Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.39 KB, 40 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Tài sản cố định và vai trò , vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định là những Tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có
thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Theo quy định của Bộ tài chính (QĐ
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/99): TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5.000.000đ
trở lên và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp cần có 3 yếu tố: Sức
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, tư liệu lao động là
phương tiện vật chất (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...) mà con người
dùng sức lao động của mình để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó
theo mục đích của mình. Vì thế, TSCĐ với vai trò là Tư liệu lao động chủ yếu
giữ một vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay, các doanh nghiệp sử dụng
TSCĐ có hàm lượng khoa học kỹ thuật càng cao thì khả năng thành công của
doanh nghiệp càng lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng
công nghiệp đều tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá
các quá trình sản xuất, thực chất là đổi mới về cơ sở kỹ thuật, cải tiến hoàn thiện
TSCĐ. Các cuộc cách mạng ấy nối tiếp nhau tạo cho TSCĐ một nền tảng ngày
càng tiên tiến và khoa học.
Từ đó , ta thấy rằng TSCĐ là cơ sơ vật chất có ý nghĩa, vai trò và vị trí quan
trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
2. Đặc điểm
TSCĐ có 3 đặc điểm chính:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giữ được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phai loại bỏ ( thanh lý)
ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chị phí


sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp ( giá trị sản phẩm mới)
- Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng so sự tiến bộ
của KHKT.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý chặt
chẽ cả về mặt hịên vật và giá trị.
• Hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm TSCĐ. Phải
quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm,
xây dựng đã hình thành quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp... cho đến khi
không sử dụng được. ( thanh lý hoặc nhượng bán)
• Giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần
giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính toán số
khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban
đầu để tái sản xuất TSCĐ.
3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Do các TSCĐ thường có quy mô và thời gian phát sinh lâu dài nên nhiệm
vụ chính của kế toán TSCĐ là đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ, đồng thời cung cấp thông tin
kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu trên, doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học và hợp lý, cụ thể phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu một cách đầy đủ chính xác, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân
bổ chính xác số khấu hao vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực hiện kế hoạnh
sửa chữa TSCĐ.

- Tham gia kiểm kê, kiểm ra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại tài
sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở doanh
nghiệp.
II PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biể hiện tính chất đầu tư,
công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách:
1.1 Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia ra thành 2 loại:
a. Tài sản cố định hữu hình: Là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng những
hình thái vật chất cụ thể, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiên trúc, hàng rào,
bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của
đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền
dẫn ( thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá)
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...)
- Ngoài ra còn một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài liệu học tập...
cũng được coi là TSCĐHH.
b. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể biểu
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán, bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới
đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ( nếu có)... (không bao gồm các
chi phí để xây dựng các công trình trên mặt đất)

- Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến
việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên
cứu , thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp
thành lập...
- Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra cho các
công trình nghiên cứu ( bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác
thử nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng
sáng chế, bản quyền tác giả, hợc các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả,
bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc chuyểngiao công nghệ từ các tổ chức và cá
nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để
thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn
nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
- Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả
thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế ( TSCĐ, TSLĐ...) khi đơn
vị đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác. Lợi thế này được hình thành
bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ
tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban quản lý
đơn vị...
- Ngoài ra, TSCĐVH còn bao gồm:
+ Quyền đặc nhượng: là các chi phí đơn vị phải rả để có được đặc quyền
thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc sản xuất độc quyền một loại sản
phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng ký kết với nhà nước hoặc một đơn vị nhượng
quyền.
+ Quyền thuê nhà là các chi phí về sang nhượng chuyển quyền mà đơn vị
phải trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo
hợp đòng ký với nhà nước hoặc các đối tượng khác.
+ Bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán sản phẩm của mình.

+ Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu là chi phí phải trả cho việc mua loại
nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
a. TSCĐ tự có: Bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. TSCĐ thuê ngoài: là TS đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, TSCĐ của
doanh nghiệp được chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. Theo quy định của chế độ
quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà đơn vị thuê
của Công ty cho thuê tài chính và hợp đồng thuê phải thoả mãn 1 trong 4 điều kiện
sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, đơn vị được huyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy đinh: Khi kết thúc thời hạn thuê, đơn vị
được quyền lựa chọn mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê của một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê đó.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải
tương đương với giá của TS đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TS đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Một hợp đồng thuê
TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
1.3. Phân loại theo hình thái sử dụng:
a. TSCĐ đang dùng: là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của
doanh nghiệp.

b. TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động
khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử
dụng.
c. TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng như: Nhà văn hoá, nhà trẻ, CLB...
2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ
đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình kinh doanh, việc ghi sổ phải
đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá
trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.1. Nguyên giá
• Đối với TSCĐ hữu hình, tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐHH
được xác định như sau:
a. TSCĐ loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ), bao gồm:
Giá mua theo hoá đơn; lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử
dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi
đưa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ ( nếu
có)...
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh riêng giá trị
TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng
vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ
theo giá thanh toán.
b. TSCĐ loại đầu tư xây dựng
Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng ( cả tự làm và thuê ngoài) là giá

quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có)
c. TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến... baogồm: giá trị còn lại
trên sổ kế toán TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặcgiá trị theo đánh giá
thực tế của Hội động giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận TS
phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển gữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong Tổng Công ty là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển
phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá,
số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới
việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc không hạch toán
tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn
góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước ba
( nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Kế toán chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước
- Xây dựng, trang bị thêm cho TSCĐ
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
• Đối với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế
về thành lập đơn vị, về công tác nghiên cứu, phát triển... số chi trả để muia bản
quyền tác giả, bằng phát minh, sáng chế...

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào,
hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình (Nếu TSCĐ vô hình này
được dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ). Trường hợp TSCĐ vô hình dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hợc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào và thuế GTGT hàng nhập khẩu khi mua TSCĐ vô hình.
I.2 Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định = nguyên giá - giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại trươc của TSCĐ khi đánh giá
=
Giá trị còn lại sau của TSCĐ khi đánh giá
x
Giá trị đánh gía lại TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Trong trường hợp có quyết định đánh giá tài sản cố định thì giá trị còn lại
của tài sản cố định phải được điều chỉnh theo công thức:
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định
Đánh giá lại tài sản cố định theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định
hiện có của đơn vị và hiện trạng tài sản cố định cũ hay mới để có phương hướng
đầu tư, có kế hoạch sữa chữa, bổ sung và hiện đại hoá.
III TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
1. Thủ tục chứng từ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh
nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng giảm tài sản cố định.
Kế toán chi tiết tài sản cố định được tiến hành dựa vào chứng từ về tăng
giảm khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Theo hệ thống
kế toán hiện hành, các chứng từ ban đầu về kế toán tài sản cố định gồm có:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (mẫu 05 - TSCĐ / HĐ)

Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện trên thẻ tài
sản cố định (mẫu 02 - TSCĐ / BB)
Các bước tiến hạch toán bao gồm:
- Đánh số liệu cho tài sản cố định.
- Kế toán TSCĐ lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng
đối tượng.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban
nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ cùng đại diện đơn vị
giao tài sản cố định (lập biên bản giao nhận tài sản cố định). Biên bản này lập cho
từng đối tượng tài sản cố định với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng
một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó
phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ
đó bao gồm biên bản nhận TSCĐ các biên bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn,
giấy vận chuyển bốc dỡ. Phòng kỹ thuật giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán
tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo
mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán
để theo dõi, phản ánh tài sản phát sinh trong quá trình sử dụng, toàn bộ thẻ
TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia làm nhiều ngăn để xắp
thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một
nhóm TSCĐ chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này được
lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển vào cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ
mỗi nơi một quyển để theo dõi.
2. Hệ thống kế toán áp dụng trong hạchtoán TSCĐ
Việc tổ chức bộ sổ kế toán từ chứng từ gốc đến báo cáo tổng hợp là quy
trình có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm điều kiện thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ, phát huy vai trò kế toán trong quản lý kinh tế. Mỗi doanh nghiệp có
thể chọn cho mình một hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết phù hợp với quy mô, đặc
điểm của doanh nghiệp mình và theo đúng chế độ sổ kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 –TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ

trưởng Bộ Tài chính, đồng thời phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng hệ thống sổ kế
toán.
- Kết cấu nội dung ghi trêntừng loại sổ phải phù hợp với năng lực và trình độ quản
lý, trình độ kế toán để thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra và tổng hợp
kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phảit đảm bảo tính khoa học tiết kiệm.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong
các hình thức sổ đã quy định.
- Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết kỳ hoặc niên độ phải khoá sổ.
- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải rõ ràng dễ đọc, phải liên tục,chữa sổ phải theo
quy định.
• Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức:
NHẬT KÝ SỔ CÁI

Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp
TK 211, 212, 213, 214... chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Nhật ký chung Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 211, 212, Báo cáo tài chính
213, 214....
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sổ đăng Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp
ký CT-GS chi tiết

Sổ cái TK 211, 212,
213, 214...
Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc về TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Sổ, thẻ chi tiết
- Biên bản giao nhận TSCĐ TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng kê Nhật ký chứng từ số 9 Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK
211, 212, 213, 214...
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
1.1 Hạch toán tình hình biến động TSCĐHH
• Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo
dõi trên tài khoản sau:
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 211 là tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.
TK 211 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình của đơn vị tăng do được cấp, do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia lien doanh

góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ...;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ của đơn vị do xây lắp, trang bị thêm
hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ của đơn vị do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên gía TSCĐ của đơn vị giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán, thanh lý, hoặc đem đi góp vốn liên doanh...;
- Nguyên giá TSCĐ của đơn vị giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ của đơn vị do đánh giá lại.
1.1.1 Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình
a. Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm
- Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, ghi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay ( kể cả phí tổn mới)
+ BT 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
♦ Nếu TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ XN thì
cùng với bút toán ghi tăng TSCĐ cần phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi
giảm các nguồn vốn sử dụng để mua sắm.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431.2: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
- Đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp ghi hạch toán như
sau
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (bao gồm cả thuế VAT)

Có TK 111, 112, 331
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411.
♦ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, bằng quỹ khấu hao cơ bản
TSCĐ không cần ghi bút toán kết chuyển nguồn. Riêng quỹ khấu hao cơ bản cần
ghi Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Kế toán chỉ phản ánh bút toán bằng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 1332: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thanh toán
♦ Nếu mua bằng tiền vay dài hạn chưa ghi bút toán kết chuyển nguồn, sau này tuỳ
thuộc vào nguồn vốn trả nợ mới ghi bút toán kết chuyển.
♦ Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối
tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 2411: Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331, 341, 152, 334...): Tổng giá thanh toán
- Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Chi tiết từng loại (nguyên giá)
Có TK 2411: Mua sắm TSCĐ
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 4141, 441, 4312.
Có TK 411 (hoặc 4313)
♦ Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng các

nguồn kinh phí khác
+ BT1: Ghi tăng TSCĐ mua sắm
Nợ TK 211: Nguyên giá có thuế
Có Tk 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
+ BT2: Kết chuyển nguồn
Nợ TK 441: nếu mua bằng nguồn vốn XDCB
Nợ TK 161: mua bàng chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
♦ Trường hợp mua TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi
+ BT1: Ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: Nguyên giá có thuế
Có TK 111, 112, 331... Tổng giá thanh toán
+ BT2: Kết chuyển nguồn
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi giảm theo nguyên giá
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
b. Trường hợp ghi tăng TSCĐHH do XDCB hoàn thành bàn giao
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 2412, chi tiết theo từng
công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và
kết chuyển nguồn vốn
+ BT 1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: XDCB dở dang
+ BT 2. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441: nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
c. Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh vốn góp
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp
và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên gía TSCĐ
Có TK 411(chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp

×