Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.31 KB, 57 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty AASC
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dịch vụ tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một trong hai
Công ty đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, tư vấn thuế được thành lập theo quyết định số
164 TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi mới thành lập Công ty có tên là Công ty dịch vụ kế toán, trụ sở chính tại số
10 Phan Huy Chú và chỉ cung cấp dịch vụ kế toán. Sau đó do nhu cầu của thị trường,
ngày 14/9/93 theo Quyết định 639 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính, Công ty
đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao
dịch tiếng Anh là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company
(AASC) và được phép cung cấp thêm dịch vụ kiểm toán.
Hiện nay AASC là một trong các công ty kiểm toán độc lập lớn tại Việt Nam, có
phạm vi hoạt động rộng khắp trong cả nước. Trong hơn 10 năm qua AASC đã không
ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, tạo thêm các dịch vụ mới nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội cũng như mở rộng thị trường hoạt động. Công ty có một lượng
khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân như
các ngành:
- Ngân hàng, Bảo hiểm và Dịch vụ Tài chính
- Năng lượng, Dầu khí
- Bưu chính, viễn thông, Điện lực
- Giao thông, Thuỷ lợi
- Hàng không, Hàng hải
- Than, thép, xi măng
- Khách sạn, Du lịch, Thương mại
- Xây dựng, Cao su, Cà phê
- Y tế
Trong các ngành đó khách hàng của AASC phân bố đa dạng theo các thành phần


kinh tế khác nhau, bao gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty tư nhân
- Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF,
SIDA, ODA
- Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã
hội…
Cùng với sự lớn mạnh về nhu cầu dịch vụ, hiện nay AASC đã có các chi nhánh
và văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu
cung cấp dịch vụ. Hiện nay ngoài trụ sở chính tại Số 1 Lê Phụng Hiểu, Công ty còn có
các chi nhánh:
- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh này được thành lập cuối năm 1992
và đầu năm 1993. Sau đó vào năm 1995, tách ra thành Công ty riêng, là Công ty
kiểm toán Sài Gòn hiện nay (AFC). Do nhu cầu thị trường, sau đó AASC đã thành
lập mới chi nhánh khác vào năm 1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh này
hiện nay có doanh số rất lớn trong toàn Tổng Công ty và đã thực hiện kiểm toán cho
nghiều Công ty niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
- Chi nhánh Vũng Tàu, thành lập năm 1993.
- Chi nhánh Thanh Hoá thành lập năm 1996.
- Chi nhánh Quảng Ninh, thành lập năm 1998.
- Văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng vừa được nâng thành Chi nhánh của
Công ty vào đầu năm 2003.
- Trước đây AASC đã từng có chi nhánh tại Đà Nẵng nhưng sau đó chi nhánh này
tách ra và kết hợp với Chi nhánh Đà Nẵng của Vaco thành lập Công ty kiểm toán Đà
Nẵng. Hiện nay AASC không có chi nhánh tại Đà Nẵng.
Với đội ngũ khách hàng đông đảo và đạt được thành công như ngày hôm nay là
vì Công ty AASC luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân
viên. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 8 nhân viên nhưng sau 10 năm con số đó đã
hơn 250 nhân viên trong toàn Tổng Công ty trong đó có 79 người có chứng chỉ CPA

do Bộ Tài Chính cấp. Trong năm 2002 vừa qua Công ty đã tổ chức công tác thi tuyển
nhân viên mới với số lượng 15 người để đảm bảo chất lượng trình độ đội ngũ nhân
viên đáp ứng yêu cầu của công việc chuyên môn.
Ngoài ra Công ty cũng rất chú trọng việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, cụ thể
trong năm 2002 Công ty đã thực hiện những công việc sau:
- Hoàn thiện chương trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và đang hoàn thiện cải tiến
mẫu biểu Báo cáo kiểm toán, Giấy tờ làm việc áp dụng thống nhất trong toàn Công ty.
- Thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ về thuế,
kiểm toán, kế toán tài chính, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và cập nhật các thông tin
liên quan cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thường xuyên kiểm tra, sát hạch trình độ nhân viên, thúc đẩy học hỏi nghiên
cứu đáp ứng yêu cầu công tác của Công ty.
- Tổ chức các cuộc kiểm tra và đánh giá trong toàn Công ty việc thực hiện các
quy trình nghiệp vụ, việc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của Bộ và của Công ty,
thông qua đó đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng
dịch vụ cung cấp đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế.
- Ngoài ra Công ty vẫn tổ chức kiểm tra định kỳ hồ sơ làm việc của Công ty cũng
như của các chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm toán Báo cáo tài
chính.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ đi học thêm chuyên môn (học văn
bằng 2 và cao học). Năm 2002 số kiểm toán viên của Công ty trúng tuyển kiểm toán
viên là 20 người, chiếm 32% tổng số trúng tuyển cả nước, nâng số lượng kiểm toán
viên trong Công ty lên tới 79 người.
- Tổ chức cho 3 đoàn cán bộ (32 người) đi nghiên cứu khảo sát tại nước ngoài để
học hỏi kinh nghiệm.
- Trợ giúp cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện Chương trình đào tạo nghiệp
vụ về Quy trình kiểm toán hoạt động và Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Theo quyết định 556/1998/QĐ - BTC, tổ chức bộ máy của Công ty gồm có Ban
giám đốc, các phòng chức năng (làm nhiệm vụ hành chính, tổ chức, tài vụ, kế toán và
quản trị nội bộ…), các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh và văn phòng đại diện. Sơ đồ
cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty trang 35.
Ban giám đốc Công ty gồm có 4 người:
- Giám đốc Công ty: Ông Ngô Đức Đoàn kiêm Giám đốc chi nhánh Hà Nội
- 3 Phó Giám đốc, gồm:
+ Ông Lê Đăng Khoa: Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán xây dựng cơ bản
+ Ông Tạ Quang Tạo: Phó Giám đốc kiêm Giám đốc phụ trách chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh
+ Ông Nguyễn Thanh Tùng: Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán Báo cáo tài chính
Giám đốc Công ty do Bộ Trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Các giám đốc chi nhánh được uỷ quyền điều hành toàn bộ hoạt động tại đơn vị.
Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ gồm có 10 phòng ban. Trong đó, phòng
hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự, nghiên cứu, sắp xếp đề bạt
cán bộ. Các phòng khác thực hiện các dịch vụ kiểm toán. Trong đó phòng Kiểm tra
chất lượng mới được thành lập năm 2002 để rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ của
Công ty. Ngoài ra công ty có Ban đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ do Phó Giám đốc
Nguyễn Thanh Tùng làm trưởng ban.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
3. Các loại hình dịch vụ do Công ty AASC thực hiện
Khi mới thành lập, Công ty chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán gồm đăng ký
chế độ kế toán, hướng dẫn áp dụng chế độ tài chính kế toán, cung cấp tài liệu kế toán,
xây dựng các mô hình tổ chức công tác kế toán, hướng dẫn mở sổ, ghi sổ, lập Báo cáo
tài chính cho khách hàng. Sau đó được phép của Bộ Tài Chính, công ty cung cấp thêm
các dịch vụ kiểm toán. Hiện nay, Công ty cung cấp các dịch vụ sau:
- Dịch vụ kiểm toán, bao gồm: kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên; kiểm
toán hoạt động của các dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình
xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp; kiểm toán tuân thủ luật

định; kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá; và giám định các tài liệu tài chính kế toán.
- Dịch vụ kế toán: mở và ghi sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính định kỳ; xây
dựng các mô hình tổ chức kế toán; trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và Báo
cáo tài chính, lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
- Dịch vụ tư vấn Tài chính và quản trị kinh doanh: tư vấn soạn thảo phương án
đầu tư, đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới; tư vấn kiểm kê thẩm định
giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư;….
- Dịch vụ công nghệ thông tin: hiện tại AASC có các sản phẩm phần mềm sau:
A-ASPlus 3.0 – Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, E-ASPlus 3.0 – Kế toán doanh
nghiệp, P-ASPlus 2.0 – Kế toán các dự án, đơn vị chủ đầu tư,..
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: hỗ trợ khách hàng tìm các ứng viên có
năng lực và thích hợp nhất; các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng
những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin bổ ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị
kinh doanh, các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay quốc tế,..
- Dịch vụ tư vấn thuế gồm: lập kế hoạch thuế; đăng ký, tính toán và kê khai thuế
phải nộp; rà soát việc vận dụng các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác hướng dẫn về pháp luật, quản lý
kinh tế, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư, tài trợ thương mại.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Nhờ có sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Tài chính, đội ngũ nhân viên nhiệt tình,
giàu kinh nghiệm, cho đến nay kết quả hoạt động của Công ty không ngừng tăng.
Năm 1992, là năm đầu tiên hoạt động sau khi thành lập, doanh số của Công ty là 820
triệu, đến năm 2002 con số đó là 21 tỷ. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10%. Sau
đây là kết quả hoạt động của Công ty qua những năm gần đây:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001, 2002
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tỉ lệ tăng
1. Doanh thu
Trong đó:
- Dịch vụ kiểm toán

- Tư vấn
- Dịch vụ khác
2. Chi phí
3. Lợi nhuận
4. Nộp ngân sách
5. Thu nhập bình quân
đầu người (tr/tháng)
18,7
16,8
0,8
1,1
15,7
2,8
2,7
2,1
21,0
17,4
2,3
1,3
18,9
2,1
3,2
2,3
112%
104%
287,5%
118%
120%
75%
119%

110%
Trong những năm vừa qua, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên,
phương hướng hoạt động trong những năm tới của công ty là tiếp tục giữ vững thị
phần, duy trì các khách hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới, đa dạng
hoá các dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng.
II. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty AASC thực hiện
1. Quy trình kiểm toán chung do Công ty kiểm toán AASC thực hiện
1.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của Công ty AASC
Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận kiểm toán, đại diện
Công ty kiểm toán AASC sẽ gặp gỡ với Ban lãnh đạo Công ty khách hàng để tiếp cận
và tìm hiểu các quy định, thể lệ và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các
hoạt động và xác định những vấn đề quan trọng, áp dụng những thủ tục phân tích
trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Đây là những thủ tục ban đầu để có thể thu
được thông tin tổng quan về những đặc điểm nổi bật của khách hàng mà các kiểm
toán viên phải chú ý trong quá trình kiểm toán, sau đó tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
toán để xác định mức rủi ro mà kiểm toán viên và Công ty kiểm toán gặp phải nếu
tiến hành kiểm toán cho khách hàng này. Nếu mức rủi ro là có thể chấp nhận được và
thoả thuận được giá phí kiểm toán thì AASC sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán
và thực hiện kiểm toán.
Sau đó AASC sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho các bước công
việc cụ thể sẽ được thực hiện nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích
hợp nhất. Công việc kiểm toán sẽ được tiến hành một cách toàn diện trên các hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên
và khách hàng xác định và tập trung vào những vùng rủi ro cao nhất. Bằng việc tập
trung vào các nghiệp vụ có tính rủi ro cao nhất, các kiểm toán viên có thể tiến hành
một cuộc kiểm toán hữu hiệu trong phạm vi bảo đảm các yêu cầu của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.
Dưới đây là bảng tóm tắt những nét chính về phương pháp tiếp cận kiểm toán
của AASC:

Thu thập thông tin
Lập kế hoạch chi tiết
Thảo luận kế hoạch, phân công thực hiện
Xem xét hoạt động kinh doanh v chià ến lược kinh doanh
Tìm hiểu môi trường hoạt động
R soát hà ệ thống KSNB
Kiểm tra, soát xét BCTC
Đánh giá việc tuân thủ pháp luật
Đánh giá trọng yếu, rủi ro
Thực hiện thủ tục phân tích
Lập kế hoạch kiểm toán
Phát h nh Báo cáo kià ểm toán v thà ư quản lý

Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Phương pháp tiếp cận này dựa trên các tiêu chuẩn đã từng được đúc rút kinh
nghiệm qua nhiều cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính và dự đoán tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Phương pháp tiếp cận này đảm bảo các khoản mục trên
Báo cáo tài chính của khách hàng sẽ được xem xét một cách đầy đủ và kỹ lưỡng.
1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Trong tất cả các cuộc kiểm toán AASC đều lập kế hoạch kiểm toán dựa trên
hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, theo trình tự sau:
a. Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm
kiểm toán
Trong bước này các kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin chung về khách
hàng như giấy phép hoạt động, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, tổng số vốn
kinh doanh, vốn đầu tư, số vốn vay, thời gian hoạt động, các thông tin về Ban giám
đốc, thông tin về các đơn vị thành viên,..
Cũng trong bước này, kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về môi trường và
lĩnh vực hoạt động của khách hàng, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ, thị trường
và cạnh tranh; các đặc điểm về hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ

sản xuất kinh doanh; rủi ro kinh doanh, các thay đổi về quy mô kinh doanh và các
điều kiện bất lợi có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; tình
hình kinh doanh của khách hàng (thông tin về sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp và
các hoạt động nghiệp vụ) trong đó kiểm toán viên rất chú trọng các thay đổi về nhà
cung cấp hay thay đổi về hình thức bán hàng.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin chung về khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên
xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của công ty khách hàng, nắm vững tầm quan
trọng của hoạt động kinh doanh của khách hàng sau đó kiểm toán viên sẽ rút ra những
vấn đề cần chú trọng trong cuộc kiểm toán.
b. Tìm hiểu về Hệ thống kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích của việc phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là để kiểm tra
các nhân tố cơ bản mà thông qua đó có thể xác định rõ hoạt động của khách hàng có
được thực hiện trong môi trường tốt hay không. Qua đó đánh giá việc áp dụng các
chính sách kế toán cũng như việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán tại công ty khách
hàng.
Đối với việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng, kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin về chính sách kế toán, chuẩn mực kế
toán mà khách hàng áp dụng cũng như các thay đổi về chính sách kế toán đối với việc
lập Báo cáo tài chính trong năm kiểm toán, các thông tư, quy định và chế độ mà công
ty khách hàng phải tuân thủ. Ngoài ra kiểm toán viên cũng rất chú trọng các giao dịch
và các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, ảnh hưởng của công
nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến tổ chức công tác kế toán của đơn vị.
Cuối cùng kiểm toán viên đưa ra kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát,
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ theo 3 mức: cao, trung bình và thấp.
Khi tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm
toán viên AASC sử dụng Bảng câu hỏi sau:
Bảng câu hỏi Có Không
K. áp
dụng
Câu hỏi chung về quy chế nội bộ

1. Điều lệ của doanh nghiệp có được xây dựng phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành không.
2. Doanh nghiệp có xây dựng chế độ tài chính riêng không.
3. Doanh nghiệp có xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết riêng
không.
4. Doanh nghiệp có văn bản quy định về quy trình nghiệp vụ kế toán,
ngân quỹ không.
5. Doanh nghiệp có văn bản quy định về quy trình nghiệp vụ kế toán
thanh toán không.
6. Doanh nghiệp có văn bản quy định về quy trình nghiệp vụ kế toán đặc
thù không.
7. Doanh nghiệp có quy định về chức vụ, nhiệm vụ của các phòng ban
không.
Câu hỏi về hệ thống kế toán
1. Các trách nhiệm về công tác kế toán có được quy định cụ thể và dễ
hiểu như những điều sau không:
- Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật
thường xuyên không.
- Các văn bản về chức năng có sẵn có cho các đoàn kiểm tra không.
2. Các chức danh trong hệ thống kế toán có đầy đủ không.
- Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy không.
- Các nhân viên kế toán có được gửi đi đào tạo ngoài việc đào tạo tại chỗ
không.
- Các chức danh kế toán có làm việc trong những ngày nghỉ không.
3. Nhân viên kế toán có quan hệ riêng (tình cảm) với Ban giám đốc
không.
4. Định kỳ (hàng tuần) kế toán trưởng có họp nhân viên kế toán để đánh
giá công việc thực hiện của từng người không.
5. Trong niên độ kế toán vừa qua, kế toán trưởng – kế toán tổng hợp có gì
bị ảnh hưởng đột biến không (ví dụ: ma chay, hiếu hỉ của người thân, hay

những việc liên quan tới pháp luật hay giàu lên bất thường).
6. Những người giữ vị trí chủ chốt trong Bộ máy kế toán trong niên độ
vừa qua có xin nghỉ việc thời gian dài, đi đâu, uỷ quyền cho người khác
không.
7. Hoạt động của bộ máy kế toán có được ghi trong quy chế kiểm soát nội
bộ của công ty không (điều lệ, quy chế tài chính).
8. Trong công ty có Bộ phận kiểm toán nội bộ hay Ban kiểm soát không.
……..
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Các chi phí này có được sự đồng ý của các cấp lãnh đạo trước khi thực
hiện không.
- Các loại phí hoặc hoa hồng đã trả để đảm bảo cho việc bán hàng có
được kiểm tra cụ thể để đảm bảo rằng chúng là hợp lệ và tuân thủ các quy
định và chế độ tài chính.
- Các tài khoản theo dõi chi phí đi lại, giải trí và các chi phí tự quyền
khác có được kiểm tra để đảm bảo rằng các chi phí này được chi cho các
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp và số tiền của chúng là hợp lý
không.
2. Các hàng hoá cung cấp cho văn phòng, xe cộ, máy tính, máy
photocopy, điện thoại, máy fax và các tài sản khác của doanh nghiệp có
được kiểm soát để đảm bảo rằng chúng chỉ được dùng cho các mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp không.
3. Khách hàng có theo dõi chi tiết từng loại khoản mục chi phí không.
4. Việc phản ánh các khoản chi phí có theo đúng kỳ kế toán không.
5. Có các định mức về chi phí hay dự toán chi phí không.
6. Có phân cấp chi tiêu không, có các quy định về kiểm soát chi phí hợp
lý, hợp lệ không.
7. Các khoản phí có được báo cáo theo khoản mục không.
8. Có lập Báo cáo chi phí hàng tháng, hàng quý không.
9. Có phân tích báo cáo chi phí không.

Bảng câu hỏi tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ do AASC thiết kế dưới dạng
Có – Không. Thông thường nếu số câu trả lời Có trên 80% thì kiểm toán viên đánh giá
sự tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là cao. Tuy nhiên với bảng
câu hỏi trên thì không thể đưa ra kết luận về tính hiệu quả của Hệ thống mà kết luận
cuối cùng về Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là tổng hợp sự hiểu biết về
tình hình thực tế của khách hàng và kinh nghiệm của kiểm toán viên từ các cuộc kiểm
toán trước.
c. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Trong bất kì một cuộc kiểm toán nào, kiểm toán viên đều tiến hành đánh giá rủi
ro để xây dựng chương trình kiểm toán hiệu quả và phù hợp nhất. Việc đánh giá rủi ro
trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC được các kiểm toán viên thực hiện đánh giá
đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời thể hiện kết quả đánh giá đó
trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. Hiện tại AASC chỉ đánh giá rủi ro chung cho cuộc
kiểm toán và xác định vùng rủi ro trọng điểm để tập trung kiểm tra chi tiết mà chưa
thực hiện xác định rủi ro cho từng khoản mục.
Mức trọng yếu mà AASC sử dụng để đánh giá cho toàn bộ Báo cáo tài chính của
một doanh nghiệp là:
Đối tượng Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế Từ 4-8%
Doanh thu Từ 0,4-0,8%
TSLĐ và ĐTNH Từ 1,5-2%
Nợ ngắn hạn Từ 1,5-2%
Tổng tài sản Từ 0,8-1%
Kiểm toán viên sẽ tính mức trọng yếu dựa vào tất cả các chỉ tiêu trên và chọn
mức trọng yếu nào thấp nhất và ổn định nhất qua các năm làm mức trọng yếu cho Báo
cáo tài chính năm nay.
Sau khi tính toán ra được mức trọng yếu tuyệt đối, tuỳ theo khách hàng, tuỳ theo
bản chất của từng khoản mục, mức độ rủi ro mà kiểm toán viên đánh giá cho từng
khoản mục mà mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản mục một cách khác nhau.
Công thức phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán

là:
Mức trọng yếu
phân bổ
=
Mức trọng yếu ước lượng ban đầu
X
Hệ số
phân bổ
Tổng số dư của khoản mục
Trong đó hệ số phân bổ cho các khoản mục là:
- Hàng tồn kho, Chi phí trả trước: 3
- Tài sản cố định, các khoản phải thu, phải trả: 2
- Các tài khoản khác: 1
Mức trọng yếu trên chỉ áp dụng để phân bổ cho các khoản mục trên Bảng cân đối
kế toán, AASC không thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên Báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
d. Xác định phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục
Bước này kiểm toán viên xác định các khoản mục nào sẽ được tiến hành kiểm tra
chọn mẫu, khoản mục nào sẽ được kiểm tra chi tiết toàn bộ. Trong bước này kiểm
toán viên cũng đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán, xem xét
ảnh hưởng của công nghệ thông tin và xem xét công việc của kiểm toán nội bộ.
e. Xác định nhu cầu nhân sự
Dựa trên các thông tin đã thu thập và xác định các phương pháp kiểm toán cần
thực hiện, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xác định nhu cầu nhân sự và phân công công
việc cho từng kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán. Ngoài ra Ban Giám đốc AASC,
Trưởng phòng phụ trách và Trưởng nhóm kiểm toán luôn trực tiếp giám sát việc thực
hiện kiểm toán.
f. Các vấn đề khác cần quan tâm
Bước này kiểm toán viên sẽ xem xét Hồ sơ kiểm toán sơ bộ; Báo cáo kiểm kê
hàng tồn kho; khả năng liên tục hoạt động của đơn vị; những điều khoản của hợp đồng

kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác; Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm
toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng.
g. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Đây là bước công việc cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm
toán viên thực hiện tổng hợp kế hoạch kiểm toán trong đó xác định các yếu tố khoản
mục quan trọng, rủi ro, mức trọng yếu đối với từng khoản mục, các thủ tục kiểm toán
áp dụng.
1.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Căn cứ vào chương trình kiểm toán đối với chi phí hoạt động (Chi phí bán hàng
và Chi phí quản lý doanh nghiệp) và căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm
toán viên tiến hành theo các bước đã được mô tả chi tiết trong chương trình kiểm toán
của Công ty nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Cụ thể chương trình kiểm toán chi phí hoạt động của AASC như sau:
Nội dung
Ngày
thực hiện
Người
thực hiện
Tham
chiếu
1. Thủ tục phân tích
- Thu thập bảng tổng hợp chi phí
- So sánh tỷ lệ giữa chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp với - doanh thu của kỳ này và kỳ trước.
- So sánh sự biến động của từng khoản mục qua các tháng
trong kỳ, giữa năm nay so với năm trước và phân tích
nguyên nhân biến động.
- Xem xét sự biến động của chi phí qua các tháng trong kỳ
và giữa kỳ này với kỳ trước.
2. Kiểm tra chi tiết

- Cần có những đối chiếu với các quy định hiện
hành của Nhà nước và quy chế của đơn vị, nếu đơn vị
có quy chế riêng. Cần lưu ý kiểm tra xem quy chế đó
có tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước
không?
- Lập bảng quan hệ đối ứng của từng tài khoản
chi phí trong mối quan hệ với các tài khoản khác và
tìm quan hệ đối ứng bất thường. Kiểm tra 100% các
đối ứng bất thường.
- Kiểm tra các khoản chi phí phát sinh bằng
ngoại tệ. Kiểm tra việc hạch toán và chuyển đổi ngoại
tệ khi thực hiện nghiệp vụ.
3. Kiểm tra chi phí bán hàng
- Đối chiếu kết quả kiểm tra phần khấu hao tài sản cố định
phân bổ cho chi phí bán hàng; tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
công cụ, dụng cụ, vật liệu, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn đã hạch toán vào chi phí bán
hàng; đối chiếu các khoản chi phí phải trả đã hạch toán vào
tài khoản chi phí bán hàng với số liệu trong giấy làm việc
phần chi phí phải trả, chú ý kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc
phù hợp (doanh thu phù hợp với chi phí) và nguyên tắc chia
cắt niên độ kế toán (đúng kỳ kế toán)
- Kiểm tra việc kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản
chi phí chờ kết chuyển (nếu có) xem có tuân thủ các nguyên
tắc phù hợp, chia cắt niên độ kế toán không.
Trên cơ sở của việc kiểm tra phân tích và kết quả thu
được từ việc kiểm tra các chi phí nêu trên, nếu chưa làm
sáng tỏ được nghi vấn (chưa đủ bằng chứng rút ra kết luận
theo mục đích kiểm toán) thì kiểm toán viên cần tiến hành
kiểm tra chọn mẫu kiểm toán:

- Trên cơ sở sổ kế toán chi tiết, kiểm tra chọn mẫu các chi
phí thuê ngoài (nhân công, nhà kho, bến bãi, phương tiện
vận tải, đóng gói,..).
- Trên cơ sở sổ kế toán chi tiết, kiểm tra chọn mẫu một số
khoản chi hoa hồng, chi phí tiếp thị, chi phí quảng cáo,… đã
chi trong kỳ có giá trị trên … đồng.
4. Kiểm tra chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối chiếu kết quả kiểm tra phần chi phí khấu hao tài sản cố
định được phân bổ vào chi phí quản lý; kiểm tra các khoản
chi phí quản lý bằng tiền, kiểm tra phần công cụ, dụng cụ,
vật liệu, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, khoản dự phòng (dự phòng phải thu khó đòi) đã
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối chiếu các khoản chi phí phải trả đã hạch toán vào chi
phí quản lý với số liệu trong giấy làm việc phần chi phí phải
trả, chú ý kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc phù hợp (doanh
thu phù hợp với chi phí) và nguyên tắc chia cắt niên độ kế
toán (đúng kỳ kế toán).
- Đối chiếu với số liệu kiểm tra phần chi phí trả trước để
xem xét tính hợp lý, đầy đủ của việc phân bổ một số khoản
chi phí vào chi phí quản lý.
- Kiểm tra việc kết chuyển chi phí quản lý vào tài khoản chi
phí chờ kết chuyển (nếu có).
Trên cơ sở kết quả kiểm tra phân tích và kết quả thu được
từ việc kiểm tra các chi phí nêu trên, nếu chưa làm sáng tỏ
được các nghi vấn (chưa đủ bằng chứng để rút ra kết luận
theo mục đích kiểm toán) thì kiểm toán viên cần chọn mẫu
kiểm toán để kiểm tra thêm.
- Trên cơ sở sổ kế toán chi tiết, kiểm tra chọn mẫu một số
khoản chi phí giao dịch, tiếp khách, lưu ý các khoản chi tài

trợ, khen thưởng, ủng hộ, mua sắm công cụ, dụng cụ, chi
công tác phí…
- Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn trong kho và hàng đã bán
ra; trong chi phí phân bổ cho hàng đã bán ra thì việc phân bổ
cho các đối tượng cụ thể có đúng đắn và hợp lý không. Kiểm
toán viên xem xét phương pháp tính, tiêu chuẩn phân bổ có
nhất quán và hợp lý không, cũng có thể làm lại một số phép
tính để kiểm tra so sánh và đối chiếu,…
- Tính tỷ lệ % chi phí giao dịch, quảng cáo, tiếp khách trên
(/) tổng chi phí. Theo quy định hiện hành tỷ lệ này chỉ được
chiếm 3-5%, đối với một số trường hợp đặc biệt là 7%.
5. Kiểm tra bản chất, nội dung của các khoản ghi Có (Phát
sinh giảm) của các tài khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, kiểm tra các đối ứng bất thường với các tài
khoản này.
6. Kiểm tra các khoản chi phí mà đầu vào là ngoại tệ, kiểm
tra việc hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ khi thực hiện
nghiệp vụ.
7. Kết luận:
1. Hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề
còn tồn tại (nếu có).
2. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề
cập trong thư quản lý.
3. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện.
1.4. Kết thúc kiểm toán
Sau khi kết thúc công việc kiểm toán tại khách hàng, AASC thường tổ chức một
cuộc họp tổng kết quá trình kiểm toán để thảo luận với Ban lãnh đạo về kết quả công
việc của kiểm toán viên và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm
toán.

Kết quả kiểm toán sẽ làm rõ các vấn đề:
- Các thông tin tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo tài chính có
đảm bảo tuân thủ các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, tuân thủ các nguyên tắc
tài chính, chế độ kế toán của Việt Nam hay không và việc tuân thủ này có được
thực hiện nhất quán không.
- Các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực
tình hình tài chính của công ty, xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
- Việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh của công ty có được
đảm bảo không và mức độ đảm bảo như thế nào.
- Những hạn chế, sai sót trong công tác quản lý tài chính, kế toán cần
được sửa đổi, khắc phục và hoàn thiện.
Sau khi họp thông qua kết quả kiểm toán, Công ty kiểm toán AASC gửi cho Ban
lãnh đạo công ty khách hàng các Báo cáo dự thảo sau:
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính trong đó đính kèm Báo cáo tài chính của
khách hàng, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo luân chuyển tiền tệ (nếu có) và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thư quản lý: thư quản lý đề cập đến những điểm yếu và những điểm còn hạn chế
về Hệ thống kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ và Kiểm toán viên đưa ra ý kiến tư
vấn giúp Ban quản lý doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát
nội bộ để góp phần thúc đẩy việc thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, kế toán của
đơn vị.
2. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động do Công ty AASC thực hiện
tại khách hàng ABC
ABC là một trong những khách hàng thường xuyên của AASC. Các thông tin
chung về ABC được AASC lưu tại hồ sơ kiểm toán chung về ABC. Trong đó bao gồm
những thông tin về giấy phép đăng ký thành lập doanh nghiệp, quy định về hoạt động
kinh doanh, các văn bản về đăng ký chế độ kế toán, mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của khách hàng.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Vì ABC là khách hàng thường xuyên, các kiểm toán viên đã có điều kiện tiếp

xúc nhiều với khách hàng và khá hiểu biết về tình hình chung của khách hàng nên khi
bắt đầu tiến hành kiểm toán cho ABC, kiểm toán viên chỉ cập nhật những thay đổi
trong năm kiểm toán. Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chủ yếu được tiến hành theo
sự chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm phân công công việc cho các
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán theo từng phần hành cụ thể. Mỗi nhân viên chịu
trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra kết luận kiểm toán về phần việc
của mình.

Đặc điểm chung về Công ty ABC
Năm 2001 khi thực hiện kiểm toán cho ABC các nhân viên kiểm toán chỉ cập
nhật những thay đổi về các quy định về ghi nhận doanh thu, chi phí, phương pháp
khấu hao, những quy định về chế độ kế toán mới, những thay đổi về luật định có thể
ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Tóm tắt tình hình ABC như sau:
ABC là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 1507
/QĐ/ TCCB-LĐ ngày 19/9/1994 của Bộ GTVT. Hoạt động chính của Công ty là:
- Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dân
dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Sản xuất kinh doanh giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng.
- Kinh doanh du lịch, đại lý bán vé máy bay.
- Trực tiếp tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước khi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài.
Hiện tại ABC có 2 chi nhánh, 1 chi nhánh kiêm văn phòng chính tại Hà Nội và
một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Địa bàn hoạt động trong cả nước.
Dưới đây chỉ mô tả cuộc kiểm toán diễn ra tại Văn phòng ở Hà Nội. Tổ chức bộ
máy kế toán của văn phòng tại Hà Nội có đầy đủ các chức danh cần thiết, riêng chi
phí hoạt động không phải là một phần hành kế toán độc lập nên Công ty không bố trí
nhân viên mà do kế toán chi phí, giá thành đảm nhiệm.

Các thông tin về hệ thống kế toán

- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và QĐ
167/TC/QĐ/CĐKT ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Hình thức sổ kế toán áp
dụng là Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2001 kết thúc 31/12/2001.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh bằng Đô la Mỹ
phải chuyển đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá mua thực tế của Ngân hàng
thương mại Việt Nam tại thời điểm phát sinh. Cuối niên độ, số dư các tài khoản
có gốc Đôla được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Các quy định về chi phí hoạt động tại Công ty ABC
ABC thực hiện kế toán chi phí theo chế độ quy định, hình thức sổ áp dụng là
Nhật ký chung, kế toán chi phí hoạt động được xử lý hoàn toàn trên máy tính, dựa vào
phần mềm Fast Accounting.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Các tài khoản dùng để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản theo chế độ quy định. Tuy nhiên để
tiện cho việc theo dõi chi tiết các nghiệp vụ phát sinh theo đặc thù kinh doanh của
công ty, ABC xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết đến từng tiểu mục. Cụ thể đối với
tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, ABC sử dụng các tài
khoản sau:
Chi phí bán hàng (TK 641) Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
6411: Chi phí nhân viên bán hàng
64111: Lương nhân viên bán hàng
64112: Các khoản trích theo lương
6412: Chi phí vật liệu, bao bì
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
64171: Tiền điện
64172: Tiền nước
64173: Tiền điện thoại
64174: Phí ngân hàng
64175: Chi phí quảng cáo, tiếp thị
64176: Chi phí khác
64177: Chi phí sửa chữa TSCĐ
6418: Chi phí bằng tiền khác
64181: Chi phí tiếp khách
6421: Chi phí nhân viên quản lý
64211: Lương nhân viên quản lý
64212: Các khoản trích theo lương
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
6425: Thuế, phí, lệ phí
6426: Chi phí dự phòng
6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
64271: Tiền điện
64272: Nước
64273: Điện thoại
64274: Sửa chữa TSCĐ
64278: Chi phí khác
6428: Chi phí bằng tiền khác
64281: Tiếp khách
64282: Xăng xe
64182: Chi phí xăng xe
64183: Chi phí khác
64283: Chi phí khác
Các điểm cần chú ý khi kiểm toán chi phí hoạt động cho ABC:

- Chi phí tiền lương phụ thuộc vào doanh thu trong năm.
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của ABC như phí điện thoại hay
phí giao dịch bán hàng là những khoản chi rất lớn, phát sinh thường xuyên và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ.
- Công ty có quy định về việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới
xuất khẩu tuy nhiên không có mức quy định cụ thể mà chỉ quy định là việc chi
hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu được xác định trên cơ sở hiệu quả kinh
tế do hoạt động đó mang lại. Sau khi kết thúc hợp đồng, bộ phận thực hiện hoạt
động phối hợp kiểm tra hoạt động và đề nghị giám đốc chi tiền cho phù hợp.
- Bao bì đóng gói trong hoạt động bán hàng xuất khẩu được hạch toán qua
tài khoản chi phí trả trước 1421 (14216: chi phí trả trước thùng carton đựng
hàng xuất khẩu, 14217: chi phí trả trước màng BOP cuộn lạc xuất khẩu) và tiến
hành phân bổ vào chi phí bán hàng khi hàng hoá được tiêu thụ.
Xác định rủi ro và mức trọng yếu cho khách hàng ABC
Sau khi tiến hành thu thập các thông tin chủ yếu về tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng năm vừa qua, kiểm toán viên xác định rủi ro và trọng yếu cho
từng khoản mục kiểm toán. Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán khách hàng này từ những
năm trước, kiểm toán viên xác định các loại chi phí sau đây có thể tồn tại sai phạm:
- Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc phân bổ chi phí trả trước dài
hạn vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các nghiệp vụ về chi phí hoa hồng, chi phí giao dịch, môi giới cho hoạt
động bán hàng.
2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Với khách hàng ABC, AASC đã thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính sơ bộ
(Interim audit), nên khi tiến hành cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính
kết thúc ngày 31/12/2001, các kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm toán trên số liệu của
quý 4/2001 sau đó tổng hợp số liệu và đưa ra ý kiến về toàn bộ Báo cáo tài chính năm
2001 của khách hàng.
2.2.1. Kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng
Cũng như tất cả các khoản mục khác, công việc kiểm toán tiến hành đối với

khoản mục chi phí bán hàng đi từ kiểm tra tổng hợp đến kiểm tra chi tiết.
Thực hiện kiểm tra tổng hợp
Để thực hiện thủ tục kiểm tra tổng hợp, kiểm toán viên thu thập tất cả các tài
liệu, sổ sách kế toán, bảng tổng hợp chi phí bán hàng của đơn vị. Trong trường hợp
cần thiết, nếu sổ sách kế toán của đơn vị không phù hợp với yêu cẩu kiểm tra, kiểm
toán viên tiến hành tự tập hợp số liệu dựa trên Sổ kế toán của đơn vị. Thực chất của
các thủ tục kiểm tra tổng hợp chính là thực hiện các thủ tục phân tích. Trong đó bao
gồm so sánh, đối chiếu số phát sinh chi phí bán hàng kỳ này với kỳ trước, so sánh sự
biến động của chi phí bán hàng qua các tháng trong kỳ, phân tích sự biến động của các
khoản mục chi phí đó.
Cụ thể các bước kiểm tra tổng hợp được các kiểm toán viên thực hiện theo trình
tự sau:

Đối chiếu chỉ tiêu chi phí bán hàng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong năm.
Trong bước này, kiểm toán viên sẽ tự tổng hợp chi phí bán hàng phát sinh theo
yếu tố dựa vào Bảng cân đối số phát sinh theo tài khoản của doanh nghiệp và tiến
hành so sánh với chỉ tiêu chi phí bán hàng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp có lập Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố thì kiểm
toán viên sẽ sử dụng số liệu của doanh nghiệp để so sánh. Trong trường hợp của
khách hàng ABC, kiểm toán viên tập hợp số liệu tổng hợp chi phí bán hàng dựa trên
Báo cáo chi phí sản xuất của đơn vị. Cụ thể:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I: Lãi, lỗ
Chỉ tiêu Quý 4 Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
Doanh thu hàng bán bị trả lại
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận từ HĐKD
33.254.280.827
2.491.641.495
-
33.254.280.827
30.839.084.809
2.415.196.018
1.243.273.323
700.882.832
471.075.863
147.760.972.257
5.683.262.621
-
147.760.972.757
138.936.340.989
8.824.631.768
(a) 4.063.703.810
3.028.872.004
1.372.055.95
Số liệu tổng hợp tại Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chính là một trong các
cơ sở để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nên thông thường số liệu trên hai
loại sổ này là hoàn toàn khớp đúng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, số liệu vẫn có
thể không trùng nhau. Nếu xảy ra trường hợp này, kiểm toán viên sẽ phải phỏng vấn
nhân viên kế toán để làm rõ nguyên nhân chênh lệch. Với trường hợp cụ thể của ABC
thì số liệu hoàn toàn khớp đúng. Trích giấy làm việc của kiểm toán viên thể hiện bước
kiểm tra này như sau:
Giấy làm việc của kiểm toán viên:

×