Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRANG KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.77 KB, 31 trang )

THỰC TRANG KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY VẬN TẢI
DẦU KHÍ VIỆT NAM
A- Giới thiệu khái quát về công ty Vận tải dầu khí Việt Nam
I/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty VTDKVN được gọi tắt (FANCOL) là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Được thành lập theo quyết định số
638/QĐ/TCCB - LĐ ngày 28/2/1995 của Bộ giao thông Vận tải.
Trụ sở chính của công ty tại Building 172A Nguyễn Đình Chiểu phường 6
quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. Là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị kinh tế hoạch
toán độc lập có tư cách pháp nhân có tài khoản tiền tệ việt là Ngoại tê tại Ngân
hàng có con dấu riêng.
Tuy mới thành lập, nhưng công ty đã từng bước phát triển ổn định trong
những năm qua bằng phương tiện tự có của công ty và của các đơn vị khác hợp tác
liên doanh, công ty đã phát huy năng lực kịp thời phục vụ tốt cho việc vận tải và
kinh doanh đối với khách hàng.
Với đội ngũ cán bộ chuyên gia đầu ngành, giàu kinh nghiệm của trung tâm
khoa học và dịch vụ kỹ thuật cùng với các trang thiết bị của công ty cũng như của
các đơn vị hợp tác liên doanh. Công ty có đầy đủ khả năng tham gia công tác vận
chuyển hàng theo yêu cầu của đối tác như là vận chuyển hàng Container, vận tải
hàng khô, tầu, dầu, xà lan chuyển dung, nội chuyển hàng siêu trường siêu trọng.
Ngoài ra công ty còn tham gia vào việc vận tải thiết bị cho các dự án trong và
ngoài nước.
Ngày 27 tháng 3 năm 1996, công ty chuyển sang chịu sự quản lý trực tiếp
của Tổng công ty hàng hải Việt Nam đánh dấu một bước phát triển mới.
Từ những ngày mới thành lập công ty không ngừng mở rộng thị trường, mở
rộng mối quan hệ hợp tác trao đổi với các đơn vị cùng ngành nghề về các lĩnh vực
tổ chức hoạch toán, sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để tiềm năng công
việc đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước ngày một tăng thêm đời sống cán
bộ công nhân viên được ổn định, tạo ra sự cân bằng, dân chủ phát huy hết tinh thần
sáng tạo của người lao động, nâng cao mức thu nhập, đóng góp nhiều cho công ty.


Cùng với sự đổi mới của đất nước trong những năm qua, công ty được sự
quan tâm chỉ đạo của tổng công ty hàng hải Việt Nam với sự phấn đấu nỗ lực
không ngừng vươn lên trong sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty. Công ty đã tạo việc làm cho tổng số cán bộ nhân viên của công
ty là 756 người.
Trong đó: - Giáo sư, tiến sĩ : 01 người
- Tiến sĩ : 01 người
- Thạc sỹ : 11 người
- Kỹ sự công nghệ, kỹ thuật : 46 người
- Cử nhân kinh tế : 52 người
- Cử nhân ngoại thương : 09 người
- Kỹ sư cần đường : 03 người
- Kỹ sư công trình cảng : 04 người
- Kỹ sư cử nhân các ngành khác : 29 người
- Công nhân kỹ thuật bậc cao : 278 người
- Các ngành khác : 317 người
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên, Công ty luôn là địa chỉ tin cậy của
khách hàng khi có nhu cầu hợp tác tạo được uy tín trong thương trường được
khách hàng và ngoài nước tín nhiệm.
Tuy nhiên doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn nhất là trong tình hình
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Giá cả vật tư luôn thay đổi, biến động tăng, trong
khi đó cước phí vận tải không được tăng hàng hoá vận chuyển kế hoạch không
còn, chân hàng không ổn định, bị cạnh tranh quyết liệt của nhiều tổ chức cùng
tham gia vận tải. Do vận tải ở môi trường nước mặn, phương tiện bị ăn mòn nên
phải chi phí nhiều về công tác sửa chữa cho tầu rất lớn. Doanh nghiệp không tránh
khỏi gặp khó khăn về vốn. Để củng cố doanh nghiệp đã khai thác triệt để tiềm
năng sẵn có của doanh nghiệp và bước tiến vững chắc.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Là thành viên của Tổng công ty hàng hải Việt Nam (VINA LINES) và là
một trong bốn công ty vận tải biển hàng đầu của Việt Nam công ty có các chức

năng chủ yếu sau:
- Kinh doanh vận tải dầu khí đường biển.
Công ty có đội tầu chở dầu sản phẩm chuyên dụng vận chuyển những sản
phẩm về dầu khí từ các nước hoặc từ những công trình khai thác dầu khi đi nước
ngoài và ngược lại.
- Đại lý tầu biển, thuê tầu và môi giới hàng hải.
Việt Nam là đất nước có nhiều cảng biển, các tầu biển trong nước cũng như
nước bạn cập cảng. Việc làm công tác đại lý về thủ tục nhập cảng cho tầu là rất
quan trọng nên công ty đã khai thác thêm và sâu về hoạt động này.
- Đại lý vận tải đa phương thức (kéo tầu lai dắt tàu).
Với những khách hàng có nhu cầu thuê tầu vận chuyển hàng hoá trong và
ngoài nước với các phương tiện, trang thiết bị công ty vận chuyển hàng các công
đoạn theo yêu cầu của khách hàng (xếp dỡ) từ A đến Z của công trình, ngoài
những chức năng chính trên doanh nghiệp còn những chức năng sau:
- Sửa chữa các phương tiện vận tải biển và các thiết bị khác (phục vụ khai
thác dầu khí).
- Vệ sinh tầu dầu, và xử lý cặn bùn, cặn dầu.
- Nghiên cứu khoa học cung cấp dịch vụ lặn và kỹ thuật dưới nước.
- Xuất khẩu thuyền viên.
Để đáp ứng được chức năng trên công ty đã có năng lực phương tiện sau:
Tổng trọng tải đội tầu biển của Falcon là 140.000 tấn DWT trong đó tầu
"PACIFIC FALLON" là tầu trọng tải lớn nhất ở Việt Nam hiện nay (718.290 tấn
DWT) 06 tầu dầu hàng bách hoá, 03 tầu chở dầu sản phẩm.
Đội tầu kéo của Palcon gồm 24 chiếc có công suất từ 150CV đến 2.200CV
thường xuyên hoạt động phục vụ vận chuyển bằng xà lan Container và hàng thiết
bị trong khu vực cảng Sài Gòn, vũng tàu, Hải Phòng và các tỉnh miền Tây.
Đoàn xà lan công ty bao gồm xà lan Sông và Biển có trọng tải 250T đến
1500T, kết cấu xà lan có tính chuyên dụng cho phép vừa có khả năng trực tiếp chở
hàng trên các sông lớn và ven biển Việt Nam vừa có khả năng làm cầu dẫn khi
chuyển tải các mã hàng lớn trong các phương án thủ bộ kết hợp.

Ngoài ra Công ty Vận tải Dầu Khí có thể huy động kịp thời các thiết bị phục
vụ cho công tác vận chuyển hàng Container và thiết bị siêu trường siêu trọng bằng
đường bộ cũng như xe vận tải.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã tham gia rất nhiều vào việc vận tải thiết
kế, chế tạo, sửa chữa các loại cần trục nổi, cần cẩu giàn khoan nổ tự nâng, các
thiết bị phục vụ cho công trình biển và cho các dự án trong và nước ngoài.
Để điều hành kết hợp chặt chẽ cho việc khai thác kinh doanh vận tải vận
chuyển đa phương thức hoạt động của công ty ngoài trụ sở chính có các văn phòng
chi nhánh ở các tỉnh.
(1). Chi nhánh Hà Nội - 142 Lê Duẩn
(2). Chi nhánh hải Dương - Thôn mạc Tử, huyện Kim Môn
(3). Chi nhánh Hải Phòng - 88 Điện Biên Phủ - Hồng Bàng
(4). Chi nhánh Quảng Ninh: 165A Lê Thanh Tông - Hạ Long
(5). Chi nhánh Đà Nẵng.
Công ty đã bố trí sắp xếp công nhân viên phù hợp với trình độ chuyên môn
và yêu cầu công tác sản xuất kinh doanh. Bộ máy công ty gồm có khối văn phòng
công ty, các phòng ban nghiệp vụ, khối các đơn vị trực thuộc và đầu tầu.
a) Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, chịu
trách nhiệm chung về hoạt động của công ty như tổ chức sản xuất kinh doanh và
chăm lo cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Hai, phó tổng giám đốc.
Một Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.
Giúp Tổng giám đốc điều hành quản lý sản xuất về khai thác kinh doanh có
nhiệm vụ Nghiên cứu thị trường, điều tra bắt nguồn hàng, xây dựng phương án
kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh tế, đề xuất với tổng giám đốc ký các hợp đồng
vận tai với chủ hàng trong và ngoài nước hàng chở thuê theo hợp đồng dài hạn một
đối tác khác trên nguyên tắc lấy hiệu quả kinh tế quyết định.
- Được Tổng giám đốc uỷ quyền, ký các hợp đồng về khai thác kinh doanh
phát triển đồi tầu.

Một Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Giúp Tổng giám đốc điều hành công việc kỹ thuật sửa chữa, công tác
Nghiên cứu ứng dụng khoa học theo dõi toàn bộ những vấn đề liên quan đến kỹ
thuật, nhiên liệu đội tầu, đề xuất với tổng giám đốc kỹ các hợp đồng sửa chữa
phương tiện thiết bị theo quy phạm đăng kiểm, duy trì bảng dưỡng kỹ thuật của
tàu.
Theo dõi đảm bảo an toàn cho đội tầu hoạt động phù hợp quản lý công ty và
luật pháp quốc tế, phụ trách công tác đề suất, thanh lý giải bán phương tiện máy
móc.
- Được Tổng giám đốc uỷ quyền ký các hợp đồng liên quan đến kỹ thuật,
mua bán vật tư, sửa chữa tầu NCKHKT.
b) Các phòng ban của công ty.
+ Phòng khai thác thương vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tầu khai thác nguồn
hàng, đồng thời làm nhiệm vụ môi giới thuê tầu thay mặt hàng cho công ty thực
hiện các dịch vụ đại lý biển nếu khách hàng có nhu cầu.
+ Phòng kỹ thuật: Tổ chức quản lý và theo dõi về kỹ thuật đối với trang thiết
bị, phương tiện vận tải của công ty để kịp thời thông tin chính xác về kỹ thuật cần
thiết phục vụ điều hành kinh doanh vận tải.
+ Phòng vật tư: Căn cứ vào nội dung các chỉ thị thông tư và quy định kỹ
thuật của nhà nước, của ngành và của công ty xây dựng quy trình quy định về kỹ
thuật định mức, cấp phát nhiên liệu phù hợp với tình hình đặc điểm của công ty
trong sản xuất kinh doanh.
+ Phòng pháp chế an toàn hàng hải: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Tổng
giám đốc và công tác pháp chế an toàn hàng hải, hướng dẫn thực hiện các quy
phạm, pháp chế an toàn hàng hải trên các tầu, đôn đốc giám sát để thực hiện đảm
bảo cho hoạt động vận tải tàu an toàn cho phương tiện và người trên biển.
+ Phòng hành chính: Quản lý văn thư lưu trữ, lập kế hoạch mua sắm hợp lý
trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh, quản lý đất đai
nhà cửa khu vực văn phòng của công ty, lập kế hoạch xây dựng sửa chữa.
+ Phòng kế toán: Tổ chức công tác kế toán, thống kê bộ máy kế toán theo

đúng quy định của Bộ tài chính. Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ hoạch toán
tài chính rõ ràng, qua đó xác định được các mặt thiết xót trong quản lý giúp Tổng
giám đốc kịp thời chấn chỉnh.
* Các chi nhánh: là các đơn vị hoạch toán phụ thuộc hàng tháng, hàng năm
hoạch toán kết quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh mình về công ty.
Bảng cân đối kế toán
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001
TÀI SẢN MS SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
A. TS lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 65.131.562.429 100.891.307.413
I. Tiền 110 12.246.749.097 12.881.405.146
1. Tiền mặt tại quĩ (gồm cả ngân phiếu) 111 169.393.781 468.111.477
2. Tiền gửi ngân hàng 112 12.077.355.316 12.413.293.669
3. Tiền đang chuyển 113 0 0
II/ Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 120 0 0
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 0 0
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 0 0
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 0 0
III/ Các khoản phải thu 130 30.577.323.782 52.202.294.690
1. Phải thu của khách hàng 131 14.840.731.232 22.360.775.985
2. Trả trước cho người bán 132 3.075.932.906 4.721.558.909
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 22.246.575
4. Phải thu nội bộ 133 4.047.065.998 15.790.460.091
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 134 0 14.497.610.802
- Phải thu nội bộ khác 135 0 1.292.849.289
5. Các khoản phải thu khác 138 8.613.593.646 9.307.253.130
6. Dự phòng khoản thu khó đòi (*) 139 0 0
IV/ Hàng tồn kho 140 19.907.577.740 31.828.772.472
1. Hàng mua đang đi trên đường 141 0 0
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 17.690.249.608 29.690.719.541

3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 285.454.298 331.652.975
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 0 0
5. Thành phẩm tồn kho 145 0 0
6. Hàng hoá tồn kho 146 1.931.873.834 1.806.399.956
7. Hàng gửi đi bán 147 0 0
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 0 0
V/ Tài sản lưu động khác. 150 2.399.911.810 3.978.835.105
1. Tạm ứng 151 612.089.088 2.054.211.247
2. Chi phí trả trước 152 1.787.822.722 1.924.623.858
TÀI SẢN MS SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
3. Chi phí chờ kết chuyển 153 0 0
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 0 0
5. Các khoản thế chấp, ký cược, kỹ quỹ N. hạn 155 0 0
VI/ chi sự nghiệp 160 0 0
1. Chi sự nghiệp năm trước 161 0 0
2. Chi sự nghiệp năm nay 162 0 0
B- Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200 597.958.511.657 771.990.244.443
I/ Tài sản cố định 210 583.360.785.009 751.760.213.443
1. TSCĐ hữu hình 211 583.360.785.009 751.760.213.443
- Nguyên giá 212 984.043.191.137 1.220.880.526.935
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 400.682.406.128 -469.120.313.492
2. TSCĐ thuê tài chính 214 0 0
- Nguyên giá 215 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 0 0
3. TSCĐ vô hình 217 0 0
- Nguyên giá 218 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 0 0
II/ Các khoản đầu tư TC dài hạn 220 14.505.000.000 20.005.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 0 5.500.000.000
2. Góp vốn liên doanh 222 14.370.000.000 14.370.000.000

3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 135.000.000 135.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 0 0
III/ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 92.726.648 32.377.000
IV/ Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 0 192.654.000
Tổng cộng tài sản 250 663.090.074.086 872.881.551.856
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả 300 153.822.259.603 348.800.694.869
I/ Nợ ngắn hạn 310 53.799.859.603 95.457.134.869
1. Vay ngắn hạn 311 0 8.000.000.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3. Phải trả cho người bán 313 30.645.735.635 47.262.143.887
4. Người ma trả tiền trước 314 4.845.790.225 11.891.627.398
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. 315 1.496.479.730 122.220.384
6. Phải trả công nhân viên 316 7.774.617.906 6.448.243.434
TÀI SẢN MS SỐ ĐẦU NĂM SỐ CUỐI KỲ
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 4.047.065.998 15.790.460.091
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 4.990.170.109 5.942.439.675
II/ Nợ dài hạn 320 100.022.400.000 253.343.560.000
1. Vay dài hạn 321 100.022.400.000 253.343.560.000
2. Nợ dài hạn khác 322 0 0
III/ Nợ khác 330 0 0
1. Chi phí phải trả 331 0 0
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 0 0
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 0 0
B- Nguồn vốn chủ sở hữu 400 509.267.814.483 524.080.856.987
I/ Nguốn vốn quỹ 410 509.267.814.483 524.080.856.987
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 503.872.355.997 518.069.300.292
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 0 0
3. Chênh lệch tỷ giá 413 -684.875 -33.523.128
4. Quỹ đầu tư phát triển 414 3.909.266.424 3.987.163.178

5. Quỹ dự phòng tài chính 415 380.166.180 751.995.494
6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 416 190.083.090 375.997.746
6. Lãi chưa phân phối 417 0 0
7. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 916.627.667 929.923.405
8. Nguồn vốn đầu tư XDCBB 419 0 0
II/ Nguồn kinh phí 420 0 0
1. Quỹ quản lý của cấp trên 421 0 0
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 0 0
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 423 0 0
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 424 0 0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425 0 0
Tổng cộng nguồn vốn 430 663.090.074.086 872.881.551.856
TPHCM, ngày ... tháng ... năm 200... Kế toán trưởng Giám đốc

×