Vị
trí
địa
lý
Vị
trí
kinh
tế
xã
hội
Kết cấu
hạ
tầng
Khả năng vốn đầu
tư
Khả
năng
thị
trường
trong nước
Vốn đầu tư nước ngo ià
Các yếu tố chính trị
Thị trường nước ngo i à
Các yếu tố cơ bản
Yếu tố bên ngo ià
Yếu tố bên trong
V . QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT:
1. Những quy định chung.
Nghị định 36/CP của Chính phủ về thành lập quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất.
Điều 1 có ghi " Nhà nước bảo hộ, khuyến khích, đối xử bình đẳng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức nghiên cứu khoa học,
đào tạo trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao(gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng
cho từng loại khu).
Điều 3 " Đối tượng áp dụng của luật khu công nghiệp bao gồm:
Nhà đầu tư trong nước.
Nhà đầu tư ngoài nước.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và là người nước ngoài
thường trú ở Việt Nam.
Các tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, các tổ chức hành chính sự nghiệp,
quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 5: Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
"Khu công nghệ cao" là khu tập trung các đơn vị gồm công ty phát triển khu
công nghệ cao quản lý cung cấp các hạ tầng kĩ thuật và các tiện ích phục vụ cho
phát triển khu công nghệ cao, các đơn vị hoạt động phục vụ cho hoạt động phát
triển khu công nghệ cao bao gồm nghiên cứu- triển khai khoa học-công nghệ, đào
tạo, các doanh nghiệp công nghiệp kĩ thuật cao và các doanh nghiệp dịch vụ có liên
quan. Khu công nghệ cao có ranh giới địa lý xác định, có khu dân cư riêng, do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
" Công ty phát triển khu công nghiệp" là công ty được thành lập và hoạt động
theo quy định của luật này phục vụ cho phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
" Doanh nghiệp khu chế xuất" là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu trong khu chế xuất.