Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY Z179

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.6 KB, 47 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY Z179
2.1Đặc điểm chung của nhà máy Z179
2.1.1Quá trình phát triển của nhà máy Z179
• Lịch sử hình thành và phát triển
Thời gian đầu ,Z179 là một nhà máy sản xuất công nghiệp trực thuộc Tổng
cục kĩ thuật (Nay gọi là Tổng cục công nghiệp quốc phòng-Bộ quốc
phòng),chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ hoạt động quốc phòng và nền kinh
tế quốc dân.
Tiền thân của Nhà máy Z179 là các trạm sửa chữa trong chiến tranh,một bộ
phận của phòng công nghệ thuộc Tổng cục có tên là Q179.Được thành lập từ
những năm 70,Nhà máy Z179 đã trải qua cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vì
thế tính kỉ luật của cán bộ công nhân viên khá cao và có nhiều kinh nghiệm về sản
xuất công nghiệp .
Không những thuận lợi về trình độ ,đơn vị còn thuận lợi về địa lí.Nằm trên
quốc lộ 1A về phía Nam Hà nội-Một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất cả
nước ,đây hẳn là môI trường kinh doanh tương đối tốt ,tạo đIều kiện giao lưu,mở
rộng thị trường và bạn hàng .Với vị trí nằm sát ngay đường bộ ,đường sắt ,nhà máy
có thể vận chuyển hàng hoá vật tư tương đối dễ dàng khi mua hàng về và xuất
hàng đi. Trong thời gian đầu thành lập nhà máy đã phảI trảI những khó khăn gian
khổ đó là tập hợp đội ngũ cán bộ ,kĩ sư ,công nhân lành nghề ,tập hợp các trang
thiết bị để chế thử một số mặt hàng mới ví dụ như : Đúc thân máy động cơ xe
Trường Sơn ,luyện đúc gang cầu ...Cùng với việc phục hồi phụ tùng mới để kịp
thay thế cho các loại xe cơ giơI bị hư hỏng .Không những thế vào đầu năm
1971 ,Do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh leo thang ra miền Băc vô cùng dữ dội
,nhiệm vụ của nhà máy ngày càng trở lên khó khăn đầy thử thách .Tình đó đặt ra
yêu cầu bức xúc là phảI có trình độ công nghệ cao,một phương thức tiên tiến để
chế thử động cơ xe Trường sơn của Liên Xô ,chế tạo trục khuỷn và một số mặt
hàng khác phục vụ cho chiến trường .Ngày 15-3-1971 Cục quản lí quyết định tách
xưởng mẫu ra khỏi phòng công nghệ và chính thức thành lập nhà máy A179.Đến
ngày 10-9-1974 ,Với nhiệm vụ mới đã đặt ra ,Tổng cục kĩ thuật ra đời ,A179 được


đổi thành Z179 trực thuộc Tổng cục kĩ thuật .
Nhà máy Z179 có diện tích là 83016m
2
.Toàn bộ chi phí để đầu tư máy
móc trang thiết bị ,quy trình công nghệ, đào tạo cán bộ công nhân viên do bộ quốc
phòng cấp.Tại thời đIểm thành lập ,lực lượng lao động gồm có 1100 người,trong
đó có 42 kĩ sư ,6 đại học nghiệp vụ,64 trung cấp kĩ thuật,55 trung cấp nghiệp
vụ,667 công nhân kĩ thuật với bậc thợ bình quân là 3,3 và 266 nhân viên.Toàn bộ
nhà máy được chia thành 16 phòng và 6 phân xưởng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nhà máy đã có những bước tiến
không ngừng .Bên cạnh những mặt hàng chính như những phụ tùng cho xe cơ giới
(Bơm trợ lực tay lái ,hộp chuyển hướng tay lái ,bơm dầu động cơ ...).Nhà máy còn
tận dụng năng lực dư thừa để sản xuất nhiều loại mằt hàng khác phục vụ cho nền
kinh tế quốc dân : Lưỡi bừa ,máy tuốt lúa dây chuyền sản xuất líp xe đạp bánh
răng ...Nhà máy vừa sản xuất theo chỉ thị của cấp trên vừa sản xuất theo đơn đặt
hàng của các cơ sở trong và ngoàI quân đội ,tự liên hệ tạo nguồn sản xuất tiêu thụ
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế ,từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước ,đơn vị không còn được hưởng chế độ bao cấp của nhà nước như trước
mà phảI tự hạch toán kinh doanh .Vì vậy mà đơn vị cũng có những khó khăn nhất
định .Đây là nghành công nghiệp nặng thiết yếu của nước ta nó đã được duy trì và
phát triển từ lâu ,vì thế các đơn vị vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp tồn tại từ
trước .Mặt khác nghành cơ khí đòi hỏi phảI có vốn đầu tư lớn ,việc thu hồi vốn rất
chậm ,yêu cầu kĩ thuật cao ,sản phẩm rất đa dạng và không có lô loạt lớn nên việc
tổ chức sản xuất cũng như hạch toán sản phẩm có nhiều khó khăn hơn .
Va phi nghiờn cu chuyn i c cu mt hng va phI t vn ng i
tỡm kim khỏch hng ,tỡm kim th trng tiờu th sn phm v m bo kinh
doanh cú lói .Nhng khụng qun khú khn ,bng tinh thn t lc t cng kt hp
vi trớ thụng minh sỏng to v c bit kinh nghim lõu nm trong nghnh c
khớ ,Nh mỏy ó t mỡnh vn lờn ng vng trong nn kinh t th trng .

Di õy l mt s ch tiờu theo bỏo cỏo ca Nh mỏy trong ba nm
1999,2000,2001
(n v 1000 )
Số tiền 99\KH Số tiền 2000\99 Số tiền 2001\00
Giá trị sx 5940046 6903218 116.20% 7000000 101%
Doanh thu 7116000 101% 8000000 112% 8700000 108%
LãI KD 55000 103% 60000 109% 85000 141%
Tí suất LN 0.0077 0.0075 0.0097
Nộp ngân sách 466000 103% 466000 100% 470000 101%
Vốn cố định 14807000 15297000 16117000
Vốn lưu động 1101000 780000 810000
Giá trị tăng thêm 2201000 113% 2932000 110% 2932000 100%
TNBQ Tháng\người 584 589 612
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Qua cỏc ch tiờu trờn ta thy s tng trng khỏ cao .Doanh thu nm 1999\KH
tng 1%,doanh thu 2000\1999 tng 12%,2001\2000 tng 8%.Giỏ tr sn xut hng
nm cng tng ,nm 2000\1999 tng khong 16,2% nhng nm 1998 ch tng
1,4%.Iu ny cng th hin s chuyn hng a dng hoỏ hot ng ca nh
mỏy : NgoI hot ng sn xut kinh doanh chớnh cũn cú cỏc hot ng khỏc nh
u t liờn doanh (Nh mỏy ó liờn doanh vi tp on Deawoo ca Hn Quc
thnh lp liờn doanh VIDAMCO chuyờn sn xut cỏc loi ụtụ).Ch tiờu np ngõn
sách cũng tăng năm 2001 tăng 1%,lãI kinh doanh tăng 41% thu nhập bình quân
đầu người lao động tăng dần qua các năm.Mặc dù chưa tăng ở mức cao nhưng đó
là kết quả của sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên .
Với tổng số vốn là 16.927.000.000 đồng (Vốn cố định là 16.117.000.000
đồng ,vốn lư động là 810.000.000đồng ),với đội ngũ cán bộ gồm 264 người từ việc
nghiên cứu khảo sát thị trường,từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm qua nhà máy đã đặt ra một số nhiệm vụ
2.1.2 Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của Nhà máy

Từ những năm chuyển qua cơ chế mới ,thị trường cơ khí bị giảm sút ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của nhà máy .Thêm và đó ,phải đối mặt với khó
khăn do cơ chế cũ để lại :Tổ chức bộ máy cồng kềnh,cơ cấu sản xuất bất hợp lí
,thiết bị lạc hậu nhưng bằng bước đI đúng hướng và viếc cải cách hợp lí đơn vị đã
dần tìm được chỗ đứng cho riêng mình.Các mặt hàng do nhà máy sản xuất như:
Phụ tùng máy xúc ôtô ,bánh răng ,côn xoắn,các loại phụ kiện đường dây...được
bán nhiều trong nước như Hà Nội,TháI Bình ,Quảng Ninh ,TPHCM...
Nhà máy phảI thực hiện nhiệm vụ sản xuất mặt hàng quân sự theo chỉ tiêu
pháp lệnh .Sản xuất các mặt hàng kinh tế phục vụ theo đơn đặt hàng .
- Phụ tùng cho nghành đIện : Ty sứ 10KV,Ty sứ 15KV
- Phục vụ cho nghành xi măng :Con lăn phi 140 ,con lăn phi 89
- Các thiết bị phục vụ cho nông nghiệp :Phụ tùng máy cày ,công cụ cầm tay
như xẻng xà beng
Tới đây nhà máy có xu hướng phát triển đI sâu vào chế tạo các loại bánh
răng thẳng ,bánh răng nghiêng ,banh răng côn xoắn,các loại trục vít ,bánh vít cho
xe máy theo pháp lệnh và phục vụ cho các TPKT với tốc đội tăng trưởng hàng năm
từ 10-15%.
Nhà máy tăng cường sản xuất những mặt hàng kinh tế bên cạnh những mặt
hàng quốc phòng ,mở rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm phục vụ
Giám đốc.
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc kĩ thuật
Phòng hành chínhPhòng kỹ thuâtPhòng chính trịPhòng cơ điệnPhòng tổ chức lao dộngPhòng kế toán TC
Px gia công nóng
Phân xưởng cơ khí 1Phân xưởng cơ khí 2Phân xưởng cơ khí 3
nông nghiệp –một thị trường khá lớn.Đây là xu hướng phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế nói chung và của nghành có khí nói riêng.NgoàI ra ,đơn vị còn có
xu hướng mở rộng thị trường phụ tùng xe máy để phục vụ nhu cầu nội địa hoá
ngày càng tăng .Cùng với những dự định trên ,Nhà máy còn đang triển khai dự án
đầu tư nâng cấp thiết bị mới .

2.1.3 Công tác tổ chức quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Nhà máy có khí Z179
a.Tổ chức bộ máy quản lí :
Nhà máy Z179 được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến .Đứng đầu là Ban giám
đốc ,Có vai trò chỉ đạo trực tiếp xuống từ phong ban và từng phân xưởng sản
xuất .Hỗ trợ cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng nghiềp
vụ.
Sơ đồ ( 11) : Bộ máy quản lí Nhà máy Z179
Phòng
kế
hoạch
* Ban giám đốc :Đứng đầu đơn vị và đại diện cho cán bộ công nhân viên
của Nhà máy ,vừa chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,vừa
thanh toán với ngân sách ,bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của các bộ
côn nhân viên trong đơn vị .Ban giám đốc gồm có giám đốc và hai phó giám đốc .
- Giám đốc nhà máy là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách nhiệm trước
những cơ quan chủ quản cấp trên .NgoàI việc uỷ quyền cho hai phó giám đốc đIều
hành cac công việc ,Giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp các phòng kế toán ,kế hoạch và
lao động .
- Giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo các bộ phận mà giám đốc uỷ quyền là hai phó
giám đốc :
+ Phó giám đốc kĩ thuật phụ trách phần kĩ thuật và điều hành công tác
sản xuất chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng kĩ thuật(Phân đIều độ ),kĩ thuật ,cơ
đIện và các phân xưởng sản xuất .
+Phó giám đốc kinh doanh ( )phụ trách công tác Đảng ,công tác mua bán vật
tư ,tìm kiếm thị trường hàng hoá và chỉ đạo trực tiếp các phòng kế hoạch ,hành
chính và chính trị .
*Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và cùng ban giám đốc đIều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh .Cụ thể là chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các

chỉ tiêu kế hoạch ,các nội quy của nhà máy ,các chế độ chính sách của nhà nước
,các chỉ tiêu mệnh lệnh của giám đốc...phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và
đề xuất những biện pháp cần thiết khi có vấn đề cần giảI quyết .Chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban như sau :
- Phòng kĩ thuật :Đảm bảo các biện pháp kĩ thuật sản xuất ,thiết kế các khuôn
mẫu theo yêu cầu, giám sát và hướng dẫn các phân xưởng sản xuất theo đúng bản
vẽ .
- Phòng hành chính:phụ trách công tác văn thư ,quản lý con dấu ,lưu trữ công
văn ,thông tin liên lạc ,sao chụp tàI liệu và công tác bảo vệ phục vụ cho hoạt động
của đơn vị theo quy định của giám đốc và nhà nước .
- Phòng chính trị: tham mưu giúp viẹc chô Đảng uỷ-lãnh đạo chỉ huy thực
hiện tốt các nghị quyết của Đảng đề ra.
- Phòng kế hoạch:lập kế hoạch sản xuất cung ứng vật tư cho đơn vị và kiểm
tra thực hiện ,đIều độ sản xuất đẻ đảm bảo kế hoạch ,sản xuất đề ra.
- Phòng kế toán -tài chính : tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý hạch toán
kinh tế .Điều hoà phân phối ,tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn sản xuất kinh
doanh ,thực hiện nghiã vụ với ngân hàng nhà nước,theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh .Dưới hình thức vốn ,tiền tệ cùng vớI việc tính toán ,phân phối kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Phòng tổ chức lao động : thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo lao động,
đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, ban hành các định mức lao
động ,lương,thưởng và tổ chức công tác nâng bậc cho công nhân.
- Phòng cơ điện,KCS:đảm bảo cung cấp đIện năng đầy đủ ,sửa chữa,thay thế
các thiết bị sản xuất để bảo đảm sản xuất kịp thời, thực hiện việc kiểm tra nguyên
vật liệu nhập kho, thành phẩm nhập kho cả về số lượng và chất lượng.
• Các phân xưởng có cức năng chung là trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm
nhưng mỗi phân xưởng có chức năng riêng như sau :
- Phân xưởng cơ khí 1:sản xuất các mặt hàng cơ khí .
- Phân xưởng cơ khí 2:sản xuất sản phẩm cơ khí và các thiết bị công nghệ
phục vụ sản xuất .

- Phân xưởng cơ khí 3:sản xuất hàng cơ khí và các công tác sửa chữa.
NVL
KCS
Rà theo độ
Tôi 28-32 HBC
Rèn
Mài
Nhiệt luyện
Tiện thô
ủ phôi
Cắt phôi
Tiện tinh
Phay răng
Bảo quản
TP nhập kho
- Phân xưởng đúc:sản xuất các sản phẩm đúc va nhiệt luyện cho các sản phẩm
.
b.Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Nhà máy Z179 :
- Là một nhà máy chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí ,tổ chức sản xuất từ
khâu tạo phôi qua cơ khí cho đến xử lý bề mặt vá làm hoàn chỉnh sản phẩm ,nên
quy trình công nghệ sản xuất ở nhà máy là quy trình sản xuất kiểu liên tục , sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn ,chu kỳ của sản phẩm kéo dài do việc sản xuất
một sản phẩm được chuyển qua nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ
gia công ,chế tạo một phần nào đó của sản phẩm .
Mặc dù có rất nhiều chủng loại sản phẩm ,nhưng đều được chế tạo từ nguyên liệu
chủ yếu là sắt ,thép nên qui trình công nghệ tương đối giống nhau.Dưới đây là một
ví dụ về sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bánh răng côn xoắn Benla.
Sơ đồ (12): Qui trình công nghệ sản xuất bánh răng côn xoắn Benla
c.Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
• Tổ chức bộ máy kế toán

Nhà máy Z179 đã xây dựng được một mô hình bộ máy kế toán phù hợp với
yêu cầu quản lí hoạt động tổ chức kinh doanh,đó là mô hình bộ máy kế toán
tập trung .Bộ máy kế toán của nhà máy gồm 5 nhân viên bao gồm : 1 kế toán
trưởng và 4 kế toán viên .
- Kế toán trưởng :Thực hiện về kế toán tổng hợp và chỉ đạo thực hiện các
thành phần kế toán làm theo đúng qui định của nhà nước về chế độ kế toán tàI
chính ,là người chịu trách nhiệm trước giám đốc đơn vị và nhà nước về công tác kế
toán của đơn vị .
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu :Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh ,tổng hợp
số liệu về tình hình thu mua ,vận chuyển ,bảo quản ,nhập xuất tồn kho nguyên vật
liệu ,công cụ dụng cụ và phân bổ công cụ dụng cụ .Kế toán còn có nhiệm vụ là
hàng ngày,tháng vào sổ thu chi quĩ và thường xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quĩ và
bảo đảm chứng từ thu chi ,hàng tháng có trách nhiệm đối chiếu số dư tiền mặt với
kế toán thanh toán .
- Kế toán TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản ,ngân hàng : Có nhiệm vụ ghi
chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng ,giá trị TSCĐ hiện có ,tình
hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn đơn vị .Kế toán còn phảI theo dõi
các khoản thu chi theo dõi thanh toán thu chi liên quan dựa trên các chứng từ .
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kiêm kế toán ,tiền lương
bảo hiểm xã hội và các khoản chi ngân sách :có nhiệm vụ ghi chép phản ánh ,tổng
hợp về số lượng lao động thời gian lao động ,căn cứ vào đó để tính lương và các
Kế toán về giá thành,tiền lương ,ngân sách
Kế toán về tiêu thụ,thanh toán các khoan phải trả
Kế toán về vật liệu,tiền ngân hàng, kiêm thủ quỹKế toán về TSCĐ,vốn bằng tiền thanh toán tạm ứng
Nhân viên thống kê KT phân xưởng
Kế toán trưởng
khoản trích theo lương .Kế toán tiến hành tính toán và kiểm tra lại số liệu về giá
thành công xưởng trong bản thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản
phẩm .Do thống kê các phẫn xưởng gửi lên sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung đã tập hợp cho các sản phẩm chịu chi phí ,tập hợp chi phí bán hàng ,chi

phí sản xuất doanh nghiệp để tính giá thành sản phẩm .Ngoài ra kế toán còn phảI
theo dõi các khoản chi cho ngân sách nhà nước theo đúng qui định và thể lệ .
- Kế toán thanh toán với người mua ,người bán ,tiêu thụ sản phẩm ,kiêm kế
toán thành phẩm và xác định kết quả : Có nhiệm vụ phản ánh và theo dõi kịp thời
các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh. Ghi chép kịp thời trên hệ
thốnh chứng từ ,sổ sách chi tiết ,tổng hợp các phần hành các khoản nợ phảI thu
,phảI trả .Kế toán còn phảI theo dõi tình hình xuất tồn kho ,theo dõi tình hình tiêu
thụ sản phẩm của đơn vị để làm căn cứ tiến hành xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị để từ đó lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản xuất của
đơn vị một cách có hiệu quả nhất
Sơ đồ (13) tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy Z179.
Chứng từ gốc
Bảng kê NK-CK Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo KT-TC
*Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
- Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm .
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán VNĐ.
- Hình thức sổ kế toán :Là hình thức nhật kí-Chứng từ ,áp dụng hình thức này
giúp cho công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt dàn đều trong tháng .Việc
kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên sổ kế toán và hình thức này còn thể
hiện trình độ nghiệp vụ thành thạo của đội ngũ kế toán nhà máy.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc tự ghi sổ kế toán tổng hợp được
căn cứ trực tiếp vào nhật kí-chứng từ .
Sơ đồ (14) : Trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán
Nhật kí-chứng từ
Ghi chú :
: ghi hàng ngày
: đối chiếu

: ghi cuối kì
2.2 Thực tế công tác kế toán tại nhà máy Z179
2.2.1Kế toán thành phẩm :
2.2.1.1Kế toán chi tiết thành phẩm:
• Đặc điểm của thành phẩm
Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình
sản xuất kinh doanh,là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất
kinh doanh .Trong cơ chế thị trường chung đó,Nhà máy cơ khí Z179 đã xác định
rõ vai trò quan trọng của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Từ đó tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học hợp lí phù hợp với tình hình kinh tế nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy bao gồm : Bánh răng các loại,trục khuỷn,hộp số ,ty sứ...
• Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm,trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thành
phẩm
- Đối với nhà máy ,việc nhập xuất kho thành phẩm phảI chính xác,việc luân chuyển
chứng từ phảI đầy đủ kịp thời,đảm bảo thuận tiện cho công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm
- Trong phần hành kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế
toán nhà máy đã sử dụng bộ sổ sách tương đối đầy đủ hợp lí
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho .
+ Sổ chi tiết TK131-PhảI thu của khách hàng .
+ Sổ chi tiết bán hàng .
+ Bảng kê số 11 .
+ Bảng kê số 8-Nhập-xuất-tồn kho .
+ Nhật kí chứng từ số 8
+ Một số chứng từ và bản kê có liên quan khác
a.Đối với thành phẩm nhập kho
- Tại nhà máy sau khi thành phẩm hoàn thành tại phân xưởng sản xuất được bộ phận
KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm.Trước khi thành phẩm nhập kho,phảI có sự
kiểm tra lần cuối của các cán bộ phòng kĩ thuật sau khi kiểm tra số lượng,chất
lượng,các thông số kĩ thuật đúng tiêu chuẩn kĩ thuật quy định đồng ý cho thành

phẩm nhập kho,chứng từ nhập kho được sử dụng là “Phiếu nhập kho” lập thành 3
liên :
 Liên 1: Lưu tại phân xưởng có nhu cầu nhập kho
 Liên 2: Lưu tại kho để ghi vào thẻ kho
 Liên 3: Chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ
Ví dụ :Phân xưởng cơ khí 2,sau khi đã hoàn thành xong sản phẩm tiến hành nhập
kho tại kho thành phẩm của nhà máy
Biểu 01
Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VTQĐ-KT-TC
Ngày 02-06-2002 Ngày 01-11-1995 của BTC
Họ tên người giao hàng : Phân xưởng CK2
Nhập tại kho :TP-155-Z179
STT Tên,nhãn
hiệu,qui
cách,phẩ
m chất vật
tư(sản
phẩm)
Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
TT
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bánh răng
giảm tốc
Z20

Cái 77 77
Cộng 77 77
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu 02
Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VTQĐ-KT-TC
Ngày 10-06-2002 Ngày 01-11-1995 của BTC
Họ tên người giao hàng : Phân xưởng CK1
Nhập tại kho :TP-155-Z179
STT Tên,nhãn
hiệu,qui
cách,phẩ
m chất vật
tư(sản
phẩm)
Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
TT
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bánh răng
côn xoắn
Benla
Bộ 04 04
Cộng 04 04
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
b.Đối với thành phẩm xuất kho:
- Thành phẩm của nhà máy chủ yếu là các mặt hàng cơ khí... phục vụ cho các
nghành công nghiệp,nông nghiệp nên thị trường tương đối lớn.Trong đó hoạt động
tiêu thụ thành phẩm của nhà máy là xuất bán trực tiếp cho khách hàng .Khi nghiệp
vụ kế toán xảy ra thì kế toán nhà máy sử dụng phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng
để xuất hàng cho khách hàng. Mọi thủ tục giao nhận thành phẩm thanh toán tiền
hàng ,được ghi trong hợp đồng bán hàng của nhà máy đã kí kết với khách hàng
.Khi khách hàng đến mua hàng bộ phận kinh doanh sẽ lập “Phiếu xuất kho” .Nó là
căn cứ để Nhà máy hạch toán doanh thu,phiếu xuất kho gồm 3 liên :
o Liên 1 : Lưu ở quyển gốc.
o Liên 2 : Giao cho khách hàng.
o Liên 3 : Thủ kho giữ để lên thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Đơn vị NM Z179 Mẫu số 02-VT
Địa chỉ Tứ hiệp-Thanh trì-HN QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Biểu 03
Phiếu xuất kho Số:
Ngày 03-6-2002 Nợ :
Có :
Họ tên người nhận hàng : Đỗ đức Nam
Địa chỉ :
Lí do xuất kho :Thành phẩm đã hoàn thành đem tiêu thụ
Xuất tại kho :TP
STT Tên,nhãn
hiệu,qui
cách,phẩ
m chất vật
tư(sản
phẩm)
Mã số ĐVT Số lượng Đơn

giá
TT
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bánh răng
Giảm tốc
cạnh xe
Cái 65 65 35000
0
2275000
0
Z20
Cộng 2275000
0
Cộng thành tiền bằng chữ : Hai mươi hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Xuất ngày 03-06-2002
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên)
Biểu 04
Đơn vị NM Z179 Mẫu số 02-VT
Địa chỉ Tứ hiệp-Thanh trì-HN QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho Số:
Ngày 10-6-2002 Nợ :
Có :
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Hữu Nga
Địa chỉ :
Lí do xuất kho :Thành phẩm đã hoàn thành đem tiêu thụ

Xuất tại kho :TP
STT Tên,nhãn
hiệu,qui
cách,phẩ
m chất vật
tư(sản
phẩm)
Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá TT
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bánh răng
côn xoắn
Benla
Bộ 02 02 660000
0
1320000
0
Cộng 1320000
0
Cộng thành tiền bằng chữ : Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Xuất ngày 10-06-2002
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên)
Sau khi lập phiếu xuất kho và tính giá trị ,người nhận hàng căn cứ vào số lượng
trên phiếu xuất kho đem xuống kho ,thủ kho kiểm tra tính hợp lí hợp pháp tiến
hành xuất kho theo nộ dung phiếu xuất .Qua thực tế vận dụng chế độ ghi chép ban
đầu và qui định trình từ luân chuyển chứng từ của nhà maý đảm bảo phản ánh và

theo dõi một cách chính xác tình hình xuất kho thành phẩm theo đúng chế độ .
*Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ nhâp-xuât-tồn thành phẩm theo từng loại,Nhà
máy áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song .
- ở kho công tác hạch toán chi tiết được thực hiện trên thẻ kho,thẻ kho
được mở riêng cho từng loại thành phẩm theo dõi trong tháng do thủ kho thực
hiện ,việc ghi chép tình hình biến động của thành phẩm theo chỉ tiêu số
lượng.Hàng ngày căn cứ theo phiếu nhập,phiếu xuất thủ kho kiểm tra tính hợp lí
của chứng từ sau đó nhập-xuất thành phẩm.Thủ kho tiến hành ghi thẻ một cách

×