Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 4P

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.87 KB, 41 trang )

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 4P
2.1.Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 4P
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm nội thất văn phòng mang phong
cách hiện đại, thuận tiện cho người sử dụng bao gồm:
-Bàn, ghế dành cho văn phòng
-Bàn, ghế dành cho phòng họp và phòng hội thảo
-Bàn, ghế phòng hội trường
-Tủ tài liệu bao gồm hệ thống tủ cao và tủ thấp phù hợp với mọi mục đích sử dụng
của khách hàng.
Sản phẩm n?i th?t FAMI cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu
nhưng chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Sản phẩm nội thất chịu ảnh hưởng của thị
hiểu người tiêu dùng và chất lượng cũng như giá cả sản phẩm, chức năng tiện dụng
hữu ích của sản phẩm quyết định thành công cho sản phẩm. Do vậy để đứng vững và
phát triển trên thị trường Công ty phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều công đoạn lắp ráp, chế biến, tạo dáng,
mỗi giai đoạn đều có bộ phận kiểm soát chất lượng để kiểm tra chất lượng sản phẩm
đảm bảo mỗi sản phẩm đưa ra thị trường đều đạt chất lượng tiêu chuẩn ISO 9000-
2001, huy chương vàng hội chợ triển lãm EXPO. Chính vì vậy Công ty không những
giữ được những khách hàng truyền thống mà còn ngày càng mở rộng thị trường tiêu
thụ.
2.1.2.Các phương thức bán hàng
Khâu tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn do vậy có thực
hiện tốt tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Muốn tiêu thụ đạt
hiệu quả thì việc đa dạng hoá các phương thức bán hàng cũng là một chiến lược quan
trọng. Hiện nay, Công ty gồm các phương thức tiêu thụ sau:
a.Bán hàng thu tiền trực tiếp:
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
1


2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Đây là phương thức mà hàng được giao tại kho của Công ty được khách hàng trả
tiền ngay. Phương thức này thường áp dụng với các khách hàng nhỏ, lẻ ít có quan hệ
với Công ty.
b.Bán hàng trả chậm
Theo phương thức này thì hàng được giao cho khách hàng, được khách hàng chấp
nhận thanh toán trong một thời gian nhất định. ở Công ty TNHH 4P thời hạn thanh
toán thường là 15 ngày. Phương thức này áp dụng khá phổ biến ở Công ty và thường
áp dụng với những khách hàng thường xuyên, có quan hệ chặt chẽ với Công ty.
c.Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Hàng được Công ty chuyển đến cho bên mua theo địa điểm đã thoả thuận trên hợp
đồng nhưng trước khi người mua tiếp nhận thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu
của Công ty. Trong trường hợp đó thì kế toán phải thường xuyên theo dõi tình hình
chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo
lợi ích Công ty. Phương thức này thường áp dụng đối với các hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá.
d.Bán hàng thông qua trao đổi hàng
Đây là một hình thức bán hàng thể hiện sự năng động, linh hoạt của Công ty dựa
trên cơ sở lợi ích của cả hai bên. Công ty và doanh nghiệp khách hàng trao đổi cho
nhau một lượng hàng hoá nhất định có thể ngang giá hoặc không ngang giá. Trường
hợp này sẽ được xác định như tiêu thụ trả chậm và mua hàng hoá của khách hàng.
e.Bán hàng đại lý
Mặc dù chú trọng thị trường xuất khẩu, Công ty vẫn không ngừng củng cố hệ
thống đại lí trong nước và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội
địa. Hiện nay, đã có hơn 50 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty. Mỗi
khách hàng muốn làm đại lý cho Công ty phải thực hiện các thủ tục cần thiết như ký
hợp đồng đại lý. Đại lý bán đúng giá quy định và được hưởng hoa hồng 10%, sử
dụng hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Hàng xuất cho đại lý chưa xác định là
tiêu thụ mà vẫn thuộc sở hữu của Công ty.

f.Phương thức tiêu thụ nội bộ
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
2
Khách hàng
Đề nghị mua hàng
Phòng kinh doanh
Lập HĐGTGT, ký
Kế toán trưởng Ký
Thủ kho Xuất hàng, ký nhận
Kế toán tổng hợp
Cập nhật thông tin, lưu
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Theo phương thức này hàng hoá được chuyển cho phòng kinh doanh để thực
hiện tiêu thụ theo lệnh điều động nội bộ.
Sơ đồ 8: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng


2.1.3.Các phương thức thanh toán
Việc lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp cũng là một yêu cầu quan
trọng đặt ra cho mỗi doanh nghiệp bởi phương thức thanh toán hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, giảm rủi ro cho doanh nghiệp.
Hiện nay, khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng quen thuộc, số lượng đặt
hàng lớn nên hình thức trả chậm được áp dụng rộng rãi. Đối với những khách nhỏ, lẻ
thì phương thức thanh toán chủ yếu là bằng tiền mặt hay bằng uỷ nhiệm chi, séc.
Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản được sử dụng rộng rãi nhất là đối với
những khách hàng ở xa cách về mặt địa lý.
Đối với những khách hàng nước ngoài, Công ty thường yêu cầu thanh toán theo
phương thức L/C vì phương thức này chứa đựng ít rủi ro, Công ty có thể thu tiền
hàng một cách đầy đủ.

SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
3
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Khi thanh toán bằng ngoại tệ thì Công ty áp dụng tỷ giá qui đổi là tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng (tỷ giá giao dịch bình quân). Sử dụng tỷ giá giao dịch bình
quân giúp kế toán xác định được chính xác công nợ của khách hàng ngay tại thời
điểm phát sinh. Nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá thì hạch toán vào doanh thu hoặc chi
phí hoạt động tài chính.
2.2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2.2.1.Tài khoản sử dụng
-TK 511: Phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu thuần của doanh
nghiệp. Đây là tài khoản doanh thu.
Tài khoản này không có số dư.
TK 511 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng nội địa
+TK5112: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
+TK 5113: Doanh thu bán hàng đại lý
Theo quy định của Chế độ kế toán, TK 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
Doanh thu bán hàng hoá, Doanh thu bán các thành phẩm, Doanh thu cung cấp dịch
vụ, Doanh thu trợ cấp, trợ giá và Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Do vậy
Công ty mở chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 511 theo bộ phận bán hàng là trái với chế
độ vì Công ty chỉ có quyền mở chi tiết tài khoản ở cấp 3 trở lên Công ty cần có sự
điều chỉnh phù hợp.
-TK 632: Phản ánh sự biến động của giá vốn hàng bán. Đây là tài khoản chi phí.
Tài khoản này không có số dư.
-TK 155: Phản ánh giá trị nhập, xuất, tồn thành phẩm theo giá thực tế
2.2.2.Hạch toán doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ của Công ty bao gồm:
-Doanh thu hàng tiêu thụ nội địa ( Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp, tiêu thụ theo

phương thức hàng đổi hàng)
-Doanh thu hàng xuất khẩu
-Doanh thu bán hàng đại lý
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
4
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
2.2.2.1 .H¹ch to¸n doanh thu hàng xuất khẩu
Trước khi thực hiện việc vận chuyển hàng hoá, Công ty kiểm tra ở ngân hàng
xem khách hàng đã mở L/C theo đúng thủ tục hải quan hay chưa. Nếu các thủ tục hải
quan đã được thực hiện, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết và Lệnh xuất do
phòng xuất nhập khẩu chuyển đến, phòng tài chính-kế toán viết Phiếu xuất kiêm vận
chuyển nội bộ để xuất hàng đến địa điểm thoả thuận trên hợp đồng (thường là cảng
Hải Phòng). Khi đó, kế toán chưa ghi sổ mà chỉ lưu các chứng từ: Hợp đồng nhập
khẩu, Lệnh xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ tại một hồ sơ riêng. Sau
khi người mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì phòng kế toán sẽ viết
hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT đã được đánh số theo thứ tự trong quyển hóa đơn
mà Công ty đã mua tại Công ty hải quan thuế. Hoá đơn được viết thành 3 liên, đặt
giấy than, viết một lần:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển
Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, dùng nội bộ
Tại phòng kế toán sau khi nhận được hoá đơn GTGT, kế toán doanh thu sẽ tiến
hành đối chiếu với phiếu xuất kho về số lượng, đơn giá rồi ghi sổ chi tiết doanh thu
5112-Doanh thu hàng xu?t kh?u.
Theo quyết định số 45/QĐ/BTC ngày 10/4/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, sản
phẩm đồ nội thất không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu nên kế toán không phản
ánh bút toán thuế xuất khẩu.
Ví dụ: Căn cứ hoá đơn GTGT số 004230 về việc bán hàng hóa cho Công ty
BOKYOU OA FUNITURE ngày 31/01/2008, tỷ giá giao dịch là 16.094 VNĐ/USD,

kế toán xác định doanh thu tiêu thụ là 462.219.680 đồng và ghi vào sổ TK 5112:
Nợ TK 131-PTKH07: 462.219.680
Có TK 5112 : 462.219.680
Khi khách hàng trả tiền, chênh lệch tỷ giá hối đoái được xác định là doanh thu hoặc
chi phí hoạt động tài chính.
Ví dụ: Ngày 17/2/2008, Công ty bán cho Công ty BOKYOU OA FUNITURE một lô
hàng trị giá 43.560 USD, tỷ giá ghi sổ là 16.690 VNĐ/USD. Ngày 22/2/2008, Công
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
5
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
ty BOKYOU OA FUNITURE thanh toán tiền cho Công ty, tỷ giá giao dịch bình quân
là 16.710 VNĐ/USD. Khi đó kế toán ghi sổ:
Ngày 22/2/2008:
Nợ TK 11224 : 727.887.600
Có TK 131-PTKH07: 727.016.400
Có TK 515 : 871.200
Đồng thời ghi Nợ TK 007: 43.560 USD
Biểu 2: Sổ chi tiết Doanh thu bán hàng xuất khẩu
Công ty TNHH 4 P
Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
Sổ chi tiết
Tài khoản 5112-Doanh thu hàng xuất khẩu
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh
Ngày SH Nợ Có
.... .... .... .... .... ....
03/01 HĐ97 Cty LG Electrolic Thiết bị văn

phòng cao cấp
131 1.000.948
.... .... ..... .... ..... .... ....
10/01 HĐ185 Cty KOERA Kệ tủ đứng 131 764.230
..... .... ..... ..... ..... ..... ......
25/01 HĐ675 Cty DITAL HITON Nội thất văn
phòng cao cấp
131 1.125.390
.... ..... .... ..... ..... ..... .....
31/01 Kết chuyển
sang 911
911 3.125.250
Cộng PS 3.125.250 3.125.250
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2.2.Doanh thu tiêu thụ nội địa:
-Tiêu thụ trực tiếp:
Căn cứ hợp đồng kinh tế và lệnh xuất có chữ ký của Giám đốc, phòng kế toán
viết hoá đơn GTGT và hoá đơn này cũng được lập làm 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần,
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
6
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
nội dung 3 liên phải giống nhau. Hoá đơn này phải có phụ trách cung tiêu khách
hàng, khách hàng, kế toán tiêu thụ. Kế toán thành phẩm sẽ viết phiếu xuất kho để
khách hàng xuống kho lấy hàng. Thủ kho ký vào phiếu xuất kho, giữ lại hóa đơn
GTGT liên xanh và thẻ kho còn liên đỏ giao cho khách hàng. Cuối tuần, tập hợp các
phiếu xuất kho, hoá đơn đưa lên phòng kế toán. Nếu thanh toán ngay kế toán tiêu thụ

vào sổ, thủ quỹ thu tiền và chuyển phiếu thu cho kế toán tiền mặt vào sổ và lưu trữ,
bảo quản phiếu thu. Nếu trả chậm, kế toán tiêu thụ vào sổ kế toán công nợ ghi sổ và
kẹp chứng từ vào sổ để theo dõi riêng. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc hạch toán
trên máy vi tính, dù khách hàng trả tiền ngay hay chậm trả đều được hạch toán thông
qua TK 131.
Ví dụ: Theo hoá đơn số 0012295 ngày 10/1/2008, Công ty bán cho Công ty Cổ
phần Hoà Phát với 10 bộ tủ văn phòng. Với giá bán chưa thuế là 39.427.000 đồng,
thuế suất 10%:
Nợ TK 131-PTKH12: 43.369.700
Có TK 5111 : 39.427.000
Có TK 3331 : 3.942.700
-Tiêu thụ thông qua trao đổi hàng:
Nghiệp vụ này phát sinh khi một Công ty khác có loại nguyên vật liệu mà Công
ty đang cần như: gỗ ép Melamine, Vinyl sheet, Fly wood, Honey comb....Công ty đó
lại có nhu cầu về sản phẩm của Công ty vì vậy hai Công ty ký kết hợp đồng trao đổi
hàng hoá. Thực chất nghiệp vụ trao đổi hàng hoá là việc mua nguyên vật liệu và bán
sản phẩm cho cùng một đối tượng rồi tiến hành bù trừ công nợ. Khi khách hàng
chuyển nguyên vật liệu đến, bộ phận kho tiến hành kiểm nhận, kế toán viết phiếu
nhập kho chuyển xuống kho để thủ kho ký và ghi thẻ kho.Sau đó, căn cứ vào hợp
đồng trao đổi hàng hoá, lệnh xuất kho để khách hàng lấy hàng, kế toán tiêu thụ viết
hoá đơn GTGT để giao cho khách hàng.
Ví dụ : Theo hoá đơn số 0012305 ngày 18/1/2007, Công ty xuất cho Công ty
TNHH Bảo tín 15 bộ bàn Giám đốc với loại đơn giá chưa thuế GTGT là 7.000.000
đồng/bộ. Nên doanh thu được xác định là: 7.000.000 x 15= 105.000.000 đồng, thuế
suất thuế GTGT là 10%:
Nợ TK 131-PTKH25: 115.500.000
Có TK 5111 : 105.000.000
Có TK 3331 : 10.500.000
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
7

8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Doanh thu hàng xuất khẩu và doanh thu nội địa đều được phản ánh chung trên sổ chi
tiết TK 5111.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết Doanh thu Công ty kế toán tổng hợp doanh thu tiêu
thụ phát sinh trong kỳ để vào Sổ cái TK 511.
Biểu 03 : Sổ chi tiết tài khoản Doanh thu tiêu thụ nội địa
Công ty TNHH 4 P
Tầng 13-53 Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
Sổ chi tiết
Tài khoản 5111-Doanh thu bán hàng nội địa
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh
Ngày SH Nợ Có
.... .... .... .... .... ....
05/01 HĐ423 CP Tân Sơn Nhất Bán bàn giám đốc 131 60.700
05/01 PNK4 CP Sơn Huy Trả lại hàng bán 131 120.697
05/01 HĐ 424 CP Thiên Địa Nhân Bán nội thất văn
phòng
131 909.120
05/01 GG9 TNHH Thành Long Giảm giá hàng
bán
131 11.230
... .... .... .... .... .... ....
20/01 HĐ1245 TNHH Ánh Dương Bán hộc tủ 131 98.456
.... .... .... .... .... .... ....
31/01 Kết chuyển sang
911

911 1.125.789
Cộng PS 1.125.789 1.125.789
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 01 năm 2005
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

2.2.2.3.Doanh thu bán hàng đại lí:
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho và Lệnh xuất kho, kế toán lập Phiếu xuất kho
bán hàng đại lý xuất hàng đại lý. Phiếu này cũng được lập thành 3 liên, đặt giấy than
viết một lần:
Liên 1: Lưu
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
8
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Liên2: Vận chuyển hàng hoá
Liên 3: Dùng trong nội bộ
Biểu 04 : Phiếu xuất kho hàng bán đại lý
Đơn vị: Công ty TNHH 4 P PHIẾU XUẤT KHO
Địa chỉ: Tầng 13-53-Quang Trung-HBT-Hà Nội Hàng gửi bán đại lý
Mã số thuế: 0900198105
Liên 1: Lưu
Ngày 03 tháng 01 năm 2008
No: 40215
Căn cứ hợp đồng kinh tế số ...............ngày..................tháng.............năm.............
của ................với (tổ chức, cá nhân)..............về việc............................................
Họ tên người vận chuyển : Anh Khang .... Hợp đồng số (nếu có)........................
Phương tiện vận chuyển: ......................................................................................
Xuất tại kho: 535 Kho Lĩnh Nam-Hoàng Mai-Hà Nội

Nhập tại kho:.........................................................................................................
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất SP
Mã số Đơn vị
tính
SL ĐG Thành tiền
A B C D 1 2 3=1x2
1 Bàn đặc biệt BĐBMD Chiếc 50 10.500 525.000
2 Bàn nối dài BNDMD Chiếc 30 7.300 219.000
3 Kệ sách đứng KSĐMD Chiếc 35 12.000 420.000
Cộng 105 1.164.000
Xuất, ngày 01 tháng 01 năm 2008 Nhập, ngày ...tháng...năm......
Người nhận hàng Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hàng xuất cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nên được theo dõi
trên TK 157. Khi đại lý bán hàng giao hoá đơn GTGT cho khách hàng sau đó đại lý
thực hiện thanh toán với Công ty và Công ty sẽ xuất hoá đơn cho bên đại lý. Đại lý
bán đúng giá quy định và được hưởng hoa hồng 10%.
Cuối tuần, thủ kho chuyển Phiếu xuất kho hàng bán đại lý lên phòng kế toán để kế
toán tiêu thụ ghi vào sổ chi tiết TK 155 và TK 157. Cuối tháng, kế toán đối chiếu sổ
chi tiết với thẻ kho và lập Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn. Để tăng cường thông tin
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
9
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
cho quản trị, kế toán còn lập Báo cáo hàng tồn đại lý, Báo cáo hàng đại lý trả lại.
Hàng đại lý bị trả lại phải có Phiếu đề nghị trả lại hàng đại lý và được Giám đốc
Công ty chấp thuận, kế toán sẽ lập Phiếu nhập kho để nhập lại kho thành phẩm.
Biểu 05: Sổ chi tiết Doanh thu bán hàng đại lý
Công ty TNHH 4 P

Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5113-Doanh thu bán hàng đại lý
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 01/01/2008 Đơn vị: Triệu đồng
Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh
Ngày SH Nợ Có
.... .... .... .... ..... ....
05/01 HĐ45 Nội thất NEW Bán Nội thất
cao cấp
131 194.000
06/01 HĐ46 Ánh Dương Bàn làm việc 131 50.425
.... .... .... .... .... .....
20/01 HĐ189 CH Hoa Lư Bàn chủ tịch
tiêu chuẩn
131 30.258
.... .... .... .... ..... ....
31/01 Kết chuyển
sang 911
911 1.123.580
Cộng PS 923.580 923.580
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty TNHH 4P gồm: Giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại.
a.Hạch toán giảm giá hàng bán

Các khoản giảm giá hàng bán phát sinh là các khoản giảm trừ cho người mua
hàng do hàng mua kém phẩm chất, sai quy cách...Khi phát sinh giảm giá hàng bán thì
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
10
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
kế toán thực hiện hạch toán trực tiếp vào bên nợ TK 511 tương ứng với các tài khoản
chi tiết TK 5111, TK 5112, TK 5113. Khi kiểm nhận hàng hoá, khách hàng nếu thấy
số lượng hay chất lượng không đảm bảo theo hợp đồng kinh tế thì trong Biên bản
kiểm nhận hàng hoá do hai bên giao nhận hàng hoá phải ghi rõ số hàng chấp nhận và
số hàng không chấp nhận (nêu rõ lý do). Bộ phận kinh doanh sẽ trình Giám đốc giải
quyết. Nếu đồng ý, Giám đốc sẽ ký quyết định giảm giá. Căn cứ vào quyết định giảm
giá, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra tương ứng.
Ví dụ: Theo hoá đơn số 0012295, Công ty bán cho Công ty TNHH máy tính
Trần Anh Computer với 30 kệ với giá chưa thuế là 4.000.000đồng/kệ. Do hàng không
đảm bảo chất lượng như theo hợp đồng đã ký nên Công ty quyết định giảm giá 5%.
Căn cứ vào quyết định giảm giá số 01, kế toán tiêu thụ ghi giảm doanh thu Công ty
như sau:
Nợ TK 5111 : 6.000.000
Nợ TK 3331 : 600.000
Có TK 131-PTKH 15: 6.600.000
b.Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại khi khách hàng không chấp nhận hàng hoá do không đảm
bảo chất lượng, số lượng, và khách hàng không chấp nhận giảm giá. Khi khách hàng
trả lại hàng hoá, phòng kinh doanh thực hiện kiểm nhận lại hàng, lập Bên bản hàng
bán bị trả lại trong đó ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng, giá bán của hàng hoá bị trả
lại và số hiệu của Hoá đơn bán hàng liên quan, phòng kế toán sẽ lập Phiếu nhập kho
để nhập lại kho số hàng trên. Căn cứ vào Biên bản hàng bán bị trả lại, Phiếu nhập
kho, kế toán tiêu thụ ghi giảm doanh thu trong kỳ.
Ví dụ: Với nghiệp vụ mua hàng theo Hoá đơn GTGT số 001295 Công ty TNHH

Trần Anh Computer chấp nhận 20 kệ giảm giá 5% còn lại trả lại 10 kệ. Căn cứ vào
Biên bản hàng hoá bị trả lại số 01, Phiếu nhập số 11, kế toán tiêu thụ ghi vào bên Nợ
TK 5111
Nợ TK 5111 : 40.000.000
Nợ TK3331 : 4.000.000
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
11
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Có TK 131-PTKH15 : 44.000.000
đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ Tk 155 : 25.000.000
Có TK 632 : 25.000.000
Cuối tháng, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán lập Báo cáo tiêu thụ. Báo cáo
tiêu thụ dùng để theo dõi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra theo từng hoá
đơn, nó được lập theo từng loại doanh thu: Doanh thu hàng bỏn n?i d?a, Doanh thu
hàng xu?t kh?u, Doanh thu đại lý. Căn cứ vào sổ chi tiết của tài khoản doanh thu, kế
toán tiêu thụ ghi Sổ cái TK 511-Doanh thu. Cuối tháng, kế toán thực hiện việc kiểm
tra, đối chiếu giữa sổ chi tiết TK 5111,TK 5112, TK 5113 với Báo cáo tiêu thụ về
doanh thu của từng hoạt động, đối với Sổ cái Tk 511 về tổng số doanh thu phát sinh.

SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
12
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Biểu 06: Báo cáo tiêu thụ tháng 01 năm 2008
BÁO CÁO TIÊU THỤ
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH 4 P
Địa chỉ: Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội Mã số thuế: 0900198105

Đơn vị: Triệu đồng
Hoá đơn chứng từ bán hàng Tên người mua MST người
mua
Tên hàng Doanh số bán
(chưa VAT)
Thuế suất
(%)
VAT Tổng Ghi chú
Ký hiệu

Số HĐ Ngày TK 131
Hoá đơn hàng bán
nội địa
.... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....
MP/2008B 012297 12/01 CP Sơn Hà 0100102632 Bàn làm việc 132.764 10 13.276 146.040 146.040
LP/2008B 012586 16/01 TNNH Thiên Bình 01001062614 Giá đỡ 159.123 10 15.912 175.035 175.035
.... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....
Cộng 1.296.171 129.617
1.125.789 1.125.789
Hoá đơn hàng XK
LP/2008B 0012496 01/01 Cty UNILVER 011000679 Nội thất cao cấp 2.125.830 0 0 2.125.830 2.125.830
.... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....
EL/2008B 0021695 28/01 Cty LG Electrolic 0110123258 Bàn họp 1.156.986 0 0 1.156.986. 1.156.986
.... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....
Cộng 3.125.250
3.125.250 3.125.250
Hoá đơn đại lý
..... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....
EV/2008B 002114 15/01 Cty Mỹ Á 0200169667 Bàn vi tính 48.123 10 4.812 52.935 52.935
.... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....

LD/2008B 0021454 29/01 Fivimark 030222559 Kệ nối đặc biệt 456.789 10 45.679 502.467 502.467
Cộng 921.436 92.143
923.580 923.580
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
13
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Tổng cộng 5.078.130 631.670 5.678.130
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
14
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Biểu 07 : Sổ cái TK 511
Công ty TNHH 4 P
Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 511-Doanh thu
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
0
Đơn vị: Triệu đồng
Tháng
Ghi nợ TK 511
Ghi có các Tk
Tháng 1 Tháng 2 Tháng ... Tháng 12 Cộng
1.TK 131 9442857

2.TK 911 5.374.617
Cộng PS Nợ 5.374614
Tổng PS Có 5.374.614
Số dư cuối kỳ Nợ
Có 0
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.4.Hạch toán phải thu khách hàng
2.4.1.Tài khoản sử dụng:
-TK 131: Phản ánh số phải thu khách hàng và số tiền khách hàng đã thanh toán cho
doanh nghiệp.
Tài khoản này có số dư cả bên Nợ và bên Có và được mở riêng cho từng đối tượng
công nợ.
2.4.2.Hạch toán phải thu khách hàng
Để thuận tiện cho việc theo dõi công nợ của khách hàng , Công ty theo dõi mở
riêng từng Sổ chi tiết đối với mỗi khách hàng:
Biểu 08 : Sổ chi tiết TK 131
Công ty TNHH 4 P
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
15
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GV HD: Ths.Đặng Thuý Hằng
Tầng 13-53-Quang Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 131-Phải thu khách hàng
Khách hàng: Công ty Thiên Sơn
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh

Ngày Số hiệu Nợ Có
Dư đầu kỳ 12.256
05/01 HĐ00112 Bán Tủ đặc biệt 511 18.325
Thuế GTGT đầu ra 3331 1.832
17/01 PT 29 Khách hàng trả tiền 111 20.157
25/01 HĐ0249 Bán Bàn làm việc 511 56.238
Thuế GTGT đầu ra 3331 5.623
Cộng PS 82.018 20.157
Dư cuối kỳ 74.117
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, mật độ giao dịch nhiều thì
kế toán theo dõi riêng trên một sổ chi tiết. Đối với những khách nhỏ lẻ, ít có quan hệ
giao dịch thì được theo dõi chung trên một sổ chi tiết.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, kế toán mở sổ chi tiết Tk 131 theo
từng đối tượng thanh toán để theo dõi tình hình công nợ trong tháng.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết Phải thu khách hàng, kế toán
lập Bảng kê số 11. Mỗi khách hàng sẽ được trình bày trên một dòng ở bảng kê với
các cột theo dõi số dư đầu kì, phát sinh Nợ, phát sinh Có và dư cuối kì. Sổ cái TK
131 được ghi vào cuối tháng căn cứ vào số liệu các sổ chi tiết và được so sánh với số
liệu trên Bảng kê số 11 về dư đầu kì, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số
dư cuối kì.
SV: Phạm Thị Loan Kế toán 46B
16

×