Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 180 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>


<b> </b>


<b> </b>
<b> </b>
<b> </b>


<b>GIÁO TRÌNH </b>



<b>MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 </b>


<b>NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>



<b>TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG </b>


<b> </b>









</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>



<b> </b>


<b> </b>



<b>GIÁO TRÌNH </b>



<b>MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 </b>


<b>NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>



<b>TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG </b>


<b> </b>




<b> THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI </b>


Họ tên: Lâm Ánh Nguyệt
Học vị: Thạc sỹ


Đơn vị: Khoa Kế tốn Tài chính
Email:


<b>TRƯỞNG KHOA </b> <b>TỔ TRƯỞNG </b>


<b>BỘ MÔN </b> <b>CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI </b>


<b>HIỆU TRƯỞNG </b>
<b>DUYỆT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tài chính doanh nghiệp 1 là môn học cơ sở, là nền tảng cho sinh viên ngành Tài chính


doanh nghiệp qua đó tạo cơ sở để tiếp tục nghiên cứu môn học liên quan như nghiệp vụ tài
chính, phân tích tài chính…các mơn học nghiệp vụ liên quan đến tài chính.


Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương
trình mơn học bậc Cao đẳng; là tài liệu cần thiết cho sinh viên ngành Tài chính doanh
nghiệp, đáp ứng chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế
kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.


Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 1 bậc cao đẳng ngành Tài chính doanh nghiệp gồm
7 chương:


<i> Chương 1: Tổ chức tài chính doanh nghiệp </i>
<i> Chương 2: Thời giá tiền tệ </i>


<i><b> Chương 3: Giá sử dụng vốn </b></i>


Chương 4: Đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp


Chương 5: Vốn và quản lý vốn cố định của doanh nghiệp
Chương 6: Quản lý vốn lưu động


Chương 7: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


Ở mỗi chương ngồi nội dung lý thuyết, cịn có hệ thống bài tập để người học củng
cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả
cập nhật theo quy định hiện hành của Nhà nước về Luật doanh nghiệp; Hướng dẫn chế độ
Khấu hao tài sản cố định.


Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung
và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình


này được hồn thiện hơn trong q trình sử dụng.


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ……. năm 2017
Chủ biên


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

LỜI GIỚI THIỆU ... 1


CHƯƠNG 1. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP... 7


1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp... 7


1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ... 7


1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ... 10


1.2. Vị trí của tài chính doanh nghiệp ... 13


1.2.1. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân ... 13


1.2.2. Trên phạm vi các doanh nghiệp... 13


1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp ... 13


1.3.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động ... 13


1.3.2. Huy động vốn với chi phí thấp nhất ... 14


1.3.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ ... 14


1.3.4. Giám sát và hướng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính doanh


nghiệp ... 14


1.4. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp ... 14


1.4.1. Đối với doanh nghiệp công ích... 14


1.4.2. Đối với doanh nghiệp khác ... 14


1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp ... 16


1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp ... 16


1.5.2. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp ... 22


1.5.3. Nội dung cơng tác tài chính doanh nghiệp ... 23


1.5.4. Tổ chức bộ máy tài chính doanh nghiệp ... 24


1.6. Câu hỏi củng cố ... 25


CHƯƠNG 2. THỜI GIÁ TIỀN TỆ ... 26


2.1. Lãi suất ... 26


2.1.1. Lãi đơn và lãi kép ... 27


2.1.1.1. Lãi đơn: ... 27


2.1.1.2. Lãi kép: ... 27



2.1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa ... 28


2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ ... 28


2.2.1. Giá trị tương lai của một số tiền ... 28


2.2.2. Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ ... 29


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2.3.2.1. Chuỗi tiền tệ bất đồng: ... 31


2.3.2.2. Chuỗi tiền tệ đồng đều: ... 31


2.4. Ứng dụng của thời giá tiền tệ ... 33


2.4.1. Trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư ... 33


2.4.2. Trong lĩnh vực đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế mua bán hàng trả chậm và đề ra
chính sách bán chịu... 33


2.4.3. Tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các phương pháp khấu hao
có lợi ... 33


2.4.4. Trong lĩnh vực quản trị tài chính ... 34


2.4.5. Tính lãi suất ngầm ... 34


2.4.6. Xác định giá trị tương đương hoặc khoản tiền thanh toán đều theo định kỳ ... 35


2.4.7. Định giá chứng khoán... 36



2.5. Bài tập chương 2 ... 36


CHƯƠNG 3. GIÁ SỬ DỤNG VỐN ... 41


3.1. Các nguồn tài trợ ... 41


3.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu ... 41


3.1.2. Vốn vay... 41


3.2. Giá sử dụng các nguồn vốn ... 42


3.2.1. Giá sử dụng vốn vay ... 42


3.2.1.1. Giá sử dụng vốn vay trước thuế ... 42


3.2.1.2. Giá sử dụng vốn vay sau thuế ... 45


3.2.2. Giá sử dụng vốn chủ sở hữu ... 45


3.2.2.1. Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường ... 45


3.2.2.2. Giá sử dụng khoản lãi để lại ... 48


3.2.2.3. Giá sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi ... 48


3.3. Giá sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp ... 49


3.4. Giá sử dụng vốn biên tế ... 50



3.5. Bài tập chương 3 ... 53


CHƯƠNG 4. ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ... 55


4.1. Hoạt động đầu tư ... 55


4.1.1. Khái niệm về đầu tư... 55


4.1.2. Phân loại đầu tư ... 56


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

4.2. Phương pháp xác định dự án đầu tư ... 58


4.2.1. Xác định dòng tiền của dự án ... 59


4.2.1.1. Khái niệm ... 59


4.2.1.2. Các nguyên tắc trong xây dựng dịng tiền ... 59


4.2.1.3. Trình tự xây dựng dòng tiền tệ ... 61


4.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư ... 66


4.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ sinh lời bình quân (ROI) ... 66


4.2.2.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) ... 68


4.2.2.3. Phương pháp hiện giá thuần (NPV) ... 69


4.2.2.4. Phương pháp thời gian hồn vốn có chiết khấu ... 71



4.2.2.5. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): ... 71


4.2.3. Một số trường hợp đặc biệt ... 73


4.2.3.1. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh (MIRR) ... 73


4.2.3.2. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) ... 74


4.2.4. So sánh các phương pháp ... 75


4.3. Hoạch định ngân sách đầu tư tối ưu ... 76


4.4. Bài tập chương 4 ... 77


CHƯƠNG 5. VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHỆP ... 81


5.1. Vốn của doanh nghiệp ... 81


5.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp ... 81


5.1.2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh ... 82


5.1.2.1. Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành ... 82


5.1.2.2. Vốn của doanh nghiệp xét từ mặt sử dụng ... 83


5.1.2.3. Căn cứ vào đối tượng đầu tư ... 83


5.1.2.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển ... 83



5.1.3. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ... 84


5.2. Quản lý vốn cố định ... 84


5.2.1. Khái niệm về tài sản cố định và vốn cố định ... 84


5.2.2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định ... 85


5.2.2.1. Phân loại tài sản cố định ... 85


5.2.2.2. Kết cấu tài sản cố định ... 87


5.2.3. Khấu hao tài sản cố định ... 88


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

5.2.4. Quản lý vốn cố định ... 111


5.3. Bài tập chương 5 ... 112


CHƯƠNG 6. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ... 117


6.1. Khái niệm – phân loại và chu chuyển vốn lưu động ... 117


6.1.1. Khái niệm về vốn lưu động ... 117


6.1.2. Phân loại về vốn lưu động ... 118


6.1.3. Chu chuyển vốn lưu động ... 119


6.2. Quản lý vốn lưu động ... 121



6.2.1. Quản lý hàng tồn kho ... 122


6.2.2. Quản lý vốn bằng tiền ... 130


6.2.3. Quản lý các khoản phải thu ... 136


6.3. Bài tập chương 6 ... 142


CHƯƠNG 7. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ... 145


7.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 145


7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 145


7.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ... 146


7.1.3. Giá thành sản phẩm ... 148


7.2. Ý nghĩa và phương hướng của việc hạ thấp chi phí ... 170


7.2.1. Ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất ... 170


7.2.2. Phương hướng hạ thấp chi phí sản xuất ... 170


7.3. Bài tập chương 7 ... 170


TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 176


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>GIÁO TRÌNH MƠN HỌC </b>
<b>Tên mơn học: Tài chính doanh nghiệp 1 </b>



<b>Mã mơn học: MH3104322 </b>


<b>Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học: </b>


<b>- Vị trí: Mơn học Tài chính doanh nghiệp 1 thuộc nhóm các mơn học cơ sở được bố </b>
trí giảng dạy sau khi đã học xong các mơn học chung. Trong nhóm các mơn học cơ sở,
mơn Tài chính doanh nghiệp 1 được bố trí sau mơn Tài chính tiền tệ.


- Tính chất: Mơn học Tài chính doanh nghiệp 1 cung cấp cho sinh viên các kiến thức
về nền tảng và cách thức ứng dụng thực tế liên quan đến các quyết định chủ yếu của công
ty: thời giá tiền tệ và mơ hình chiết khấu dịng tiền, tính tốn lựa chọn dự án đầu tư và quản
lý các nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.


<b>Mục tiêu của môn học: </b>
- Về kiến thức:


+ Trình bày được bản chất, vai trị về tài chính.
+ Phân biệt các loại lãi suất như: Lãi đơn, lãi kép.


+ Trình bày và phân biệt được các chỉ tiêu tính tốn hiệu quả dự án.


+ Trình bày và phân biệt được các chỉ tiêu liên quan đến quản lý vốn lưu động vốn
cố định và vốn cố định của doanh nghiệp.


+ Trình bày và phân biệt được chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
- Về kỹ năng:


+ Tính tốn được lãi theo phương thức lãi đơn, lãi kép.



+ Tính tốn được giá sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Tính tốn được các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả dự án.


+ Tính toán được lượng tiền, lượng hàng tồn kho, lượng bán chịu hàng hóa tối ưu.
+ Tính tốn được chi phí, giá thành sản phẩm.


- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:


+ Người học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng
trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƯƠNG 1. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 1 bao gồm các nội dung: Bản chất và chức năng của tài chính doanh
nghiệp; Vị trí, vai trị của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế; Mục tiêu quản trị tài chính
doanh nghiệp và tổ chức tài chính trong doanh nghiệp.


<b>Mục tiêu: </b>


<b>- Trình bày được bản chất, chức năng, vị trí, vai trị, mục tiêu của tài chính doanh nghiệp. </b>
- Trình bày các ngun tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp.


<b>Nội dung chính: </b>


<b>1.1. Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp </b>


<i><b>1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp </b></i>


Trước khi bắt đầu hoạt động, các doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn ban đầu để tiến


hành xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương
cho nhân công…. Sau khi đi vào hoạt động, việc ổn định nguồn tài chính cho kinh doanh cũng
không kém phần quan trọng, duy trì nguồn vốn để phát triển, nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật mở
rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
ngành…Việc sử dụng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi doanh nghiệp phải cân đối thu chi
điều này tạo nên quá trình luân chuyển vốn.


Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan
hệ kinh tế. Song song với những mối quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp cịn có các
mối quan hệ kinh tế gắn với q trình tuần hồn và luận chuyển vốn, gắn với việc hình thành
và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính.


Tài chính doanh nghiệp ra đời từ nền kinh tế hàng hóa và trở thành công cụ quản lý kinh
doanh sản xuất ở các doanh nghiệp.


Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận động của vốn
kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây:


<i><b>Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước </b></i>


Doanh nghiệp hoạt động phải trích nộp các khoản thuế cho Ngân sách Nhà nước
(NSNN), điều này thể hiện thông qua các Luật Thuế được Quốc hội ban hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

việc đưa sản phẩm đến với xã hội hoặc xuất khẩu sang các nước khác. Ví dụ như chi ngân
sách xây dựng cảng biển, đường giao thơng…


Nhà nước cịn rót vốn thơng qua các doanh nghiệp Nhà nước. Vốn sản xuất kinh doanh
ban đầu do ngân sách Nhà nước cấp phát (hay do công ty đầu tư tài chính Nhà nước đầu tư)
để các doanh nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp có quyền lợi và trách nhiệm quản lý, sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời nộp đầy đủ các khoản phải thu theo


luật định cho NSNN. Trong các doanh nghiệp này khơng có sự chuyển dịch quan hệ về sở
hữu vốn, tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng lại được trao cho doanh nghiệp.


Hơn nữa, Nhà nước còn đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác (công ty cổ phần, tập
đồn…) mặc dù NSNN khơng cấp phát vốn trực tiếp ban đầu nhưng có thể Nhà nước tham
gia góp vốn cổ phần hoặc cho vay, hồn thuế, miễn thuế, trợ giá…NSNN được hưởng cổ tức
theo tỷ lệ tham gia vốn tương ứng (trong công ty cổ phần) và ngược lại sự kinh doanh thua
kém của công ty dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, thì vốn NSNN cũng phải chia sẻ tổn thất
hao hụt theo tỷ lệ.


Các khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu nhập của ngân sách. Ngược lại việc trợ
vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp.


<i><b>Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác </b></i>


Sự đa dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (công ty cổ phần; công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân…); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, ngườicho vay, với người bán hàng,
người mua thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất -
kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng
hố, phí bảo hiểm, chi trả tiền cơng, cổ tức, tiền lãi trái phiếu;


Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong q
trình doanh nghiệp vay và hồn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Quan hệ
này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, cho vay vốn
với các doanh nghiệp khác…


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đạt tới đỉnh cao, thậm chí có thể đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.


<i><b>Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp </b></i>



Doanh nghiệp hoạt động là một thể thống nhất. Thế nhưng, trong một tập thể sẽ nảy sinh
mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong. Gồm:


- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng trong việc nhận,
thanh toán và tạm ứng tài sản.


- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân
phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ
phần.


Cụ thể như sau:


- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp: Thể
hiện trong việc điều hòa, phân phối vốn, chi phí, các quỹ xí nghiệp giữa doanh nghiệp với
đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, nhiệm vụ của từng đơn vị,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thưởng phạt về vật chất trong việc chấp hành nhiệm vụ.


- Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp: Thể hiện trong
việc chi trả lương, trả thưởng, chi trợ cấp bảo hiểm xã hội, giao và thanh toán tạm ứng, thu về
tiền phạt…


Từ ba mối quan hệ trển chúng ta có thể rút ra mối quan hệ cơ bản và đặc trưng nhất, tựu
<i><b>chung nhất là mối quan hệ về sở hữu: </b></i>


Quan hệ sở hữu thể hiện các doanh nghiệp có quyền bình đẳng kinh doanh và chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trước các chủ thể sở hữu trong doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị kể trên tồn tại một cách khách
quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn với việc hình thành và sử dụng các loại quỹ


bằng tiền của doanh nghiệp (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ xí nghiệp…).
Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, chi phí; sự hình thành và
sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh nghiệp đều thuộc nội dung tài chính doanh
nghiệp.


Chính vì các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách
quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với sự hình thành và sử dụng các loại quỹ
bằng tiền của doanh nghiệp nên khái niệm về bản chất tài chính doanh nghiệp có thể nêu một
cách ngắn gọn như sau:


<i><b>Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên </b></i>
<i><b>các nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh </b></i>
<i><b>nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. </b></i>


<i><b>1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp </b></i>


Từ khái niệm tài chính doanh nghiệp, chúng ta thấy rõ tài chính doanh nghiệp gắn liền
với ba loại quyết định quan trọng: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định
phân phối lợi nhuận. Thể hiện qua đó các chức năng tài chính của doanh nghiệp gồm:


<i> Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình </i>


<i>sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </i>


Một trong những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục
là phải có đầy đủ vốn để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu cần thiết cho quá trình kinh doanh sản
xuất. Như vậy, muốn chi doanh nghiệp phải có các nguồn thu và hoạt động thu chi diễn ra
thường xuyên, liên tục.


Song do sự vận động của vật tư hàng hóa và tiền tệ thường không khớp với nhau về thời


gian, có lúc thu nhiều nhưng chi ít, có lúc thu ít nhưng chi nhiều…nên giữa nhu cầu và khả
năng về vốn tiền tệ thường không cân đối với nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động
kinh doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức
vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là dùng một số vốn ít nhất đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.


Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả địi
hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể.


- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh.


- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm
mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả.


+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị
trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khốn, cho th tài
sản, góp vốn liên doanh...


- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho
chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.


<i> Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp </i>


Sau một thời gian hoạt động kinh doanh sản xuất, doanh nghiệp có được thu nhập bằng
tiền. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh sản xuất được diễn ra liên tục cần thiết phải phân
phối số thu nhập này.



Tài chính Nhà nước có chức năng phân phối tổng sản phẩm xã hội. Vì vậy, tài chính là
khâu cơ sở của hệ thống tài chính Nhà nước nên việc phân phối lần đầu thu nhập và tích lũy
tiền tệ trong doanh nghiệp do tài chính doanh nghiệp thực hiện. Ngồi ra, tài chính doanh
nghiệp thực hiện việc phân phối lại các quỹ doanh nghiệp (quỹ khấu hao, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi…).


Thực chất đó là q trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền, bù đắp chi phí (chi
phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất lưu thông…nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn
lưu động, sức lao động…), phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử
dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp.


Thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa quan trọng:


- Đảm bảo bù đắp những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đã tiêu hao trong
quá trình kinh doanh sản xuất, đảm bảo nguồn vốn cho quá trình kinh doanh được liên tục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh
thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối
như sau:


- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).


- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
 Bù đắp các chi phí khơng được trừ.


 Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
 Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.


<i> Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh </i>


Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ địi hỏi phải có sự giám đốc, kiểm
tra bằng đồng tiền.


Giám đốc của tài chính doanh nghiệp là loại giám đốc tồn diện, thường xun và có
hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động của doanh nghiệp
mà cịn giúp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt động đó mang lại. Bởi vì hầu hết các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp đều được biểu hiện qua chỉ tiêu tiền tệ. Từ đó, thơng qua tình
hình quản lý và sử dụng vốn (vốn pháp định, vốn vay, vốn liên doanh, vốn lưu động, vốn cố
định…), chi phí dịch vụ, các loại quỹ (quỹ tiền mặt, quỹ khấu hao, quỹ xí nghiệp…), tiền thu
về bán hàng, tích lũy tiền tệ, các khoản phải thanh tốn với cán bộ cơng nhân viên trong doanh
nghiệp, thanh tốn với các đơn vị kinh tế khác, với Nhà nước…mà phát hiện chỗ mạnh, chỗ
yếu, từ đó có biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt động tổ chức quản
lý kinh doanh sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.


Tuy nhiên, chức năng giám đốc của tài chính cũng bị hạn chế như khơng thể giám đốc
kiểm sốt được chất lượng hàng hóa, lao vụ, chất lượng của từng mặt, từng quá trình quản lý
kinh doanh sản xuất cụ thể…nghĩa là giám đốc của tài chính khơng thể đi sâu vào các nghiệp
vụ cụ thể của quá trình sản xuất kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>1.2.1. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân </b></i>


Trong một quốc gia, ngân sách đóng vai trị hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển
về kinh tế, vì vậy việc một quốc gia có thể phát huy tốt vai trị của tồn bộ hệ thống tài chính
để tích lũy tiền tệ, tập trung cho đầu tư sẽ giúp quốc gia này phát triển một cách nhanh chóng
<i>và vững mạnh. </i>


<i><b>1.2.2. Trên phạm vi các doanh nghiệp </b></i>



- Đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế, tài chính doanh nghiệp
là một mặt khơng thể thiếu được, nó có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động qua lại đối với các
hoạt động khác của doanh nghiệp.


Một doanh nghiệp nếu được quản lý tốt về mặt tài chính sẽ đầu tư đúng hướng, tiết kiệm
được chi phí sử dụng vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn, thu về lợi nhuận cao và nhờ đó lại
tiếp tục tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, kết quả hoạt động kinh doanh
sản xuất của doanh nghiệp cũng tác động trực tiếp đến tài chính doanh nghiệp. VViệc tiêu thụ
hàng hóa, cung ứng lao vụ đều đặn, kịp thời sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp quay vòng vốn
nhanh, đảm bảo vốn tiền tệ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu cần thiết. Việc hạ thấp chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên liệu…sẽ tăng được tích
lũy, giảm bớt lượng nhu cầu về vốn tiền tệ, nhờ đó tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ
thuận lợi.


Tài chính doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng hiện nay, chúng ta có thể thấy các
doanh nghiệp ln tìm kiếm những giám đốc tài chính giỏi. Người sở hữu vốn chỉ là người
có nhiều tiền đầu tư vào doanh nghiệp, nhưng người làm cho doanh nghiệp phát triển và ngày
càng mở rộng chính là các giám đốc điều hành, giám đốc tài chính. Thẩm quyền về tài chính
ít khi được phân quyền hay ủy quyền cho cấp dưới vì các quyết định về tài chính có thể liên
quan trực tiếp đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Ví dụ như quyết định đầu tư, quyết định
bán chịu, phát hành thêm cổ phiếu…


<i><b>1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp </b></i>


Với các chức năng quan trọng trên có thể nói tài chính doanh nghiệp đóng vai trị rất
qaun trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp.


<i><b>1.3.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>1.3.2. Huy động vốn với chi phí thấp nhất </b></i>



Bên cạnh việc đảm bảo đủ nguồn vốn, một trong những điều quan trọng giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đó là cần tìm kiếm được các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Điều
này góp phần giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phát sinh.


<i><b>1.3.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ </b></i>


Ngay khi đã có đầy đủ nguồn vốn với chi phí thấp, nhiệm vụ khó khăn hơn của tài chính
chính doanh nghiệp đó là kết hợp với các bộ phận chức năng liên quan tìm những cơ hội đầu
tư tốt nhất, đầu tư vào những dự án có tỷ lệ hồn vốn và hiệu quả cao.


<i><b>1.3.4. Giám sát và hướng dẫn các hoạt động, chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính </b></i>
<i><b>doanh nghiệp </b></i>


Khơng những vậy, để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp ln đi đúng hướng, tài
chính doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu tài chính, nhanh chóng tìm ra ưu nhược
điểm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quyết định đầu tư hợp lý, xây dựng các kế
hoạch tài chính có hiệu quả...


<b>1.4. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp </b>


<i><b>1.4.1. Đối với doanh nghiệp cơng ích </b></i>


Các doanh nghiệp cơng ích hoạt động vì các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do nhà nước giao,
khơng vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp đối
với đối tượng này là làm sao để chi phí hoạt động thấp nhất.


<i><b>1.4.2. Đối với doanh nghiệp khác </b></i>
<i>1.4.2.1. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế </i>



Các doanh nghiệp khi hoạt động đều đặt mục tiêu trước tiên là tìm kiếm lợi nhuận sau
thuế càng nhiều càng tốt, năm sau nhiều hơn năm trước.


Ví dụ:


Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 20X là 2.000.000.000 đồng. Doanh nghiệp
sẽ đặt mục tiêu năm 20X+1, doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận sau thuế lớn hơn 2.000.000.000
đồng và giá trị đạt được lớn hơn càng nhiều càng tốt, ví dụ như 2.100.000.000 đồng hoặc
2.500.000.000 đồng...


Tuy nhiên, mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ dừng lại tại đây mà doanh nghiệp cần
đạt những mục tiêu cao hơn.


<i>1.4.2.2. Tối đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố kích thích nhà đầu tư quan tâm và mua cổ phiếu của doanh
nghiệp đó là cổ tức.


Doanh nghiệp chia cổ tức cho cổ đơng càng nhiều càng hấp dẫn nhà đầu tư. Vì vậy tối
đa hóa lợi nhuận phân phối cho chủ sở hữu chính là mục tiêu mà nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quan tâm hơn so với tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.


Ví dụ:


Doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận phân phối cho
chủ sở hữu


A 2,2 tỷ đồng 1.000 đồng/cổ phiếu


B 2,0 tỷ đồng 1.200 đồng/cổ phiếu



Nếu là bạn, bạn sẽ chọn đầu tư vào doanh nghiệp A hay B?


Nhìn vào bảng trên chúng ta sẽ chọn doanh nghiệp B vì được chia cổ tức cao hơn và
điều này hấp dẫn bạn khi so sánh. Tuy nhiên, một nhà đầu tư tài chính sẽ khơng dừng lại tại
đây, mục tiêu mà họ cần đạt được cao hơn nữa đó là mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.


<i>1.4.2.3. Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp </i>


Nếu 02 yếu tố trên hấp dẫn nhà đầu tư thì lợi nhuận kiếm được dựa trên chênh lệch giữa
giá bán với giá mua của tài sản đầu tư (cổ phiếu) chính là điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất.


Ví dụ:
Doanh
nghiệp


Lợi nhuận
sau thuế


Lợi nhuận phân phối
cho chủ sở hữu


Chênh lệch giá trị đầu tư
Giá cổ phiếu


mua vào


Giá cổ phiếu bán ra


A 2,2 tỷ đồng 1.000 đồng/cổ phiếu 12.000 đồng/cổ


phiếu


13.500 đồng/cổ
phiếu


B 2,0 tỷ đồng 1.200 đồng/cổ phiếu 12.000 đồng/cổ
phiếu


13.000 đồng/cổ
phiếu


Nếu là bạn, bạn sẽ đầu tư vào doanh nghiệp nào?


Chắc chắn lợi nhuận tìm kiếm được dựa trên chênh lệch giá trị đầu tư chính là điều bạn
quan tâm nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

doanh nghiệp. Tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng chính là tối đa hóa lợi ích
của chủ sở hữu. Tuy nhiên, giá trị thị trường của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như quan hệ cung cầu, phản ứng của chủ sở hữu (cổ đông) đối với các quyết định của ban
điều hành doanh nghiệp.v.v….


Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp phải ln bám sát mục tiêu của doanh
nghiệp. Do đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp, lợi ích của chủ sở hữu đích thực của nó mà
cụ thể hóa mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu thành các chỉ tiêu cụ thể làm căn cứ
chính xác cho các quyết định.


<b>1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp </b>


Tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Vì
thế, để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao cần thiết phải tổ chức tốt tài


chính doanh nghiệp.


Tổ chức tài chính doanh nghiệp là tổ chức những hình thức, biện pháp thích hợp về bộ
máy quản lý tài chính nhằm thực hiện tốt những chức năng của tài chính doanh nghiệp:


<i><b>1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp </b></i>
<i>1.5.1.1. Loại hình doanh nghiệp </i>


Theo Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, Việt Nam
có các loại hình doanh nghiệp như: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp Nhà
nước, công ty cổ phẩn, cơng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty…


- Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH
hai thành viên trở lên;


<i>+ Công ty TNHH một thành viên: là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá </i>


nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ. Công ty TNHH một thành viên sẽ
không được quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu cơng ty
tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu cơng ty
có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân
khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.


<i>+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức; Số lượng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Doanh nghiệp Nhà nước được tổ chức quản lý theo loại hình cơng ty TNHH một thành viên
với chủ sở hữu là Nhà nước. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại Doanh nghiệp đang thực hiện
vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các Doanh nghiệp Nhà nước.



- Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng
nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là cá nhân, tổ chức; Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và
không giới hạn số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp 2014; Có quyền phát hành chứng
khốn các loại để huy động vốn.


+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất là 2 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty; Khơng được
phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.


+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân sẽ
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân, chủ doanh
nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.


Với các loại hình doanh nghiệp như trên, có thể thấy những thuận lợi và khó khăn khi
chọn loại hình hoạt động. Trong thời đại kinh tế phát triển toàn cầu như hiện nay, khơng chỉ
có chủ trương của Nhà nước muốn đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước mà
hầu hết các doanh nghiệp cũng đang hướng đến loại hình cơng ty cổ phần qua đó có thể tiếp
cận dễ dàng và nhanh chóng với nhiều nguồn tài chính, nhất là thơng qua thị trường chứng
khoán đang ngày càng phát triển hiện nay.


<i>1.5.1.2. Đặc điểm kinh tế của ngành </i>



Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khơng giống nhau. Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 về hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam. Trong quyết định này có rất nhiều ngành kinh tế được phân loại rõ
ràng và cụ thể. Qua đó có thể thất sự khác nhau về mặt tài chính và cơ chế quản lý tài chính
của các doanh nghiệp trong mỗi ngành. Nhưng tóm tắt lại có các nhóm ngành cơ bản như sau:


<i>+ Nhóm ngành cơng nghiệp: là ngành có năng suất lao động cao, có thể trang bị kỹ thuật </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

này đòi hỏi nguồn vốn lớn. Xu hướng các quốc gia trên thế giới nhất là các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam đều tiến hành cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành này được tiến hành thường xuyên. Bởi vậy
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hóa và thị trường vốn. Ví dụ: Việt
Nam đang thực hiện sản xuất ô tô, xe máy, điện thoại …kéo theo việc sản xuất các linh kiện
đi kèm cho các sản phẩm trên thay vì phải nhập khẩu như trước.


<i>+ Nhóm ngành xây dựng: có xu hướng gần giống với ngành cơng nghiệp nhưng vẫn có </i>


những điểm khác biệt. Thời gian thi cơng các cơng trình dài, đa số là trên một năm, vốn thanh
toán chia làm nhiều đợt căn cứ vào khối lượng thi công, vốn lớn và thường các doanh nghiệp
cần phải ứng vốn trước, do đó việc thi cơng cần được đẩy nhanh để tránh phát sinh chi phí.
Bên cạnh đó, ngày nay nhóm ngành này thường đầu tư theo hình thức BT, BOT nên nhà tài
chính cịn phải xem xét đến thời gian thu hồi vốn và tính toán phương án thu hồi vốn cho dự
án. Đây chính là bài tốn nan giải đối với tài chính trong ngành xây dựng. Ví dụ các dự án
cao ốc chung cư, doanh nghiệp sẽ bỏ vốn và thu hồi dần sau khi bán được toàn bộ các căn hộ.
Các dự án đường cao tốc, doanh nghiệp đầu tư và được thu hồi vốn trong một thời gian hoặc
được giao hạ tầng để khai thác lấy lại vốn.


<i>+ Nhóm ngành nơng nghiệp: ngành nơng nghiệp hiện nay cũng đã có sự thay đổi rất lớn </i>



so với trước đây. Chủ trương của Nhà nước là phát triển nơng nghiệp sạch, nơng nghiệp cao
vì vậy địi hỏi doanh nghiệp khơng chỉ có kinh nghiệm mà cịn có các kỹ năng để nhanh chóng
tiếp cận với máy móc cơng nghệ, kỹ thuật hiện đạt, biết ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ để tạo ra những sản phẩm sạch, có chất lượng và cho năng suất cao. Hạn chế việc
sử dụng lao động chân tay đối với các cơng việc khơng cần địi hỏi sự tỉ mỉ. Ví dụ như sản
xuất một cánh đồng ruộng mẫu lớn khơng cịn sử dụng lao động như trước đây mà chủ yếu
dùng máy móc để nhanh chóng và cho năng suất cơng việc cao, nhưng đối với các loại nông
sản sạch lại quay về như trước đây cần có bàn tay tỉ mỉ chăm sóc của con người, khơng sử
dụng các loại hóa chất tác động.


<i>+ Nhóm ngành thương mại – dịch vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của ngành TM-DV là lưu thơng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

thụ ngay, vì thế hầu như khơng có vốn thành phẩm và sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, những
doanh nghiệp này vốn cố định định thường chiếm tỷ trọng rất lớn, còn vốn lưu động chỉ chiếm
tỷ trọng rất nhỏ (vì có loại khơng cần phải dự trữ). Vì vậy, chi phí khấu hao, bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành dịch vụ, hàng hóa. Tài chính doanh
nghiệp cần phải tính tốn, bố trí nguồn vốn kịp thời, đầy đủ đảm bảo cho việc sửa chữa tài
sản nhằm đảm bảo phục vụ tốt khách hàng.


<i>1.5.1.3. Chính sách của Nhà nước </i>


Các chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác tài chính doanh
nghiệp như chính sách thuế, khấu hao, lãi vay…


<i> Thuế </i>


Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp nhiều khoản thuế cho Nhà nước.
Dù là thuế trực thu hay gián thu, ít nhiều đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Hầu hết các quyết định trong quản trị tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh
hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó, cũng ảnh hưởng đến mục tiêu quản trị của tài


chính.


<b>Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi tất cả chi phí hợp lý, bao gồm khấu hao và </b>
<b>lãi vay. Về phía cơng ty, nếu thu nhập chịu thuế thấp sẽ tiết kiệm được thuế, do vậy, cơng ty </b>
có khuynh hướng đưa khấu hao và lãi vay càng nhiều càng tốt vào chi phí để tiết kiệm thuế.
Về phía Chính phủ và cơ quan thuế chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý nhằm hạn
chế cơng ty trốn thuế. Vì vậy, Bộ Tài chính thường có những quy định cụ thể về cách tính
khấu hao.


<i> Khấu hao tài sản cố định </i>


Khấu hao là hình thức phân bổ có hệ thống các chi phí mua sắm, xây dựng tài sản cố
định vào giá thành sản phẩm theo từng thời kỳ nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư vào tài sản
cố định. Khấu hao được xem như là khoản chi phí sản xuất kinh doanh, nên khấu hao càng
cao thì chi phí càng lớn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp càng nhỏ. Do đó, nó được
xem là một yếu tố giúp cơng ty tiết kiệm thuế. Có nhiều cách tính khấu hao, mỗi cách tính
cho một mức khấu hao khác nhau nên kết quả thu nhập chịu thuế cũng khác nhau và tất nhiên
số thuế phải nộp cũng khác nhau.


<i> Lãi vay </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Như vậy, lãi vay được xem như là chi phí trước thuế cho
nên nó là yếu tố giúp cơng ty tiết kiệm thuế.


Vì thuế trong quản lý tài chính doanh nghiệp thì chỉ tiêu EBIT (Earning Before Interest
and tax - thu nhập trước khi trả lãi tiền vay và trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp –
còn gọi là lợi nhuận hoạt động kinh doanh) là chỉ tiêu tài chính quan trọng là cơ sở để đề ra
nhiều quyết định tài chính quan trọng.


<i>1.5.1.4. Hệ thống tài chính </i>



Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thặng dư nhưng cũng có lúc
tạm thời thiếu hụt vốn. Lúc tạm thời thặng dư vốn, doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư vốn để
vốn sinh lời, nhằm làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. Lúc tạm thời thiếu hụt vốn, doanh
nghiệp cần tìm nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục và hiệu quả hơn. Việc giải quyết những nhu cầu thừa, thiếu trên được
thực hiện thơng qua hệ thống tài chính.


Mối quan hệ giữa đơn vị thặng dư vốn và đơn vị thiếu hụt vốn tạm thời qua hệ thống tài
chính được mơ tả bởi sơ đồ sau:


<i> Thị trường tài chính </i>


Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái
phiếu,..Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm hộ gia đình, doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và Chính phủ là những người tham gia mua và bán
các loại tài sản tài chính – hàng hóa của thị trường tài chính.


Tùy theo tiêu thức phân loại, có thể chia thị trường tài chính thành:


* Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các loại
vốn ngắn hạn, không quá 1 năm trong khi thị trường vốn là thị trường giao dịch các loại vốn
dài hạn trên 1 năm. Các chứng khốn có thời hạn khơng q 1 năm gọi là chứng khoán của
thị trường tiền tệ, trong khi các chứng khốn có thời hạn trên 1 năm gọi là chứng khoán của


Đơn vị thừa
(thiếu) vốn:
- Hộ gia đình
- Các nhà đầu tư
trong và ngồi


nước


- Chính phủ


Phân bổ vốn


Huy động vốn


Thị trường
tài chính và


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

chứng khoán thị trường vốn, tuy nhiên, chứng khoán thị trường vốn lại tạo ra lợi nhuận hàng
năm cho nhà đầu tư cao hơn chứng khoán thị trường tiền tệ.


* Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành và
giao dịch các loại chứng khốn mới phát hành, cịn thị trường thứ cấp giao dịch các loại chứng
khoán đã phát hành, nói cách khác, thị trường thứ cấp chuyên mua đi bán lại các loại chứng
khoán. Giao dịch trên thị trường sơ cấp cung cấp nguồn vốn cho các nhà phát hành chứng
khoán, trong khi giao dịch trên thị trường thứ cấp cung cấp thanh khoản cho các nhà đầu tư.


* Thị trường có tổ chức và thị trường khơng có tổ chức: Thị trường có tổ chức là thị
trường giao dịch tập trung ở sở giao dịch, trong khi thị trường khơng có tổ chức là thị trường
giao dịch không tập trung, giao dịch ở ngoài sở giao dịch nên rủi ro cao.


<i> Các tổ chức tài chính </i>


- Ngân hàng thương mại: Là tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng số tiền đó để cho vay đồng thời
thực hiện các dịch vụ tài chính khác.



- Tổ chức tiết kiệm: Là một loại hình tổ chức nhận ký thác thường được tổ chức dưới
hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng tiết kiệm. Nó hoạt động tương tự như
là ngân hàng thương mại nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách hàng
công ty như quỹ tiết kiệm, tiết kiệm bưu điên...


- Cơng ty tài chính: Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán và sử dụng vốn
huy động được để cho vay. Hoạt động cho vay của cơng ty tài chính cũng giống như ngân
hàng thương mại nhưng nó chủ yếu tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể nào đó.


- Quỹ đầu tư: Huy động vốn bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu tư và sử dụng vốn
huy động được để đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính.


- Cơng ty chứng khốn: Cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chinh như môi giới, kinh
doanh, tư vấn và bao tiêu chứng khoán.


- Công ty bảo hiểm: Huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng
và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào thị trường tài chính.


- Quỹ hưu bổng (Quỹ bảo hiểm xã hội): Quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các
công ty, công chức...và được sử dụng để đầu tư trên thị trường tài chính. Vốn gốc và lãi của
quỹ này dùng để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương hưu và các trợ cấp khác
theo luật định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Có rất nhiều loại cơng cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính. Hai loại
chứng khốn giao dịch phổ biến trên thị trường vốn bao gồm trái phiếu và cổ phiếu.


- Trái phiếu là chứng nhận do cơng ty hoặc chính phủ phát hành để huy động vốn tài trợ
cho hoạt động của mình.


- Cổ phiếu (cịn gọi là chứng khốn vốn) là giấy chứng nhận sở hữu một phần trong công


ty cổ phần.


Ngồi ra cịn có nhiều loại cơng cụ tài chính khác được giao dịch trên thị trường tiền tệ
là những loại tài sản tài chính có thời hạn khơng quá 1 năm như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi, thương phiếu...


- Tín phiếu kho bạc: Chứng khốn có thời hạn khơng q 1 năm do Kho bạc phát hành
để huy động vốn bù đắp thiếu hụt cho ngân sách.


- Chứng chỉ tiền gửi: Chứng chỉ tiền gửi do các tổ chức nhận ký thác phát hành có nêu
rõ số tiền gửi, thời hạn và lãi suất.


<i>- Thương phiếu: Chứng khoán ngắn hạn do các cơng ty rất uy tín phát hành để huy động </i>
vốn ngắn hạn.


<i><b>1.5.2. Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp </b></i>


Tổ chức tốt cơng tác tài chính doanh nghiệp địi hỏi khơng những nắm chắc những
nhân tố ảnh hường mà còn phải quán triệt những nguyên tắc sau đây


<i>1.5.2.1. Tôn trọng pháp luật </i>


Tơn trọng pháp luật có nghĩa là mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp từ khâu lập các
dự án tài chính đến khâu tổ chức thực hiện các dự án đó đều địi hỏi phải chấp hành và qn
triệt đầy đủ mọi chủ trương, chế độ chính sách của Nhà nước (thể hiện thông qua các sắc lệnh,
các điều luật...) như chính sách thuế, khấu hao tài sản cố định, chính sách về khai thác nguồn
vốn, hợp đồng kinh tế, chính sách lãi suất...


Mặt khác, Nhà nước mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Trên cơ sở luật pháp,
doanh nghiệp được chủ động khai thác linh hoạt mọi nguồn vốn, quản lý sử dụng vốn, chi


phí, phân phối tích lũy tiền tệ, trích lập và sử dụng các quỹ, tự quyết định các phương án đầu
tư và các quyết định tài chính khác...


<i>1.5.2.2. Quản lý có kế hoạch </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

phục vụ cho kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch kinh tế khác, mà cịn phải tác động
tích cực ngay từ lúc lập cũng như trong quá trình chấp hành kế hoạch.


<i>1.5.2.3. Hoạt động có hiệu quả </i>


Mọi hoạt động của doanh nghiệp phải trên cơ sở lấy thu bù chi và phải có lãi.


<i><b>1.5.3. Nội dung cơng tác tài chính doanh nghiệp </b></i>


Nội dung cơng tác tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 phần việc chủ yếu: Lập kế hoạch
tài chính, quản lý giám đốc thực hiện kế hoạch, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế tài chính.


<i>1.5.3.1. Lập kế hoạch tài chính ở doanh nghiệp </i>


Mọi hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành từ những định hướng thông qua dự án
kinh doanh sản xuất tài chính doanh nghiệp cần phải tham gia xây dựng và thẩm định các dự
án đó dưới góc độ tài chính. Thí dụ như tính tốn và thẩm định khả năng sinh lời của các dự
án đầu tư...


Khi dự án được thơng qua cần có các quyết định tài chính thích hợp. Những quyết định
này là cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp.


Hệ thống kế hoạch tài chính ngắn hạn phản ánh các quyết định tài chính bao gồm kế
hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, kế hoạch tác nghiệp hàng tháng.



<i>1.5.3.2. Quản lý và giám đốc thực hiện kế hoạch </i>


Một kế hoạch tài chính sau khi được hội đồng cổ đơng hoặc cấp có thẩm quyền trong
doanh nghiệp thơng qua thì bước tiếp theo là cần có một bộ phận theo dõi, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu đạt được kế hoạch đã được duyệt. Để thực hiện
điều đó cơng tác tài chính doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau:


- Trên cơ sở xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, bố trí nguồn tài trợ thích hợp nhằm đảm bảo
chi phí sử dụng vốn thấp nhất.


- Thanh toán cho người cho vay theo đúng tiến độ thực hiện kế hoạch.


- Chấp nhận trả tiền, thu tiền, trả thêm hay từ chối thanh toán trong việc thanh toán với
người bán, người mua, người nhận thầu, người bảo hiểm...thông qua hợp đồng kinh tế đã ký
kết.


- Bố trí trả các khoản chi phí phát sinh theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh sản xuất
trên cơ sở dự tốn.


- Bố trí thanh tốn với Ngân sách Nhà nước và cấp trên các khoản tích lũy tiền tệ...theo
quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Trích lập và sử dụng các quỹ đúng chế độ quy định.


- Góp ý về việc ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng đối với điều khoản tài chính ghi
trong hợp đồng như: giá cả, điều kiện thanh toán...


Quản lý và giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính phải được thực hiện trước, trong và
sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chỉ tiêu tài chính và tình hình thu chi cụ thể
hàng ngày của doanh nghiệp.



<i>1.5.3.3. Phân tích hoạt động kinh tế tài chính </i>


Q trình thực hiện ba nội dung cơng tác tài chính đó cũng chính là q trình đưa ra ba
quyết định quan trọng của cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp: Quyết định đầu tư; quyết
định tài trợ và quyết định phân phối. Ba quyết định này có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị doanh
nghiệp và sự thành bại của doanh nghiệp.


<b>Quyết định đầu tư là quyết định khởi đầu cho mọi cơ hội kinh doanh trong dài hạn lẫn </b>
ngắn hạn. Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và giá trị
từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định, ảnh hưởng đến việc mua sắm, xây
dựng hay chuyển nhượng các tài sản của doanh nghiệp) và mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận tài sản trong doanh nghiệp. Người quản lý phải xem xét các cơ hội đầu tư, quyết định
nên đầu tư vào đâu để đạt được mục đích sinh lợi cao với mức rủi ro chấp nhận được, quyết
định thời điểm đầu tư có lợi nhất...


Quyết định đầu tư gắn liền với việc nên lựa chọn nguồn vốn nào tài trợ cho việc mua
sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay vốn dài
hạn, nên sử dụng lợi nhuận tích lũy hay nên kêu gọi thêm vốn từ chủ sở hữu, nên vay ngân
hàng hay nên huy động vốn bằng cách phát hành các cơng cụ nợ...tính tốn và quyết định tỷ
trọng từng nguồn vốn là bao nhiêu để đạt được cơ cấu tài chính hợp lý, tối ưu.. Đó là những
<b>quyết định liên quan đến tài trợ trong hoạt động của doanh nghiệp. </b>


Thực hiện quyết định đầu tư và quyết định tài trợ đã đạt được một số thành quả nhất
định, vấn đề tiếp theo là phải phân phối thành quả đó như thế nào nhằm đảm bảo thỏa mãn
<b>được yêu cầu của chủ sở hữu và đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Đó là quyết </b>
<b>định phân phối. </b>


<i><b>1.5.4. Tổ chức bộ máy tài chính doanh nghiệp </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>Sơ đồ tổ chức quản trị tài chính trong cơng ty cổ phần </i>


<b>1.6. Câu hỏi củng cố </b>


1. Trình bày khái niệm tài chính doanh nghiệp.


2. Trình bày vai trị và chức năng của tài chính doanh nghiệp.


3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là gì? Cho ví dụ minh họa.
4. Trình bày các loại hình doanh nghiệp


5. Trình bày sơ đồ mối quan hệ trong hệ thống tài chính.


6. Phân tích các quyết định quan trọng trong tài chính doanh nghiệp.
7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp.


Ban Giám đốc


Phịng Tổ chức
hành chính


Phịng Kế tốn
tài vụ


Phịng...


Tổ Kế tốn
cơng nợ


Tổ Kế tốn


vật tư


Tổ Kế tốn
...


Tổ tài vụ


Hội đồng quản trị


Tổng giám đốc


Giám đốc nhân sự Giám đốc tài chính Giám đốc kỹ thuật


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>CHƯƠNG 2. THỜI GIÁ TIỀN TỆ </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 2 bao gồm các nội dung: các loại lãi suất được áp dụng trong tài chính,
cách xác định giá trị tương lai cũng như quy về hiện giá của một số tiền và một dịng tiền từ đó
ứng dụng trong thực tiễn để lựa chọn các phương thức đầu tư trong doanh nghiệp.


<b>Mục tiêu: </b>


+ Trình bày các khái niệm về giá trị tương lai, giá trị hiện tại của dòng tiền, cách thức sử
dụng các khái niệm này trong thực tiễn.


+ Trình bày mơ hình chiết khấu dịng tiền.


<i>+ Tính tốn được giá trị hiện tại, giá trị tương lai của một số tiền và một dịng tiền. </i>
<b>Nội dung chính: </b>



<b>2.1. Lãi suất </b>


Trong mỗi quốc gia, giá trị của những đồng tiền luôn thay đổi ở những thời kỳ khác nhau.
Trong lĩnh vực đầu tư, nhà đầu tư phải bỏ vốn rải rác trong thời gian dài và kết quả đầu tư cũng
sẽ thu được trong một thời gia dài với những khoảng cách thời gian bằng nhau. Các khoản vốn
đầu tư và lợi nhuận này tạo ra các chuỗi tiền tệ hay còn gọi là kỳ khoản (khoản tiền bỏ ra hoặc
thu về theo định kỳ). Giá trị của cùng số tiền bằng nhau ở những thời điểm khác nhau hồn tồn
khác nhau. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường, tiền luôn sinh ra tiền, hơn nữa sức mua của cùng
một số tiền ở những thời điểm khác nhau hồn tồn khác nhau. Ví dụ, nếu gửi vào ngân hàng
số tiền 1.000.000 đồng với lãi suất 10%/năm, sau một năm rút ra sẽ được 1.100.000 đồng. Đó
là ý niệm về thời giá tiền tệ. Như thế, nghiên cứu giá trị tiền tệ phải gồm hai khía cạnh: số lượng
và thời gian.


Vì vậy, để thẩm định một dự án hay so sánh những dự án với nhau, để định giá giá trị
doanh nghiệp hay một loại chứng khốn nào đó cần phải quy giá trị của tiền tệ ở các thời điểm
khác nhau về cùng một thời điểm nhất định.


Thường người ta xét giá trị tiền tệ ở hai thời điểm: hiện tại và tương lai.


Như vậy, thời giá của tiền tệ phụ thuộc vào lãi suất – giá cả của tiền tệ, thời điểm xác định.
Ngồi ra thời giá tiền tệ cịn phụ thuộc vào phương pháp tính lãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

0 1 n


hoàn lại đủ 1.000.000 đồng vốn đồng thời phải trả thêm 100.000 đồng tiền lãi.


<i>Lãi suất thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa lãi trong một đơn vị thời gian với vốn gốc trong thời </i>


gian đó. Nói khác đi, lãi suất là suất thu lợi của vốn trong một đơn vị thời gian.
Lãi trong một đơn vị thời gian



Lãi suất = x 100%


<i><b>Ví dụ: Đầu tư 100 triệu đồng sau một năm thu được 112 triệu đồng. Như vậy sau 1 năm </b></i>


nhà đầu tư lãi được 12 triệu đồng và lãi suất đạt được là 12% ((12.000.000/100.000.000)
x100%).


<i><b>2.1.1. Lãi đơn và lãi kép </b></i>
<i><b>2.1.1.1. Lãi đơn: </b></i>


Là việc tính lãi dựa trên vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu). Vì thế theo phương pháp lãi đơn
thì số lãi mỗi kỳ luôn bằng nhau nếu vốn gốc bằng nhau. Thông thường lãi đơn thường được
áp dụng cho các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn.


<i><b>Ví dụ: Gửi ngân hàng 10 triệu đồng theo phương thức gửi có kỳ hạn 1 năm, lãi 1%/tháng. </b></i>


Sau một năm gửi tổng số tiền rút ra là:


10 triệu đồng (1 + 12 x 1%) = 11,2 triệu đồng.


<i>2.1.1.2. Lãi kép: </i>


Số lãi tính bằng cách cộng dồn lãi kỳ trước vào vốn để tính lãi kỳ tiếp theo được gọi là
lãi kép. Đặc điểm của lãi kép là chẳng những vốn sinh lời mà lãi cũng sinh lợi (lãi mẹ đẻ lãi
con). Thông thường, lãi kép được áp dụng cho các nghiệp vụ tài chính dài hạn.


<i><b>Ví dụ: </b></i>



Ơng A gửi ngân hàng số tiền 100 triệu đồng với lãi suất 12%/năm. Sau 3 năm gửi ông cần
tiền nên rút hết ra. Tổng số tiền ông A rút ra là : 100 triệu đồng (1+ 12%)3<sub> = 140, 4928 triệu </sub>
đồng.


Sự khác nhau giữa
việc tính lãi đơn và
tính theo lãi kép thể
hiện rõ qua đồ thị bên


cạnh


Lãi


Lãi kép


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>2.1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa </b></i>


Thông thường người sử dụng vốn chỉ trả lãi sau một thời gian sử dụng. Tuy nhiên, trong
thực tế có trường hợp lợi tức được trả ngay khi người sử dụng vốn nhận vốn. Trong trường hợp
này lãi suất được quy định cụ thể trên văn bản (hợp đồng, trái phiếu..) chỉ là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực khi đó lại lớn hơn lãi suất danh nghĩa.


<i><b>Ví dụ 1: Ngân hàng BIDV phát hành trái phiếu thời hạn 1 năm, lãi trả ngay khi vay là </b></i>


12,25%/năm. Một người mua 100 triệu đồng trái phiếu. Ngay khi mua được nhận 12,25 triệu
đồng tiền lãi. Như vậy, người này thực tế chỉ bỏ ra 87,75 triệu đồng, cuối năm nhận được 100
triệu đồng.


Trong trường hợp này lãi suất 12,25% là lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực là 13,96%/năm
( = 12,25/87,75 x 100%).



<i><b>Ví dụ 2: Ơng Ba gửi tiết kiệm có kỳ hạn loại 1 năm, lãi suất 1%/tháng. Số tiền gửi là 100 </b></i>


triệu đồng.


Nếu cuối năm lãnh lãi 1 lần thì lãi suất thực sẽ là:
(100 x 1% x 12)/100 = 1% x 12 = 12%/năm.


Nếu lãnh lãi hàng quý thì lãi suất thực sẽ là 12,5509%/năm. Vì cuối 1 quý mà ơng Ba
khơng rút lãi mà gửi ln thì đến thời điểm này vốn của ông Ba là 103 triệu đồng. Tương tự
cuối 2 quý vốn sẽ là 106,09. Cuối 3 quý vốn sẽ là 109,2727 và đến cuối năm sẽ rút được số tiền
112,5509 triệu đồng. Như thế tiền lãi cả năm là 12,5509 triệu đồng.


Giá trị tiền tệ theo thang thời gian như sau:
0 1 2 3 4


100 103 106,09 109,2727 112,5509
<b>2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ </b>


<i><b>2.2.1. Giá trị tương lai của một số tiền </b></i>


Giá trị tương lai của một số tiền đầu tư Vo chính là giá trị Vn thu được sau n kỳ đầu tư
với lãi suất là i/kỳ. Đây chính là giá trị cuối của một số tiền. Giá trị tương lai của tiền tệ có thể
tính theo phương pháp lãi đơn hay lãi kép. Tuy nhiên, việc tính giá trị tương lai theo phương
pháp lãi đơn rất đơn giản. Vì vậy, trong phạm vi bài này chỉ xét giá trị tương lai lẫn giá trị hiện
tại theo phương pháp lãi kép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

tài chính số 1).


<i><b>Ví dụ 3: Gửi vào ngân hàng số tiền tiết kiệm 1.000 đồng với lãi suất 6%/năm và gửi trong </b></i>



2 năm. Sau 2 năm rút ra cả vốn lẫn lãi là:


V2 = 1.000 đồng ( 1+ 6%)2 = 1.000 đồng x 1,1236 = 1.123,6 đồng.


<i><b>2.2.2. Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ </b></i>


Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ chính là giá trị cuối của chuỗi tiền tệ được đánh giá vào
ngày thu hoặc trả cuối cùng. Từ cách tính giá trị tương lai của một số tiền như trên có thể suy
ra giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ cuối kỳ như sau:


0 1 2 3 n-1 n


V1 V2 V3 Vn-1 Vn


Từ sơ đồ của chuỗi tiền tệ như trên, giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ được tính bởi cơng
thức:


FV = V1 (1+i)n-1 + V2 (1+i)n-2 +...+ V n-1 (1+i) + Vn
Hoặc FV = ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>𝑉<sub>𝑗 </sub>(1 + 𝑖)𝑛−𝑗


Đó là tổng giá trị của chuỗi tiền tệ biến đổi cuối kỳ


Nếu V1 = V2 = ...=Vn-1 = Vn = V thì ta sẽ có tổng giá trị của chuỗi tiền tệ đồng đều (cố
định). Cách tính như sau:


FV = ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>𝑉<sub>𝑗 </sub>(1 + 𝑖)𝑛−𝑗


Vì ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>(1 + 𝑖)𝑛−𝑗 là tổng của một cấp số nhân có số hạng đầu là 1 và cơng bội là (1+i)
do đó:



FV = V* (1+𝑖)𝑛 −1


𝑖


Để đơn giản cho việc tính tốn, thừa số (1+𝑖)𝑛 −1


𝑖 đã được tính sẵn trong bảng tài chính.


Nếu là chuỗi tiền tệ đầu kỳ sẽ có dạng như sau:


0 1 2 3 n-2 n-1 n


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Khi đó giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ tại thời điểm n sẽ là:
FV = ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>𝑉<sub>𝑗 </sub>(1 + 𝑖)𝑛−𝑗+1


Nếu là chuỗi đồng đều thì: FV = V (1+𝑖)
𝑛<sub> −1</sub>


𝑖 (1 + 𝑖)


<b>Ví dụ: Đầu mỗi năm gửi ký thác tiết kiệm ở ngân hàng 1.000 đồng với lãi suất 6%/năm </b>
thì đến năm thứ 6 số tiền rút ra là:


FV = 1.000 đồng <sub> ∑</sub>6 <sub>(1 + 6%</sub>


𝑗=1 ) 6-j = 6.975,3 đồng


1000 1000 1000 1000 1000 1000



Rút hết


<i><b>Cần chú ý: Cũng như ví dụ trên nhưng số tiền rút ra sau 6 năm sẽ là: </b></i>


FV = 1.000 đồng <sub> ∑</sub>𝑛 <sub>(</sub>


𝑗=1 1 + 6%)6-j


= 1.000 đồng (1 + 6%) ∑6 (1 + 6%)


𝑗=1 6-j = 7.393,8 đồng


Từ cơng thức tính giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ đồng đều trên có thể dự kiến được
tình huống như sau:


Muốn có một ngân khoản dự kiến trong tương lai sau n năm để làm một việc gì đó. Trung
bình mỗi năm phải gửi tiết kiệm vào ngân hàng là bao nhiêu tiền?


<i><b>Ví dụ: Anh B cố gắng để dành tiền tiết kiệm với mong muốn đúng 3 năm sau sẽ có được </b></i>


89.410.000 đồng để mua một căn nhà nhỏ. Nếu anh B gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng với lãi
suất 2%/tháng thì bình quân mỗi quý anh B phải gủi vào tiết kiệm số tiền là bao nhiêu?


0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12


Do gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng nên lãi suất quý là 6%. Sau 3 tháng lãi mới được nhập
vào vốn để tính lãi của kỳ sau. Vì vậy, bình quân số tiền mà anh B phải gửi tiết kiệm mỗi quý
là:



Từ công thức trên ta có thể suy ra:
FV 89.410.000


V = = = 5.000.000 đồng
∑n<sub>j=1</sub>(1 + i)n <sub> ∑</sub>12 <sub>(1 + 6%)</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i><b>2.3.1. Hiện giá của một số tiền </b></i>


Giá trị hiện tại của tiền tệ gọi tắt là hiện giá (còn gọi là giá trị gốc) là giá trị của một số
tiền thu được trong tương lai được quy về thời điểm hiện tại (thời điểm gốc). Cách tính hiện giá
là phép tính ngược lại cách tính lãi kép. Tức là từ cơng thức:


Vn = Vo (1+i)n
Suy ra Vo = Vn (1+i)-n


<i><b>Ví dụ: Giá trị hiện tại của số tiền 1.123,6 đồng thu được ở cuối năm thứ 2 là 1.000 đồng </b></i>


nếu lãi suất là 6%/năm. Bởi vì:


Thơng thường số (1+i)-n<sub> được cho sẵn trong bảng tài chính. </sub>


<i><b>2.3.2. Hiện giá của chuỗi tiền tệ </b></i>


Tương tự như cách tính giá trị tương lai, có thể tính giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ
đồng đều hoặc bất đồng như sau:


<i>2.3.2.1. Chuỗi tiền tệ bất đồng: </i>


a. Nếu là chuỗi cuối kỳ:



Hay: PV = ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>𝑉j(1+i)-j
b. Nếu là chuỗi đầu kỳ:


PV = ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>𝑉j(1+i)-j +1


<i>2.3.2.2. Chuỗi tiền tệ đồng đều: </i>


a. Chuỗi cuối kỳ


Trong công thức trên, nếu: V1 = V2 =…=Vn = V0 thì

1.123,6 đồng



V0 = = 1.000 đồng


(1+6%)

2


V1 V2 Vn
PV = + +…+


1 + i (1 + i)2 <sub> (1 + i)</sub>n


1 1 1 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

= V0 ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>(1 + 𝑖)-j


Mà ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>(1 + 𝑖)-j <sub>là một cấp số nhân có giá trị là </sub>


Thơng thường, tổng này người ta tính sẵn trong bảng tài chính.
1- (1 + i)-n



Hay PV = V0 ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>(1 + 𝑖)-j = V0
i
b. Chuỗi đầu kỳ


PV = V0 ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>(1 + 𝑖)-j+1 = V0(1+i) ∑𝑛<sub>𝑗=1</sub>(1 + 𝑖)-j


<i><b> Ví dụ: </b></i>


Cơng ty xuất nhập khẩu tỉnh Q muốn nhập một hệ thống thiết bị A của Nhật. Công ty đã
nhận ba đơn chào hàng của nhà cung cấp như sau:


- Nhà cung cấp X: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100 triệu đồng. Phương thức thanh
toán là: một năm sau khi giao hàng thanh toán 20%, hai năm sau khi giao hàng trả 30%, ba năm
sau khi giao hàng trả 50%.


- Nhà cung cấp Y: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gịn 100 triệu đồng. Thanh tốn trong 4
năm mỗi năm thanh toán 25%, lần thanh toán đầu tiên là một năm sau khi giao hàng.


- Nhà cung cấp Z: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100 triệu đồng. Thanh toán trong 5
năm mỗi năm thanh toán 2o%, lần thanh toán đầu tiên là ngay khi giao hàng.


Hệ thống cung cấp thiết của ba nhà cung cấp X, Y và Z hoàn toàn giống nhau.


Hãy giúp cơng ty lựa chọn đơn chào hàng nào có lợi nhất. Biết rằng lãi suất ngân hàng là
20%.


<b>Giải </b>


Thực chất mỗi đơn đặt hàng là một chuỗi tiền tệ trong tương lai. Vì vậy muốn so sánh
các đơn chào hàng trên phải quy về hiện giá.



Nếu trả tiền ngay, công ty sẽ trả cho nhà cung cấp X số tiền:
PV = 100 x 20%


1 + 20% +


100 x 30%
(1 + 20%)2+


100 x 50%


(1 + 20%)3 = 66,433 triệu đồng
1-(1+i)-n


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

PV = 100 triệu đồng x 25% ∑4<sub>𝑗=1</sub>(1 + 20)-j
= 64,7175 triệu đồng


Số tiền phải trả cho nhà cung cấp Z:


PV = 100 triệu đồng x 20% ∑5<sub>𝑗=1</sub>(1 + 20)-j
= 65,14 triệu đồng


<i>Như vậy, nên ký hợp đồng mua hệ thống thiết bị của nhà cung cấp Y sẽ có lợi hơn. </i>


<b>2.4. Ứng dụng của thời giá tiền tệ </b>


<i><b>2.4.1. Trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư </b></i>


Trong việc thẩm định dự án đầu tư dưới góc độ tài chính, các chuyên gia thường dùng các
phương pháp hiện tại hóa để tính tốn, lựa chọn như phương pháp hiện giá thuần, phương pháp


tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số sinh lời...Tất cả các phương pháp này đều phải sử
dụng kiến thức về thời giá tiền tệ (xem chương đầu tư dài hạn).


<i><b>2.4.2. Trong lĩnh vực đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế mua bán hàng trả chậm và đề </b></i>
<i><b>ra chính sách bán chịu </b></i>


Chính sách bán chịu là một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp để có
thể tăng doanh số bán hàng và tăng thị phần. Nhưng mặt khác, bán chịu càng nhiều thì doanh
nghiệp càng bị chiếm dụng vốn càng lớn, nếu không có biện pháp xử lý thỏa đáng thì tốc độ
quay vịng vốn của doanh nghiệp sẽ giảm thấp...từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ ngày càng
giảm theo. Do đó, để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không ngừng tăng lơi nhuận và giá
trị của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải đi vay dưới nhiều hình thức trong đó có hình thức
chiết khấu thương phiếu, có nghĩa là doanh nghiệp phải chịu một khoản lãi nhất định. Vì vậy,
trong giá bán chịu phải bao gồm 2 bộ phận: Giá bán thu tiền ngay và lãi theo thời gian bán chịu.


<i><b>Ví dụ: Một doanh nghiệp đề ra chính sách bán chịu sản phẩm A có giá bán trả ngay là </b></i>


20.000.000 đồng như sau: Ngay khi nhận hàng khách hàng phải trả ngay 30% tổng số tiền thanh
tốn, số tiền cịn lại sẽ trả dần trong 12 tháng kế tiếp. Nếu lãi suất chiết khấu ngân hàng là
1,5%/tháng thì giá bán hợp lý phải là: 21.361.333 đồng.


<i><b>2.4.3. Tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp thông qua việc áp dụng các phương pháp khấu </b></i>
<i><b>hao có lợi </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Một TSCĐ có ngun giá 120.000.000 đồng, đời sống hữu ích là 5 năm, nếu khấu hao
theo phương pháp tuyến tính cố định thì số tiền khấu hao trong 5 năm như sau:


Năm 1 2 3 4 5


Khấu hao 24 24 24 24 24



Còn khấu hao gia tốc theo phương pháp tổng số thì số tiền khấu hao hàng năm là:
Năm 1 2 3 4 5


Khấu hao 40 32 24 16 8


Như thế nếu khấu hao theo phương pháp tổng số thì những năm đầu thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp thấp hơn so với việc tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định. Do
đó, đứng trên góc độ thời giá tiền tệ thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được một số tiền (mặc dù
tổng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả đời dự án không thay đổi và không phụ thuộc
vào cách tính khấu hao).


<i><b>2.4.4. Trong lĩnh vực quản trị tài chính </b></i>


Trong các hoạt động khác của lĩnh vực quản trị tài chính như xác định chính xác chi phí
(giá) sử dụng vốn của doanh nghiệp, định giá chứng khoán, đinh giá doanh nghiệp...(xem
chương giá sử dụng vốn, định giá doanh nghiệp).


<i><b>2.4.5. Tính lãi suất ngầm </b></i>


<i><b>Ví dụ 1: Doanh nghiệp A hợp đồng mua của công ty B một hệ thống thiết bị sản xuất. </b></i>


Theo hợp đồng doanh nghiệp A sẽ trả tiền dần dần như sau:
Ngay khi nhận hàng trả số tiền 1.647.844.902 đồng.


Số còn lại trả dần đều trong 5 năm, mỗi năm trả 1.000.000.000 đồng , lần trả đầu tiên trong
đợt này là 1 năm sau khi giao hàng.


<i><b>Yêu cầu: Hãy tính lãi suất ngầm mà doanh nghiệp A phải chịu, biết rằng nếu trả tiền 1 lần </b></i>



duy nhất ngay khi nhận hàng thì chỉ phài trả 5.000.000.000 đồng?
<b>Giải </b>


Nếu gọi i là lãi suất ngầm, ta có:
Chuỗi tiền tệ trên thỏa mãn công thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

5.000.000.000 = 1.647.844.902 + 1.000.000.000 x


i
1 – (1 + i)-5 <sub> 5.000.000.000 - 1.647.844.902 </sub>


=> = = 3,352155098
i 1.000.000.000


Tra bảng tài chính 4 ta có i = 13%. Vậy lãi suất ngầm của khoản mua chịu là 13%.


<i><b>Ví dụ 2: Cơng ty X hợp đồng vay của cơng ty tài chính Y số tiền 2.850.000.000 đồng. </b></i>


Hợp đồng quy định công ty X phải trả dần trong 5 năm, bốn năm đầu mỗi năm trả 800.000.000
đồng, năm cuối cùng trả 999.345.540 đồng, lần đầu tiên trả là một năm sau khi vay. Hãy tính
lãi suất ngầm của khoản vay trên?


<b>Giải </b>
Lãi suất ngầm thỏa mãn đẳng thức:


1 – (1 + i)-4


2.850.000.000 = 800.000.000 x + 999.345.540 (1 + i)-5
i



Giải phương trình trên ta có i = 14%.


<i><b>2.4.6. Xác định giá trị tương đương hoặc khoản tiền thanh toán đều theo định kỳ </b></i>
<i><b>Ví dụ: Cơng ty xây dựng ABC đang bán nhà theo giá trả ngay là 120 triệu đồng/căn, công </b></i>


ty đang phấn đấu tăng doanh thu nên đề ra chính sách bán chịu như sau: Ngay khi nhận nhà
khách hàng sẽ trả ngay 30% giá trả ngay. Số còn lại trả dần đều nhau trong thời hạn 5 năm, mỗi
năm trả 1 lần. Yêu cầu hãy tính số tiền khách hàng trả chậm hàng năm? Biết rằng lãi suất vay
ngân hàng là 12%/năm.


<b>Giải </b>
Số tiền khách hàng còn thiếu khi mua nhà:
120 triệu đồng (1-30%) = 84 triệu đồng.


Đây chính là số nợ vay đầu kỳ mà khách hàng nhận nợ và phải trả dần đều trong 5 năm.
Nếu lãi suất là 12%/năm thì số tiền phải trả hàng năm là:


1 – (1 + i)-n
Từ công thức PV = V0 x


i


i 12%
= > V0 = PV x = 84 triệu đồng x


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

= 23,302417 triệu đồng.


<i><b>Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Q muốn nhập một hệ thống thiết bị A của Nhật. Công </b></i>


ty đã quyết định mua hàng của nhà cung cấp X. Điều kiện nhà cung cấp X đưa ra như sau:


Nhà cung cấp X chào hàng giá CIF cảng Sài Gịn 100 triệu đồng. Phương thức thanh tốn
là: một năm sau khi giao hàng thanh toán 20%, hai năm sau khi giao hàng trả 30%, ba năm sau
khi giao hàng trả 50%.


Tuy nhiên, để ổn định nguồn chi công ty đề nghị với nhà cung cấp X sẽ thanh toán làm ba
lần đều nhau trong 3 năm, lần đầu tiên thanh toán là 1 năm sau ngày giao hàng. Hãy tính số tiền
thanh tốn hàng năm? Biết rằng hai bên thỏa thuận lãi suất là 10%/năm.


<b>Giải </b>


Hiện giá của chuỗi tiền tệ thanh toán theo điều kiện của nhà cung cấp X là:
100 tr x 20% 100 tr x 30% 100 x 50%


PV = + + = 80,540947 tr
1 + 10% (1 + 10%)2 (1 + 10%)3


Vì vậy muốn thanh tốn đều mỗi năm cơng ty sẽ trả số tiền:


i 10%


V0 = PV = 80,540947 tr x


1 – (1 + i) –n 1 – (1 + 10%) -3


<i><b> = 32,386707 triệu đồng. </b></i>
<i><b>2.4.7. Định giá chứng khoán: </b></i>


Việc định giá trái phiếu hay cổ phiếu phải sử dụng kiến thức thời giá tiền tệ.


<i><b>Ví dụ: Giả sử một trái phiếu có mệnh giá là 100.000 đồng, được hưởng lãi suất 10%/năm, </b></i>



kỳ hạn 9 năm. Nhà đầu tư đòi hỏi lãi suất là 12%/năm. Giá của trái phiếu này xác định như sau:
1 – (1 + 12%) -9


P0 = 100.000 x 10% + 100.000 (1 + 12%) -9
12%


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

các trường hợp sau:
a. 20 ngày
b. 3 tháng
c. 5 năm
<b>Bài 2: </b>


a) Gửi ngân hàng 100.000.000đ theo phương thức gửi có kỳ hạn 6 tháng với lãi suất 1%/tháng.
Xác định giá trị đạt được và số lãi (tính theo lãi đơn) vào cuối đợt đầu tư (sau 6 tháng)?


b) Đầu tư 100.000.000đ, lãi suất 12%/năm (tính theo lãi đơn) sau một thời gian thu được cả
vốn lẫn lời 118.000.000đ vào cuối đợt đầu tư. Hỏi thời gian đầu tư bao lâu?


c) Với lãi suất 12%/năm thì phải bỏ số vốn ban đầu là bao nhiêu để thu được 28.400.000đ trong
3 năm 6 tháng (tính theo lãi đơn)?


<b>Bài 3: </b>


a) Đầu tư 100.000.000đ (tính theo lãi đơn), sau 6 tháng thu được tổng số tiền là 105.600.000đ.
Hỏi lãi suất đầu tư là bao nhiêu?


b) Đầu tư 100.000.000đ với lãi suất là 12%/năm (tính theo lãi đơn). Sau một thời gian rút hết
ra thu được 106.000.000đ. Hỏi thời gian đầu tư mất bao lâu?



<b>Bài 4: </b>


Đầu tư 20.000.000đ trong vòng 9 tháng với lãi suất 12%/năm theo phương pháp lãi đơn. Kết
thúc đợt đầu tư giá trị đạt được là bao nhiêu?


<b>Bài 5: </b>


Hãy tính tốn giúp ông A lựa chọn một trong hai phương án gửi tiền vào ngân hàng như sau:
PA1: Mua kỳ phiếu ngân hàng, lãi trả ngay khi mua với kỳ hạn một năm và lãi suất 8%/năm.
PA2: Gửi tiết kiệm có kỳ hạn một năm, lãi suất 0,7%/tháng. Lãi nhận khi đáo hạn.


<b>Bài 6: </b>


Đầu tư 1 khoản tiền với lãi suất 10%/năm. Sau 4 năm thu được cả vốn lẫn lời là 146.410.000đ
(tính theo lãi kép). Hỏi vốn đầu tư ban đầu là bao nhiêu?


<b>Bài 7 </b>


Một doanh nghiệp đi vay ở hiện tại một số tiền và phải thanh toán một số tiền là 800 triệu
sau 5 năm. Có 2 hình thức thanh tốn sau đây được ghi trong khế ước:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- TH2: gia hạn thêm 2 năm nữa


Biết lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho khoản vay này là 20% năm (phương pháp lãi kép)
a. Tính khoản tiền mà doanh nghiệp đã vay.


b. Tính số tiền phải trả trong TH1


c. Tính số tiền doanh nghiệp phải trả trong TH2
<b>Bài 8 </b>



Một công ty đến vay ngân hàng một khoản vốn là 250 triệu đồng với các mức lãi suất như sau
:


- 8% năm trong 2 năm đầu tiên
- 10% năm trong 2 năm tiếp theo
- 12% năm trong 3 năm cuối.


a. Tính lợi tức ngân hàng đạt được nếu ngân hàng áp dụng phương pháp tính lãi đơn.
b. Tính lợi tức ngân hàng có được nếu tính theo lãi kép.


<b>Bài 9: </b>


Anh Tư gởi vào ngân hàng liên tục trong 5 năm, số tiền gởi mỗi năm lần lượt là 20.000.000đ,
22.000.000đ, 22.000.000đ, 25.000.000đ, 25.000.000đ. Ngay khi lần gởi thứ 5, do cần tiền đột
xuất, anh Tư rút ra hết. Hỏi tổng số tiền anh Tư rút ra là bao nhiêu? Biết rằng, lãi suất tiền gởi
là 8%/năm.


<b>Bài 10: </b>


Lấy lại bài tập trên nhưng số tiền gởi mỗi năm lần lượt là 20.000.000đ.
<b>Bài 11: </b>


Anh X dự kiến 5 năm sau sẽ mua 1 căn nhà nhỏ giá khoảng 120.000.000đ, vì thế mỗi tháng anh
gởi vào ngân hàng một số tiền với lãi suất 0,6%/tháng (lãi nhập vốn hàng tháng). Hỏi mỗi tháng
anh X phải gởi vào ngân hàng bao nhiêu mới có thể đủ mua được căn nhà như dự định? Biết
anh X bắt đầu gửi từ cuối tháng thứ nhất.


<b>Bài 12 </b>



Anh A gửi ngân hàng mỗi tháng 5.000.000 đồng, ngay sau lần gửi thứ 15 anh rút hết thì tổng
số tiền thu được là 78.233.400 đồng. Hỏi lãi suất tiền gửi là bao nhiêu?


<b>Bài 13: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

3. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 0%.
4. Tính lại các câu trên với dịng tiền đều đầu kỳ.


<b>Bài 14: </b>


Tìm giá trị hiện tại của dòng tiền đều cuối kỳ sau đây:


1. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời hạn 10 năm với lãi suất 10%.
2. 200 USD mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 5%.


3. 400 triệu đồng mỗi năm trong thời kỳ 5 năm với lãi suất 0%.
4. Tính lại các câu trên với dịng tiền đều đầu kỳ.


<b>Bài 15 </b>


Công ty X muốn mua một hệ thống thiết bị tồn bộ của Nhật. Cơng ty đã nhận được đơn chào
hàng như sau:


- Nhà cung cấp 1: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gịn 100.000 USD. Phương thức thanh tốn là:
một năm sau khi giao hàng thanh toán 20%, hai năm sau khi giao hàng trả 30%, ba năm sau khi
giao hàng trả 50%.


- Nhà cung cấp 2: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 100.000 USD. Thanh toán trong 4 năm mỗi
năm thanh toán 25%, lần thanh toán đầu tiên là một năm sau khi giao hàng.



- Nhà cung cấp 3: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gịn 100.000 USD. Thanh tốn đều trong 5 lần,
mỗi năm thanh toán 20%, lần thanh toán đầu tiên là ngay khi giao hàng.


- Nhà cung cấp 4: Chào hàng giá CIF cảng Sài Gòn 87.000 USD. Thanh toán ngay khi giao
hàng.


Hệ thống cung cấp thiết của các nhà cung cấp hoàn toàn giống nhau.


Hãy giúp công ty lựa chọn đơn chào hàng nào có lợi nhất. Biết rằng lãi suất ngân hàng là 13%.
<b>Bài 16: </b>


Bác Ba vay Ngân hàng số tiền là 100.000.000 đồng trong thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm.
Bác Ba muốn trả dần mỗi năm một số tiền bằng nhau. Hỏi số tiền mà Bác Ba trả mỗi năm là
bao nhiêu? Biết rằng lần trả đầu tiên là một năm sau ngày vay.


<b>Bài 17: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Bài 18: </b>


Cơng ty đưa ra chính sách bán hàng trả góp như sau:


Ngay khi nhận hàng khách hàng phải trả 10% tổng số tiền thanh toán, số còn lại trả dần đều
trong 9 năm, mỗi năm trả một lần vào đầu năm. Bác Tư muốn mua số hàng trên nhưng đề nghị
trả 1 lần duy nhất ngay khi nhận hàng. Hỏi số tiền Bác Tư phải trả là bao nhiêu? Biết rằng hai
bên đã thỏa thuận lãi suất là 10% và tổng số tiền thanh tốn là 100 triệu đồng.


<b>Bài 19: </b>


Cơng ty A muốn mua vải của Nhà máy X theo phương thức trả chậm, đã đề nghị như sau:
- Công ty muốn mua:



+ 10.000 mét vải silk.
+ 8.000 mét vải jean.


Tổng số tiền sẽ trả là 245.000.000 đồng, trả ngay 30% khi nhận hàng, số còn lại được trả làm 4
lần đều nhau trong năm (mỗi quý trả một lần).


Số hàng này hiện đang được nhà máy X bán với giá 8.500 đồng/mét vải silk và 18.000 đồng/mét
vải jean.


Ngân hàng đã đồng ý cho nhà máy vay theo nhu cầu với mức lãi suất 4,5%/quý.


<i><b>Yêu cầu: </b></i>


Hãy tính giúp nhà máy xem có thể bán được khơng?


Nếu muốn bán theo phương thức trả chậm của người mua, nhà máy sẽ đề nghị người mua trả
tiền bao nhiêu? (tổng số tiền thanh tốn).


<b>Bài 20: </b>


Cơng ty D đang bán hàng X theo giá trả ngay là 15 triệu đồng, để tăng lượng tiêu thụ công ty
thấy cần phải thực hiện chính sách bán trả chậm. Cơng ty đưa ra hai phương thức bán trả chậm
như sau:


Phương thức 1: Ngay sau khi nhận hàng, khách hàng phải trả ngay 20% trên tổng số tiền phải
thanh tốn. Số tiền cịn lại sẽ trả dần đều trong 12 tháng, mỗi tháng trả một lần.


Phương thức 2: Ngay sau khi nhận hàng, khách hàng phải trả ngay 40% trên tổng số tiền phải
thanh toán. Số tiền còn lại trả dần đều trong 6 tháng, mỗi tháng trả một lần.



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>CHƯƠNG 3. GIÁ SỬ DỤNG VỐN </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 3 gồm các nội dung:Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong
hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó để sử dụng các nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải trả
chí phí sử dụng vốn và nắm bắt được cách tính chi phí.


<b>Mục tiêu: </b>


+ Trình bày được các nguồn tài trợ của doanh nghiệp.


<i>+ Tính toán được giá sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp. </i>
<b>Nội dung chính: </b>


<b>3.1. Các nguồn tài trợ </b>


<i><b> 3.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu </b></i>


Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của bản thân doanh nghiệp. Nguồn để tạo nên
vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần và lãi để lại.


- Vốn cổ phần: Có thể hiểu theo nghĩa rộng là tiền đóng góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp. Vốn cổ phần có thể hiểu là vốn tu được do phát hành
cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi (đối với cơng ty cổ phần) hoặc là vốn của chính người chủ
công ty (liên doanh, nhà nước hay tư nhân). Người có cổ phiếu là chủ của doanh nghiệp, như
vậy chủ doanh nghiệp có thể là cá nhân, tập thể hay Nhà nước.


Riêng đối với công ty cổ phần thí cổ phiếu được chia làm hai loại:



 Cổ phiếu thường.


 Cổ phiếu ưu đãi.


Cổ tức trả cho chủ sở hữu được lấy từ lãi ròng (lãi sau thuế).


- Lãi để lại: Tiền được tạo ra (bổ sung) từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không (hay chưa) phân phối. Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp.


<i><b>3.1.2. Vốn vay </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Trong các hình thúc vay, trái phiếu được sử dụng khi khó vay dài hạn một khoản tiền lớn
từ một hoặc vài tổ chức tín dụng.


<b>3.2. Giá sử dụng các nguồn vốn </b>


Mỗi nguồn vốn khi sử dụng đều phải trả một mức giá cho quyền sử dụng số vốn đó, khoản
<i>tiền trả này được gọi là giá sử dụng vốn hay cịn gọi là phí tổn sử dụng vốn. Nói cách khác, giá </i>


<i>sử dụng vốn là lãi suất làm cân bằng giữa nguồn vốn sử dụng với tôngr hiện giá các khoản chi </i>
<i>trả trong tương lai. Các khoản chi trả đó có thể là tiền trả lãi vay, trả nợ gốc, trả lợi tức cổ </i>


phần...


<i> Giá sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Lãi suất của các khoản nợ phải trả, chính </i>


<i>sách phân phối lợi nhuận, cơ cấu tài chính, mức độ mạo hiểm, thị trường tài chính v.v... Vì thế, </i>


xác định chính xác giá trị sử dụng vốn là việc khó khăn, phức tạp.



Thơng thường người quản lý chỉ tính giá sử dụng vốn khi cần phải khai thác thêm nguồn
vốn mới vào hoạt động.


<i><b> 3.2.1. Giá sử dụng vốn vay </b></i>


Có hai loại vay: Ngắn hạn và dài hạn. Về nguyên tắc, cách tính giá sử dụng các nguồn vốn
này giống nhau.


<i> Có hai loại giá sử dụng vốn vay: giá sử dụng vốn vay trước thuế và giá sử dụng vốn vay </i>


<i>sau thuế. </i>


<i> 3.2.1.1. Giá sử dụng vốn vay trước thuế </i>


a. Đối với khoản nợ vay ngắn hạn: giá sử dụng vốn trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp được tính như sau:


𝑟<sub>𝑑</sub> = ⌊1 +1
𝑛⌋


𝑛<sub>− 1 </sub>
rd: Giá sử dụng vốn vay


n: Số kỳ tính lãi trong năm.
i: Lãi suất tiền vay mốt năm.


<i><b> Ví dụ 1: Công ty ABC vay ngân hàng 100 triệu đồng lãi suất 12%/ năm, cứ 3 tháng trả lãi </b></i>
một lần.


Chi phí sử dụng số vốn này trước thuế sẽ là:


𝑟<sub>𝑑</sub> = (1 +12%


4 )
4


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

b. Đối với khoản nợ vay dài hạn: Khi nhận khoản vay, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải
hoàn trả cả vốn lẫn lãi theo một thời hạn xác định.


- Nếu lãi và vốn trả một lần khi đáo hạn:

𝑟

<sub>𝑑</sub>

= √

𝑉

𝑛


𝑉

<sub>𝑣</sub>

− 1


𝑛


Vv: Vốn vay thực tế được dùng vào sản xuất kinh doanh (số tiền vay còn lại sau khi trừ
chi phí liên quan đến việc vay).


𝑉<sub>𝑣</sub> = ∑ ⌊(𝑎<sub>𝑗</sub> − 𝐶𝑝ℎ


𝑇 )(1 + 𝑟𝑑)


−𝑗<sub>⌋ + ∑ 𝑎</sub>


𝑇+𝑗(1 + 𝑟𝑑)−(𝑗+𝑇)
𝑛−𝑇


𝑗=1
𝑇


𝑗=1



- Nếu thanh toán (trả nợ) theo định kỳ thì chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập
doanh nghiệp được tính như sau:


aj: Số tiền thanh toán theo định kỳ thứ j.


Cph: Chi phí phát hành trái phiếu. Thơng thường bao gồm chi phí in ấn trái phiếu, chi phí
quảng cáo và chi phí hoa hồng. Thơng thường khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng giá phát hành.


T: Số năm khấu hao chi phí phát hành trái phiếu (Tn).


<i><b> * Chú ý: Chi phí phát hành trái phiếu được tính khấu hao dần trong nhiều năm. Nếu thời </b></i>
gian khấu hao chi phí phát hành trái phiếu bằng với thời gian hồn vốn gốc thì cơng thức trên
có thể tính như sau:


𝑉<sub>𝑣</sub> = ∑ ⌊(𝑎<sub>𝑗</sub> − 𝐶𝑝ℎ


𝑇 )(1 + 𝑟𝑑)
−𝑗<sub>⌋</sub>
𝑇


𝑗=1
<i><b> Ví dụ 2: </b></i>


Doanh nghiệp phát hành 100.000 trái phiếu mệnh giá là 1.000.000 đồng/ trái phiếu, giá
phát hành bằng mệnh giá, chi phí phát hành (gồm hoa hồng ngân hàng, chi phí quảng cáo, chi
phí in ấn...) là 60.000đ/ trái phiếu. Lãi 9%/năm trả vào cuối mỗi năm. Thời hạn của trái phiếu
là 10 năm và chi phí phát hành sẽ khấu hao trong 5 năm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Vv = 1tr – 0,06tr


= (0,09𝑡𝑟−0,06
𝑡𝑟


5 ) ∑


1


((1 + 𝑟)𝑗 + 0,09
𝑡𝑟
5


𝑗=1


∑ 1


(1 + 𝑟)𝑗 +


1𝑡𝑟
(1 + 𝑟)10
10


𝑗=6
Nếu rd = 9% thì Vv = 0,9533 tr


Nếu rd = 9,5% thì Vv = 0,9233 tr


Dùng phương pháp nội suy tính được rd như sau:



𝑟<sub>𝑑</sub> = 9% + (9,5% − 9%) 0,94 − 0,9533


0,9225 − 0,9533 = 9,22%
<b>* Công ty thực hiện chính sách trả nợ dần đều theo định kỳ thì: </b>
Số tiền trả nợ dần đều hàng năm cho một trái phiếu là:


𝑎∗ = 9%


1 − (1 + 9%)−10 = 0,15582
Chi phí sử dụng vốn vay được tính bởi cơng thức:


𝑉<sub>𝑣</sub> = (0,15582𝑡𝑟 <sub>−</sub>0,06
𝑡𝑟


5 ) ∑


1


((1 + 𝑟)𝑗 + 0,15582𝑡𝑟
5


𝑗=1


∑ 1


(1 + 𝑟)𝑗 = 0,94𝑡𝑟
10


𝑗=6
Dùng phương pháp nội suy có thể tính ra: rd = 9,32%



<i><b>Ví dụ 3: </b></i>


Doanh nghiệp hợp đồng một khoản vay 100.000.000đ, phải trả hàng năm cả vốn lẫn lãi
30.000.000đ. Trả trong 5 năm là hết, lần trả đầu tiên là một năm sau khi vay. Vậy chi phí sử
dụng vốn này được tính như sau:


𝑉<sub>𝑣</sub> = 30 ∑(1 + 𝑟<sub>𝑑</sub>)−10 <sub>= 30</sub>
5


𝑗=1


1 − (1 + 𝑟<sub>𝑑</sub>)−5


𝑟<sub>𝑑</sub> = 100
Hay


1 − (1 + 𝑟<sub>𝑑</sub>)−5


𝑟<sub>𝑑</sub> = 1,3333


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i> 3.2.1.2. Giá sử dụng vốn vay sau thuế </i>


Lãi vay được nhà nước cho phép tính vào chi phí kinh doanh làm giảm thu nhập chịu thuế
(thu nhập doanh nghiệp). Nói khác đi, thơng qua việc cho hép tinh chi phí lãi vay vào chi9 phí,
Nhà nước đã đài thọ một phần chi phí trả lai tiền vay. Vì thế giá trị sử dụng vốn vay sau thuế
thu nhập doanh nghiệp được tính như sau:


rd* = rd (1 – t’)



Với rd*: Giá sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp.


Do đó, nếu thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% thì chi phí sau thuế ở ví dụ 3 là:
Rd* = 15,24% (1 – 28%) = 10,973%


Như vậy, thuế đã làm giảm đáng kể chi phí của nợ phải trả. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
bị lỗ thì chi phí của khoản nợ trên vẫn là 15,24% vì khi bị lỗ doanh nghiệp không được hưởng
lợ từ lá chắn thuế.


<i><b> 3.2.2. Giá sử dụng vốn chủ sở hữu </b></i>
<i> 3.2.2.1. Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường </i>


a. Giá của cổ phiếu thường đang lưu hành


<i><b> + Căn cứ vào lãi kỳ vọng và chính sách phân phối cổ tức: </b></i>


<i> Trong việc xác định giá sử dụng vốn thì xác định giá cổ phiếu thường là việc khó khăn. </i>


Mọi người điều biết rằng muốn định được giá sử dụng vốn cổ phiếu trước nhất phải xác định
giá (thị giá) của cổ phiếu. Trong hoạt động hàng ngày trên thị trường chứng khoán, người mua
kẻ bán thỏa thuận giá cổ phiếu. Chính hoạt động đó giúp ta định hướng việc xác lập hiện giá
cho các cổ phiếu. Giá cổ phiếu phụ thuộc rất lớn vào lợi tức cổ phần và chính sách phân phối
cổ tức. Giả thuyết giá cả ước tính trên thị trường chứng khốn là giá trị thực cua cổ phiếu (loại
trừ yếu tố đầu cơ), người mua cổ phiếu nhằm mục đích hưởng lợi tức cổ phần dài hạn. Mặt
khác, đặc điểm của cổ phiếu là khơng có thời hạn thanh tốn nên có thể xem giá của cổ phiếu
bằng hiện giá của tất cả các khoản tiền thu được trong tương lai. Như vậy giá cổ phiếu được
tính như sau:


𝑃<sub>𝑜</sub> = ∑ 𝐼<sub>𝑗</sub>



𝑗=1


(1 + 𝑟)−𝑗
Po: Thị giá của cổ phiếu thường đng lưu hành.
r : Giá sử dụng cổ phiếu thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Nếu chính sách phân phối cổ tức của doanh nghiệp ổn định, tức là I1 = I2 = … = In thì giá của
cổ phiếu sẽ là:


𝑃<sub>0</sub> = 𝐼<sub>1</sub>1 − (1 + 𝑟)


𝑟 =


𝐼<sub>1</sub>
𝑟
=>


𝑟 = 𝐼1
𝑃<sub>0</sub>


Trường hợp lợi tức cổ phần ban đầu là I1 tăng đều đặn trong các năm theo tỷ lệ g thì:
𝑃<sub>0</sub> = ∑ 𝐼𝑗


(1 + 𝑟)𝑗


𝑗=1



𝑃<sub>0</sub> = 𝐼1
1 + 𝑟 +


𝐼<sub>1</sub>(1 + 𝑔)


(1 + 𝑟)2 + ⋯ +


𝐼<sub>1</sub>(1 + 𝑔)𝑛−1
(1 + 𝑟)1 + ⋯


𝑃<sub>0</sub> = 𝐼1


𝑟 − 𝑔ℎ𝑎𝑦: 𝑟 =
𝐼<sub>1</sub>
𝑃<sub>0</sub>+ 𝑔
Như vậy, giá của cổ phiếu được xác định bởi 2 yếu tố:


<b>- Giá cơ bản do lợi tức cổ phần tạo nên: Phần này phụ thuộc vào lợi tức sẽ chia cho cổ </b>
đơng. Cổ tức cao có nghĩa là giá sử dụng cổ phiếu cũng cao.


<b>- Giá của cổ phần lãi giữ lại để tái đầu tư: Phần này phụ thuộc vao mức lãi suất kỳ vọng </b>
do đầu tư mới.


<i><b>Ví dụ 4: </b></i>


Giá hiện hành mỗi cổ phiếu thường của công ty cổ phần Thiên Phát là 200.000 đồng.
Trong năm kế hoạch, thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) của công ty dự kiến 30.000 đồng.


Nếu công ty chia hết số thu nhập trên cho cổ đơng thì giá sử dụng vốn của cơng ty là: r =



30.000


200.000 = 15% nhưng các năm sau nữa cổ tức không hy vọng tăng.


Nếu công ty dự định sẽ chia cổ tức là 20.000 đồng/cổ phiếu. Phần còn lại (10.000 đồng/cổ
phiếu) dùng để tái đầu tư thì giá sử dụng vốn của cơng ty vẫn là 15% (= 20.000/200.000 + 5%).
Trong đó tỷ lệ tăng cổ tức kỳ vọng trong tương lai là 5%(10.000/200.000). Nếu trong tương lai
cổ tức thấp hơn 5% thì cổ đơng sẽ u cầu cơng ty chia hết số cổ tức để lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

 Giá sử dụng vốn chủ sở hữu luôn luôn là sau thuế, bởi vì lợi tức cổ phần chỉ được phân
phối sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp xong.


<i><b>Ưu nhược điểm của mơ hình: </b></i>


 Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng.


 Nhược điểm: Không thể áp dụng được đối với nhưng công ty không chia cổ tức, cung
không phù hợp khi hải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặc khác, phương pháp
này không thể hiện một cách rõ ràng mối quan hệ giữa lọi nhuận và rủi ro cũng như mức độ
điều chỉnh rủi ro đối với lãi suất sinh lời kỳ vọng của từng dự án của công ty.


<b>+ Mơ hình định giá tài sản (CAPM): </b>


Lãi suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một chứng khốn (có thể là tài sản, có thể là
một công ty, một dự án,…,) là re với hệ số bê-ta tương ứng β, được xác định theo mơ hình
CAPM như sau:


Re = rf + (rm - rf) β


Để vận dụng mơ hình này, chúng ta phải biết được các yếu tố: Lãi suất phi rủi ro, lãi suất


đền bù rủi ro thị trường và ước lượng một hệ số bê-ta tương đương. Nếu dự án có rủi ro tương
đương rủi ro cơng ty thì dùng bê-ta của cơng ty, nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của cơng ty
thì phải tăng hệ số bê-ta và ngược lại.


<i><b>b. Giá của các cổ phiếu thường mới phát hành </b></i>


Phát hành thêm cổ phiếu, doanh nghiệp tốn thêm một số chi phí như in ấn, quảng cáo hoa
hồng ngân hàng,... Các chi phí này gọi là chi phí phát hành (CPPH), CPPH nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lượng cổ phiếu phát hành, do đó giá sử dụng vốn cổ phiếu mới ln ln lớn hơn
giá sử dụng vốn các cổ phiếu cũ. Vì vậy, để các cổ đơng cũ khơng bị ảnh hưởng bởi các việc
phát hành thêm cổ phiếu mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vốn vào nơi có tỷ lệ lãi cao hơn
hoạt động hiện hành. Từ đó, giá rịng của cổ phiếu mới phát hành (đã trừ CPPH) được tính như
sau:


𝑃<sub>𝑏</sub> = ∑ 𝐼𝑗


(1 + 𝑟)𝑗 =
𝐼<sub>1</sub>
𝑟 − 𝑔


𝑗=1


= 𝑃<sub>0</sub> (1 − 𝑡)


=> 𝑟<sub>𝑒</sub> = 𝐼1


𝑃<sub>0</sub>(1 − 𝑡)+ 𝑔
Pb: Giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành (giá rịng)



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Công ty NBC vừa trả cổ tức cho các cổ phiếu thường là 50.000 đồng/cổ phiếu. Năm nay
công ty dự tính phát hành 100.000 cổ phiếu mới để tăng vốn kinh doanh, thị giá cổ phiếu của
công ty hiện nay là 420.000 đồng, chi phí phát hành dự kiến khoảng 4% so với thị giá, cổ tức
trả trong các năm qua luôn tăng 5% và dự kiến sẽ tăng cùng tốc độ như thế trong tương lai.


Như thế, giá sử dụng cổ phiếu mới phát hành sẽ là:
𝑟 = 50.000(1 + 5%)


420.000(1 − 4%)+ 5% = 18,02%
Trong đó cổ tức trả trong năm là:


50.000 đ (1 + 5%) = 52.500 đ


<i><b>* Chú ý: Tuy nhiên, để đơn giản trong việc tính toán, nếu biết giá sử dụng vốn cổ phiếu </b></i>
thường đang lưu hành thì giá sử dụng vốn cổ phếu mới phát hành có thể tính gần đúng như sau:


𝑟<sub>𝑒</sub> = 𝑟𝑒𝑜
1 − 𝑡


<i><b>Ví dụ 6: </b></i>


Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường của công ty XYZ hiện hành là 12%, công ty đang phát
hành cổ phiếu thường mới, dự kiến chi phí phát hành khoản 14,3%. Giá cổ phiếu này sau khi
phát hành sẽ là:


𝑟<sub>𝑒</sub> = 𝑟𝑒𝑜
1 − 𝑡=


12%



1 − 14,3%<i>= 14% </i>


reo: Giá sử dụng vốn cổ phiếu thường đang lưu hành trước khi phát hành cổ phiếu mới
(giá cũ).


<i>3.2.2.2. Giá sử dụng khoản lãi để lại </i>


Giá của khoản lãi để lại không thấy rõ, đây là loại chi phí ngầm và có thực. Về nguyên
tắc, có thể xem tiền lãi để lại cũng giống như nguồn vốn từ các cổ phần tăng thêm nhưng không
phát hành cổ phiếu mới, tức là khoản này được coi như bằng với các khoản lãi của các cổ đơng
địi hỏi với các cổ phiếu của họ (bằng với giá cổ phiếu thường). Tức là:


𝑟 = 𝐼1
𝑃<sub>0</sub><i><b>+ 𝑔 </b></i>


<i>3.2.2.3. Giá sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

phần (vô hạn) cho người giữ cổ phiếu. Từ đó, giá sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định như
sau:


𝑟<sub>𝑒</sub> = 𝐼
𝑃<sub>𝑏</sub>


<i><b>Ví dụ 7: </b></i>


Tại doanh nghiệp XYZ có tình hình như sau: Trước khi thực hiện đầu tư mới vốn chủ sở
hữu (cổ phiếu thường) của doanh nghiệp là 10 tỉ đồng, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trước lãi là
10%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Doanh nghiệp cần tăng thêm 1 tỷ đồng vốn
để đầu tư mới, doanh nghiệp có thể phát hành 1.000 trái phiếu lợi tức 8%/năm. Toàn bộ các
tình huống được tính tốn trong bảng sau:



Chỉ tiêu <sub>đầu tư mới </sub>Trước khi


Sau khi đầu tư mới
Cấp vốn


bằng trái
phiếu 8%


Cổ phiếu
ưu đãi


(8%)


Cổ phiếu
ưu đãi
(11,1%)


Tổng vốn đầu tư 10.000 11.000 11.000 11.000


-Vốn cổ phiếu thường 10.000 10.000 10.000 10.000


- Vốn cổ phiếu ưu đãi 1.000 1.000


- Vốn trái phiếu 1.000


LN trước thuế và lãi (EBIT) 1.000 1.080 1.080 1.111


Lãi vay (lãi suất 8%) 80



Thu nhập chịu thuế (EBT) 1.000 1.000 1.080 1.111


Thu nhập chịu thuế (EBT) 280 280 302 311


Lãi ròng 720 720 778 800


Lãi cổ phiếu ưu đãi (i=8%) 80 111


Lãi dành cho cổ phiếu thường 720 720 698 689


Lãi/vốn cổ phiếu thường 7,20% 7,20% 6,98% 6,89%


Như vậy, khi tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi thì tỷ suất tiền lời trước lãi, trước
thuế của đầu tư mới phải cao hơn trước đầu tư để đảm bảo cho giá sử dụng vốn cổ phiếu thường
không thay đổi. Qua đó có thể thấy giá sử dụng trước thuế của vốn cổ phiếu ưu đãi cao hơn
nhiều so với trái phiếu.


<b>3.3. Giá sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp </b>


Trong 1 thời kỳ, doanh nghiệp thường sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó cần
phải xác định giá bình quân các nguồn vốn. Giá bình quân của vốn đàu tư trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào 2 yếu tố: Giá sử dụng từng nguồn vốn và tỷ trọng từng nguồn vốn trong kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

wj: Tỷ trọng từng nguồn vốn j được sử dụng trong kỳ.
rj: Giá sử dụng của từng nguồn vốn j sau thuế.


<i><b>Ví dụ 7b: </b></i>


Cơng ty ABC có cỏ cấu tài chính như sau:



<b>Nguồn vốn </b> <b>Số tiền </b> <b><sub>trọng </sub>Tỷ </b> <b>Giá sử dụng % </b>
Vay ngân hàng 1.000 10% 6,1%


Trái phiếu 1.500 15% 6,2%


Cổ phiếu ưu đãi 1.000 10% 10,0%
Cổ phiếu


thường 5.500 55% 12,0%


Lãi để lại 1.000 10% 12,0%


<b>Tổng </b> <b>10.000 </b> <b>100% </b>


Giá sử dụng bình quân của cơng ty trên được tính như sau:


𝑟̅ = 10% 𝑥 6,1% + 15%𝑥6,2% + 10% 𝑥 10% + 55%𝑥12% + 10% 𝑥 12% = 10,34%
Điều đó cho thấy giá sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rấy lớn vào cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp, cơ cấu tài chính thay đổi thì giá sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi
theo.


<b>3.4. Giá sử dụng vốn biên tế </b>


Phần trên đã tính tốn giá sử dụng vốn trong điều kiện không thay đổi cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp (đã có cơ cấu tối ưu). Song thực tế khi có đầu tư mới cơ cấu các nguồn vốn
có thể thay đổi (khi tăng thêm vốn), do đó giá sử dụng vốn bình quân cung thay đổi theo. Thông
thường, doanh nghiệp bắt đầu sử dụng những nguồn vốn có giá trị thấp nhất, sau đó mới sử
dụng đến nhưng nguồn vốn có giá trị cao hơn v.v…Chính vì vậy, khi có nhu cầu đầu tư mới
cần thiết phải tính giá sử dụng vốn biên tế (còn gọi là giá tới hạn). Giá sử dụng vốn biên tế phải
là giá phải trả cho một đồng vốn tăng thêm khi vượt qua một mức nào đó làm cho giá sử dụng


vốn bình quân tăng lên.


Tại điểm làm cho giá sử dụng vốn bình quân tăng được gọi là điểm gãy.
Công thức tổng quát xác định điểm gãy như sau:


𝐵𝑃 = 𝑉𝑗
𝑊<sub>𝑗</sub>
Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Vj: Số vốn của nguồn j dùng để tài trợ cho dự án mới.
Wj: Tỷ trọng của nguồn vốn j.


Giá sử dụng vốn biên tế có thể được xem lá mức chiết khấu tối thiểu hợp lý dùng để thẩm
định dự án đầu tư.


Để nghiên cứu giá tới hạn của vốn đầu tư, có thể xem ví dụ sau:


<i><b>Ví dụ 9: </b></i>


Cơng ty ABC có cơ cấu vốn tối ưu như sau:
ĐVT: triệu đồng


<b>Nguồn vốn </b> <b><sub>tiền </sub>Số </b> <b><sub>trọng </sub>Tỷ </b> <b>Giá sử dụng % </b>


Vay 6.000 40% 7,5%


Cổ phiếu thường 6.000 40% 12,0%


Lãi để lại 3.000 20% 12,0%



<b>Tổng </b> <b>15.000 </b> <b>100% </b>


Cơng ty có nhu cầu đầu tư vào một dự án mới, vốn đầu tư là 9.000 triệu đồng. IRR=14%,
lãi vay so với trước khơng thay đổi, chi phí phát hành cổ phiếu mới là 14,3%.


Như vậy giá sử dụng vốn bình quân trước khi đầu tư là:


𝑟̅ = 40% 𝑥 7,5% + 40%𝑥12,0% + 20% 𝑥 12% = 10,2%
Và tỷ lệ vốn tự có chiếm 60%.


Trong ví dụ trên, nếu cơ cấu vốn khơng thay đổi và sử dụng đến số vốn là 5.000 triệu
đồng (3.000 triệu đồng/0,6) thì chi phí sử dụng vốn bình quân là 10,2% (vì doanh nghiệp dùng
lãi để tiếp tục đầu tư).


Tại điểm 5.000 triệu đồng thì cơng ty phải phát hành thêm cổ phiếu mới.
Và chi phí sử dụng vốn cổ phiếu mới là:


𝑟̅ = 12%


1 − 14%= 14%
Do đó giá sử dụng vốn bình qn của cơng ty sẽ là:


𝑟̅ = 40% 𝑥 7,5% + 60%𝑥14,0% = 11,4%


Cần chú ý: giá sử dụng vốn biên tế cũng là giá bình quân các nguồn vốn sử dụng khi tăng
thêm vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

thích với cùng một mức lãi. Khi lãi suất thay đổi thì giá sử dụng vốn bình qn cũng thay đổi
theo.



<i><b>Ví dụ 10: </b></i>


Tại cơng ty cổ phần NBC có tài liệu về nguồn vốn như sau (cơ cấu vốn đã tối ưu)
+ Vay ngân hàng: 5 tỷ đồng với lãi suất 13%/năm.


+ Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường): 15 tỷ đồng. Giá sử dụng của nguồn vốn này là
14%.


+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%.


+ Khi nhu cầu vốn tăng doanh nghiệp phải phát hành thêm cổ phiếu mới và vay thêm.
Khi phát hành cổ phiếu mới chi phí phát hành chiếm 12,5%. Nếu mức vay ngân hàng trên 8 tỷ
đồng thì lãi suất tiền vay sẽ là 14.5%.


<b>Giải </b>


Qua cơ cấu vốn tối ưu của công ty ta thấy nợ chiếm 25%, còn 75% là vốn chủ sở hữu.
Nếu nhu cầu vốn của công ty không tăng thì giá sử dụng vốn bình quân là:


𝑟̅ = 25% 𝑥 13%(1 − 32%) + 75%𝑥14,0% = 12,71%


Nhưng khi nhu cầu vốn trên 20 tỷ đồng và nhỏ hơn 32 tỷ đồng (8/25%) thì giá sử dụng
vốn chủ sở hữu sẽ là:


r<sub>m</sub> = 14%


1 − 12,5%= 16% (vì phải phát hành cổ phiếu mới)
Lúc đó giá sử dụng vốn bình qn sẽ là:


WACC = 25% x 13%(1-32%) + 16% x 75% = 14,21%



Giá sử dụng vốn bình qn mới chính là giá sử dụng vốn biên tế.


Từ đây ta thấy điểm gãy thứ 1 là 20 tỷ đồng. Tại điểm này giá sử dụng vốn bình quân từ
12,71% tăng lên đến 14,21%.


Điểm gãy thứ 2 là 32 tỷ đồng (8/25%). Tại điểm này giá sử dụng vốn bình quân từ 14,21%
tăng lên 14,465%.


Nếu nhu cầu vốn trên 32 tỷ đồng thí giá sử dụng vốn lãi vay sau thuế sẽ là:
rd* = 14,5% (1-32%) = 9,86%


Lúc này giá sử dụng vốn bình quân (giá sử dụng vốn biên tế) mới sẽ là:
WACC = 25% x 13%(1-32%) + 16% x 75% = 14,21%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

tính chi phí của từng nguồn tài trợ khác nhau. Trong đó, tinh giá sử dụng vốn tự có phải đặt giả
thuyết về chinhs sách tương lai của doanh nghiệp, về lợi tức cổ phần… Kế đến phải xác định
giá bình quân của các nguồn vốn dựa trên cơ sở giả định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp cần phải tăng thêm vốn để tài trợ cho việc đầu tư mới thì tiếp tục tính thêm giá
sử dụng vốn biên tế nhằm làm cơ sở cho việc thẩm định cho việc đầu tư.


<b>3.5. Bài tập chương 3 </b>
<b>Bài 1: </b>


Công ty X vay ngân hàng 150 triệu đồng lãi suất 14%/năm, cứ 6 tháng trả lãi 1 lần. Tính chi
phí sử dụng vốn trước thuế?


<b>Bài 2: </b>


Công ty M vay ngân hàng 1.000 triệu đồng trong thời hạn 3 năm, vốn và lãi trả 1 lần khi đáo


hạn là 1.331 triệu đồng. Chi phí ngay khi vay khơng đáng kể. Tính chi phí sử dụng vốn vay
trước thuế?


<b>Bài 3: </b>


Doanh nghiệp Y có cơ cấu tài chính như sau :


<b>Nguồn vốn </b> <b>Số tiền </b> <b>Giá sử dụng % </b>


Vay ngân hàng 2.000 7,2


Trái phiếu 500 7


Cổ phiếu ưu đãi 1.500 10


Cổ phiếu thường 5.000 12


Lãi để lại 1.000 12,5


Cộng <b>10.000 </b>


Tính giá sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp trên?
<b>Bài 4: </b>


Trước đây cơng ty có cơ cấu vốn là 20% nợ, 80% vốn chủ sở hữu.


Để có đủ vốn đầu tư, công ty liên hệ với ngân hàng và được đồng ý tài trợ 50% nhu cầu vốn
với lãi suất 12%/năm. Tuy nhiên lãi suất sẽ tăng lên 15% nếu sử dụng trên 50% vốn vay để tài
trợ. Với các nguồn tài trợ trên chi phí sử dụng vốn vay sẽ là 8,64% với trường hợp sử dụng từ
50% vốn vay trở xuống và 10,8% với trường hợp sử dụng trên 50% vốn vay.



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Cơ cấu vốn Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3


Nợ vay 50% 60% 40%


Vốn chủ sở hữu 50% 40% 60%


Do nhu cầu vốn đầu tư lớn công ty sẽ sử dụng lãi chưa phân phối để đầu tư, một phần từ vốn
vay dài hạn, nếu thiếu sẽ phát hành thêm cổ phần thường, chi phí phát hành khoảng 3,25%, giá
phát hành dự kiến 20.000 đồng/cổ phiếu.


Năm tới cổ tức chia cho cổ đông thường là 2.150 đồng/cp, dự kiến tỷ lệ chia cổ tức sẽ tăng đều
8%/năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>CHƯƠNG 4. ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 4 gồm các nội dung: các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các loại dự
án đầu tư và các phương pháp xác định dòng tiền cũng như thẩm định dự án trong các điều kiện
bình thường cũng như đặc biệt nhằm giúp doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư tối đa.
<b>Mục tiêu: </b>


+ Trình bày được hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.


+ Trình bày được phương pháp xác định dịng tiền và thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở
đó hoạch định được ngân sách đầu tư tối ưu.


<i>+ Tính tốn được các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả dự án. </i>
<b>Nội dung chính: </b>



<b>4.1. Hoạt động đầu tư </b>


<i><b>4.1.1. Khái niệm về đầu tư </b></i>


Tiền đề để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh sản xuất là cần phải có một số vốn tiền tệ
nhất định. Với số vốn này doanh nghiệp tiến hành mua sắm các TSCĐ (hữu hình và vơ hình),
cơng cụ lao động, vật tư hàng hóa, trả lương cơng nhân và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết khác… nhằm phục vụ lâu dài cho hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động có thể doanh nghiệp bổ sung thêm vốn để mở rộng kinh
doanh sản xuất hoặc đầu tư mua thêm cổ phiếu của các đơn vị khác… vơi mong muốn đạt được
hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Đó là q trình đầu tư của doanh nghiệp. Như vậy, đàu tư
là việc bỏ vốn ra dùng vào việc gì đó nhằm mục đích sinh lợi.


Trong hoạt động đầu tư luôn diễn ra hai giai đoạn cơ bản:


<i><b>a. Giai đoạn bỏ vốn ra đầu tư: Trong giai đoạn này doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng </b></i>


vốn nhất định để mua sắm nguyên nhiên vật liêu, công cụ lao đọng, các tài sản lưu đọng khác,
mua xây dựn TSCĐ hoặc mua các cổ phiếu, trái phiếu của những đơn vị khác… Toàn bộ số
vốn này chính là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có thể bỏ ta một lần hay nhiều lần trong một thời gian
dài. Thông thương, trong giai đoạn này doanh nghiệp chỉ có bỏ vốn ra chứ chưa có thu.


<i> Đối với các hoạt động đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: Trong giai đoạn này doanh </i>


nghiệp bỏ vốn mua các chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu của các đơn vị khác…) hay góp vốn
liên doanh và các chi phí có liên quan đến việc đầu tư.


<i>Đối với hoạt động đầu tư vào bên trong doanh nghiệp (sản xuất kinh doanh): Trong giai </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

các TSCĐ này trước khi đưa vào sử dụng…) và đầu tư vào những tài sản lưu động thường


xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, trong giai đoạn này hình thành nên
hai loại vốn cơ bản của doanh nghiệp: vốn cố định và vốn lưu động.


<i><b>b. Giai đoạn thu hồi vốn và có lãi: Vốn và lãi thu hồi chính thu nhập (còn gọi là lưu lượng </b></i>


tiền tệ - với giả định các khoản thu, chi đề bằng tiền) của đầu tư. Như vậy, thu nhập đầu tư
chính là số thu về vốn và lãi ròng. Nếu đầu tư vào sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn này
doanh nghiệp sẽ có doanh thu và phát sinh thêm chi phí.


<i><b>4.1.2. Phân loại đầu tư </b></i>


Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư cần phải phân loại các hoạt động đầu tư.


<i><b>a. Căn cứ vào thời gian bỏ vốn đầu tư và thực hiện, người ta chia làm 2 loại đầu tư: </b></i>
<i><b>- Đầu tư ngắn hạn: Đầu tư mua trái phiếu, kỳ phiếu, góp vốn liên doanh theo vụ việc… </b></i>


có thời hạn dưới một năm.


<i><b>- Đầu tư dài hạn: Đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu trên một năm, góp vốn liên doanh, đầu </b></i>


tư để mua sắm, xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị… để sản xuất kinh doanh.


<i><b>b. Căn cứ vào mục tiêu đầu tư gồm có 2 loại: </b></i>


- Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: như góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của
các đơn vị khác…


- Đầu tư vào bên trong doanh nghiệp gồm có:



Đầu tư chiều sâu: Như đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo điều kiện phát
triển lâu dài cho doanh nghiệp


Đầu tư mở rộng: Đầu tư mở rộng thêm các xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc…
Đầu tư thay thế hoặc duy trì: Là việc đầu tư đổi mới các tài sản cho phù hợp với tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm thỏa mãn yêu cầu của thị trường, giữ vững thị trường, tiết kiệm chi phí
v.v…


<i><b>c. Căn cứ vào chủ thể đầu tư: </b></i>


Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp


<i><b>4.1.3. Nguồn vốn đầu tư </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>a. Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn chủ doanh nghiệp (Nhà nước hoặc tư nhân – </b>
nếu là doanh nghiệp một chủ, cổ đông – nếu là công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn… ) bỏ ra
để đầu tư kể cả phần lãi của của doanh nghiệp để lại dùng tái đầu tư.


<b>b. Nguồn vốn vay: Đây là nguồn vốn huy động từ bên ngoài của doanh nghiệp. Đối tượng </b>
cho doanh nghiệp vay có thể là ngân hàng, cơng ty tài chính hoặc là cơng nhân viên hay vay
của nhân dân thông qua phát hành trái phiếu.


<i><b>4.1.4. Dự án đầu tư </b></i>


Để đi đến quyết định đầu tư, vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải đánh giá được hiểu
quả kinh tế của đầu tư. Kết quả đầu tư sẽ thu được trong thời gian dài. Trong thời gian đó có
nhiều biến động kinh tế, chính trị, xã hội… khó dự kiến hết được. Vì vậy, chấp nhận bỏ vốn
đầu tư là doanh nghiệp chấp nhận rủi ro. Để hạn chế rủi ro đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
nhiều dự án có tính khả thi. Hơn nữa, số vốn của doanh nghiệp có hạn, nguồn vốn huy động


cũng có hạn, muốn đạt được hiệu quả vốn đầu tư cao nhất của doanh nghiệp cần phải xác định
nhiều dự án để lựa chọ, đó là dự án đầu tư.


Dự án đầu tư gồm nhiều nội dung quan trọng thuộc nhiều lĩnh vực: về kỹ thuật; về kinh
tế; về tài chính; về mơi trường v.v…


Vì vậy, việc lập dự án đầu tư là quá trình phối hợp hoạt động của các chuyên gia, csan bộ
chuyên môn ở doanh nghiệp.


Có nhiều dự án khác khau:


Những dự án xung khắc nhau: Nếu thực hiện dự án này thì phải loại bỏ dự án kia và ngược
lại. Ví dụ, 2 dự án xây dựng cầu Bắc Cần Thơ và dự án cải tạo Bắc Cần Thơ là 2 dự án xung
khắc nhau


Các dự án phụ thuộc hoặc bổ sung cho nhau: Hai dự án được xem là phụ thuộc nhau khi
chọn dự án này buộc phải chọn dự án kia và ngược lại.


Các dự án hoàn toàn độc lập nhau: Nếu những dự án độc lâp nhau có nghĩa là lựa chọn dự
án hay nhóm dự án khơng ảnh hưởng gì đến việc chọn hay không chọn các dự án khác.


<i><b>4.1.5. Các nhân tố quyết định đầu tư </b></i>


Quyết định đầu tư dài hạn của DN là quyết định có tính chất chiến lược, có ảnh hưởng
đến sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy, khi đầu tư dài
hạn doanh nghiệp nên xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Các chính sách kinh tế được thể hiện trong hệ thống pháp luật hiện hành ở nước ta nhằm
tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh tế lành mạnh, định hướng cho doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh cho bản thân và cho nền kinh tế.



<b>Thị trường và sự cạnh tranh </b>


Thị trường tiêu thụ là một căn cứ quan trọng để cho doanh nghiệp quyết định đầu tư. Bởi
vì trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm nào đó phải phù hợp
với yêu cầu của người tiêu dùng mới tiêu thụ được nên phải xem xét mức cầu của thị trường,
đồng thời khi đầu tư phải chú ý khai thác lợi thế riêng của doanh nghiệp mới đứng vững được
trong cạnh tranh.


<b>Chính sách huy động vốn </b>


Đây là yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm giá sử dụng vốn. Vì vậy, khi quyết định
đầu tu dài hạn không thể không xét tới yếu tố này.


<b>Độ vững chắc, tin cậy của sự đầu tư </b>


Đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Nếu sự đầu tư có khả năng đảm bảo vững chắc thì
sẽ kích thích nhà đầu tư tham gia. Nếu đầu tư trong tình trạng không ổn định, doanh nghiệp sẽ
hạn chế đầu tư.


<b>Sự tiến bộ của khoa học công nghệ </b>


Đầu tư dài hạn phải đón đầu sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nếu không tiếp cận kịp
thời sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản.


<b>Khả năng tài chính của doanh nghiệp </b>


Để đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải xem xét khả năng tài chính của mình, gồm
nguồn vốn tự và nguồn vốn có thể huy động thêm. Việc đàu tư của doanh nghiệp không thể
vượt quá giới hạn khả năng tài chính của mình. Bởi quyết định đầy tư là một quyết định tài


chính dài hạn của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của doanh nghiệp, đến
sự thành bài trong kinh doanh của doanh nghiệp.


<b>Tính cách của chủ đầu tư </b>


Chủ đầu tư là người ngại rủi ra hay thích mạo hiểm, tính quyết đốn…
<b>4.2. Phương pháp xác định dự án đầu tư </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Về phương diện tài chính, mỗi dự án đầu tư đều phải xác định dự tốn về doanh thu, về
chi phí, nhu cầu vốn đầu tư, thu nhập của dự án, nguồn tài trợ của dự án… Trên cơ sở đó mà
lựa chọn nhữn dự án tối ưu nhất – đó là dự án phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu
tư của doanh nghiệp, thời gian sống của dự án lâu dài (lâu hơn thời gian hồn vốn), thu hoạch
kỳ vọng cao nhất, ít rủi ro nhất… trong thực tế khả năng thu được lợi nhuận cai thì độ rủi ro
càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy mà nhà đầu tư ln phải cân nhắc hai vế này để lựa chọn
vốn đầu tư và phương án đầu tư thích hợp.


<i><b>4.2.1. Xác định dòng tiền của dự án </b></i>


Vấn đề quan trọng đầu tiên trong công tác thẩm định dự án là thẩm định việc xây dựng
dòng tiền (lưu chuyển tiền tệ).


<i>4.2.1.1. Khái niệm </i>


Dòng tiền (lưu chuyển tiền tệ) thể hiện sự vận động (thu vào, chi ra) của tiền tệ trong một
dự án đầu tư và cuối cùng là phần chênh lệch giữa số lượng tiền tệ nhận được và lượng tiền đã
chi ra của một dự án.


<i>4.2.1.2. Các nguyên tắc trong xây dựng dòng tiền </i>


Việc xác định dòng tiền liên quan đến nhiều nhân tố hay biến số mà chúng ta phỉa cân


nhắc: Việc dự báo doanh thu liên quan đến các nhân tố như khuynh hướng tăng trưởng kinh tế,
khuynh hướng khá giả, thái độ của người tiêu dùng, độ co giãn của cầu theo giá, phản ứng của
đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng của chiến dịch quảng cáo của công ty… Những sai lầm trong
việc xác định dòng tiền dẫn đến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại bỏ dự án. Vì
vậy, xác định dòng tiền phải dựa trên các nguyên tắc sau:


<b>Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền chứ khơng dựa vào lợi nhuận </b>


Bởi lẽ dịng tiền giúp cho các nhà đầu tư kiểm soát được lượng tiền thực có ở từng thời
điểm, cịn lợi nhuận có một số nhược điểm như sau:


Lợi nhuận luôn là con số ảo, không thực do lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào tính chủ quan
của doanh nghiệp, vào phương thức hạch toán kế toán của doanh nghiệp


Do dùng để xác định lợi nhuận bao gồm cả phần doanh thu bán chịu đã làm cho doanh
nghiệp có thể lợi nhuận nhưng khơng có tiền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Do trả phí trước là những khoản chi phí đã chi nhưng theo phương pháp hạch tốn có thể
bổ dần ở nhiều kỳ cũng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.


Do chi phí phải trả (chi phí trích trước) là những khoản chi nhưng lại được trích trước vào
chi phí cũng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.


<b>Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền tăng thêm </b>


Theo nguyên tắc này, dòng tiền được đo lương trên cơ sở tăng thêm, tức là lấy hiệu số
giữa dòng tiền thu vào so với dòng tiền chi ra nếu dự ấn được thực hiện và tiến hành thẩm định
dựa trên dòng tiền này


<b>Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền sau thuế và phải tách quyết định đầu tư ra </b>


<b>khỏi quyết định tài trợ </b>


Xây dựng dịng tiền nằm để tính tốn và đưa ra quyết định đầu tư còn sử dụng nguồn nào
để đàu tư là quyết định tài trợ. Phải tách quyết định đầu tư ra khỏi quyết định tài trợ để đánh
giá chính xác hiệu quả của quyết định đầu tư. Vì thế, cơ cấu của dịng tiền khơng cần quan tâm
lấy nguồn tài trợ nào cũng như khơng cần thiết nguồn nào tạo nó.


Thêm vào đó, khi thẩm định dự án bằng phương pháp hiện giá thuần (NPV) hay tỷ suất
doanh lợi nội bộ (IRR) ta đã tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ và so sánh với giá sử dụng
vốn trong đó có cả lãi vay cho nên khơng cần thiết phải trừ chi phí lãi vãy ra khỏi dịng tiền.
Ngồi ra, nếu khơng tách quyết định đầu tư ra khỏi quyết định tài trợ thì dẫn đến bất hợp lý là
dòng tiền sau thuế của dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn vay lớn hơn tài trợ bằng vốn sở
hữu.


<b>Khơng được tính chi phí chìm vào dịng tiền tăng thêm </b>


Chí phí chìm là chi phí của q khứ, khơng thay đổi được, ln xảy ra trước phân tích và
đánh giá dự án. Để biết được một chi phí có phải là chi phí chìm hay khơng, ta đặ câu hỏi “Nếu
dự án khơng được thực hiện thì tốn chi phí này hay khơng?”. Nếu trả lời là “Có” thì đó là chi
phí chìm và ngược lại.


<b>Phải tính cơ hội phí vào dịng tiền tăng thêm khi đánh giá sự án </b>


Cơ hội phí là giá trị tốt nhất mà nhà đàu tư đã bỏ qua do lựa chọn cơ họi này mà bỏ qua
cơ hội đàu tư khác. Cơ hội phí ở đây muốn nói đến chính là cơ hội phí của những tài sản hiện
có mà dịng tiền của những tài sản này có thể tạo ra nếu chúng không được sử dụng trong dự
án. Cần lưu ý rằng, cơ hội phí đưa vào dòng tiền phải là cơ hội cao nhất trong tất cả những cơ
hội phí mà dự án có thể có được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>4.2.1.3. Trình tự xây dựng dịng tiền tệ </i>



Trong hoạt động đầu tư ln diễn ra 2 giai đoạn cơ bản:


<i><b>a. Giai đoạn bỏ bốn ra đầu tư </b></i>


Thông thường trong giai đoạn này doanh nghiệp sẽ chỉ có chi chứ chưa có thu. Toàn bộ
số vốn tiền chi này tạo nên vốn đầu tư của doanh nghiệp. Vốn đầu tư có thể bỏ ra rải rác trong
nhiều năm, cũng có thể bỏ ra 1 lần ?(phương thức chìa khóa trao tay).


<b>Tùy theo loại đầu tư mà dòng tiền trong giai đoạn này có khác nhau. Tuy nhiên, dịng </b>
<b>tiền năm đầu tiên bao gồm: </b>


Chi phí mua sắm, xây dựng nhà cửa, máy móc, trong thiết bị và các chi phí liên quan đến
tài sản vừa được mua sắm như: Phí vận chuyển và lắp đặt… được dùng cho dự án.


Chi phí đàu tư vào vốn lưu động.
Chi phí cơ hội của tài sản đang có.


Loại trừ những khoản thu được do bán TSCĐ cũ (nếu có).
Cộng hoặc trừ thuế TNDN được giảm trừ hay phải nộp.


<i><b>b. Giai đoạn thu hồi vốn và có lãi </b></i>


Trong giai đoạn này doanh nghiệp sẽ có doanh thu và phát sinh thêm chi phí:
Nếu như dự án đầu tư mới có thể tính đơn giản như sau:


+ Doanh thu đạt được về việc bán hàng hóa, dịch vụ:
DT = G x H


+ Chi phí SXKD: Bao gồm các khoản chi phí khả biến và các khoản chi phí cố định phát


sinh trong quá trính SXKD.


+ Kết quả của hoạt động SXKD thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận.
EBIT = (G – Vu)H – F


+ Lãi ròng (lãi sau thuê): Lãi còn lại sau khi nộp thuế TNDN.
Pr = EBIT ( 1 – t’)


<i>+ Thu nhập của dự án (lưu lượng tiền tệ) tính như sau: </i>
CFtn = Pr + Vk


<i>Trong đó: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Vu: Biến phí một đơn vị sản phẩm.
Vk: Vốn thu hồi


H: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong một kỳ
F: Tổng định phí trong một kỳ


t’: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp


Chú ý: Riêng vào năm cuối cùng của dự án, lợi nhuận của dự án phải bao gồm các khoản
thu được do bán hoặc thanh lý tài sản (sau khi bù trừ cới giá trị cịn lại của TSCĐ trên sổ sách).
Ngồi ra, vào năm cuối cùng coi như hàng tồn kho được bán hết, các khoản phải thu (nếu có)
cũng được thu hồi xong… như thế vốn lưu động đầu tư được thu hồi. Số vốn này không phải
chịu thuế TNDN.


<b>Nói cách khác, xác định dịng tiền trong giai đoạn đi vào sản xuất kinh doanh có thể </b>
<b>tính cách khác như sau: </b>



Dịng tiền trước thuế:


CFtt = EBIT + K
EBIT = CFtt – K
Tính thu nhập sau thuế:


Pr = (EBIT – I)(1 – t’) = (CFtt - K –I)(1 – t’)
CF = Pr + K = CFtt<b>(1 – t’) + K x t’ – I(1 – t’) </b>


CF = (EBIT + K)(1 – t’) + Kx t’ – I(1 – t’) = EBIT(1 – t’) + K – I(1 – t’) (1)
I(1 – t’): Chính là thu nhập từ vốn xay


CFtt : Thu nhập (dòng tiền) trước thuế
CF: Thu nhập (dòng tiền) sau thuế
I: Lãi tiền vay phải trả


Do phải tách quyết định đầu tư ra khỏi quyết định tài trợ nên không tính đến phần I(1 –
t’). Vì thế, cơng thức (1) được viết lại như sau:


CF = EBIT(1 – t’) + K


Dịng tiền năm cuối cùng phải tính thêm các yếu tố thu hồi vốn và thanh lý tài sản cố định.
Về nguyên tắc, vốn thu hồi không phải nộp thuế TNDN nhưng lãi do thanh lý thì phải chịu thuế
TNDN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Cách 1: CFdn = CFth (1 + t1tp)
CFdn: Dòng tiển danh nghĩa
CFth: Dòng tiền thực


Tlp: Tỷ lệ lạm phát


Cách 2:


Lãi suất thực = 1 + lãi suất danh nghĩa
1 + tỷ lệ lạm phát <b>− 1 </b>


Khi tính tốn và thẩm định dự án đầu tư thơng thường liên quan đến hai yếu tố: dịng tiền
và lãi suất. Về nguyên tắc, nên so sánh lãi suất thực với dòng tiền thực và lãi suất danh nghĩa
với dịng tiền danh nghĩa nhằm đảm bảo tính nhất quán trong thẩm định.


<i><b>Ví dụ 1 : </b></i>


Doanh nghiệp M có dự kiến đầu tư xây dựng xưởng sản xuất mặt hàng mới có nhu cầu
vốn đầu tư vào TSCĐ 100 tỷ đồng, vào VLĐ là 2 tỷ đồng vốn đầu tư bỏ ra theo phương thức
chìa khố trao tay. Đời sống của dự án là 10 năm. Doanh thu mỗi năm là 100 tỷ đồng, biến phí
chiếm 60%, định phí mỗi năm là 8 tỷ đồng (chưa kể khấu hao). Riêng 2 năm đầu đi vào hoạt
động doanh thu chỉ đạt khoảng 70 tỷ đồng, năm thứ ba (kể từ ngày sản xuất) do tăng sản xuất
và doanh thu nên vốn lưu động tăng thêm 0,5 tỷ đồng. Khi hết hạn đầu tư, tồn bộ TSCĐ có thể
bán thu được 20 tỷ đồng. Thuế suất thuế TNDN là 30%. Doanh nghiệp khấu hao theo phương
pháp tuyến tính cố định. Hai năm đầu kể từ khi có lãi được miễn thuế TNDN.


<i><b>u cầu: Hãy tính dịng tiền của dự án đầu tư (doanh nghiệp khấu hao theo phương pháp </b></i>


tuyến tính cố định).


Khấu hao hàng năm: K = 100/10 = 10


Số thu nhập chịu thuế năm cuối: 22 + 20 = 42


<b>Chỉ tiêu/năm </b> <b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>



1.Vốn đầu tư 102 0,5


2.Doanh thu 70 70 100 100 100 100 100 100 100 100
3.Khấu hao 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
4.Định phí 18 18 18 18 18 18 18 18 18 18
5. Biến phí <b> </b> 42,00 42,00 60 60 60 60 60 60 60 60
6. Lãi trước


thuế 10,00 10,00 22,00 22,00 22,00 22,00 22,00 22,00 22,00 22,00
7.Thuế TNDN 6,60 6,60 6,60 6,60 6,60 6,60 6,60 6,60
8.Lãi ròng 10,00 10,00 15,40 15,40 15,40 15,40 15,40 15,40 15,40 15,40
9.Thu vốn lưu


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>Chỉ tiêu/năm </b> <b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


10.Thanh lý


TSCĐ 14,00


11. CF -102 20,00 19,50 25,40 25,40 25,40 25,40 25,40 25,40 25,40 41,90


<i><b>Ví dụ 2: </b></i>


Cơng ty chế biến mua một thiết bị sản xuất nguyên giá 150 triệu đồng vào 5 năm trước.
Thiết bị này có đời sống 15 năm kể từ ngày mua với giá trị thu hồi là 0 sau 15 năm, khấu hao
theo đường thẳng. Bộ phận đầu tư đề xuất kiến nghị mua một thiết bị mới giá 200 triệu kể cả
chi phí vận chuyển và lắp đặt, với đời sống là 10 năm sẽ nâng doanh thu hàng năm từ 200 triệu
lên 220 triệu. Hơn nữa, nó sẽ giúp giảm chi phí nhân cơng và chi phí ngun liệu do đó giảm
tổng chi phí (chưa kể chi phí khấu hao) từ 140 triệu xuống còn 100 triệu. Máy cũ có thể bán
được theo giá thị trường hiện tại là 20 triệu. Giá trị còn lại của thiết bị khi hết hạn khấu hao


không đáng kể.


<i><b>Yêu cầu: Hãy tính dịng tiền làm cơ sở để phân tích lựa chọn xem cơng ty có nên mua </b></i>


thiết bị mới không? Biết rằng thuế suất thuế TNDN là 30%
<b>Giải </b>


<i><b>Ước tính nhu cầu vốn đầu tư : </b></i>


- Mua máy mới : 200 triệu


- Thu từ việc bán máy cũ theo giá thị trường : 20 triệu
- Giá trị còn lại của tài sản cũ : 150 – 50 = 100 triệu
- Lỗ do bán TSCĐ : 100 – 20 = 80 triệu


- Thuế TNDN phải nộp giảm : 80 x 30% = 24 triệu
Vậy vốn đầu tư theo dự án là : 200 - 20 -24 = 156 triệu


<i><b>Xác định dòng thu nhập của dự án </b></i>


Căn cứ vào dữ liệu trên ta có thể tính được thu nhập hàng năm của dự án :
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Máy cũ Máy mới </b> <b>Chênh lệch </b>


1. Doanh thu 200 220 20,0


2. Tổng chi phí (-KH) 140 100 -40,0


3. Khấu hao 10 20 10,0


4. Lợi nhuận trước thuế 50 100 50,0



5. Lãi ròng = (4) x (1-30%) 35 70 35,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Nếu doanh nghiệp không đầu tư máy mới thì thu nhập hàng năm sẽ là 45 triệu đồng. Nếu
doanh nghiệp đầu tư máy mới, nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra 156 triệu đồng để thu nhập mỗi
năm có được là 90 triệu đồng.


Dịng tiền của dự án :


Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


CF -156 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90


<i><b>Ví dụ 3: </b></i>


Cơng ty TNHH Đơ Thành đang có kế hoạch đầu tư mới một dây chuyền sản xuất. TSCĐ
cho đầu tư mới này hiện có giá trên thị trường là 1.000 triệu đồng và giá trị thu hồi sau 10 năm
dự kiến là 50 triệu.


Theo các tính tốn cho thấy khi đầu tư vào dự án này thì doanh thu tối đa hàng năm của
cơng ty có thể tăng thêm 2.000 triệu đồng và tổng chi phí (chưa kể khấu hao) thường chiếm tỷ
trọng 70% doanh thu. Công ty dự định công suất hoạt động đạt 60% cho năn đầu hoạt động,
80% cho hai năm tiếp theo và sau đó đạt 100% cơng suất.


Ngồi ra thiết bị mới cần có địa điểm nào đó để đặt, địa điểm này hiện đang có ở cơng ty
nhưng công ty đang cho thuê với giá 100 triệu đồng mỗi năm, tiền thuê này được trả vào cuối
mỗi năm. Hợp đồng cho thuê có thể dược chấm dứt nhưng khi đó cơng ty phải trả khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng là 160 triệu. Đồng thời công ty cần phải đầu tư thêm vốn lưu động
để đáp ứng nhu cầu như sau : Ban đầu là 200 triệu, sau khi công suất tăng đến 80% thì vốn lưu
động tăng thêm 50 triệu và khi cơng suất đạt tới mức tối đa là 100% thì vốn lưu động cũng tăng


thêm 50 triệu.


Thuế suất thuế TNDN của cơng ty là 25%. Cơng ty tính khấu hao theo phương pháp đường
<i><b>thẳng. Tính dịng tiền làm cơ sở để phân tích, thẩm định dự án đầu tư? </b></i>


<b>Giải </b>


Thu nhập tiền cho thuê sau thuế : 100 (1- 25%) = 75 triệu


<b>Chỉ </b>


<b>tiêu/năm </b> <b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


1.Vốn đầu


tư -1.360 -50 -50


2.Mất tiền
cho thuê
nhà


-75 -75 -75 -75 -75 -75 -75 -75 -75 -75


3.Doanh


thu 1.200 1.600 1.600 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000 2.000
4.Khấu hao 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
5.Tổng chi


phí 840 1.120 1.120 1.400 1.400 1.400 1.400 1.400 1.400 1.400


6. Lãi trước


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>Chỉ </b>


<b>tiêu/năm </b> <b>0 </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


7.Thuế


TNDN 65,00 95,00 95,00 125,00 125,00 125,00 125,00 125,00 125,00 125,00
8.Lãi ròng 195,00 285,00 285,00 375,00 375,00 375,00 375,00 375,00 375,00 375,00
9.Thu vốn


lưu động 300,0


10.Thanh


lý TSCĐ 37,50


11. CF -1.360 170 310 260 400 400 400 400 400 400 737,5


<i><b>4.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư </b></i>


Tùy theo mục tiêu của dự án mà có nhiều phương pháp khác nhau để lựa chọn dự án đầu
tư. Thông thường mục tiêu cuối cùng của hoạt động đầu tư là lợi nhuận. Do đó lựa chọn dự án
đầu tư chủ yếu là đánh giá khả năng sinh lời của từng dự án, tức là xác định tỷ lệ giữa lợi nhuận
so với vốn đầu tư.


<i>4.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ sinh lời bình quân (ROI) </i>


Theo phương pháp này, cần xác định tỷ lệ sinh lời bình quân vốn đầu tư của từng dự án,


sau đó so sánh giữa chúng với nhau, dự án nào có tỷ lệ cao hơn là dự án tốt hơn.


Tỷ lệ sinh lời bình qn từng dự án được tính như sau :
P′<sub>v</sub>


̅̅̅̅ = P̅r
V<sub>đt</sub>


̅̅̅̅ x 100%
P̅ = <sub>r</sub> P1+ P2+ ⋯ + Pn


n
V<sub>đt</sub>


̅̅̅̅ = V1+ 𝑉2+ ⋯ + Vn
n


Trong đó :


P1, P2,..,Pn : lần lượt là lợi nhuận ròng (lợi nhuận đạt được sau khi nộp thuế lợi tức) dự
kiến thu được do dự án đầu tư mang lại ở các năm thứ 1, 2,…, thứ n


V1, V2,..,Vn : lần lượt là vốn đầu tư năm thứ 1, 2,…, thứ n
P̅ : Lợi nhuận rịng bình qn hàng năm trong thời gian đầu tư <sub>r</sub>
V<sub>đ𝑡</sub>


̅̅̅̅: Vốn đầu tư bình quân hàng năm trong thời gian đầu tư
n : số năm đầu tư


<i><b>Ví dụ 1 : </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>Năm </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Lãi ròng </b> <b>Khấu hao </b> <b>Thu nhập </b>


<b>Dự án </b>
<b>X </b>


<b>Dự án </b>
<b>Y </b>


<b>Dự án </b>


<b>X </b> <b>Dự án Y </b>


<b>Dự án </b>
<b>X </b>


<b>Dự án </b>
<b>Y </b>


<b>Dự án </b>


<b>X </b> <b>Dự án Y </b>


0 1.000 1.000


1 120 120 200 125 320 245


2 150 120 200 125 350 245



3 200 255 200 125 400 380


4 200 255 200 125 400 380


5 200 255 200 125 400 380


6 255 125 380


7 255 125 380


8 255 125 380


<b>Cộng </b> <b>1.000 </b> <b>1.000 </b> <b>870 </b> <b>1.770 </b> <b>1.000 </b> <b>1.000 </b> <b>1.870 </b> <b>2.770 </b>


Như vậy đối với dự án X thì :


P̅ X = <sub>r</sub> 0 + 870


5 = 174
V<sub>đ𝑡</sub>


̅̅̅̅X = 1.000 + 800 + 600 + 400 + 200


5 = 600


P′<sub>v</sub>


̅̅̅̅X = 174



600 = 29%
Đối với dự án Y :


P̅ Y = <sub>r</sub> 0 + 1.770


8 = 221,25
V<sub>đ𝑡</sub>


̅̅̅̅Y = 1.000 + 875 + 750 + 625 + 500 + 375 + 250 + 125


8 = 562,5


P′<sub>v</sub>


̅̅̅̅Y = 221,25


562,5 = 39,33%


Cả hai dự án đều có tỷ lệ sinh lời cao. Điều đó cho thấy hiệu quả của vốn đầu tư cao. Tuy
nhiên, nếu chọn một trong hai dự án thì dự án Y sẽ được chọn.


Tiêu chuẩn chọn : ROI > i


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i>4.2.2.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) </i>


Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư. Phương pháp này xác định
số năm cần thiết để thu nhập của dự án đủ hoàn lại vốn đầu tư. Theo phương pháp này, phương
án được chọn là phương án có thời gian hồn vốn ngắn nhất. Cơng thức được tính như sau:


V<sub>đt</sub> = ∑ CF<sub>j</sub>


t


j=1
Vđt : Vốn đầu tư ban đầu


CFj : Thu nhập của dự án trong năm j.
T : thời gian hoàn vốn của dự án.


<i><b>Ví dụ 2 : </b></i>


Có hai dự án đầu tư X và Y cùng nhu cầu vốn đầu tư là 1 tỷ, thu nhập và phương thức bỏ
vốn như sau : (ĐVT : triệu đồng)


<b>Năm </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Lãi ròng </b> <b>Khấu hao </b> <b>Thu nhập </b>


<b>Dự án </b>
<b>X </b>


<b>Dự án </b>
<b>Y </b>


<b>Dự án </b>


<b>X </b> <b>Dự án Y </b>


<b>Dự án </b>
<b>X </b>



<b>Dự án </b>
<b>Y </b>


<b>Dự án </b>


<b>X </b> <b>Dự án Y </b>


0 1.000 1.000


1 120 120 200 125 320 245


2 150 120 200 125 350 245


3 200 255 200 125 400 380


4 200 255 200 125 400 380


5 200 255 200 125 400 380


6 255 125 380


7 255 125 380


8 255 125 380


<b>Cộng </b> <b>1.000 </b> <b>1.000 </b> <b>870 </b> <b>1.770 </b> <b>1.000 </b> <b>1.000 </b> <b>1.870 </b> <b>2.770 </b>


Căn cứ vào số liệu trên, ta có thể tính được thời gian hồn vốn của 2 dự án như sau :
Đối với dự án X :



Sau 2 năm, vốn thu hồi = 320+350 = 670


Số vốn còn lại phải thu hồi = 1.000 – 670 = 330


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Số vốn còn lại phải thu hồi = 1.000 – 870 = 130


Thời gian hoàn vốn : 3 năm + (12 tháng x 130/380) = 3 năm 4 tháng


Nếu thời gian hoàn vốn yêu cầu là 3 năm thì chỉ chấp nhận dự án X còn dự án Y bị loại
bỏ.


<b>Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, hạn chế rủi ro và lạm phát. </b>


<b>Nhược điểm: Khơng tính đến thời giá tiền tệ, khơng tính đến dịng tiền sau thời gian hồn </b>
vốn.


<b>Ví dụ 3 : Hai dự án A và B có cùng vốn đầu tư là 1.000 triệu đồng, có sơ đồ dịng tiền tệ </b>
như sau :


Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


CFA -1.000 400 300 200 500 600 600 600 600 600 600
CFB -1.000 200 300 400 500 600 600 600


Nếu theo phương pháp thời gian hồn vốn thì chọn dự án nào cũng được vì thời gian hồn
vốn của hai dự án này bằng này là 3 năm 72 ngày.


<i>4.2.2.3. Phương pháp hiện giá thuần (NPV) </i>


Theo phương pháp này, các khoản thu nhập đạt được trong tương lai kể cả vốn đầu tư đều


phải quy về giá trị hiện tại theo một lãi suất nhất định (lãi suất này có thể là lãi vay ngân hàng,
lãi suất trung bình của ngành, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp). Trên cơ sở đó so sánh
hiện giá của thu nhập và chi phí đầu tư. Nếu hiện giá này dương chứng tỏ dự án có hiệu quả
kinh tế cao. Cơng thức như sau :


NPV = PVCF- PVđt
PV<sub>CF</sub> = CF1


1 + i+
CF<sub>2</sub>


(1 + i)2+ ⋯ +


CF<sub>n</sub>
(1 + i)n


CF1, CF2,…CFn : lần lượt là mức thu nhập của các năm thứ 1, 2,…, n của dự án.
PVCF: tổng hiện giá của các khoản thu nhập dự kiến đạt được trong n năm của dự án.
PVđt: tổng hiện giá vốn đầu tư của dự án.


<i><b>Ví dụ 4: </b></i>


Có hai dự án H và K được cho ở bảng sau : ĐVT : triệu đồng


<b>Năm </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Thu nhập </b>


<b>Dự án H </b> <b>Dự án K </b> <b>Dự án H </b> <b>Dự án K </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Năm </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Thu nhập </b>


<b>Dự án H </b> <b>Dự án K </b> <b>Dự án H </b> <b>Dự án K </b>


1 400 500


2 340 290


3 360 320


4 300 380


5 300 380


6 220 224


7 200


<b>Cộng </b> <b>800 </b> <b>800 </b> <b>1.720 </b> <b>1.594 </b>


Với lãi suất chiết khấu 20%, hiện giá thuần của dự án được tính như sau :


<b>Năm </b> 1


(1 + 𝑖)𝑛


<b>Hiện giá </b>



<b>Dự án H </b> <b>Dự án K </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b><sub>nhập </sub>Thu </b> <b>Vốn đầu tư </b> <b>Thu nhập </b>


0 1,000 400,00 0,00 300,00 0,00


1 0,833 333,33 0,00 416,67 0,00


2 0,694 0,00 236,11 0,00 201,39


3 0,579 0,00 208,33 0,00 185,19


4 0,482 0,00 144,68 0,00 183,26


5 0,402 0,00 120,56 0,00 152,71


6 0,335 0,00 73,68 0,00 75,02


7 0,279 0,00 55,82 0,00 0,00


<b>Cộng </b> <b> </b> <b>733,33 </b> <b>839,18 </b> <b>716,67 </b> <b>797,56 </b>


<b>Hiện giá thuần </b> <b> = 839.18 - 733.33 = 105,85 </b> <b> =797.56-716.67= 80,89 </b>
Hiện giá thuần của hai dự án đều dương (dự án H là + 105,85 dự án K là +8,89) điều đó
chứng tỏ cả hai dự án này đều có hiệu quả cao. Nếu chỉ chọn một trong hai dự án thì dự án H
có hiệu quả cao nhất nên được chọn, loại bỏ dự án K.


Như vậy theo phương pháp này tiêu chuẩn để lựa chọn là NPV>0. Đối với các dự án xung
khắc nhau thì tiêu chuẩn lựa chọn là NPV>0 và NPV cao nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- Đã tính đến thời giá tiền tệ, đã tính đến tồn bộ dịng tiền.
- NPV có tính kết hợp tức là :


NPV(A+B+C) =NPV(A) + NPV(B) + NVP(C)
<b>Nhược điểm: </b>


- Phải xác định lãi suất chiết khấu trước rồi mới tính được NPV.
- Khơng biết sinh lời của vốn đầu tư.


<i>4.2.2.4. Phương pháp thời gian hồn vốn có chiết khấu </i>


Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thời gian hoàn vốn và phương pháp hiện
giá thuần.


Phương pháp thời gian hồn vốn có chiết khấu ra đời nhằm khắc phục nhược điểm khơng
tính đến thời giá tiền tệ của phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn. Theo phương pháp này,
dòng tiền thu nhập từ dự án được quy về hiện giá theo lãi suất chiết khấu, sau đó tính thời gian
hồn vốn bình thường như phương pháp thời gian hồn vốn đơn giản.


<i>4.2.2.5. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): </i>


Tỷ suất doanh lợi nội bộ là lãi suất riêng của dự án. Với lãi suất này thì tổng hiện giá của
các khoản thu nhập trong tương lai của dự án bằng tổng hiện giá của vốn đầu tư. Điều đó cũng
có nghĩa là với lãi suất này thì hiện giá thuần sẽ bằng khơng (0).


Tức là: NPV = PVCF - PVđt = 0
Suy ra: PVCF = PVđt


Hay:



PV<sub>đt</sub> = CF1
1 + I<sub>r</sub> +


CF<sub>2</sub>


(1 + I<sub>r</sub>)2+ ⋯ +


CF<sub>n</sub>
(1 + I<sub>r</sub>)n
<b>Trong đó: </b>


Ir: Là tỷ suất doanh lợi nội bộ (cịn ký hiệu là IRR), tỷ suất này được tính bằng phương
pháp nội suy hay dùng cách thử và xử lý sai số như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Có thể tính IRR bằng cơng thức như sau:


I<sub>r</sub> = I<sub>r1</sub>+ (I<sub>r2</sub> − I<sub>r1</sub>) NPV1
NPV<sub>1</sub>+ |NPV<sub>2</sub>|
<b>Trong đó: </b>


Ir1: Tỷ lệ lãi suất khi NPV1 dương nhưng gần bằng không. Tỷ lệ này được tính bằng cách
thử và xử lý sai số như trên.


Ir2: Tỷ lệ lãi suất khi NPV2 âm nhưng gần bằng khơng. Cách tính tương tự như Ir1.


<i><b>Ví dụ: </b></i>


Căn cứ vào số liệu ở bảng 8, có thể tính được tỷ suất doanh lợi nội bộ của từng dự án H
và K như sau:



Đối với dự án H:


Nếu lãi suất là 24% thì: NPV = 744,04-722,59 = +21,45
Nếu lãi suất là 26% thì: NPV = 702,263-717,46 = -15,197


Như vậy tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án H lớn hơn 24% nhưng không quá 26%. Tỷ
suất doanh lợi đúng của dự án là:


I<sub>r</sub> = 24% + (26% − 24%) 21,45


21,45 + 15,197 = 25,17%
Tương tự đối với dự án K, tỷ suất doanh lợi nội bộ là:


I<sub>r</sub> = 24% + (26% − 24%) 5,186


5,186 + 4,191= 24,32%


Tóm lại cả hai dự án H và K đều có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhưng dự án H có tỷ suất
doanh lợi cao hơn dự án K. Vậy nếu lựa chọn một trong hai dự án trên thì dự H sẽ được chọn.


Theo phương pháp này, những dự án có thể chọn là một trong những dự án thỏa mãn
những điều kiện sau đây:


Tỷ suất doanh lợi nội bộ>lãi suất ngân hàng>tỷ lệ lạm phát.


Nếu các dự án xung khắc nhau thì tiêu thức lựa chọn là IRR>I và IRR lớn nhất.


<b>Ưu điểm: Đã tính đến thời giá tiền tệ và tồn bộ dịng tiền, không phải xác định lãi suất </b>
chiết khấu trước. Trong một số trường hợp phương pháp này còn cho thấy tính chất hịa vốn,
lời hay lỗ của dự án đầu tư.



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<i><b>Chú ý: Việc lựa chọn bằng phương pháp hiện giá thuần hay phương pháp tỷ suất doanh </b></i>


lợi nội bộ thường cho cùng một kết quả. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt 2 phương pháp
này lại cho 2 kết quả khác nhau.


<i><b>4.2.3. Một số trường hợp đặc biệt </b></i>


<i>4.2.3.1. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh (MIRR) </i>


Phương pháp IRR được xây dựng trên giả định các luồng tiền được tái đầu tư bằng chính
IRR, điều này trong thực tế khó đạt được. Vì vậy để khăc phục hạn chế này người ta dùng
phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh (MIRR). Phương pháp MIRR được xây dựng
trên giả định các luồng tiền phải được tái đầu tư bằng lãi suất chiết khấu (chi phí sử dụng vốn).
Vì vậy phương pháp này ln thống nhất với phương pháp NPV và cịn khắc phục nhược điểm
có nhiều IRR. Cơng thức tính như sau:


PV<sub>đt</sub> = FVCF


(1 + MIRR)n =


∑n CF<sub>j</sub>(1 + i)n−j
j=1


(1 + MIRR)n
i: lãi suất chiết khấu (lãi suất tái đầu tư)


MIRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh.


<i><b>Ví dụ: </b></i>



Một cơ sở đầu tư mua máy tiện, tổng chi phí đầu tư 25 triệu đồng, đời sống của máy tiện
là 5 năm. Thu nhập đạt được trong 4 năm đầu là 8 triệu/năm, riêng năm cuối cùng thu nhập từ
sản xuất và thanh lý máy là 13 triệu đồng. Hãy tính tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh? Biết
rằng lãi suất chiết khấu là 15%.


Giải
Ta có cơng thức:


25 = FVCF
(1 + MIRR)n


FVCF là giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ được tính bằng công thức (được học trong chương
2. Thời giá của tiền tệ hoặc đã được học trong Mơn Tốn tài chính):


FV của 4 năm đầu là chuỗi tiền tệ đồng đều:
FV = V x(1 + i)


n<sub>− 1</sub>
i
25 = [8 x(1 + 15%)


4<sub>− 1</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

=> MIRR = 18,71%


<i><b>Ví dụ: </b></i>


Giả sử 5 năm trước ơng A vay một khoản tiền 240 triệu đồng với lãi suất 8%/năm để mở
cơ sở sản xuất kinh doanh. Thu nhập từ hoạt động trên hàng năm như sau: 78 triệu, 60 triệu, 42


triệu, 74 triệu; thu nhập từ hoạt động và bán tài sản ở năm thứ 5 là 92 triệu. Toàn bộ thu nhập
trong suốt quá trình được đem tái đầu tư với mức lãi suất thu được là 12%/năm. Tính tỷ suất
sinh lợi của hoạt động tái đầu tư trên.


Giải ĐVT: triệu đồng


240 = (78 x 1,124 + 60 x 1,123 + 42 x 1,122 + 74 x 1,121 + 92) x (1+MIRR)-5
MIRR = 12,61%


<i>4.2.3.2. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) </i>


Phương pháp IRR có nhiều ưu điểm nhưng đơi khi cũng không xác đáng lắm, như trong
việc so sánh hai dự án có đời sống kinh tế quá sai biệt nhau v.v…Vì vậy, các nhà đầu tư có thể
dùng phương pháp chỉ số sinh lời để lựa chọn. chỉ số sinh lời được tính như sau:


PI = PVCF


PV<sub>đt</sub> = 1 +
NPV
PV<sub>đt</sub>


PI: Chỉ số sinh lời của dự án


Trong đó PVCF và PVđt được tính theo một lãi suất nhất định. Thơng thường lãi suất thích
hợp mà các nhà đầu tư chọn lựa là lãi suất trung bình của các ngành hoặc giá sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu chỉ số sinh lời cao hơn, dự án đó được chọn. Ngược lại, nếu dự án nào có
chỉ số sinh lời bé hơn 1 thì loại bỏ (khơng nên đầu tư).


<i><b>Ví dụ: </b></i>



Tại cơng ty A có tài liệu về dự án đầu tư như sau:


Dự án 1 2 3 4 5 6


Vốn đầu tư


ban đầu 300 250 350 650 100 250


Chỉ số sinh


lời (PI) 1,32 1,25 1,26 1,3 1,2 1,05


Trong điều kiện vốn đầu tư của cơng ty có giới hạn là 1 tỷ, công ty nên lựa chọn dự án
nào để đầu tư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Các dự án trên đều có chỉ số sinh lời cao. Song, với giới hạn vốn đầu tư là 1.000 triệu
đồng thì có một số tổ hợp dự án sau thoả mãn giới hạn trên:


Tổ hợp các dự án : 1 + 2 + 3 + 5


Hiện giá thuần của tổ hợp phương án nầy là: NPV(1+2+3+5) = 1.269,5 – 1.000 = 269,5
Tổ hợp các dự án: 3 + 4


Hiện giá thuần của tổ hợp phương án nầy là: NPV(3+4) = 1.286 – 1.000 = 286
Tổ hợp các dự án: 2 + 4 + 5


Hiện giá thuần của tổ hợp phương án nầy là: NPV(2+4+5) = 1.277,5 – 1.000 = 277,5
Tổ hợp các dự án: 4 + 5 + 6


Hiện giá thuần của tổ hợp phương án nầy là : NPV(4+5+6) = 1.227,5 – 1.000 = 227,5


Tổ hợp các dự án phụ: 1+ 4 (950 triệu)


Hiện giá thuần của tổ hợp phương án nầy là :
NPV(1+4) = 1.241 – 950 = 291


Tổ hợp này có hiện giá thuần cao nhất nhưng chưa sử dụng hết vốn đầu tư. Do đó, nếu
khơng có nơi đầu tư có hiệu quả số 50 triệu cịn lại thì phải chọn tổ hợp phương án 2.


<b>Ưu điểm: Giống như IRR và NPV, so sánh được những dự án có quy mô khác nhau, lựa </b>
chọn nhiều dự án trong điều kiện vốn đầu tư có giới hạn.


<b>Nhược điểm: Giống như IRR và NPV, có vấn đề trong xếp hạng dự án. </b>


<i><b>4.2.4. So sánh các phương pháp </b></i>


Trong trường hợp doanh nghiệp có một doanh một đầu tư nhưng vốn đầu tư bị hạn chế:


<i><b>Căn cứ vào tiêu thức IRR </b></i>


Sắp xếp theo tiêu thức IRR của các dự án giảm dần với tổng vốn đầu tư vừa bằng số vốn
<i><b>đã cho và có IRR cao nhất, như thế các dự án thỏa điều kiện sẽ được chọn. </b></i>


<i><b>Căn cứ vào NPV </b></i>


Ta thấy đối với các dự án nếu có NPV dương thì sẽ được chọn.


<i><b>Căn cứ vào PI </b></i>


Sắp xếp theo PI giảm dần, nếu các dự án có PI cao nhất với tổng vốn đầu tư đúng theo số
vốn dự định thì các dự án này được chọn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i><b>Chú ý: </b></i>


- PI chỉ là tiêu chuẩn trực tiếp để đạt đến mục tiêu tổng NPV của các dự án được chấp
nhận là cực đại.


- Cần quan tâm đặc biệt đối với các dự án xung khắc nhau hay bổ sung, thay thế cho
nhau tron tất cả các cơ hội đầu tư.


<b>4.3. Hoạch định ngân sách đầu tư tối ưu </b>


Phương pháp chỉ số sinh lời rất hữu ích trong việc lựa chọn tổ hợp dự án đầu tư tối ưu
trong danh mục dự án đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với
những đơn vị đã xác định được ngân sách đầu tư tối ưu.


Chúng ta biết rằng ngân sách đầu tư và giá sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Giới hạn ngân sách đầu tư ohuj thuộc vào giá sử dụng vốn và ngược lại,
giá sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của ngân sách đầu tư.


Thật vậy, bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động cũng đều sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác
nhau. Nhưng trước nhất, nguồn vốn tài trợ đầu tiên cho nhu câu vốn của doanh nghiệp phải là
nguồn vốn chủ sở hữu, sau đó người quản lý sẽ huy động thêm nguồn vốn bên ngoài theo
nguyên tắc nguồn vốn nào có giá thấp nhất sử dụng trước, kế đến mới là các nguồn vốn có giá
trị tăng dần lên cho tới khi nguồn vốn sử dụng cao hơn tỷ suất doanh lợi của dự án thì người sử
dụng vốn quyết định khơng huy động nữa. Vì nếu huy động thêm thì kết quả kinh doanh sẽ thấp
hoặc thậm chí bị lỗ.


Như vậy, cần phải xây dựng ngân sách đầu tư và giá sử dụng vốn đồng thời với nhau nhằm
đảm bảo xây dựng ngân sách tối ưu nhất, mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất



<b>Bước 1: Tính WACC trước khi có đầu tư mới. </b>
<b>Bước 2: Chọn các dự án đầu tư có hiệu quả cao: </b>
(IRR > WACC)


<b>Bước 3: Sắp xếp các dự án theo thứ tự IRR giảm dần và chia nhóm theo tính chất dự án </b>
(độc lập, phụ thuộc hay xung khắc).


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>4.4. Bài tập chương 4 </b>
<b>Bài 1: </b>


Doanh nghiệp X dự kiến đầu tư một dự án có nhu cầu vốn mua TSCĐ là 160 tỷ đồng, vốn
lưu động để dự án đi vào hoạt động là 5 tỷ đồng, bỏ vốn một lần vào năm 0. Đời sống của dự
án (không kể thời gian đầu tư cơ bản) là 10 năm. Doanh thu mỗi năm là 120 tỷ đồng, biến phí
chiếm 70%, định phí mỗi năm là 14 tỷ đồng (chưa kể khấu hao). Riêng 2 năm đầu đi vào hoạt
động doanh thu chỉ đạt khoảng 80 tỷ đồng, năm thứ ba (kể từ ngày đầu tư) do tăng sản xuất và
doanh thu nên vốn lưu động tăng thêm 1 tỷ đồng. Khi hết hạn đầu tư, tồn bộ TSCĐ có thể bán
thu được 20 tỷ đồng, vốn lưu động thu hồi đủ. Thuế suất thuế TNDN là 20%. Doanh nghiệp
khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định. Hai năm đầu được miễn thuế TNDN.


<i><b>u cầu: Hãy tính dịng tiền của dự án đầu tư. </b></i>


<b>Bài 2: </b>


Công ty A mua một thiết bị sản xuất nguyên giá 200 triệu đồng vào 3 năm trước. Thiết bị
này có đời sống 8 năm kể từ ngày mua với giá trị thu hồi là 0 sau 8 năm, khấu hao theo đường
thẳng. Bộ phận đầu tư đề xuất kiến nghị mua một thiết bị mới giá 250 triệu kể cả chi phí vận
chuyển và lắp đặt, với đời sống là 8 năm sẽ nâng doanh thu hàng năm từ 300 triệu lên 350 triệu.
Hơn nữa, nó sẽ giúp giảm chi phí nhân cơng và chi phí ngun liệu do đó giảm tổng chi phí
(chưa kể chi phí khấu hao) từ 200 triệu xuống còn 150 triệu. Máy cũ có thể bán được theo giá
thị trường hiện tại là 40 triệu. Giá trị còn lại của thiết bị khi hết hạn khấu hao không đáng kể.



<i><b>Yêu cầu: Hãy tính dịng tiền làm cơ sở để phân tích lựa chọn xem cơng ty có nên mua </b></i>


thiết bị mới không? Biết rằng thuế suất thuế TNDN là 20%
<b>Bài 3: </b>


Công ty T dự kiến đầu tư mới một TSCĐ hiện có giá trên thị trường là 1.500 triệu đồng
và giá trị thu hồi sau 10 năm dự kiến là 30 triệu.


Theo các tính tốn cho thấy khi đầu tư vào dự án này thì doanh thu tối đa hàng năm của
cơng ty có thể tăng lên 1.800 triệu đồng và tổng chi phí (chưa kể khấu hao) thường chiếm tỷ
trọng 80% doanh thu. Công ty dự định công suất hoạt động đạt 70% cho năm đầu hoạt động,
80% cho hai năm tiếp theo và sau đó đạt 100% cơng suất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Thuế suất thuế TNDN của công ty là 20%. Cơng ty tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.


<i><b>u cầu: Tính dịng tiền làm cơ sở để phân tích, thẩm định dự án đầu tư ? </b></i>


<b>Bài 4: </b>


Có hai dự án đầu tư X và Y cùng nhu cầu vốn đầu tư là 2 tỷ , khấu hao dự án X là 5 năm
và dự án Y là 8 năm. Lãi ròng của 2 dự án được cho theo bảng sau: (ĐVT: 1.000.000 đồng)


Năm Vốn đầu tư Lãi ròng


Dự án X Dự án Y Dự án X Dự án Y


0 2.000 2.000



1 220 240


2 270 240


3 400 300


4 400 300


5 400 300


6 300


7 300


8 300


<b>Yêu cầu: </b>


1. Tính khấu hao từng năm của từng dự án.
2. Tính thu nhập từng năm của từng dự án.


3. Tính lợi nhuận rịng bình qn trong thời gian đầu tư.
4. Tính vốn đầu tư bình quân trong thời gian đầu tư.
5. Tính tỷ lệ sinh lời bình qn của từng dự án.


6. Hãy đưa ra lựa chọn dự án nếu sử dụng phương pháp ROI.


7. Hãy đưa ra lựa chọn dự án nếu sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn với thời gian
hoàn vốn yêu cầu là 3 năm.



<b>Bài 5: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Dự án X Dự án Y Dự án X Dự án Y


0 - 1.000 - 1.200


1 -1.000 -800


2 420 350


3 500 370


4 550 450


5 550 450


6 550 450


7 450


8 450


Cộng 2.570 2.970


Yêu cầu: Với lãi suất chiết khấu 20%/năm. Tính hiện giá thuần của các dự án và đưa ra
lựa chọn việc quyết định đầu tư dự án trong trường hợp hai dự án độc lập.


<b>Bài 6: </b>


Doanh nghiệp X hiện đang có thơng tin về 3 dự án đầu tư thuộc loại xung khắc như sau:



Dự án Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5


A -300 60 80 120 140 120


B -300 120 120 120 120 120


C -300 80 130 90 110 60


Yêu cầu:


1. Lựa chọn dự án tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn giản đơn


2. Nếu lãi suất chiết khấu là 10%, hãy lựa chọn dự án tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn có chiết
khấu.


3. Nếu chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án là 10%, theo tiêu chuẩn NPV thì dự án nào có
thể được chấp nhận.


<b>Bài 7: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Năm Vốn đầu tư và thu nhập (CF) của dự án


A B C D E F


0 -1.200 -1.900 -1.900 -2.600 -1.400 -3.300


1 400 450 500 600 500 780


2 400 450 500 600 500 780



3 400 450 500 600 500 780


4 400 450 500 600 400 780


5 400 450 400 600 400 780


6 450 400 600 780


7 450 400 600 780


8 450 600 780


Nếu vốn đầu tư công ty chỉ giới hạn là 4.500 triệu đồng thì cơng ty nên loại dự án nào? Tại
sao?


Biết rằng: Các dự án độc lập nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>CHƯƠNG 5. VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHỆP </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 5 bao gồm các nội dung: khái niệm về vốn của doanh nghiệp và việc phân
loại nguồn vốn của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh; khái niệm và phân loại tài sản cố
định, kết cấu của tài sản cố định; đồng thời trình bày các cách tính khấu hao và lập khấu hao tài
sản cố định của doanh nghiệp.


<b>Mục tiêu: </b>


- Trình bày được các nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
- Trình bày vốn cố định.



- Trình bày được các phương thức tính khấu hao
- Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Tính tốn được mức khấu hao tài sản cố định.
<i>- Lập kế hoạch khấu hao tài sản của doanh nghiệp. </i>
<b>Nội dung chính: </b>


<b>5.1. Vốn của doanh nghiệp </b>


<i><b>5.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp </b></i>


Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất, sức lao
động. Đó là những yếu tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào. Do vậy, các doanh nghiệp cần
tiền để mua tư liệu sản xuất , để trả lương và các chi phí khác. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu
của doanh nghiệp. Số tiền này do chủ doanh nghiệp bỏ ra ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và
có một phần từ khoản vay nợ.


Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt dược hiệu qủa kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói vốn là tiền đề cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.


Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp ln vận đơng và khơng
ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển vốn.


Trong các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, quá trình luân chuyển vốn trải qua ba giai
đoạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i> Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này các yếu tố sản xuất được kết hợp với nhau để </i>
tạo ra sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất, vốn tồn tại dưới hình thái chi phí sản xuất (gồm
những sản phẩm đang chế tạo và chi phí chờ phân bổ). (H... SX... H’).



<i> Giai đoạn lưu thông: Doanh nghiệp bán sản phẩm thu tiền về(tiền mặt, chuyền khoản, </i>
tiền Việt Nam, ngoại tệ) cũng có thể là bán chịu hình thành khoản phải thu. Vốn từ hình thái
hàng chuyển trở lại hình thái tiền tệ ban đầu (H’-T’). Đến đây là kết thúc quá trình luân chuyển
vốn và quá trình khác lại bắt đầu.


Trong các doanh nghiệp thương mại, quá trình luân chuyển trải qua hai giai đoạn:


<i> Giai đoạn mua hàng: Trong giai đoạn này doanh nghiệp ứng ra vốn tiền tệ để mua sắm </i>
các tư liệu lao động và đối tượng lao động như TSCĐ, nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng
hóa. Trong giai đoạn này T chuyển thành H (T-H).


<i> Giai đoạn bán hàng: Doanh nghiệp bán hàng hóa thu tiền ngay hoặc hình thành khoản </i>
thu sau đó thu tiền về (tiền mặt, chuyển khoản, tiền Việt Nam, ngoại tệ). Vốn từ hình thái hàng
chuyển trở lại hình thái tiề tệ ban đầu (H-T’). Đến đay là kết thúc quá trình luân chuyển vốn và
quá trình khác lại bắt đầu.


<i><b>5.1.2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh </b></i>


<i>5.1.2.1. Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành </i>


Được chia ra làm 02 nguồn: nguồn vốn và nợ phải trả, điều này thể hiện rõ ràng trên Bảng
cân đối kế toán.


Cụ thể:


<i>Vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp: là số vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp phải ứng ra </i>


để mua sản phẩm, xây dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu chỉ là vốn điều lệ (được thể hiện trên giấy đăng ký


kinh doanh). Bên cạnh đó, khi trải qua một quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu sẽ tăng thêm từ
các nguồn như các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối…


<i>Các khoản nợ phải trả: bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của Ngân hàng và các tổ </i>


chức tín dụng; các khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả như: các khoản phải trả
khách hàng, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên… Các
khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng vì là các khoản
nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng coi như nguồn vốn của mình.


Phân biệt sự khác nhau giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
Nợ phải trả


(Liabilities)


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Nợ phải trả
(Liabilities)


Nguồn vốn chủ sở hữu
(Owners’ Equity)
- Phải trả lãi cho khoản tiền đã vay trừ các


khoản nợ chiếm dụng


- Không phải trả lãi mà sẽ chia lời tùy theo
kết quả hoạt động từng năm và chính sách
phát triển của cơng ty


- Lãi vay được tính vào chi phí khi xác định
lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Do vậy, có tác


động làm giảm thuế


- Cổ tức trả cho cổ đông không làm giảm
thuế thu nhập phải nộp


- Chi phí thấp - Chi phí cao


<i>5.1.2.2. Vốn của doanh nghiệp xét từ mặt sử dụng </i>


Hoạt động của doanh nghiệp gồm hoạt động cơ bản là kinh doanh và đầu tư, vì vậy nguồn
vốn cũng chia ra làm 02 nguồn:


<i>Vốn kinh doanh: là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh. </i>


Vốn kinh doanh lại chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn kinh doanh lại chia ra thành
vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là vốn ứng trước tồn tại dưới hình thái tài sản cố định
(TSCĐ). Vốn lưu động là số vốn ứng trước tồn tại dưới hình thái tài sản lưu động (TSLĐ)


Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra, nhưng chưa đem lại hiệu quả. Số
vốn này nằm trong hạng mục cơng trình cịn dở dang và các chứng khốn có giá, chúng sẽ phát
huy hiệu quả trong tương lai


<i>5.1.2.3. Căn cứ vào đối tượng đầu tư </i>


Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp


Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp tạo nên tạo nên các loại TSCĐ và tài sản lưu động.
Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn lẫn đầu tư dài hạn như góp
vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hau của Nhà nước…



<i>5.1.2.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển </i>


Vốn cố định: Vốn đầu tư vào TSCĐ.


Vốn lưu động: Vốn đầu tư vào tài sản lưu động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i><b>5.1.3. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp </b></i>


Vốn của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm quyết toán ( thường là ngày cuối cùng của mỗi
tháng, mỗi quý hoặc mỗi năm) được phản ảnh trong một bảng gọi là bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Sau đây là mẫu bảng cân đối kế tốn ( tóm tắt ) hiện hành ở nước ta.


Bảng cân đối kế toán của doanh nhiệp gồm 2 phần:


Phần nguồn vốn: Phải ảnh tồn bộ nguồn hình thành nên số vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả tính đến thời điểm lập báo cáo
quyết toán.


Phần tài sản: Phản ánh tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp như TSLĐ và đồng tư ngắn
hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn gồm TSCĐ, các khoản đầu tư chứng khốn dài hạn, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang...


Trong bảng cân đối kế toán: Tổng cộng tài sản phải bằng với tổng nguồn vốn.


<i>(Tham khảo thêm Bảng cân đối kế toán tại Phụ lục 01) </i>


<b>5.2. Quản lý vốn cố định </b>


<i><b>5.2.1. Khái niệm về tài sản cố định và vốn cố định </b></i>



<i> Tài sản cố định: gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố dịnh vơ hình </i>


Để có thể tiến hành hoạt động, doanh nghiệp cần một số tư liệu lao động nhất định như kho
hàng, cửa hàng, quầy hàng, nhà cửa phương tiện vận tải, phương tiện đo lường, phương tiện làm
việc... Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho quá trình kinh doanh sản xuất.


<i>Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm </i>
<i>nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng </i>
<i>nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được. </i>


Tư liệu lao động gồm nhiều loại, thời gian sử dụng tương đối dài vì vậy tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình tham gia vào chu kỳ sản xuất, tư liệu lao động sẽ bị
hao mòn dần.


Bên cạnh đó, tư liệu lao động là tài sản cố định hữu hình, tài sản của doanh nghiệp cịn có
một số loại khơng có hình thái vật chất cụ thể nhưng do đặc điểm và tính chất nên củng có thể
xếp và loại tư liệu lao động vơ hình như bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả v.v...


Theo Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC - Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i>+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; </i>


<i>+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng </i>
<i>(Ba mươi triệu đồng) trở lên. </i>


Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả
hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do u cầu quản lý, sử
dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định


hữu hình độc lập.


Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba
tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.


Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.


Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn
trên, mà khơng hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vơ hình.


Nếu tài sản thiếu một trong ba tiêu chuẩn (hoặc thiếu tất cả) gọi là cơng cụ, dụng cụ và
được hạch tốn trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.


<i> Vốn cố định: </i>


Để mua sắm tài sản cố định, doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn bằng tiền tệ.


<i>Vì vậy, Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh </i>
<i>nghiệp. </i>


Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và chỉ thu hồi hết khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng (trích khấu hao đủ giá trị của TSCĐ).


<i><b>5.2.2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định </b></i>
<i>5.2.2.1. Phân loại tài sản cố định </i>


Việc phân loại tài sản cố định giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ, dễ lên kế hoạch tài chính
và quan trọng hơn là giúp việc tính khấu hao từng loại TSCĐ đúng, đủ và chính xác theo quy
định của cơ quan quản lý. Gồm bốn cách phân loại như sau:



<i> Căn cứ vào cơng dụng kinh tế: </i>
Gồm có:


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

TSCĐ dùng ngồi q trình kinh doanh sản xuất: những TSCĐ phục vụ cho đời sống vật
chất và văn hóa của người lao động trong doanh nghiệp.


Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được kết cấu TSCĐ theo cơng dụng kinh tế và
trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp từ đố xác định được mức độ trang bị kỹ thuật cho khu vực
kinh doanh sản xuất trực tiếp hay ngoài kinh doanh sản xuất để có phương hướng cải tiến, nâng
cao hoặc sử dụng, điều hồ cho hợp lý.


<i> Căn cứ vào tình hình sử dụng: </i>
Gồm có:


TSCĐ đang dùng: Gồm những TSCĐ đang dùng trong kinh doanh sản xuất và những TSCĐ
đang dùng ngoài kinh doanh sản xuất (TSCĐ phúc lợi).


TSCĐ chờ xử lý: Gồm các TSCĐ chưa dùng, không cần dùng hoặc chờ thanh lý.


Cách phân loại này cho thấy trình độ doanh nghiệp dễ dàng nắm được vốn cố định còn tiềm
tàng, ứ đọng có hướng sử dụng hợp lý tích cực, giúp cho việc khấu hao được chính xác.


<i> Căn cứ vào quyền sở hữu: </i>
Gồm có:


- TSCĐ của doanh nghiệp: TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm... bằng vốn của doanh nghiệp,
vốn vay hay các nguồn vốn khác.


- TSCĐ bảo quản hộ: doanh nghiệp đang giữ cho một doanh nghiệp khác.


- TSCĐ thuê ngoài: Bao gồm thuê ngắn hạn và thuê dài hạn.


Tùy theo mục đích và phương thức thuê mà có thể chia TSCĐ thuê dài hạn làm hai loại:
Thuê tài chính và thuê hoạt động.


+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính. Hợp đồng thuê đáp ứng 4 tiêu chuẩn sau:


Thứ nhất, tuổi thọ của hợp đồng thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản.


Thứ hai, hợp đồng thuê phải chứa một quyền lựa chọn mua với giá thấp hơn giá trị thị
trường của một tài sản.


Thứ ba, bên thuê phải có quyền sở hữu tài vào cuối thời gian thuê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

được coi là tài sản cố định th hoạt động.


Ví dụ: Cơng ty A ký kết một hợp đồng thuê thiết bị với Cơng ty cho th tài chính B gồm
các điểu khoản tóm tắt như sau: Thời gian thuê 03 năm; Tiền thuê trả hàng năm là 100.000.000
đồng; Hết thời gian thuê, thiết bị được chuyển giao quyền sở hữu cho Công ty A. Biết rằng tuổi
thọ của thiết bị là 6 năm. Với các thông tin trên, hãy xác định đây có phải là hình thức th tài
chính khơng? Giải thích.


Giải:


Đây khơng phải là hình thức th tài chính vì hợp đồng có thời gian thuê thấp hơn 75% thời
gian sử dụng hữu ích của sản phẩm. Tuổi thọ của thiết bị là 6 năm. Vậy thời gian thuê phải lớn
hơn 4,5 năm. Vậy đây là hình thức thuê hoạt động.



<i> Căn cứ vào hình thái vật chất </i>


TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản
phẩm; các loại TSCĐ khác.


TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng
phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...


Mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc
phân loại TSCĐ cần phải kết hợp các cách phân loại trên


<i>5.2.2.2. Kết cấu tài sản cố định </i>


<i> Khái niệm: Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá TSCĐ so với tổng nguyên giá </i>
TSCĐ của doanh nghiệp.


<i> Kết cấu tài sản cố định chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây: </i>
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ:


+ Ngành cơng nghiệp cơ khí chế tạo thì tỷ trọng máy móc, thiết bị thường chiếm tỷ trọng
cao.


+ Ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến sữa, dầu ăn, chế biến hoa quả
thường tỷ trọng máy móc thiết bị thấp hơn ....



</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn, nhà
cửa thường chiếm tỷ trọng thấp. Cịn các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật thấp thì ngược lại.


- Loại hình tổ chức sản xuất:


Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền thì cơng cụ vận chuyển nội bộ chiếm
tỷ trọng thấp, nhưng kết cấu về máy móc thiết bị lại chiếm tỷ trọng cao. Ngược lại đối với các
doanh nghiệp không tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền thì cơng cụ vận chuyển chiếm tỷ trọng
cao, máy móc thiết bị lại chiếm tỷ trọng thấp.


Qua việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu của tài sản cố định là căn cứ quan trọng
để xem xét quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính tốn chính xác khấu hao tài sản cố
định - một trong những khâu cơ bản của công tác quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp.


Bố trí kết cấu TSCĐ hợp lý là một trong những điều kiện quan trọng để tăng doanh thu bán
hàng, tăng năng suất lạo động, nâng cao chất lượng phục vụ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tận
dụng những trang thiết bị sẵn có và căn cứ và nhu cầu thực tế, để không ngừng tăng thêm một
cách hợp lý TSCĐ nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục đích kinh doanh sản xuất.


<i><b>5.2.3. Khấu hao tài sản cố định </b></i>


<i>5.2.3.1. Khái niệm về khấu hao và quỹ khấu hao </i>


Trước khi tìm hiểu cách tính khấu hao tài sản cố định chúng ta cần tìm hiểu một số khái
niệm liên quan đến khấu hao.


<i>Khấu hao tài sản cố định: là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá </i>


của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định.



Trong khái niệm trên, có các từ ngữ sau cần được giải thích rõ:


<i>Nguyên giá tài sản cố định: </i>


- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.


- Nguyên giá tài sản cố định vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.


<i>Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích </i>


khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Ví dụ: Cơng ty A mua một xe tải dùng để chun chở hàng hóa với tổng giá trị hồn thiện
và đưa xe vào sử dụng là 700.000.000 đồng. Thời gian để cơng ty thực hiện trích khấu hao cho
xe tải là bao nhiêu?


Tham khảo phụ lục 02 đính kèm, cơng ty có thể thực hiện trích khấu hao cho xe tải trên với
thời gian tối thiểu là 6 năm và thời gian tối đa là 10 năm.


Giá trị TSCĐ bị hao mòn đã chuyển dịch vào giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi
<i>là tiền khấu hao. Số tiền này được tích lũy lại để tái sản xuất TSCĐ gọi là quỹ khấu hao. </i>


<b> Ý nghĩa quan trọng của việc tính khấu hao chính xác </b>
+ Thu hồi đủ vốn đầu tư đã bỏ ra.


+ Giúp việc xác định chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm và tích lũy của doanh nghiệp
được chính xác, củng cố chế độ hạch toán kinh tế. Mặt khác, giúp cho việc xác định thu nhập


quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội được chính xác.


Tạo điều kiện để đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ


<i>5.2.3.2. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định </i>


Trước khi đi vào các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định, chúng ta cần nắm rõ:
<i> Xác định Nguyên giá tài sản cố định </i>


 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:


 TSCĐ hữu hình mua sắm:


- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:
lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.


<i><b>Ví dụ minh họa 1: </b></i>


Cơng ty A nhập khẩu một ô tô 7 chỗ sử dụng vận chuyển hành khách với giá nhập khẩu là
1.200.000.000 đồng (giá trên chưa gồm thuế GTGT), thuế suất thuế nhập khẩu 30%, thuế suất
thuế tiêu thụ đặc biệt 50%.


- Phí vận chuyển từ cảng về công ty chiếm tỷ lệ 2% giá nhập khẩu.
- Phí thủ tục hải quan chiếm tỷ lệ 3% giá nhập khẩu.


- Phí khác chiếm tỷ lệ 4% giá nhập khẩu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Giải:


Để tính nguyên giá tài sản cố định của xe ô tô chúng ta phải tính được giá của xe ơ tơ nhập
khẩu và các loại thuế kèm theo.


Giá nhập khẩu: 1.200.000.000 đồng.
Thuế nhập khẩu:


1.200.000.000 x 30% = 360.000.000 đồng
Giá xe ô tô bao gồm thuế nhập khẩu:


1.200.000.000 + 360.000.000 = 1.560.000.000 đồng


Thuế tiêu thụ đặc biệt (được tính trên giá xe ơ tơ sau khi đã bao gồm thuế nhập khẩu):
1.560.000.000 x 50% = 780.000.000 đồng


Giá xe ô tô đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt:


1.560.000.000 + 780.000.000 = 2.340.000.000 đồng
Các loại chi phí để xe ơ tơ đi vào hoạt động:


Phí vận chuyển:


1.200.000.000 x 2% = 24.000.000 đồng.
Phí thủ tục hải quan:


1.200.000.000 x 3% = 36.000.000 đồng.
Phí khác:


1.200.000.000 x 4% = 48.000.000 đồng.


Tổng chi phí khác:


24.000.000 + 36.000.000 + 48.000.000 = 108.000.000 đồng
Nguyên giá (NG) tài sản cố định:


NG = Giá hàng hóa trước thuế GTGT + Các loại thuế - Chiết khấu mua hàng + Các chi
phí khác = 2.340.000.000 + 108.000.000 = 2.448.000.000 đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Doanh nghiệp A mua trả chậm tại công ty X một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử với
giá bán trả chậm là 252.000.000 đồng (trả trong vòng 10 tháng, mỗi tháng trả 25.200.000 đồng),
giá trên đã bao gồm thuế GTGT. Chi phí lắp đặt 10.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT),
chi phí chạy thử 15.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT).


Yêu cầu: Hãy xác định nguyên giá tài sản cố định này biết doanh nghiệp A nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.


Biết rằng: Thuế suất thuế GTGT đối với thiết bị là 5% và công ty X bán thiết bị trên với
giá giảm 20% so với giá bán trả chậm trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay.


Giải:


Xác định được giá bán trả ngay của thiết bị:


Giá mua trả ngay = Giá mua trả chậm x (1 − tỷ lệ giảm giá)
Giá mua trả ngay = 252.000.000 x (1-20%) = 201.600.000 đồng


Thuế GTGT được hồn lại vì vậy cần xác định giá bán chưa bao gồm thuế GTGT của thiết
bị:


Giá bán chưa thuế = Giá bán có thuế


(1 + thuế suất thuế GTGT)


Giá bán chưa thuế = 201.600.000


(1 + 5%) = 192.000.000 đồng
Từ đó, xác định được nguyên giá tài sản cố định trích khấu hao:


Nguyên giá tài sản cố định = giá bán chưa thuế + chi phí lắp đặt + Chi phí chạy thử =
192.000.000 + 10.000.000 + 15.000.000 = 217.000.000 đồng.


- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định về TSCĐ, cịn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá
là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu
hình vào sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải
xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn về TSCĐ; nguyên giá
của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được
xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.


 TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:


Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng tương tự
hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng
(+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp
phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển,


bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).


Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị cịn
lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.


 Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:


Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi đưa vào sử
dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp
hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.


Ngun giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+)
các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ
hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được
trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).


 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:


Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá
quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành
cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây
dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun
giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

 Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:


Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa
là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.



 Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:


Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của
TSCĐ trên sổ kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ
chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…


 Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:


TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đơng sáng lập định
giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp
định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.


 Xác định nguyên giá tài sản cố định vơ hình


 Tài sản cố định vơ hình mua sắm:


Ngun giá TSCĐ vơ hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế
(khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.


Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là
giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (khơng bao gồm lãi trả chậm).
Ví dụ: Để thực hiện các báo cáo kế tốn, cơng ty X mua một phần mềm kế toán với giá mua
trả ngay là 100.000.000 đồng. Phần mềm kế toán là tài sản cố định vơ hình và Ngun giá TSCĐ
vơ hình dùng để trích khấu hao trong trường hợp này là 100.000.000 đồng. Thời gian trích khấu
hao của TSCĐ vơ hình này tối thiểu là 2 năm và tối đai là 20 năm (theo tham khảo tại phụ lục
02).



 Tài sản cố định vơ hình mua theo hình thức trao đổi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

Nguyên giá TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn
lại của TSCĐ vơ hình đem trao đổi.


 Tài sản cố định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:


Ngun giá TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng
(+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.


Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch
tốn nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.


 Tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:


Ngun giá TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực
tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử
dụng theo dự tính.


Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền
phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục
tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vơ hình được hạch tốn vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.


 TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất:


- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất bao gồm:



+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không
thời hạn).


+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất
đã được trả tiền cịn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.


Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có
quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ (khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình trên đất);
hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.


- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vơ hình gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

+ Th đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu
lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì
tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.


+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền th đất được hạch tốn vào chi phí kinh doanh
trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.


- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của cơng ty kinh doanh bất
động sản thì doanh nghiệp khơng được hạch tốn là TSCĐ và khơng được trích khấu hao.


 Ngun giá của TSCĐ vơ hình là quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp, quyền đối với giống cây


trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.


 Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:


Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là tồn bộ các chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương
trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.


 Tài sản cố định thuê tài chính:


Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động thuê tài chính.


<i> Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: (Trích Điều 9, Thơng tư 45/2013/TT-BTC) </i>
 Các trường hợp khơng trích khấu hao TSCĐ:


Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.


- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
(trừ TSCĐ thuê tài chính).


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

- TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao
cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.


- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.



 Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.


 Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động
của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thơng báo cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.


 TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được,
doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh
lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường
của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phịng tài
chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phịng tài chính khơng đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu
doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.


 Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
 Doanh nghiệp th TSCĐ theo hình thức th tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính)
phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện
hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp th TSCĐ th tài
chính cam kết khơng mua lại tài sản th trong hợp đồng th tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê
được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.


 Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia
tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác
định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với
những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng


và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng
phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

 Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hố theo phương pháp dịng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà
nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế tốn khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình
và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10
năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
cơng ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).


 Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày
của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo
quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.


 Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã
hạch tốn tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết tốn. Khi quyết tốn cơng trình
xây dựng cơ bản hồn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết tốn, doanh
nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết tốn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ
thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được
phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết tốn được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết
toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết
toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao cịn lại của tài sản cố định theo quy định.


<i> Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ </i>


<b> Phương pháp tuyến tính cố định (khấu hao đường thẳng) </b>


 Khái niệm: Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức
tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham


gia vào hoạt động kinh doanh.


 Công thức:


𝐊 = 𝐍𝐆
𝐍<sub>𝐬𝐝</sub>
Trong đó:


K: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá của TSCĐ


Nsd: số năm trích khấu hao của TSCĐ
Hoặc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

𝐊′<sub>𝐝𝐜</sub> = 𝟏
𝐍<sub>𝐬𝐝</sub>
Trong đó:


K’dc: Tỷ lệ khấu hao được điều chỉnh


- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.


<i><b>Ví dụ minh họa 3: </b></i>


Công ty M mua một thiết bị với giá 110.000.000 đồng (giá trên đã bao gồm thuế GTGT),
chi phí vận chuyển và lắp đặt thiết bị để đi vào vận hành là 5.000.000 đồng.


Yêu cầu:



1. Xác định nguyên giá thiết bị trên biết cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Thuế suất thuế GTGT của thiết bị là 10%.


2. Xác định số tiền khấu hao hàng năm. Biết thời gian khấu hao là 4 năm và doanh nghiệp
sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.


Giải:


Cơng ty thực hiện khấu trừ thuế GTGT, vì vậy Nguyên giá tài sản cố định trích khấu hao
sẽ là giá trị TSCĐ trước thuế GTGT:


Giá trị thiết bị trước thuế GTGT = Giá trị thiết bị đã bao gồm thuế GTGT
(1 + thuế suất thuế GTGT)


Giá trị thiết bị trước thuế GTGT = 110.000.000


(1 + 10%) = 100.000.000 đồng


Nguyên giá tài sản cố định: (NG)


NG = Giá hàng hóa trước thuế GTGT + Các loại thuế - Chiết khấu mua hàng + Các chi
phí khác


100.000.000 + 0 – 0 + 5.000.000 = 105.000.000 đồng.
Thời gian khấu hao: 4 năm


Số tiền trích khấu hao hàng năm:


K = NG
Nsd



= 105.000.000


4 = 26.250.000 đồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị
còn lại trên sổ kế tốn chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu
hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian
đã trích khấu hao) của tài sản cố định.


Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm
trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.


<i><b>Ví dụ minh họa 4: </b></i>


Cơng ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT)
là 350.000.000 đồng, chiết khấu mua hàng là 2% giá trên hóa đơn, chi phí vận chuyển chiếm tỷ
lệ 5% giá trên hóa đơn, chi phí lắp đặt, chạy thử chiếm tỷ lệ 3% giá trên hóa đơn. Chi phí khác
28.000.000 đồng.


Yêu cầu: Xác định chi phí khấu hao tài sản hàng năm


1. Biết rằng thời gian trích khấu hao của tài sản cố định công ty dự kiến là 5 năm.


2. Sau 3 năm sử dụng, công ty nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 120.000.000
đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 4 năm.


Giải:



1. Chi phí khấu hao tài sản hàng năm:


Giá hàng hóa trên hóa đơn: 350.000.000 đồng.
Số tiền chiết khấu mua hàng:


350.000.000 x 2% = 7.000.000 đồng.
Phí vận chuyển:


350.000.000 x 5% = 17.500.000 đồng.
Phí lắp đặt, chạy thử:


350.000.000 x 3% = 10.500.000 đồng.
Tổng chi phí khác:


17.500.000 + 10.500.000 + 28.000.000 = 56.000.000 đồng
Nguyên giá tài sản cố định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

350.000.000 + 0 – 7.000.000 + 56.000.000 = 399.000.000 đồng
Số tiền trích khấu hao hàng năm:


K= NG
N<sub>sd</sub>=


399.000.000


5 <i>=79.800.000 đồng </i>


Số tiền trích khấu hao hàng tháng:



19.800.000


12 = 6.650.000 đồng


2. Chi phí khấu hao tài sản hàng năm sau khi nâng cấp:
Nguyên giá tài sản cố định sau nâng cấp:


399.000.000 + 120.000.000 = 519.000.000 đồng
Số tiền đã trích khấu hao:


19.800.000 x 3 = 239.400.000 đồng.
Giá trị còn lại:


519.000.000 – 239.400.000 = 279.600.000 đồng.
Số tiền trích khấu hao hàng năm:


K = NG
N<sub>sd</sub> =


279.600.000


4 = 69.900.000 đồng


Số tiền trích khấu hao hàng tháng:


69.900.000


12 = 5.825.000 đồng


 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa


không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới
công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy
móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ
quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định
tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư
45/2013/TT-BTC, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (q 2 lần) khơng được tính vào chi phí hợp lý
khi tính thuế thu nhập trong kỳ.


<i><b>Ưu, nhược điểm của phương pháp khấu hao theo đường thẳng: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

+ Nhược điểm:


- Khơng hạn chế được hao mịn vơ hình
- Chậm thu hồi vốn


<b> Phương pháp khấu hao theo số dư: </b>


 <i><b>Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: </b></i>


<i>* Khái niệm: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần là phương pháp khấu hao gia tốc </i>
căn cứ vào tỷ lệ khấu hao cố định và giá trị còn lại của TSCĐ vào cuối năm trước.


<i>* Công thức: </i>


𝐊<sub>𝐭</sub> = 𝐆𝐓𝐂𝐋<sub>𝐭</sub> 𝐱 𝐊′<sub>𝐝𝐜</sub><b> </b>
với:


𝐊′
𝐝𝐜 =



𝐇<sub>𝐝𝐜</sub>
𝐍<sub>𝐬𝐝</sub>
Trong đó:


Kt: Số tiền khấu hao hàng năm


GTCLt: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ t
K’dc : Tỷ lệ khấu hao được điều chỉnh
Hdc: Hệ số điều chỉnh


Nsd: Số năm khấu hao TSCĐ


Theo quy định hiện hành ở nước ta, hệ số điều chỉnh như sau:


Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)


Đến 4 năm ( t  4 năm) 1,5


Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t  6 năm) 2,0


Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5


<i><b>Ví dụ minh họa 5: </b></i>


Cơng ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 50 triệu
đồng (giá chưa thuế GTGT). Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định là 5 năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Giải:



Xác định nguyên giá TSCĐ:


NG = Giá mua trả ngay trước thuế GTGT - Chiết khấu mua hàng + Các loại thuế + Các loại
phí


Giá mua trả ngay trước thuế = 50.000.000 đồng
Chiết khấu mua hàng: 0 đồng


Các loại thuế: 0 đồng
Các loại phí = 0


NG = 50.000.000 đồng


Chi phí khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần:
K′<sub>dc</sub> = Hdc


N<sub>sd</sub>


Trong đó: Hdc = 2 do thời gian khấu hao của TSCĐ là 5 năm
Nsd = 5 năm


K′<sub>dc</sub> = 2


5= 0,4


Sau khi tính ra K’dc chúng ta lập bảng để tính khấu hao từng năm của thiết bị
Năm


thứ



Giá trị còn
lại của
TSCĐ


Cách tính số
khấu hao TSCĐ


hàng năm


Mức khấu
hao hàng


năm


Mức khấu
hao hàng


tháng


Khấu hao
luỹ kế cuối


năm
1 50.000.000 50.000.000 x 0,4 20.000.000 1.666.666 20.000.000
2 30.000.000 30.000.000 x 0,4 12.000.000 1.000.000 32.000.000
3 18.000.000 18.000.000 x 0,4 7.200.000 600.000 39.200.000
4 10.800.000 10.800.000 x 0,4 4.320.000 360.000 43.520.000
5 6.480.000 6.480.000 x 0,4 2.592.000 216.000 46.112.000


<i><b>Ưu, nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần </b></i>



+ Ưu điểm: Theo phương pháp này, số tiền khấu thu hồi vào những đầu khá nhanh, chưa
được nửa thời gian đã thu hồi hơn nữa nguyên giá TSCĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, các nhà quản
trị đã phát triển phương pháp kết hợp (phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh) sẽ được trình
bày ở phần sau.


 <i><b>Phương pháp kết hợp (số dư giảm dần có điều chỉnh) </b></i>


Phương pháp kết hợp này những năn đầu tính khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần,
những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng
hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ thì kể từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng phương pháp tuyến tính cố định (bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định).


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.


Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được
xác định như:


- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.


- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức
dưới đây:


𝐊<sub>𝐭</sub> = 𝐆𝐓𝐂𝐋<sub>𝐭</sub> 𝐱 𝐊′<sub>𝐝𝐜</sub>
với:



𝐊′<sub>𝐝𝐜</sub> = 𝐇𝐝𝐜
𝐍<sub>𝐬𝐝</sub>
Trong đó:


Kt: Số tiền khấu hao hàng năm.


GTCLt: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ t.
K’dc : Tỷ lệ khấu hao được điều chỉnh.
Hdc: Hệ số điều chỉnh.


Nsd: Số năm khấu hao TSCĐ.


Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị cịn lại và số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị cịn lại của tài
sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 50 triệu
đồng (giá chưa thuế GTGT). Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định là 5 năm.


Yêu cầu: Xác định mức khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh.


Giải:


Xác định nguyên giá TSCĐ: đã được hướng dẫn trên ví dụ minh họa 3
Chi phí khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần:


Trong đó: Hdc = 2 do thời gian khấu hao của TSCĐ là 5 năm


Nsd = 5 năm


K′<sub>dc</sub> = Hdc
N<sub>sd</sub> =


2


5 = 0,4


Sau khi tính ra K’dc chúng ta lập bảng để dễ dàng tính khấu hao từng năm của thiết bị
Đơn vị tính: đồng
Năm


thứ


Giá trị còn
lại của
TSCĐ


Mức khấu hao hàng năm theo
phương pháp số dư giảm dần


Mức khấu hao bình qn
giữa GTCL chia số năm sử


dụng cịn lại


1 50.000.000 50.000.000 x 40% = 20.000.000 50.000.000/5 = 10.000.000
2 30.000.000 30.000.000 x 40% = 12.000.000 30.000.000/4 = 7.500.000
3 18.000.000 18.000.000 x 40% = 7.200.000 18.000.000/3 = 6.000.000


Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).


4 10.800.000 10.800.000 x 40% = 4.320.000 10.800.000/2 = 5.400.000
Tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (10.800.000 x 40%=
4.320.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị cịn lại và số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000).


Vì vậy từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của tài sản
cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định
(10.800.000 : 2 = 5.400.000).


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;


- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
tài sản cố định;


- Công suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng thấp hơn 100%
công suất thiết kế.


Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:


- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.


- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.



Cơng thức tính số tiền khấu hao trong kỳ thứ t:


𝐊<sub>𝐭</sub> = 𝐍𝐆
𝐓𝐂𝐒 𝐱 𝐂𝐬𝐭
Trong đó:


TCS: tổng công suất cả đời của sản phẩm theo thiết kế
Cst : Công suất sử dụng thực tế kỳ thứ t


<i><b>Ví dụ minh họa 7: </b></i>


Cơng ty sản xuất ván ép đưa vào sử dụng 1 máy ép gỗ từ ngày 1/1/N, có nguyên giá là
1.000 triệu đồng, thời gian sử dụng 5 năm. Biết công suất sản xuất ván ép theo thiết kế mỗi năm
là 10.000m3<sub>. Trong năm N sản xuất được 9.000 m</sub>3<sub> ván ép. Cơng ty tính khấu hao theo phương </sub>
pháp sản lượng.


Yêu cầu: Tính mức khấu hao năm N của thiết bị?
Giải:


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

Mức khấu hao thực tế năm N:


K = 1.000


50.000 x 9.000 = 180.000.000 đồng


<i><b>Ví dụ minh họa 8: </b></i>


Một xe vận tải có nguyên giá 200.000.000 đồng, cả đời xe này có thể vận chuyển được
10.000.000 tấn.km. Tình hình vận chuyển trong suốt đời của xe vận tải này như sau:



<b>Năm </b> <b>Khối lượng vận chuyển (tấn.km) </b>


1 700.000


2 1.000.000


3 1.100.000


4 1.200.000


5 900.000


6 1.200.000


7 1.100.000


8 1.000.000


9 1.000.000


10 800.000


<b>Cộng </b> <b>10.000.000 </b>


Yêu cầu: Tính số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ.
Giải:


Tính số tiền khấu hao cho 1 tấn.km là:



NG
TCS =


200.000.000


10.000.000 = 20 đồng


Từ đó chúng ta lập bảng tính số tiền khấu hao mỗi năm của TSCĐ:


Năm Số tiền khấu hao (đồng) (K) Năm Số tiền khấu hao (đồng) (K)
1 20 x 700.000 = 14.000.000 6 20 x 1.200.000 = 24.000.000
2 20 x 1.000.000 = 20.000.000 7 20 x 1.100.000 = 22.000.000
3 20 x 1.100.000 = 22.000.000 8 20 x 1.000.000 = 20.000.000
4 20 x 1.200.000 = 24.000.000 9 20 x 1.000.000 = 20.000.000
5 20 x 900.000 = 18.000.000 10 20 x 800.000 = 16.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

định theo cơng thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản


cố định


=


Số lượng sản
phẩm sản xuất


trong tháng


x



Mức trích khấu hao bình
qn tính cho một đơn vị


sản phẩm


Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.


<i>5.2.3.3. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định </i>


 Cách tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ của các doanh nghiệp khi thực hiện kế hoạch:


Tỷ lệ khấu hao được hướng dẫn ở các cách tính khấu hao như tên chỉ là tỷ lệ khấu hao cá
biệt của từng TSCĐ. Việc tính khấu hao theo tỷ lệ khấu hao cá biệt sẽ mất rất nhiều thời gian của
doanh nghiệp. Vì vậy khi thực hiện kế hoạch khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp thường sử dụng


<i>tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ hoặc tỷ lệ khấu hao bình quân. </i>


<i>Tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ là tỷ lệ tính chung cho nhiều TSCĐ có thời gian sử </i>


dụng và công dụng kinh tế như nhau.


<i>Tỷ lệ khấu hao bình quân là tỷ lệ khấu hao tính bình qn cho tồn bộ TSCĐ của doanh </i>


nghiệp. Tỷ lệ này có thể được tính bằng một trong hai cách sau:
 Cách 1:


𝐊′<sub>𝐛𝐪</sub> = ∑(𝐊′<sub>𝐢</sub> 𝐱 𝐭<sub>𝐢</sub><b>) </b>
Trong đó:



K’bq: Tỷ lệ khấu hao bình quân
K’i: tỷ lệ khấu hao của tài sản thứ i


ti: tỷ trọng của từng (từng loại) TSCĐ trong toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
 Cách 2: Căn cứ vào tổng mức khấu hao và tổng nguyên giá của TSCĐ


𝐊′<sub>𝐛𝐪</sub> = ∑ 𝐊𝐢
∑ 𝐍𝐆<sub>𝐢</sub>
 Phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao:


Theo quy định hiện hành tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh
doanh đều phải tính khấu hao ngoại trừ một số trường hợp được nêu ở mục b.1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Trong cả thời kỳ kế hoạch, tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có thể có nhiều biến
đổi, có lúc tăng lúc giảm, thời gian và giá trị tăng giảm cũng khơng giống nhau. Vì vậy, muốn
tính tốn chính xác khấu hao TSCĐ trong kỳ kế hoạch phải căn cứ vào ngun giá bình qn
TSCĐ phải tính khấu hao.


Việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định được tiến hành lần lượt qua các bước sau:


<i><b>Bước 1: Xác định nguyên giá TSCĐ đầu kỳ kế hoạch phải tính khấu hao (NG</b></i>đk)


Trong tổng số tài sản cố định hiện có đầu kỳ của doanh nghiệp có thể có một số tài sản
khơng thuộc diện phải tính khẩu hao, số này phải loại trừ ra khi tính nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
kế hoạch phải tính khấu hao.


<i><b>Bước 2: Xác định nguyên giá bình quân tăng, nguyên giá bình quân giảm của TSCĐ trong </b></i>


kỳ KH:



Cơng thức tính ngun giá bình qn tăng:
𝐍𝐆<sub>𝐭</sub> = 𝟏


𝐧 ∑(𝐍𝐆𝐭𝐢 𝐱 𝐭𝐤𝐡<b>) </b>
Cơng thức tính ngun giá bình quân giảm:


𝐍𝐆<sub>𝐠</sub> = 𝟏


𝐧 ∑[(𝐍𝐆𝐠𝐢 𝐱 (𝐧 − 𝐭𝐤𝐡<b>)] </b>
Trong đó:


NG̅̅̅̅̅ : Nguyên giá bình quân tăng <sub>t</sub>
NG<sub>g</sub>


̅̅̅̅̅: Nguyên giá bình quân giảm
NG<sub>ti</sub>: Nguyên giá TSCĐ tăng thứ i
NG<sub>gi</sub>: Nguyên giá TSCĐ giảm thứ i
tkh : thời gian tính khấu hao (theo tháng)


n: thời gian tính khấu hao trong kỳ (thường là theo tháng với 1 năm: 12 tháng)


Theo quy định hiện hành, việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu
từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh.


<i><b>Bước 3: Xác định NG bình qn TSCĐ tính khấu hao trong kỳ (NG) </b></i>


𝐍𝐆



</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

<i><b>Bước 4: Xác định số tiền phải tính khấu hao kỳ kế hoạch (K) </b></i>


𝐊 = 𝐍𝐆̅̅̅̅ 𝐱 𝐊′<sub>𝐛𝐪</sub>


<i><b>Bước 5: Phản ánh kết quả tính tốn vào bảng kế hoạch khấu hao (sẽ được trình bày trong </b></i>


ví dụ)


<i><b>Ví dụ minh họa 9: </b></i>


Tại cơng ty X có tài liệu kế hoạch năm N như sau:


Tổng nguyên giá TSCĐ đầu kỳ phải tính khấu hao là 10.000 triệu đồng
Trong năm kế hoạch dự kiến TSCĐ biến động như sau:


Đầu tháng 6 mua 1 thiết bị B phục vụ SXKD có nguyên giá là 200 triệu đồng


Đầu tháng 8 thanh lý 1 thiết bị A có nguyên giá 500 triệu đồng, thời gian sử dụng 5 năm,
giá trị còn lại là 100 triệu đồng.


Đầu tháng 9 mua thêm 1 TSCĐ bằng vốn vay dài hạn ngân hàng có nguyên giá là 500 triệu
đồng.


Đầu tháng 9 nhượng bán 1 TSCĐ có nguyên giá là 300 triệu đồng.
Yêu cầu: Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ trong kỳ.


Giải:


Để lập kế hoạch trước hết ta phải tính một số chỉ tiêu (ĐVT: triệu đồng)
<b>Bước 1: Xác định NG TSCĐ đầu kỳ phải tính KH: </b>



NGđk = 10.000 triệu đồng


<i><b>Bước 2: Xác định nguyên giá bình quân tăng, nguyên giá bình quân giảm của TSCĐ trong </b></i>


kỳ KH:


TSCĐ tăng thêm gồm 2 nghiệp vụ sau:


Đầu tháng 6 mua 1 thiết bị B phục vụ SXKD có nguyên giá là 200 triệu đồng


Đầu tháng 9 mua thêm 1 TSCĐ bằng vốn vay dài hạn ngân hàng có nguyên giá là 500 triệu
đồng.


Vì vậyNG TSCĐ phải tính khấu hao tăng thêm trong kỳ = 200 + 500 = 700 triệu đồng
NG bình quân TSCĐ tăng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

Đối với TSCĐ được mua đầu tháng 9 với NG 500 triệu đồng, trong năm chúng ta sẽ có thời
gian tính khấu hao (tkh) là 4 tháng.


NG<sub>t</sub>
̅̅̅̅̅ = 1


12 [(200 x 7) + (500 x 4)] = 283,33 triệu đồng


TSCĐ giảm bớt gồm 2 nghiệp vụ sau:


Đầu tháng 8 thanh lý 1 thiết bị A có nguyên giá 500 triệu đồng, thời gian sử dụng 5 năm,
giá trị còn lại là 100 triệu đồng



Đầu tháng 9 nhượng bán 1 TSCĐ có nguyên giá là 300 triệu đồng.


Vì vậy NG TSCĐ phải tính khấu hao giảm bớt trong kỳ = 500 + 300 = 800 triệu đồng
NG bình quân TSCĐ giảm bớt:


Đối với TSCĐ đầu tháng 8 thanh lý có NG là 500 triệu đồng chúng ta sẽ có thời gian đã
khấu hao (tkh) là 7 tháng


Đối với TSCĐ đầu tháng 9 nhượng bán có nguyên giá là 300 triệu đồng chúng ta sẽ có thời
gian đã khâu hao (tkh) là 8 tháng


Cơng thức tính ngun giá bình quân giảm:


NG<sub>g</sub>
̅̅̅̅̅ = 1


12 {[500 x (12 − 7)] + [300 x (12 − 8)]} = 308, 33 triệu đồng


<i><b>Bước 3: Xác định NG bình qn TSCĐ tính khấu hao trong kỳ (NG) </b></i>


(NG) = 10.000 + 283,33 – 308,33 = 9.975 triệu đồng


<i><b>Bước 4: Xác định số tiền phải tính khấu hao kỳ kế hoạch (K) </b></i>


K = 9.975 x 12% = 1.197 triệu đồng


<i><b>Bước 5: Phản ánh kết quả tính tốn vào bảng kế hoạch khấu hao </b></i>


<b>Bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ: ĐVT: triệu đồng </b>



<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm báo cáo </b> <b>Kế hoạch </b>


<b>1. Tổng NG TSCĐ đầu kỳ </b> 10.000


Trong đó: Tổng NG TSCĐ phải tính KH đầu kỳ 10.000


<b>2. Tổng NG TSCĐ tăng thêm trong kỳ </b> 700


+ Trong đó: Tổng NG TSCĐ phải tính KH tăng 700


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm báo cáo </b> <b>Kế hoạch </b>


+ Trong đó: Tổng NG TSCĐ phải tính KH giảm 800


+ Tổng NG TSCĐ bình qn phải tính KH giảm 308,33


<b>4. Tổng NG TSCĐ cuối kỳ </b> 9.900


+ Trong đó: Tổng NG TSCĐ cuối kỳ tính KH 9.900


+ Tổng NG TSCĐ bình qn tính KH 9.975


<b>5. Tỷ lệ khấu hao bình quân </b> 12%


<b>6. Số tiền khấu hao kỳ kế hoạch </b> 1.197


<i><b>5.2.4. Quản lý vốn cố định </b></i>


Trong quá trình luân chuyển, giá trị của TSCĐ thơng qua hình thức khấu hao sẽ được
chuyển dần từng bộ phận hình thành quỹ khấu hao. Do đó, việc quản vốn cố định thể hiện ở 2


mặt: một là bảo đảm cho TSCĐ được toàn vẹn cả về hiện vật lẫn giá trị và nâng cao hiệu quả sử
dụng nó; hai là phải tính tốn chính xác số khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ khẩu
hao để bù đắp lại giá trị hao mịn TSCĐ từ đó thực hiện tái sản xuất TSCĐ.


<i> Quản lý tình hình sử dụng TSCĐ </i>


Tài sản cố định chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp, nó phản ảnh năng
lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng,
tăng năng năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó doanh nghiệp
cần có biện pháp sử dụng TSCĐ về lượng, thời gian, tận dụng tối đa cơng xuất của máy móc
thiết bị.


+ Đối với TSCĐ vơ hình doanh nghiệp cũng phải tính tốn, xác định chính xác giá trị của
tài sản và có biện pháp quản lý phù hợp.


+ Để đánh giá tình hình sử dụng của TSCĐ thường dùng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp,
cho biết một đồng tài sản cố định bình quân sử dụng thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu,
theo công thức sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

Giả sử doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp X là 624 triệu đồng. Nguyên giá bình quân
TSCĐ trong kỳ là 520 triệu đồng. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:


H<sub>cđ</sub> = 624


520= 1,2


Ý nghĩa của hệ số này là: 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 1,2 đồng doanh thu.


Ngoài ra doanh nghiệp còn dùng một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá tình hình sử


dụng TSCĐ như: Hiệu suất sử dụng VCĐ, hàm lượng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố
định…


Quản lý tình hình sử dụng tài sản cố định cón phải gắn liền với việc quản lý tình hình tăng,
giảm cần phải theo kế hoạch đầu tư đã được duyệt, không nên mua bán tùy hứng…


<i> Quản lý quỹ khấu hao </i>


Thông thường doanh nghiệp được phép sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của TSCĐ để
thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ thì doanh nghiệp có
thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
hoạt động.


Mặt khác, cần phải quản lý chặt chẽ công tác sữa chứa tài sản cố định (sữa chữa thường
<b>xuyên và sữa chữa chữa lớn) đảm bào chi phí thấp nhất, chất lượng cao và thời gian ngắn. </b>
<b>5.3. Bài tập chương 5 </b>


<b>Bài 1: </b>


Hãy xác định thời gian trích khấu hao (giả sử doanh nghiệp lấy thời gian trích khấu hao tối
thiểu) và thời gian trích khấu hao cịn lại của các tài sản sau tại thời điểm ngày 01/01/2017 (Thông
tư 45/2013):


1. Công ty điện lực mua mới và đưa vào hoạt động một máy biến áp có giá trị 450 triệu
<b>đồng vào ngày 01/01/2015. </b>


2. Công ty Phát Thành thuê hoạt động một máy dệt có giá trị 700 triệu đồng và đưa vào
<b>hoạt động vào ngày 01/02/2014. </b>


3. Cơng ty dược Hậu Giang th tài chính một dây chuyền sản xuất thuốc trị giá 1,5 tỷ đồng


<b>vào ngày 01/01/2014. </b>


4. Nhà máy thép Thái Nguyên mua một thiết bị luyện kim có giá trị 1 tỷ đồng và đưa vào
<b>hoạt động vào ngày 01/01/2013. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<b>Bài 2: </b>


Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng
(chưa bao gồm thuế GTGT), chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển (chưa bao
gồm thuế GTGT) là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử (chưa bao gồm thuế GTGT) là 3 triệu
đồng.


Yêu cầu: Tính chi phí khấu hao tài sản hàng tháng trong hai trường hợp sau:


Trường hợp 1: Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu
hao của tài sản cố định dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 45/2013/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2013.


Trường hợp 2: Sau 5 năm sử dụng, công ty nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30
triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã
đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2018.


<b>Bài 3: </b>


Công ty A nhập khẩu 1 ô tô 15 chỗ ngồi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với giá
nhập khẩu là 500 triệu đồng, thuế suất thuế nhập khẩu là 80%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là
30%, thuế suất thuế GTGT là 10%.


- Chi phí vận chuyển từ cảng về công ty (chưa bao gồm thuế GTGT) 20 triệu đồng
- Phí thủ thục hải quan (chưa bao gồm thuế GTGT): 20 triệu đồng



- Phí cấp biển số (chưa bao gồm thuế GTGT): 20 triệu đồng
- Lệ phí trước bạ (chưa bao gồm thuế GTGT): 20 triệu đồng


- Chi phí khác liên quan (chưa bao gồm thuế GTGT): 20 triệu đồng
Yêu cầu:


1. Xác định ngun giá xe ơtơ trên biết cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ?


2. Xác định số tiền khấu hao hàng năm? Biết thời hạn sử dụng của xe ô tô là 10 năm và
công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.


<b>Bài 4: </b>


Doanh nghiệp A mua trả chậm tại công ty X một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử với
giá bán trả chậm là 280.000.000 đồng (trả trong vòng 10 tháng, mỗi tháng trả 28.000.000 đồng),
giá trên đã bao gồm thuế GTGT. Chi phí lắp đặt 20.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT),
chi phí chạy thử 10.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT).


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

1. Hãy xác định nguyên giá tài sản cố định này biết doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.


2. Xác định số tiền trích khấu hao hàng năm. Biết thời hạn sử dụng là 4 năm, doanh nghiệp
A tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.


Biết rằng: Thuế suất thuế GTGT đối với thiết bị là 5% và công ty X bán thiết bị trên với
giá giảm 10% so với giá bán trả chậm trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay.


<b>Bài 5: </b>



Doanh nghiệp M mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 80
triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT).


Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 (ban hành
kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC) là 5 năm.


Yêu cầu: Xác định mức khấu hao hàng năm theo
1. Phương pháp số dư giảm dần.


2. Phương pháp kết hợp.
<b>Bài 6: </b>


Doanh nghiệp X mua mới 1 TSCĐ với nguyên giá ghi trên hoá đơn 200.000.000 đồng (chưa
bao gồm thuế GTGT). Chi phí vận chuyển TSCĐ trên về DN là 10.000.000 đồng (chưa bao gồm
thuế GTGT), thời gian sử dụng TSCĐ trên là 7 năm.


Yêu cầu: Xác định mức khấu hao hàng năm của TSCĐ trên theo
1. Phương pháp đường thẳng.


2. Phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.
<b>Bài 7: </b>


Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 800 triệu đồng. Công suất thiết kế
của máy ủi này là 30m3<sub>/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.200.000 m</sub>3<sub>. </sub>
Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:


Tháng Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3<sub>) </sub>



Tháng Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3<sub>) </sub>


Tháng 1 10.000 Tháng 7 15.000


Tháng 2 12.000 Tháng 8 17.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Tháng Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3<sub>) </sub>


Tháng Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3<sub>) </sub>


Tháng 4 20.000 Tháng 10 14.000


Tháng 5 18.000 Tháng 11 20.000


Tháng 6 15.000 Tháng 12 18.000


Yêu cầu: Xác định số tiền khấu hao TSCĐ hàng tháng theo phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm


<b>Bài 8: </b>


Tại một doanh nghiệp (DN) có tài liệu về TSCĐ như sau: (ĐVT: Triệu đồng)
I. Tài liệu năm báo cáo:


Tổng giá trị TSCĐ đến ngày 31/12: 17.000, trong đó:
- TSCĐ hết thời hạn còn sử dụng: 2.000



- TSCĐ cho bên ngoài thuê hoạt động: 600
- TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi: 550
<i>II. Tài liệu năm kế hoạch: </i>


<i>1. Tình hình biến động TSCĐ trong năm: </i>


- Tháng 1 mua mới 1 TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD với nguyên giá 400.
- Tháng 5 thanh lý 1 TSCĐ ở bộ phận sản xuất nguyên giá: 210 (đã khấu hao 170).
- Tháng 9 mua sắm 1 thiết bị sản xuất với nguyên giá: 65. Chi phí lắp đặt chạy thử 10.
- Tháng 10 mua 1 TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi nguyên giá: 125.


- Tháng 11 nhượng bán 1 xe ôtô tải nguyên giá: 42 (đã chiết khấu hết).
2. Tỷ lệ KH bình quân 10%/năm.


Yêu cầu: Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của DN trong năm kế hoạch.
<b>Bài 9: </b>


Có tài liệu về tình hình tài sản cố định của 1 doanh nghiệp như sau: (Đơn vị tính: Triệu
đồng)


I. Tài liệu năm báo cáo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

2. Trong tháng 10 DN dự kiến mua 1 máy móc thiết bị nguyên giá 350, tỷ lệ khấu hao
10%/năm


3. Trong tháng 12 thanh lý 1 TSCĐ có ngun giá 300, đã trích khấu hao 70%
II. Tài liệu năm kế hoạch:


1.Tháng 1 mua 1 TSCĐ cho thuê hoạt động, tài sản này có nguyên giá 500
2. Tháng 4 mua 1 thiết bị sản xuất có nguyên giá là 480, tỷ lệ khấu hao là 10%


3. Tháng 5 thanh lý 1 TSCĐ có nguyên giá 300, đã khấu hao 80%


4. Tháng 6 cho 1 DN khác thuê tài chính 1 TSCĐ có nguyên giá 560, đã khấu hao 25%
5. Tháng 7 điều chuyển 1 TSCĐ có nguyên giá 450, đã khấu hao 30%


6. Tháng 8 góp vốn liên doanh 1 TSCĐ có nguyên giá 560, đã khấu hao 40%


7. Tháng 9 được phép đưa một TSCĐ vào kho dự trữ, TSCĐ này có nguyên giá 340
8. Tháng 10 mua trả góp 1 TSCĐ, giá trả chậm là 650, giá thanh toán ngay là 600 đã bao
gồm thuế GTGT là 10%


Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân là 10%


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<b>CHƯƠNG 6. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 6 gồm các nội dung: Khái niệm, phân loại vốn lưu động. Quá trình chu chuyển
của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó là các cơng thức tính tốn việc quản lý vốn
lưu động của doanh nghiệp gồm: quản lý hàng tồn kho, quản lý vốn băng tiền và quản lý khoản
phải thu trong doanh nghiệp.


<b>Mục tiêu: </b>


- Trình bày được khái niệm, phân loại được các các nguồn vốn lưu động.
- Tính tốn được các nguồn vốn lưu động


<b>Nội dung chính: </b>


<b>6.1. Khái niệm – phân loại và chu chuyển vốn lưu động </b>



<i><b>6.1.1. Khái niệm về vốn lưu động </b></i>


Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi tư liệu lao động, các doanh nghiệp cịn phải có
đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia qua trình sản xuất khơng
giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá
trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình
sản xuất; đối tượng lao động chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại
phải có loại đối tượng lao động khác.


Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận là những vật tự
dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục; một bộ phận này từ hình thành thái hiện
<b>vật của nó gọi nó là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất </b>
<b>gọi là tài sản lưu động sản xuất. </b>


Mặt khác, doanh nghiệp sau khi sản xuất xong có thể chuyển bán ngay cho đơn vị mua
nhưng cũng có thể phải làm một số cơng việc như đóng gói, tích lũy … nên hình thành một số
khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng.. ) Những
<b>khoản vật tư và tiền tệ này phát sinh trong q trình lưu thơng gọi là tài sản lưu động trong lưu </b>
<b>thông (gọi tắt là tài sản lưu thơng). </b>


Do tính chất liên tục của quá trình sản xuất nên doanh nghiệp nào cũng phải có một số vốn
thỏa đáng để mua sắm các tài sản lưu động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

Trong q trình tái sản xuất, vốn lưu động ln chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác. Do sự chuyển hóa khơng ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng
một lúc dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông như những vật tư dự
trữ, ngun nhiên liệu, vật bao bì, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, thành
phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền.


Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị hàng hóa và hồn


thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh


<i><b>6.1.2. Phân loại về vốn lưu động </b></i>
<i>6.1.2.1. Căn cứ vào tính thanh khoản </i>


<i> Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng </i>
<i>và tiền đang chuyển. </i>


<i> Các khoản phải thu: Gồm phải thu khách hàng; tạm ứng; chi phí trả trước; chi phí trả </i>
<i>trước; thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; phải thu nội bộ; các khoản phải thu khác. </i>


<i> Vốn hàng tồn kho: Thực chất đây là các loại hàng dự trữ của doanh nghiệp, bao gồm: </i>
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng mua
<i>đang đi đường, hàng gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ. </i>


<i>6.1.2.2. Căn cứ hình thái vật chất </i>


<i> Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm vốn ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản phẩm </i>
<i>đang chờ chế tạo,vốn chi phí chờ phân bố, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa. </i>


<i> Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. </i>


Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động, luân chuyển không theo
một quy luật định nhưng thời gian chiếm dùng nói chung khơng dài. Các khoản vốn này khơng
trực tiếp tham gia q trình sản xuất nên nó càng luân chuyển nhanh càng tốt.


<i>6.2.1.3. Căn cứ vai trị vốn lưu động trong q trình tái sản xuất </i>


Toàn bộ vốn lưu động được chia thành 3 loại sau:
<i> Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất </i>



- Vốn nguyên vật liệu là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất.


- Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng linh kiện dự trữ để thay thế mỗi
khi sữa chữa tài sản cố định.


- Vốn công cụ và dụng cụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

- Vốn sản phẩm dở dang đang trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc đợi chế biến tiếp.


- Vốn về chi phí trả trước là những chi phí chia ra trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành
trong kỳ mà sẽ tính thành các kỳ sau.


<i> Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng </i>
- Vốn thành phần


- Vốn hàng hóa mua ngồi


- Vốn hàng hóa gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ


- Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.


- Vốn thanh toán là những khoản phải thu phát sinh trong q trình mua, bán hàng hóa hoặc
thanh tốn nội bộ.


Theo cách phân loại này có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực sản xuất
vật chất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lư động càng cao. Vì vậy cần phải
chú ý phân bổ tỷ lệ vốn trong các khâu một cách hợp lý..



<i><b>6.1.3. Chu chuyển vốn lưu động </b></i>
<i>6.1.3.1. Khái niệm </i>


Trong quá trình tái sản xuất, vốn lưu động của doanh nghiệp ln chuyển hóa từ giai đoạn
này sang giai đoạn khác:


Giai đoạn đầu tiên (T-H): đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật được thực hiện thông
qua hình thức tiện tệ. để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp có một lượng vốn
tiền tệ đủ dự trữ một khối lượng vật tư cần thiết.


Giai đoạn thứ hai (H + SLĐ… SX… H’) là giai đoạn sản xuất. nhờ được kết hợp với sức
lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động sản xuất đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành.


Giai đoạn thứ ba (H’-T) là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá trị của các tài sản
được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.


Như thế, vốn lưu động của doanh nghiệp từ hình thái tiền tệ, sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh đã chuyển sang nhiều hình thái khác nhau và cuối cùng đã trở về hình thái ban đầu của vốn
lưu động. quá trình này tiếp diễn liên tục tạo nên quá trình luân chuyển vốn lưu động.


<i>6.1.3.2. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<i> Số lần luân chuyển (số vòng quay) </i>


𝐋 = 𝐃𝐓
𝐕<sub>𝐥𝐝</sub>
̅̅̅̅
với


𝐕<sub>𝐥𝐝</sub>


̅̅̅̅ =


𝐕<sub>𝟏</sub>


𝟐 + 𝐕𝟐+ ⋯ + 𝐕𝐧−𝟏 +
𝐕<sub>𝐧</sub>


𝟐
𝐧 − 𝟏


Trong đó:


DT: Doanh thu thuần trong kỳ.
V<sub>ld</sub>


̅̅̅̅: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.


V1, V2, V3…, Vn: lần lượt là vốn lưu động ở các thời điểm thứ 1, 2.. thứ n trong kỳ. Thời
điểm thứ 1 là đầu kỳ, còn thời điểm thứ n là cuối kỳ.


Ví dụ: Cơng ty A có doanh thu thuần trong năm là 270.000.000 đồng. Vốn lưu động lần lượt
các quý là quý 1: 40.000.000 đồng, quý 2: 50.000.000 đồng, quý 3: 60.000.000 đồng, quý 4:
46.000.000 đồng. Số vòng quay vốn lưu động trong năm của công ty là:


V<sub>ld</sub>
̅̅̅̅ =


40.000.000


2 + 50.000.000 + 60.000.000 +



46.000.000
2
4 − 1


V<sub>ld</sub>


̅̅̅̅ = 51.000.000 đồng


L = 270.000.000


51.000.000 = 5,29 ≈ 6 vòng


<i> Kỳ chu chuyển (số ngày chu chuyển) (N) </i>


Đây là chỉ tiêu nghịch của chỉ tiêu số vịng quay. Cách tính như sau:
𝐍 = 𝐕̅̅̅̅𝐥𝐝


𝐃𝐓
̅̅̅̅=


𝐒<sub>𝐧</sub>
𝐋
với:


𝐃𝐓


̅̅̅̅ = 𝐃𝐓
𝐒<sub>𝐧</sub>
Sn: số ngày trong kỳ.



Để đơn giản, tháng lấy tròn 30 ngày, q tính trịn 90 ngày và năm 360 ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

DT


̅̅̅̅ = 270.000.000


360 = 750.000 đồng
N = 51.000.000


750.000 = 68 ngày


<i>6.1.3.3. Ý nghĩa tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động </i>


Khi tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động, điều này phản ánh vốn lưu động được quay
vòng nhanh, tạo nhiều doanh thu, từ đó giúp doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu tiết kiệm chi
phí từ đó nâng cao lợi nhuận. Vì vậy tăng hiệu suất vốn lưu động giúp:


<b>+ Tiết kiệm vốn bao gồm tiết kiệm tuyệt đối lần tiết kiệm tương đối. </b>
<b>+ Tăng doanh thu bán hàng </b>


<b>+ Hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. </b>


Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Vốn lưu động
nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Ngồi ra, vốn
lưu động ln chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không,
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thơng sản phẩm có hợp lý hay khơng. Bởi vậy thơng qua
tình hình ln chuyển vốn lưu động cịn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp,
<b>sản xuât và tiêu thụ của doanh nghiệp. </b>



Nếu doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm
vốn, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì
với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.


<b>6.2. Quản lý vốn lưu động </b>


Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các loại hình kinh doanh khác nhau, tỷ trọng nguồn vốn lưu động trong tổng nguồn
vốn cũng khác nhau.


Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ
vốn kinh doanh sản xuất.


Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động chiếm tỷ trọng thấp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và được sử dụng tiết
kiệm.


+ Đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của nhà nước và định mức
vốn lưu động của doanh nghiệp.


+ Hàng hóa, vật tư phải được vận động đồng bộ, gắn bó chặt chẽ với quá trình vận động của
vốn bằng tiền.


+ Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn đối với các doanh nghiệp có sử dụng
vốn nhà nước.


Vốn lưu động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau như: hàng tồn kho, vốn bằng tiền,
các khoản phải thu, có tính chất và đặc điểm vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành


quản lý theo từng loại.


<i><b>6.2.1. Quản lý hàng tồn kho </b></i>


<i>6.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưỡng đến hàng tồn kho </i>


<i> Khái niệm </i>


Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán.
Hàng tồn kho là một hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất và thương mại.


Hàng tồn kho bao gồm :


+ Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong kho
+ Hàng đang đi đường


+ Sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất
+ Thành phẩm, hàng hóa trong kho


+ Hàng gửi bán


Theo cách hiểu thông dụng nhất, hàng tồn kho của một doanh nghiệp là toàn bộ nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, chi phí sản xuất dở dang, sản phẩm hồn thành, hàng hóa được một doanh
nghiệp nắm giữ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

Cấu thành hàng tồn kho, gồm có: Hàng hóa mua về để bán (như: Hàng hóa tồn kho, hàng
mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến); Thành phẩm tồn
kho và thành phẩm gửi đi bán; Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,


gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; Chi phí dịch vụ dở dang".


<i> Đặc điểm của hàng tồn kho </i>


Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, tuy nhiên, có đặc điểm cơ bản như
sau:


- Chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp;


- Hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc khác nhau;
- Tham gia toàn bộ vào q trình kinh doanh, ln biến đổi hình thái vật chất và chuyển hóa
thành tài sản ngắn hạn khác;


- Bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo
quản khác nhau;


- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho ln là cơng việc khó khăn,
phức tạp;


<i> Vai trị của hàng tồn kho </i>


Hàng tồn kho có vai trị hết sức quan trọng giúp công ty chủ động trong dự trữ và sản xuất,
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục, không bị
gián đoạn, ngắt quãng. Bởi lẽ:


Thứ nhất, có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng
ở mọi khâu, địi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn
nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua.


Thứ hai, có những bất trắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng


khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng
tồn kho giống như một cái giảm shock.


Thứ ba, Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tối ưu thông qua
khai thác tính kinh tế nhờ quy mơ của hàng tồn kho.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

Việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm gọi là quản lý tồn kho.
Nếu lượng tồn kho khơng đủ thì doanh nghiệp có thể gặp những khó khăn nhất định. Nhưng nếu
lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn.


<i> Những nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho: </i>
+ Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.


+ Đặc điểm của từng loại hàng tồn kho.


+ Quy trình sản xuất đang thực hiện tại doanh nghiệp.
+ Chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.


+ Sự tác động của cung cầu hàng hóa trên thị trường
+ Chi phí cơ hội.


+ Tính linh hoạt trong các điều kiện SXKD.


+ Khoảng cách từ doanh nghiệp đế đơn vị cung cấp hàng tồn kho.
+ Lạm phát…


<i>6.2.1.2. Quản lý hàng tồn kho </i>


Vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh nghiệp chính là hàng tồn kho. Việc
dự trữ hàng tồn kho phải chịu nhiều chi phí:



- Chi phí lưu giữ hàng tồn kho (chi phí lưu kho): chi phí này ảnh hưởng bởi yếu tố nguồn
cung kho bãi, hiện trạng kho bãi tại doanh nghiệp, nhân lực của doanh nghiệp trong việc lưu giữ.
Chi phí này hay đổi đồng biến theo sự thay đổi của hàng tồn kho.


- Chi phí tài chính gồm chi phí trả lãi vay (liên quan đến chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp), chi phí về thuế ở khâu mua…


- Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng
hố. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng giả sử là như nhau và khơng phụ thuộc vào số hàng hố mua
mà chỉ phụ thuộc vào số lần mua hàng.


- Chi phí cơ hội: những khoản chi phí phát sinh khơng thực tế như chi phí lỡ mất cơ hội được
mua hàng giá rẻ…


- Các chi phí khác.


Cơng thức tính tổng chi phí hàng tồn kho:
<b>Tổng chi </b>


<b>phí hàng </b>
<b>tồn kho </b>


<b>Tổng giá </b>
<b>mua hàng </b>


<b>Tổng chi </b>


<b>phí đặt </b> <b>Tổng chi phí lưu </b>



<b>Chi phí </b>
<b>cơ hội khi </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

Các mơ hình quản lý hàng tồn mà doanh nghiệp có thể sử dụng:
<i> Mơ hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (EOQ) </i>


Sử dụng mơ hình này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần xác định lượng đặt hàng tối
ưu.


<b> Xác định lượng đặt hàng tối ưu (Q*): </b>


Khi xác định lượng đặt hàng tối ưu sẽ làm tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất trong điều kiện
giá mua hàng ổn định.


Lúc này Tổng chi phí tồn kho chỉ cần xét đến hai loại chi phí:


- Chi phí đặt hàng: được tính bằng cách lấy chi phí đặt hàng mỗi lần nhân với số lần đặt hàng
trong kỳ.


- Chi phí lưu kho (tồn trữ): được xác định bằng cách lấy mức chi phí lưu kho của một đơn
vị hàng tồn kho nhân với số lượng hàng tồn kho nhân với số lượng hàng tồn kho bình quân trong
kỳ.


Để thực hiện mơ hình EOQ, cần dựa trên các giả điịnh:
● Nhu cầu hàng tồn kho là đều đặn.


● Giá mua hàng mỗi lần bằng nhau.


● Khơng có yếu tố chiết khấu thương mại.
● Khơng tính đến dự trữ an tồn.



Cơng thức tính lượng đặt hàng tối ưu (Q*) như sau:


𝐐∗ <sub>= √</sub>𝟐 𝐱 𝐒 𝐱 𝐅
𝐂
Trong đó:


C: chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho
S: tổng lượng hàng tiêu thụ trong kỳ


F: chi phí cho mỗi lần đặt hàng
 Số lần đặt hàng (L):


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

<b> Khoảng cách giữa các lần đặt hàng (T): </b>


𝐓 = 𝐒𝐧
𝐋


Sn: Số ngày trong kỳ. Để thống nhất, tháng lấy tròn 30 ngày, quý tròn 90 ngày và năm 360
ngày.


<i><b>Ví dụ minh họa 1: </b></i>


Tại cơng ty M có số liệu hàng hóa tồn kho dự tính trong năm kế hoạch như sau: Tổng nhu
cầu hàng hóa A sử dụng trong năm là 3.600 đơn vị, chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1.000.000
đồng, chi phí lưu kho là 500.000 đồng/đơn vị.


Yêu cầu:


a. Xác định lượng dự trữ tối ưu hàng hóa A của cơng ty M.



b. Với lượng hàng dự trữ tối ưu như trên, công ty M cần đặt hàng bao nhiêu lần và khoảng
cách giữa mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu ngày?


Giải:


a. Lượng hàng hóa dự trữ tối ưu được xác định như sau:
Áp dụng công thức:


Q∗= √2 x S x F
C


Thay các số liệu sau và công thức trên:


Tổng lượng hàng tiêu thụ trong kỳ S = 3.600 đơn vị
Chi phí mỗi lần đặt hàng F = 1.000.000 đồng


Chi phí lưu kho mỗi đơn vị hàng hóa C = 500.000 đồng


Q∗ = √2 x 3.600 x 1.000.000


500.000 = 120 đơn vị


b. Số lần công ty cần đặt hàng là:


L = S
Q∗ =


3.600



120 = 30 lần


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

Lượng hàng dự trữ tối ưu, Q* = 120 đơn vị
Khoảng cách giữa các lần đặt hàng:


Với:


Số ngày trong kỳ, Sn = 360 ngày. Số lần đặt hàng trong năm, L = 30 lần


T = Sn
L =


360


30 = 12 ngày


<b> Điểm đặt hàng lại </b>


Nếu để lượng hàng tồn trữ trong kho hết chúng ta mới mua lượng hàng mới về để sử dụng
sẽ dễ dẫn khâu sản xuất bị ngưng trễ do để hàng được giao đến doanh nghiệp còn phải mất thời
gian vận chuyển hàng.


Vì vậy doanh nghiệp phải tính tốn lượng hàng thế nào để đủ dùng liên tục, không ảnh hưởng
làm gián đoạn SXKD. Do đó doanh nghiệp cần chọn thởi điểm thích hợp để đặt hàng. Thời điểm
đặt hàng được tính bằng cách lấy số vật tư, hàng hoá cần sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài thời
gian giao hàng.


Công thức như sau:


<b>Lượng tồn kho tại </b>


<b>điểm đặt hàng lại </b> <b>= </b>


<b>Số lượng HTK sử </b>
<b>dụng mỗi ngày </b> <b>x </b>


<b>Độ dài thời gian </b>
<b>giao hàng </b>


Sử dụng tiếp số liệu ở ví dụ minh họa 1, giả sử số ngày làm việc trong năm là 360 ngày thì
lượng hàng hóa tiêu dùng mỗi ngày là 3.600/360 = 10 đơn vị/ngày. Nếu thời gian giao hàng là 3
ngày thì doanh nghiệp sẽ đặt lại hàng khi hàng hóa trong kho còn: 10 x 3 = 30 đơn vị.


<b> Lượng dự trữ an toàn (dự trự bảo hiểm) </b>


Nhằm đề phòng những bất trắc xảy ra, bảo đảm cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp cần
tồn kho một lượng hàng nhất định gọi là dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an tồn này tuỳ thuộc vào
tình hình thực tế của từng doanh nghiệp, tính an tồn chính là lượng hàng hố dự trữ tại thời điểm
đặt hàng.


Sử dụng số liệu ở các ví dụ trên, Ban lãnh đạo công ty M quyết định lượng dự trữ an tồn là
10 đơn vị hàng hóa thì điểm đặt hàng mới sẽ là: 30 + 10 = 40 đơn vị


- Ưu đểm của mơ hình EOQ:
● Tính tốn đơn giản.


● Tổng chi phí HTK thấp nhất
- Nhược điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

● Không áp dụng được cho tất cả các loại hàng hố tồn kho
● Giá cả khơng đổi



● Chưa tính đến chiết khấu thương mại.


Trong trường hợp mua hàng nhiều được bên bán cho hưởng chiết khấu thương mại thì lúc
này phải tìm lượng dự trữ tối ưu bằng cách tính tổng chi phí hàng tồn kho thấp nhất và lúc này
lượng dự trữ theo mơ hình trên khơng cịn tối ưu nữa.


<i><b>Ví dụ minh họa 2: </b></i>


Cửa hàng B bán 130.000 túi xách mỗi năm, giá mỗi túi xách là 25.000 đồng, chi phí lưu trữ
là 15% so với giá mua và chi phí mỗi lần đặt hàng là 764.400 đồng.


Yêu cầu:


1. Tính lượng đặt hàng tối ưu. Số lần đặt hàng lại.
2. Nhà cung cấp đưa ra chính sách chiết khấu như sau:
+ Lượng đặt hàng 7.000 đơn vị thì tỷ lệ chiết khấu là 1,0%.


+ Lượng đặt hàng là 8.000 đơn vị và 8.300 đơn vị thì tỷ lệ chiết khấu là 2,0%.
Xác định lượng đặt hàng tối ưu và tổng chi phí tồn kho tối ưu. Giải thích.
Giải


1. Tính lượng đặt hàng tối ưu (Q*)


Q∗= √2 x 130.000 x 764.400


25.000 x 15% = 7.280 đơn vị


Số lần đặt hàng lại (Lđhl):



L<sub>đhl</sub> = s
Q∗ =


130.000


7.280 17,86 lần ≈ 18 lần


2. Tổng chi phí hàng tồn kho được tính như sau:


TCP<sub>HTK</sub> = (S


Q x F) + (
Q


2 x C) + [P x Q x (1 − tỷ lệ chiết khấu)]


Với P: giá mua của sản phẩm


Vì vậy, tổng chi phí hàng tồn kho tại mức sản lượng 7.000 sản phẩm:


(130.000


7.000 x 764.400) + (
7.000


2 x 25.000 x 15%) + (25.000 x 7.000 x 99%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

Tổng chi phí tồn kho tại mức sản lượng 8.000 sản phẩm:


(130.000



8.000 x 764.400) + (
8.000


2 x 25.000 x 15%) + (25.000 x 8.000 x 98%)


= 3.212.421.500 đồng


Tổng chi phí tồn kho tại mức sản lượng 8.300 sản phẩm:


(130.000


8.300 x 764.400) + (
8.300


2 x 25.000 x 15%) + (25.000 x 8.300 x 98%)


= 3.212.535.030 đồng.


Vậy mức sản lượng 8.000 sản phẩm là mức tối ưu vì tổng chi phí tồn kho thấp nhất.
<i> Phương pháp JIT (Just in time) </i>


Về lý thuyết phương pháp này số số tồn kho bằng khơng (Q=0). Vì ngun vật liệu và các
chi tiết sản phẩm được đặt hàng trước, đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp mới đưa hàng đến và
sau khi sản xuất xong, hàng hoá được chuyên chở đi ngay.


Ứng dụng phương pháp này đòi hỏi tổ chức và kế hoạch sản xuất phải hết sức chuẩn xác và
chặt chẽ. Do đó, phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong một số loại hình dự trữ nào đó của
doanh nghiệp và phải kết hợp cới các phương pháp quản lý khác.



Phương pháp JIT chỉ áp dụng trong những điều kiện sau:
+ Mức độ sản xuất đều và cố định.


+ Kích thước lơ hàng phù hợp khơng chiếm diện tích và doanh nghiệp có mặt bằng dự trữ
hợp lý.


+ Cơng nhân có thể thực hiện được nhiều công việc.
+ Đảm bảo mức chất lượng cao.


+ Người cung cấp nguyên vật liệu uy tín và các bộ phận có tinh thần hợp tác, giải quyết cơng
việc nhanh chóng khi có sự cố.


+ Liên tục cải tiến.


* Xây dựng định mức từng loại hàng tồn kho


Cơng thức tổng qt tính định mức từng loại hàng tồn kho như sau:
<b>Định mức dự trữ </b>


<b>từng loại HTK </b> <b>= </b>


<b>Nhu cầu từng loại HTK </b>
<b>bình quân một ngày </b> <b>x </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<i><b>6.2.2. Quản lý vốn bằng tiền </b></i>


Trong Báo cáo tài chính của bất kỳ một doanh nghiệp nào chúng ta cũng thấy doanh nghiệp
lưu giữ vốn bằng tiền. Việc lưu giữ này nhằm 3 mục đích:


- Mua bán: thanh tốn tiền hàng, trả tiền lương cho cơng nhân, nộp thuế, trả cổ tức…


- Đầu cơ: có nguồn vốn tức thời để lợi dụng các cơ hội sự sụt giá tức thời về nguyên liệu…
để gia tăng lợi nhuận cho mình.


- Phịng bị: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền vận động không
theo một quy luật nhất định nào cả, do vậy doanh nghiệp phải duy trì một vùng đệm an toàn để
thoả mãn các nhu cầu chi bất ngờ.


Việc lưu giữ vốn bằng tiền của một doanh nghiệp nhiều hay ít bị tác động bởi khả năng vay
mượn vốn bằng tiền ngắn hạn một cách nhanh chóng, phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp đối
với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác, các doanh nghiệp khác.


Quản lý vốn bằng tiền sẽ giúp cho các doanh nghiệp biết được lượng vốn bằng tiền cần lưu
trữ trong bao lâu…


<i> Khái niệm vốn bằng tiền </i>


Vốn bằng tiền là một phần của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái
tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các
ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng
tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc
chi phí.


<i> Hình thức phân loại vốn bằng tiền </i>


Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được chia thành: Tiền Việt Nam; Ngoại tệ (là loại giấy
bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị
trường Việt Nam); Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.


Theo trạng thái tồn tại: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
<i> Đặc điểm của vốn bằng tiền </i>



Sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ phát sinh của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhu cầu thanh tốn các khoản nợ nguyên vật liệu nhà cung cấp, chi phí
trả lương công nhân viên,....


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

Quản lý vốn bằng tiền luôn gắn liền với các loại chứng khốn có tính thanh khoản cao. Mối
quan hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:


<i> Lập kế hoạch vốn bằng tiền </i>


Lập kế hoạch vốn bằng tiền chính xác sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền. Cơ
sở quan trong của kế hoạch là dựa trên những dự báo về doanh thu, chính sách tín dụng thương
mại của doanh nghiệp, các kế hoạch về chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ…


KẾ HOẠCH VỐN BẰNG TIỀN


Khoản mục Tháng 1 Tháng 2 …… Tháng….


Doanh thu bán hàng
Thu tiền ngay


Thu tiền bán chịu kỳ trước
Thu tiền bán chịu tháng
trước


Thu về phát hành cổ phiếu
mới


Vay dài hạn



<b>Tổng cộng tiền thu </b>


Tiền mua nguyên vật liệu
Trả tiền mua nguyên vật
liệu


Tiền lương và trích theo
lương


Tiền điện, nước
Thu ngay bằng tiền:
-Thu từ hoạt động
kinh doanh


-Thu khác


Vốn bằng
tiền


Chi ngay bằng tiền:
-Chi hoạt động kinh
doanh


-Chi đầu tư
-Chi khác
Các loại chứng khoán


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

Khoản mục Tháng 1 Tháng 2 …… Tháng….
Lãi vay phải trả



Chi đầu tư


Chi trả nợ vay gốc
Chi trả cổ tức


Chi nộp thuế GTGT
Chi nộp thuế TNDN
Chi khác


<b>Tổng chi </b>
Tiền đầu kỳ
Dòng tiền thuần
Tiền mục tiêu


Thừa thiếu so với tiền mục
tiêu


Bán chứng khoán (hay vay
ngân hàng)


Nội dung cốt lõi của kế hoạch vốn bằng tiền là lập ra bảng dự toán thu chi ngắn hạn. bảng
này bao gồm 2 phần:


* Phần thu: bao gồm các khoản tền thu do bán hàng, tiền đi vay, tiền vốn tăng thêm, tiền
nhượng bán tài sản…


* Phần chi: bao gồm các khoản chi cho kinh doanh nhu mua nguyên vật liệu, chi trả tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm, nộp thuế cho ngân sách; chi cho đầu tư dài hạn nhu thanh toán tền
mua TSCĐ, hoàn trả tiền vay…



Sau khi liệt kê các khoản thu chi, doanh nghiệp sẽ tính tốn để xem tình hình vốn bằng tiền
của doanh nghiệp đang bội thu hay bội chi để có hướng điều chỉnh cân bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

- Nếu thấy bội chi sẽ tìm biện pháp thu hồi công nợ, các khoản nợ của khách hàng hoặc đẩy
mạnh chính sách bán hàng để tăng doanh thu, vay thêm ngân hàng hoặc giảm bớt tốc độ chi nếu
có thể được.


<i> Xây dựng mơ hình quản lý vốn bằng tiền </i>
Có hai mơ hình:


<b> Mơ hình EOQ (Mơ hình Baumol) </b>


Mơ hình này giống như cách quản lý hàng tồn kho. Tính tốn lượng tiền mặt tối ưu được
lưu giữ tại doanh nghiệp. Từ đó:


- Nếu vốn bằng tiền xuống thấp dưới mức vốn bằng tiền tối ưu, doanh nghiệp sẽ bán chúng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cố định cho mỗi lần bán chứng
khoán, loại này tương đương với chi phí đặt hàng trong quản trị hàng tồn kho.


- Khi vốn bằng tiền cao hơn lượng vốn bằng tiền tối ưu, doanh nghiệp sẽ đầu tư chứng khốn
hay gửi tiết kiệm, chi phí này tương đương với chi phí lưu giữ hàng tồn kho trong quản trị hàng
tồn kho.


Cơng thức tính lượng tiền dự trữ tối ưu:


𝐐∗ = √𝟐 𝐱 𝐒 𝐱 𝐅
𝐢
Trong đó:


Q* là lượng tiền dự trữ tối ưu



S là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ


F là chi phí cố định cho một lần bán chứng khốn


Ví dụ: Nhu cầu chi trả tiền trong năm của doanh nghiệp Y là 860.000.000 đồng. Giả sử lãi
suất của một chứng khoán ngắn hạn tương ứng là 12%/năm. Mỗi lần bán chứng khoán để gia
tăng vốn bằng tiền, doanh nghiệp phải tốn chi phí giao dịch là 100.000 đồng. Vậy lượng tiền
dự trữ tối ưu của doanh nghiệp Y là:


Áp dụng công thức:


Q∗ = √2 x S x F
i
Với:


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

Lãi suất tiền gửi (chứng khoán) trong một năm, i = 12%.


Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán, F = 100.000 đồng


Q∗= √2 x 860.000.000 x 100.000


12% = 37. 859.389 đồng


Qua ví dụ trên có thể thấy, tồn quỹ tiền mặt tối ưu của doanh nghiệp là 37.859.389 đồng một
năm với các số liệu đi kèm.


Mơ hình này muốn áp dụng doanh nghiệp cũng phải dựa trên những giả định sau đây:
- Tình hình thu, chi tiền ổn định và đều đặn.



- Khơng có khoản tiền thu phát sinh trong kỳ kế hoạch
- Không có lượng tiền dự trữ an tồn.


Trong trường hợp doanh nghiệp có lượng vốn bằng tiền phát sinh khơng đều thì mơ hình
này khơng ứng dụng được mà phải sử dụng mơ hình khác là mơ hình Miller- Orr.


<b> Mơ hình Miller- Orr </b>


Vốn bằng tiền của doanh nghiệp vận động khơng theo quy luật.


Có lúc vốn bằng tiền cao hơn lượng dự trữ tối ưu, có lúc thấp hơn lượng dự trữ tối ưu. Tiền
của doanh nghiệp có thể đạt được một giới hạn trên. Tại thời điểm này, doanh nghiệp sẽ dùng tiền
mua chứng khoán nhằm làm giảm số dư vốn bằng tiền mục tiêu.


Hoặc vốn bằng tiền cố thể vận động dưới vốn dự trữ tối ưu và đến khi đạt được một giới hạn
dưới. Lúc này doanh nghiệp bán đủ chứng khoán để đưa số vốn dư bằng tiền lên mức mục tiêu.


Như thế, quy luật là cho phép mức vốn bằng tiền lưu giữ dao động một cách tự do cho đến
khi đạt một giới hạn trên hoặc dưới, khi đó doanh nghiệp mua hay bán chứng khoán để tái lập
mức số dư vốn bằng tiền mong muốn.


<i>Khoàng cách giữa giới hạn trên và dưới được tính bằng cơng thức như sau: </i>


𝐝 = √𝟑
𝟒 𝐱


𝛔𝟐<sub>𝐱 𝐅</sub>
𝐢
𝟑



Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

Bên cạnh đó cịn có các cơng thức tính giới hạn như sau:


<i>Giới hạn trên: </i>

<i> </i>



𝐆<sub>𝐭</sub> = 𝐆<sub>𝐝</sub><b>+ 𝐝 </b>


<i>Mức dự trữ vốn tối ưu: </i>


𝐐∗ <sub>= 𝐆</sub>
𝐝 +


𝐝
𝟑
Gd: giới hạn dưới là mức dự trữ vốn bằng tiền tối thiểu.


<i><b>Ví dụ minh họa 3: </b></i>


Giả sử nhu cầu vốn bằng tiền tối thiểu của công ty X là 15.000.000 đồng, độ lệch tiêu chuẩn
(ϭ) của vốn bằng tiền hàng ngày là 2.560.050 đồng/ngày, lãi suất là 1,6%/năm, chi phí giao dịch
cho mỗi lần mua hoặc bán chứng khoán là 20.000 đồng.


Yêu cầu:


1. Tính mức vốn dự trữ tối đa.
2. Tính mức vốn dự trữ tối ưu.


3. Đề xuất hướng giải quyết khi công ty thừa hoặc thiếu tiền.
Giải



Mức dự trữ vốn tối ưu:
Q∗ <sub>= G</sub>


d +
d
3
Trong đó:


d = √3
4 x


σ2<sub>x F</sub>
i
3


Với:


Độ lệch tiêu chuẩn, ϭ = 2.560.050 đồng
Lãi suấi, i = 11,6%/năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

d = √3<sub>4</sub> x 2.560.050


2<sub>x 20.000</sub>
11,6%


360
3


= 20.196.000 đồng



Giới hạn trên:
Gt = Gd + d


Gt = 15.000.000 + 20.196.000 = 35.196.000 đồng
Mức vốn dự trữ tối ưu bằng tiền:


Q∗<sub>= 15.000 + </sub>20.196.000


3 = 21.732.000 đồng


Như vậy:


Nếu số dư vốn bằng tiền tăng lên 35.196.000 đồng, công ty phải mua một lượng chứng
khoán là: 35.196.000 – 21.732.000 = 13.464.000 đồng nhằm hưởng lãi.


Nếu số dư vốn bằng tiền giảm xuống cịn 15.000.000 đồng thì cơng ty phải bán chứng khoán
để tăng một lượng tiền là: 21.732.000 – 15.000.000 = 6.732.000 đồng.


Để sử dụng mô hình này giám đốc tài chính cần làm 4 việc sau:
- Thiết lập giới hạn dưới cho số tiền dư.


- Ước lượng độ chêch lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hằng ngày.
- Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.


- Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khốn ngắn hạn.
Tóm lại: quản lý vốn bằng tiền phải thực hiện các nội dung sau:


- Tăng tốc độ thu hồi tiền.
- Giảm tốc độ chi tiêu.



- Dự báo tình hình lưu chuyển tiền (thu, chi).
- Đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi.
<b>- Tìm nguồn tài trợ cho những khoản tiền thiếu. </b>
<i><b> 6.2.3. Quản lý các khoản phải thu </b></i>


<i>6.2.3.1. Các khoản phải thu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

Lợi nhuận tăng
cao hơn chi phí


Chi phí tăng cao hơn
mức tăng lợi nhuận


Bán hàng <sub>Thu tiền ngay </sub>


Khơng tốn chi phí theo dõi
Khơng chịu rủi ro mất vốn
Kết thúc vòng quay của vốn


Tốn chi phí theo dõi
Chịu rủi ro mất vốn và
chi phí sử dụng vốn


Tăng được doanh thu bán hàng
từ đó mở rộng thị phần. Đơi lúc
giảm chi phí


Tăng lợi nhuận



Không bán chịu


Bán chịu


<b>Quản lý nợ </b>


<i>6.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng </i>


- Sự cạnh tranh trên thị trường khiến các doanh nghiệp phải đưa ra các chính sách bán chịu
nhằm đẩy mạnh doanh thu.


- Đặc tính của sản phẩm, đời sống của sản phẩm….


Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu.


<i>6.2.3.3. Quản lý khoản phải thu khách hàng </i>


Nội dung quản lý khoản phải thu khách hàng có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:


Qua sơ đồ trên. muốn quản lý nợ tốt, trước tiên doanh nghiệp cần:
Bán chịu


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<i> Xây dựng chính sách bán chịu </i>


Chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) của một doanh nghiệp cần bao hàm
nhiều nội dung như tiêu chuẩn, điều khoản, hạn mức tín dụng và mức giá bán chịu…


<i><b>Thứ nhất là tiêu chuẩn bán chịu: đó là các điều kiện tối thiểu về uy tín tín dụng để doanh </b></i>


nghiệp chấp nhận bán chịu, thường dựa vào:


- Uy tín tín dụng.


- Khả năng tài chính.
- Khả năng trả nợ.


- Tình hình khinh tế vĩ mơ.
- Tài sản thế chấp.


Tiêu chuẩn bán chịu này có thể thay đổi tuỳ vào mục tiêu và khả năng tài chính của doanh
nghiệp:


- Nếu doanh nghiệp đang thực hiện chính sách mở rộng: sẽ dễ dàng chấp nhận bán chịu. Đối
tượng mua chịu được mở rộng làm tăng doanh thu nhưng chi phí cũng tăng, tăng rủi ro.


- Ngược lại nếu doanh nghiệp đang thực hiện chính sách thắt chặt: tiêu chuẩn nêu ra cao nên
sẽ có nhiều người khơng đủ tiêu chuẩn làm cho doanh thu giảm.


<i><b>Thứ hai là điều khoản bán chịu, liên quan đến các tiêu chí sau: </b></i>


+ Thời hạn bán chịu:


Các yếu tố sau được doanh nghiệp quan tâm khi đưa ra thời hạn bán chịu:


Khách hàng hoạt động ở những ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh tốn kém
thì doanh nghiệp sẽ giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro.


Khoản tín dụng càng nhỏ thì thời hạn thanh tốn càng ngắn và ngược lại.
Đặc điểm, tính chất của hàng hố được bán chịu.


+ Chính sách chiết khấu:



Do cộng vào các rui ro nên doanh nghiệp thường tính giá cao hơn giá thanh tốn ngay. Để
khuyến khích khách hàng thanh tốn. Chiết khấu thanh tốn là khoản tiền thưởng cho khách hàng
mua chịu khi họ chịu thanh toán sớm hơn theo hợp đồng.


Xây dựng chính sách chiết khấu thanh tốn cần chú ý các vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

Thời hạn chiết khấu: là khoảng thời gian mà người bán quy định phải thanh tốn để được
hưởng chiết khấu.


Nếu khách hàng khơng muốn hoặc khơng thể thanh tốn sớm hơn để được nhận chiết khấu,
tức là họ đồng ý nhân khoản tín dụng và rõ ràng gánh nặng về lãi suất càng kéo dài.


Chi phí nếu khách hàng khơng nhận chiết khấu được tính như sau:
𝐢<sub>𝐭</sub> = 𝐢𝐜𝐤


𝟏 − 𝐢<sub>𝐜𝐤</sub> 𝐱


𝐒<sub>𝐧</sub>
𝐍<sub>𝐛𝐜</sub>− 𝐍<sub>𝐜𝐤</sub>
Trong đó:


it : Lãi suất khơng nhận chiết khấu
ick: Lãi suất chiết khấu


Nbc: Thời hạn bán chịu
Nck: Thời hạn chiết khấu


Ví dụ: Khách hàng A khi mua hàng của doanh nghiệp X thì hóa đơn thanh toán được ghi
điều khoản như sau “10/20 net 60”. Hỏi



1. Điều khoản này có ý nghĩa gì?


Điều khoản thanh tốn trên hóa đơn được diễn giải: Trong thời hạn bán chịu là 60 ngày. Nếu
khách hàng thanh toán từ ngày 1 đến ngày 20 (kể từ ngày giao hàng) sẽ được giảm giá 10%.


2. Lãi suất chiết khấu là bao nhiêu?
Lãi suất chiết khấu: ick = 10%


Ví dụ: Hóa đơn thanh tốn tiền hàng của khách hàng B có điều khoản như sau “3/10 net 30”.
Điều khoản cho biết: Trong thời hạn nợ 30 ngày nếu khách hàng thanh toán sớm từ ngày 1
đến ngày 10 (kể từ ngày nhận hàng) sẽ được giảm giá 3%.


Vậy nếu không nhận chiết khấu, lãi suất khách hàng gánh chịu trong thời gian 20 ngày là:


i<sub>t</sub> = 3%
1 − 3% x


30


30 − 10= 4,64%


<i><b>Thứ ba là xây dựng hạn mức tín dụng: </b></i>


Do mỗi khách hàng có khả năng tài chính khác nhau nên tùy vào việc thẩm định tình hình
tài chính, uy tín tín dụng, thời gian trao đổi mua bán giữa hai bên …để xây dựng hạn mức tín
dụng cho từng khách hàng hay nhóm khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

Giá bán chịu phải bao gồm giá bán trả ngay cộng thêm các khoản chi phí hợp lý liên quan
đến hàng bán chịu.



<i> Quyết định bán chịu </i>


Công ty cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định. Quy trinh
đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng trải qua 3 bước: thu thập thơng tin về khách hàng, phân
tích thông tin thu thập được để phán quyết, quyết định có bán chịu hay khơng.


<i> Theo dõi tình hình phải thu khách hàng </i>


Lập sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ, từng hố đơn… và đơn đốc thanh tốn mỗi khi
đến hạn.


Ngồi ra, người quản lý còn phải sử dụng thêm một số chỉ tiêu phân tích tài chính sau đây
để phục vụ cho việc để ra chính sách tín dụng của doanh nghiệp.


* Kỳ thu tiền bình quân:


𝐍<sub>𝐩𝐭</sub> = 𝐏𝐓
𝐃𝐓<sub>𝐩𝐭</sub>
̅̅̅̅̅̅
Trong đó:


Npt : Kỳ thu tiền bình qn


PT: Khoản phải thu bình quân trong kỳ (nếu doanh thu tương đối ổn định và chính sách bán
chịu khơng đổi có thể sử dụng khoản phảo thu cuối kỳ trong bảng cân đôi)


DTpt: Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày.


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết bình quân mất bao lâu để thu về tiền hàng từ khi giao hàng


đến khi tiền được thanh tốn.


Ví dụ: Doanh thu bán chịu trong 1 q năm N của công ty X qua các tháng 3, 4, 5 lần lượt
là 40, 60, 80 triệu đồng. Đến cuối quý 2, giá trị hóa đơn bán chịu của thàng 3 là 10%, tháng 4 là
20% và tháng 5 là 70%. Kỳ thu tiền bình quân trong quý 2 của công ty X là:


Tổng giá trị các khoản phải thu cuối quý 2 là:
10% x 40 + 20% x 60 + 70% x 80 = 72 triệu đồng
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày là:


(40 + 60 + 80)/90 = 2 triệu đồng
Kỳ thu tiền bình quân:


N<sub>pt</sub> = 72


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

Vậy công ty X mất 36 ngày để thu về các khoản bán chịu trong quý 2.
* Vòng quay khoản phải thu:


Đây là chỉ tiêu nghịch của chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
𝐋<sub>𝐩𝐭</sub> = 𝐃𝐓𝐩𝐭


𝐏𝐓 𝐡𝐨ặ𝐜
𝐒<sub>𝐧</sub>
𝐍<sub>𝐩𝐭</sub>
Trong đó:


Lpt: Vịng quay khoản phải thu.
DTpt: Doanh thu bán chịu trong kỳ.


Ví dụ: Từ số liệu ví dụ trên. Vịng quay khoản phải thu là:


Tổng giá trị các khoản phải thu cuối quý 2 là: 72 triệu đồng
Doanh thu bán chịu trong kỳ là: 40 + 60 + 80 = 180 triệu đồng
Vòng quay khoản phải thu:


L<sub>pt</sub>= 180


72 = 2,5 vòng


Hoặc:


Lpt=


90


36= 2,5 vịng


* Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu:


Sắp xếp theo dõi các khoản phải thu theo độ dài thời gian, có thể sử dụng theo mẫu sau đây:
BẢNG THEO DÕI TUỔI NỢ


Thời gian thu nợ Số tiền Tỷ trọng (%)
A. Nợ phải thu trong hạn


1.Từ 0 đến 15 ngày
2…..


Cộng


B. Nợ phải thu quá hạn


1.Từ 0 đến 15 ngày
2…..


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

Thời gian thu nợ Số tiền Tỷ trọng (%)
Tổng cộng


<i> Chính sách thu tiền: </i>


Chính sách thu tiền là chính sách đề ra nhằm thu được các khoản nợ do bán chịu ví dụ như
gọi điện thoại, địi tiền trực tiếp, uỷ quyền cho bên thứ ba….


Tóm lại, khi hoạch định chính sách bán chịu cần lưu ý:


Việc bán chịu làm tăng thêm chi phí cho khoản phải thu khách hàng như chi phí địi tiền, chi
phí sử dụng vốn, rủi ro khơng địi được nợ… khi quyết định bán chịu cần tính tốn các khoản chi
phí này cộng thêm vào giá bán để có thể hồn chi phí và bảo đảm cho doanh nghiệp có đựơc mức
lãi hợp lý.


Bán chịu luôn tiềm ẩn rủi ro, mức độ rủi ro làm tăng các khoản nợ khó địi phụ thuộc vào
tình hình tài chính của khách hàng. Bởi vậy, chỉ nên bán chịu 9oi61 với những khách xưa nay vốn
sịng phẳng và có đủ khả năng chi trả. Đối với khách hàng mua khối lượng lớn, việc bán chịu càng
phải thận trọng, cần phải sử dụng nguồn thông tin khác nhau, phải cập nhật thơng tin khách hàng…
bởi vì, nếu gặp rủi ro khách hàng bị phá sản không trả được nợ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng phá sản theo.


<b>6.3. Bài tập chương 6 </b>
<b>Bài 1: </b>


Tại cửa hàng bán xe máy có tài liệu như sau:



Số lượng xe máy bán cả năm là 900 chiếc, giá bình quân mỗi chiếc là 25 triệu đồng.


Bình quân cứ một tháng cửa hàng nhập về 1 đợt xe. Chi phí quản lý, giao dịch… cho mỗi
lần nhập là 1,8 triệu đồng.


Chi phí lưu kho cho mỗi đầu xe là 0,4 triệu đồng.
Yêu cầu:


1. Tính số lượng đặt hàng tối ưu nhất.


2. Số lần đặt hàng và khoảng cách giữa các lần đặt hàng cho cửa hàng trên.
<b>Bài 2: </b>


Cơng ty B có các số liệu cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

1. Tính lượng đặt hàng tối ưu, số lần đặt hàng tối ưu.


2. Nếu lượng bán tăng gấp đơi thì lượng đặt hàng tối ưu tăng bao nhiêu %?


3. Nếu chi phí mỗi lần đặt hàng giảm 40% thì lượng đặt hàng tối ưu thay đổi bao nhiêu?
4. Nếu chi phí lưu kho giảm 30% thì EOQ là bao nhiêu?


5. Nếu thời gian từ lúc đặt hàng đến khi hàng về đến cơng ty là 2 ngày thì lượng hàng tồn
kho đặt hàng là bao nhiêu?


6. Nếu lượng tồn kho bảo hiểm là 1.000 đơn vị thì tổng chi phí tồn kho tối ưu cho các trường
hợp trên là bao nhiêu?


<b>Bài 3: </b>



Cơng ty có nhu cầu chi tiền 36 tỷ đồng /năm, chênh lệch thu chi tiền mỗi ngày 8.944.272
đồng, lãi suất chứng khốn 12%/năm, chi phí mua bán chứng khốn 150.000 đồng/lần. Mức dự
trữ cần thiết tối thiểu là 50.000.000 đồng.


Yêu cầu:


1. Hãy tính lượng tiền dự trữ tối ưu theo phương pháp EOQ.


2. Hãy tính lượng tiền dự trữ tối ưu theo phương pháp MILLER – ORR.


3. Tính lượng tiền cần thiết dùng để mua (bán) chứng khoán để đưa tiền về mức dự trữ mục
tiêu?


<b>Bài 4: </b>


Cửa hàng B bán 240.000 túi xách mỗi năm, giá mỗi túi xách là 56.000 đồng, chi phí lưu trữ
là 15% so với giá mua và chi phí mỗi lần đặt hàng là 785.575 đồng.


Yêu cầu:


1. Tính lượng đặt hàng tối ưu và chi phí tồn kho tối ưu.


2. Nếu thời gian từ lúc đặt hàng đến khi hàng về đến cửa hàng là 2 ngày thì lượng tồn kho
đặt hàng là bao nhiêu?


3. Nhà cung cấp đưa ra chính sách chiết khấu như sau: Lượng đặt hàng từ 8.000 đơn vị,
10.000 đơn vị thì tỷ lệ chiết khấu là 0,5% và nếu lượng đặt hàng từ 12.000 đơn vị và 13.000 đơn
vị thì tỷ lệ chiết khấu là 1,5%. Hãy xác định lượng đặt hàng tối ưu và tổng chi phí tồn kho tối ưu
trong trường hợp này?



<b>Bài 5: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

hạn là 7,5%. Chi phí giao dịch mỗi khi bán chứng khốn ngắn hạn là 500.000 đồng. Giả sử rằng
giao dịch thu chi tiền mặt của công ty A diễn ra gần giống mơ hình trên. Hãy suy nghĩ xem tổng
lượng tiền cần thiết trong kỳ của công ty là bao nhiêu?


<b>Bài 6: </b>


Để phục vụ cho công tác thu mua tôm nguyên liệu, công ty Agi đặt một trạm thu mua tại
tỉnh An Giang. Theo báo cáo của tổ thu mua, bình quân hàng ngày tổ cần bù đắp số tiền chi tiêu
cho việc thu mua khoảng 360 triệu đồng. Agi đang xem xét quyết định tồn quỹ tiền mặt cho tổ
thu mua. Có hai ngân hàng ở tỉnh mà Agi đang liên hệ để mở tài khoản giao dịch. Ngân hàng NN
và PTNT đồng ý sử dụng tiền nhàn rỗi của tổ thu mua để đầu tư tín phiếu kho bạc và có thể kiếm
được lãi suất 6,2%/năm. Khi cần tiền thu mua thì NH NN và PTNT sẽ bán tín phiếu kho bạc để
bù đắp thiếu hụt cho tổ thu mua nhưng tính phí là 500.000 đồng cho mỗi lần giao dịch. Ngược lại
với NH NN và PTNT, Viettin bank đồng ý sử dụng tiền nhàn rỗi của tổ thu mua cho mục tiêu đầu
tư ngắn hạn và cam kết mức lãi suất kiếm được là 7%/năm nhưng khi cần tiền bù đắp thiếu hụt
thì Viettin bank có thể bán chứng khốn đầu tư ngắn hạn và thu phí là 550.000 đồng/lần giao dịch.
Bạn hãy tư vấn xem:


1.Agi nên quyết định tồn quỹ tiền mặt cho tổ thu mua là bao nhiêu?
2.Agi nên giao dịch với ngân hàng nào?


<b>Bài 7: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

<b>CHƯƠNG 7. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP </b>
<b>Giới thiệu: </b>


Trong chương 7 gồm các nội dung: khái niệm, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, xác
định giá thành sản phẩm và nêu lên ý nghĩa, phương hướng của việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh


doanh


<b>Mục tiêu: </b>


- Trình bày khái niệm, phân loại được chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm.
- Tính tốn được giá thành sản phẩm và đưa ra những phương hướng hạ thấp chi phí.
<b>Nội dung chính: </b>


<b>7.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b>


<i><b>7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>


Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết
tất yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
và thu về lợi nhuận. Đó là q trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi
phí về lao động đời sống gồm: tiền lương, tiền cơng, trích BHXH; cịn chi phí về lao động vật
hóa gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL… Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện
bằng thước đo tiền tệ.


<i>“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống </i>
<i>và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một </i>
<i>thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm”. </i>


Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính xác các khoản chi
phí tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn.


Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất cịn có những hoạt động
khác khơng có tính chất sản xuất như: bán hàng, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp.
Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí


sản xuất kinh doanh. Như vậy thực chất chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự dịch
chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<i><b>7.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh </b></i>


Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, cơng dụng, mục đích… trong từng doanh nghiệp sản xuất. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức
khác nhau nhằm nâng cao tính chi tiết của thơng tin chi phí, phục vụ đắc lực cho cơng tác quản
lý, lập kế hoạch đồng thời tạo cơ sở tin chậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
kinh tế của chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:


<i> Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí </i>


Cách phân loại này dựa trên ngun tắc những chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp
vào một loại yếu tố chi phí, khơng kể cả chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, địa điểm
nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:


- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền


Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm những nội
dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí/tổng số, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch như kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương,… Tuy nhiên cách nhìn này khơng cho biết CPSX /
Tổng chi phí của doanh nghiệp là bao nhiêu.



<i> Phân loại theo mục đích và cơng dụng của chi phí </i>


Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm dựa vào mục đích, cơng
dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng (khơng phân biệt chi phí có nội
dung như thế nào). Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được chia thành các
khoản mục:


- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.


- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ


+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác


Ba khoản mục chi phí trên được tính vào giá trị sản xuất, ngồi ra khi tính giá thành tồn
bộ cịn gồm: chi phí bán hàng, chi phí QLDN.


Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo định mức, cung cấp thông tin cho việc
lập BCTC, giúp việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh
hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của CPSX
trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.



<i> Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công </i>


<i>việc lao vụ sản xuất trong kỳ </i>


- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so với khối lượng
cơng việc hồn thành trong một phạm vi nhất định.


- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
cơng việc hồn thành.


Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, xác định điểm
hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm căn cứ để đề
ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm cũng như
xác định phương án đầu tư thích hợp.


<i> Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ </i>


<i>giữa đối tượng chịu chi phí </i>


- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chụ chi
phí.


- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, không
phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân bổ theo đối tượng nhất định.


Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và
phân bổ chi phí một cách hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

định trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh


nghiệp.


 Nền kinh tế thị trường song song với việc mở rộng môi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp có nghĩa các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt. Có thể nói cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường là một cuộc chạy đua khốc liệt trên một tuyến đường với những biển báo
và luật lệ luôn thay đổi, khơng có tuyến đích và khơng có người chiến thắng vĩnh cửu. Mục tiêu
của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua đó đều là lợi nhuận. Nhưng lợi nhuận hạch tốn trên sổ
sách để giải trình với Bộ tài chính cao cũng đồng nghĩa với việc phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cao, mà các doanh nghiệp thì luôn luôn không muốn tiền chạy ra khỏi túi của mình. Cho
nên xu hướng chung của các doanh nghiệp là muốn đội chi phí sản xuất kinh doanh trên sổ sách
hạch toán cao hơn. Nhà nước đã đưa ra các quy định trong luật thuế TNDN phần nào phản ánh
đúng bản chất kinh tế tương đối đầy đủ các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.


- Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà không bao gồm những khoản chi phí phục
vụ cho hoạt động riêng biệt khác của doanh nghiệp.


- Những khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh như chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho các hoạt động tổ chức đồn thể.


- Có một số khoản chi phí về thực chất khơng phải là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng do
yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện hành cho phép hạch tốn vào chi phí
sản xuất kinh doanh như: chi phí phịng cháy, chữa cháy, chi phí phịng chống bão lụt.


- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng phát sinh do
lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì khơng được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh như
tiền phạt do vi phạm hợp đồng…


Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán đầy đủ, đúng đắn hợp


lý các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của SXKD của doanh nghiệp,
cơ sở để Nhà nước quản lý đề ra quyết định chính xác, xác định đúng nguồn thu cho NSNN.


<i><b>7.1.3. Giá thành sản phẩm </b></i>
<i>7.1.3.1. Khái niệm </i>


Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao tổn về lao động sống, lao
động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, dịch vụ, lao vụ hoàn thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với hàng bán ra trong doanh nghiệp sản xuất
còn được gọi là giá thành tiêu thụ sản phẩm. Như vậy nếu tính theo khoản mục thì giá thành tiêu
thụ gồm 5 khoản mục sau:


Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất.
Nhân cơng trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng.


Chi phí quản lý doanh nghiệp.


Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm có thể áp dụng như
các phân bổ chi phí sản xuất chung.


Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao tổn về lao đơng sống và lao
động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ hoặc dịch vụ trong một thời kì nhất định( tháng,
quý hoặc năm)


<i>7.1.3.2. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </i>



 Giống nhau: Hai chi phí này giống nhau về chất: đều biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao tổn về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất.


 Khác nhau:


<b>Nội dung </b> <b>Chi phí sản xuất </b> <b>Giá thành sản phẩm </b>


Về thời gian Chi phí sản xuất tham ra vào một
chu kỳ nhất định có thể là tháng,
quý hoặc năm. Chi phí sản xuất
khơng liên quan tới việc sản phẩm
có hồn thành hay chưa hoàn thành


Giá thành sản phẩm gắn với
thời hạn hoàn thành sản phẩm


Về phạm vi Chi phí sản xuất tính cho một kỳ Giá thành sản phẩm tính cho
một sản phẩm hồn thành
Về lượng Chi phí sản xuất chỉ tính cho nhưng


chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định, không liên quan tới việc
sản phẩm hoàn thành hay chưa
hoàn thành.


Chi phí sản xuất tính cho một kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

<i>7.1.3.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </i>


Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất.



Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi
phí tính trước có liên quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.


Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản xuất


Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có sản phẩm hồn thành
Khi có sản phẩm dở dang: Giá thành = Dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Dở
dang cuối kỳ


Khi khơng có sản phẩm dở dang: Giá thành = chi phí sản xuất


Chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm đối với một số doanh nghiệp như: Điện, dịch vụ vận
tải … (vì khơng có dở dang đầu kỳ, cuối kỳ).


<i>7.1.3.4. Quan hệ giữa giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm </i>


Giá vốn hàng bán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:


- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (KQ HĐ SXKD)
- Kết quả hoạt động tài chính


- Kết quả hoạt động khác


KQ HĐ SX KD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được xác định tại thời điểm:


+ Giá vốn hàng bán tại thời điểm xuất kho = Giá thành sản xuất nhập kho



+ Giá vốn hàng bán tại thời điểm tiêu thụ = Giá thành sản xuất nhập kho + chi phí bán hàng
+ chi phí quản lý doanh nghiệp


Vậy nên:


KQ HĐ SXKD = DT thuần - Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho - Chi phí bán hàng,
chi phí QLDN được phân bổ cho hàng bán.


Giá vốn và giá thành có sự khác nhau như trên. Vậy cho nên tùy theo yêu cầu giá vốn hàng
bán xác định ở thời điểm nào thì ta sẽ có cách tính ở thời điểm đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

Phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, hạch toán tốt giá thành sản
phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm. Dựa vào tiêu thức khác nhau và
xét dưới nhiều góc độ mà người ta phân thành các loại giá thành khác nhau.


<i> Phân loại giá thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành </i>
Theo cách này thì giá thành được chia thành:


- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch. Gía thành kế
hoạch là giá thành mà các doanh nghiệp lấy nó làm mục tiêu phấn đấu, nó là căn cứ để so sánh
phân tích đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.


- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản lao động
trong sản xuất. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí trong q trình sản xuất. Giá thành định mức giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn của các


giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.


- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát
sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ. Sau khi đã hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm dịch vụ và được tính tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị
thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở để xác
định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


<i> Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành </i>


- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành.


Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán
(trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để
xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.


<i>7.1.3.6. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: </i>


<i> Ý nghĩa: </i>


Hạ giá thành trong phạm vi cả nước là nguồn vốn quan trọng để mở rộng tái đầu tư xã hội.
Trong điều kiện giá cả ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì tích luỹ tiền tệ càng tăng, do đó
nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều.



Hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, tạo điều kiện để mở rộng
sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.


Hạ giá thành sản phẩm tức làm giảm bớt vốn lưu động chiếm dùng và tiết kiệm vốn cố định,
vốn lưu động trong một đơn vị sản phẩm.


Hạ giá thành là căn cứ để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm tạo lợi thế cho doanh nghiệp
cạnh tranh đứng vững trên thị trường.


<i> Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành và các chỉ tiêu hạ giá thành: </i>
* Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành:


Có thể chia làm 3 nhóm nhân tố:


+ Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất.


+ Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp.
+ Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của DN.
* Các chỉ tiêu hạ giá thành


<b>- Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định </b>
𝐙<sub>đ𝐯ị</sub> = 𝐙𝐓𝐁


𝐐<sub>𝐃</sub>
Trong đó: Zđvị: Là giá thành đơn vị sản phẩm


ZTB: Là giá thành toàn bộ hay tổng giá thành của sản phẩm
Qp: Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất được



<b>- Chỉ tiêu mức tăng hoặc giảm </b>


𝐌<sub>𝐙</sub> = ∑[(𝐐<sub>𝐢𝐥</sub>
𝐧


𝐢=𝟏


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

Mz: Mức hạ giá (hoặc tăng) giá thành sản phẩm
Qi1: Khối lượng sản phẩm kỳ so sánh


Zi1, Zio: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ so sánh, kỳ gốc
n: Số loại sản phẩm so sánh được


Chỉ tiêu Mz: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh trong kỳ so sánh do hạ giá thành đơn vị sản phẩm
so với kỳ gốc mà DN đã tiết kiệm được bao nhiêu tiền. Nó phản ánh trình độ quản lý sản xuất có
sự tiến bộ hay không.


<i>Chỉ tiêu tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm (KH: Tz ) chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ </i>
<i>lệ giữa mức độ giảm giá thành với Z sản phẩm kỳ gốc. </i>


Công thức:


𝐓<sub>𝐙</sub> = 𝐌𝐙
∑𝐧𝐢=𝟎𝐐𝐢𝐨 𝐱 𝐙𝐢𝐨


<b>(%) </b>


Chỉ tiêu Tz cho biết Zđvị kỳ so sánh giảm bao nhiêu % so với Zđvị kỳ gốc. Nếu như chỉ tiêu
Mz được tính tốn trong cơng tác lập kế hoạch trực tiếp, thể hiện nhiệm vụ hạ giá thành, thì chỉ
tiêu Tz nghiên cứ sự biến động của Zsp trong một thời gian dài hoặc xem xét trình độ quản lý Z


giữa các DN có cùng điều kiện trên đây là các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để phân
tích, đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh một cách toàn diện cần đi sâu nghiên cứu, phân tích
các chỉ tiêu đó trong từng khoản mục cụ thể, kết hợp với đặc điểm và tình hình SXKD thực tế
của DN.


<i> Các biện pháp hạ giá thành </i>


Trên cơ sở đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để tìm ra các biện pháp
thích hợp. Tuy nhiên có thể nêu ra những biện pháp chủ yếu là:


- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng dụng kịp
thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên việc đầu tư, đổi mới kỹ
thuật, công nghệ sản xuất thường địi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện
pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.


Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản
trị chi phí là phải đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.


Muốn tiết kiệm chi phí, phải tăng cường cơng tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp,
cụ thể:


- Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính tốn trước mọi chi phí cho
sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để
đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.


- Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp quản lý


phù hợp.


- Đối với các khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, thông thường những khoản này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất, nếu tiết kiệm
những khoản chi phí này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu phụ thuộc hai nhân tố: số lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Vì vậy
để tiết kiệm chi phí phải xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên
tiến, phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản
lý; đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng.


+ Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động khoa
học và hợp lý đến từng người, từng bộ phận và định mức tổng hợp phù hợp với qui định mà nhà
nước đã hướng dẫn và ban hành. Các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký định mức lao động
với các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.


- Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường xuyên kiểm tra định mức
lao động, đơn giá tiền lương, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng thu nhập
thực tế có một quan hệ tỷ lệ phù hợp.


Xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi tiêu quỹ lương, thì quỹ tiền lương phải được dùng
đúng mục đích; khơng được sử dụng quỹ tiền lương một cách tuỳ tiện để chi cho các mục đích
khác. Quản lý quỹ tiền lương phải trên cơ sở quản lý chặt chẽ cả số lượng và chất lượng lao động;
đơn giá tiền lương và gắn với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hiệu quả
kinh tế do việc môi giới mang lại.


+ Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng năm doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các


bài học kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong thời
kỳ tới.


Trên đây là một số biện pháp cơ bản để tiết kiệm đối với những khoản chi phí kinh
doanh. Các doanh nghiệp phải thường xuyên ý thức được việc tiết kiệm chi phí mới có thể nâng
cao được hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.


<i>7.1.3.7. Lập kế hoạch giá thành trong doanh nghiệp </i>


<i> Ý nghĩa và cơ cấu kế hoạch chi phí: </i>


Hàng năm, đồng thời với việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế
hoạch chi phí để có cơ sở xác định mức lời lỗ của doanh nghiệp.


<i> Phương pháp lập kế hoạch chi phí: </i>
<i> Kế hoạch giá thành sản xuất: </i>
Kế hoạch này gồm:


 Kế hoạch giá thành sản xuất theo khoản mục tính giá thành.


 Dự tốn chi phí sản xuất tính theo yếu tố chi phí.
Bước 1:


Kế hoạch giá thành sản xuất theo khoản mục bao gồm kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị
sản phẩm và kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa.


<b>BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ </b>
<b> Đơn vị tính: </b>


<b>Khoản mục </b> <b>Sản phẩm A </b> <b>Sản phẩm B </b> <b>... </b>



1. Chi phí NVL dùng sản
xuất


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

Kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm có thể tính như sau:


- Đối với khoản mục trực tiếp như nguyên vật liệu, tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất, ta dùng cơng thức:


<b>Chi phí = Định mức x đơn giá </b>
Trong đó:


Chi phí là chi phí về khoản mục trực tiếp nào đó (ngun vật liệu hoặc nhân công)
Định mức là định mức tiêu hao về nguyên vật liệu hoặc giờ công cho mỗi sản phẩm.
Đơn giá là đơn giá nguyên vật liệu hoặc giờ công.


- Khi sử dụng công thức trên cần lưu ý:


* Đối với nguyên vật liệu, nếu trong q trình sản xuất có thể thu hồi được phế liệu thì cần
phải trừ phế liệu thu hồi được khỏi chi phí.


* Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác. Vì
các khoản mục chi phí này liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong doanh nghiệp, cho nên trước
hết phải lập dự tốn chi phí sản xuất chung. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn nhất định phân bổ cho
từng loại sản phẩm.


+ Khi lập dự tốn chi phí sản xuất chung, đối với các khoản có định mức và tiêu chuẩn thì
tính theo định mức tiêu chuẩn, đối với các khoản khác có thể căn cứ vào số thực tế kỳ báo cáo
kết hợp với tình hình cụ thể kỳ kế hoạch để ước tính ra số kế hoạch.



+ Có nhiều tiêu chuẩn có thể sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung. Những tiêu chuẩn
thường dùng là tiền lương chính của cơng nhân sản xuất, giờ công định mức, giờ chạy máy...Công
thức phân bổ (giả định theo tiền lương chính của cơng nhân sản xuất) tính:


𝐩𝐜 = 𝐏𝐂 𝐱 𝐥
𝐋
Trong đó:


pc: chi phí sản xuất chung phân bổ cho loại sản phẩm nào đó.
PC: tổng chi phí sản xuất chung


L: là tổng số tiêu thức cần phân bổ (tiền lương chính của cơng nhân sản xuất hoặc tổng số
giờ chạy máy...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

Sau khi tính riêng cho mỗi khoản mục trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tổng cộng lại ta
<i>có giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm. </i>


Đem giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm nhân với sản phẩm hàng hóa kế hoạch ta có
kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa.


<i><b>Ví dụ minh họa 1: </b></i>


Một doanh nghiệp năm kế hoạch dự kiến sản xuất 3 loại sản phẩm: 800 sản phẩm A; 1.000
sản phẩm B; 500 sản phẩm C


1. Bảng định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phầm (SP) và đơn giá như sau:


Khoản mục chi phí Giá đơn vị
(đồng)



Định mức tiêu hao theo đơn vị sản phẩm


SP A SP B SP C


Nguyên vật liệu chính (kg) 6.000 15 22 13


Vật liệu phụ (kg) 2.400 6 9 6


Nhiên liệu (lít) 3.800 3 5 8


Năng lượng (kw) 1.200 3 8 5


Tiền lương công nhân sản


xuất (giờ) 2.000 20 28 18


BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính bằng 23,5 % tiền lương cơng nhân sản xuất.
2. Khấu hao máy móc thiết bị là 26.500.000 đồng được phân bổ theo giờ công định mức.
3. Giả thiết chi phí sản xuất chung được dự tốn là 42.400.000 đồng.


4. Giả thiết chi phí quản lý doanh nghiệp được dự toán là 31.800.000 đồng.
5. Chi phí lưu thơng tính bằng 10% giá thành sản xuất.


u cầu: Tính giá thành tồn bộ đơn vị sản phẩm.


Biết: Chi phí sản xuất chung và chi phí QLDN được phân bổ theo tiền lương cơng nhân
sản xuất.


Giải



Khoản mục chi phí Giá đơn vị
(đồng)


Giá thành đơn vị


SP A SP B SP C


1. Nguyên vật liệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

Khoản mục chi phí Giá đơn vị
(đồng)


Giá thành đơn vị


SP A SP B SP C


2. Vật liệu phụ 2.400 14.400 21.600 14.400


3. Nhiên liệu 3.800 11.400 19.000 30.400


4. Năng lượng 1.200 3.600 9.600 6.000


5. Tiền lương công


nhân sản xuất 2.000 40.000 56.000 36.000


6. BHXH, BHYT,


BHTN và KPCĐ 23,5% 9.400 13.160 8.460



7. Khấu hao TSCĐ 500 10.000 14.000 9.000


8. CP SX chung 0,4 16.000 22.400 14.400


Giá thành đơn vị sản


phẩm 194.800 287.760 196.660


9. Chi phí lưu thơng 10% 19.480 28.776 19.666


10. CP QL DN 0,3 12.000 16.800 10.800


Giá thành toàn bộ đơn


vị sản phẩm 225.960 333.336 227.126


Phân bổ chi phí khấu hao theo giờ công định mức:
Tổng định mức giờ công phân bổ:


(20 x 800) + (28 x 1.000) + (18 x 500) = 53.000 giờ công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định phân bổ:


26.500.000/53.000 = 500


Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương :
Tổng định mức tiền lương phân bổ:


(20 x 2.000 x 800) + (28 x 2.000 x 1.000) + (18 x 2.000 x 500) = 106.000.000 đồng.
Chi phí sản xuất chung phân bổ:



42.400.000/106.000.000 = 0,4


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

(20 x 2.000 x 800) + (28 x 2.000 x 1.000) + (18 x 2.000 x 500) = 106.000.000 đồng.
Chi phí QLDN phân bổ:


31.800.000/106.000.000 = 0,3


Bước 2: Lập dự tốn chi phí sản xuất
Bảng giá thành sản xuất gồm 2 phần:


- Phần 1: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ gồm 5 yếu tố.


- Phần 2: Phần điều chỉnh bắt đầu từ yếu tố thứ 6 trở đi nhằm mục đích cuối cùng là xác
định giá thành sản xuất của sản phẩm.


<b>BẢNG DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT </b>


<b>Yếu tố </b> <b>Số tiền </b>


1. Nguyên vật liệu mua ngồi
2. Nhân cơng


3. Khấu hao TSCĐ


4. Các khoản dịch vụ mua ngồi
5. Các chi phí khác bằng tiền


<b>A. Cộng chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh </b>
6. Trừ phế liệu thu hồi



7. Trừ chi phí khơng nằm trong tổng sản lượng


8. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí trả trước
9. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí phải trả
<b>B. Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng sản phẩm </b>


10. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí sản phẩm dở
dang


<b>C. Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa </b>


Có nhiều phương pháp lập bảng chi phí dự tốn sản xuất (phần A):


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

cứ vào kế hoạch khấu hao TSCĐ; các khoản dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền căn cứ
vào các bảng dự toán có liên quan trong kỳ kế hoạch của các bộ phận khác trong doanh nghiệp.


Phương pháp này tương đối đơn giản, bảo đảm cho kế hoạch giá thành nhất trí với các kế
hoạch khác nhưng có nhược điểm là sẽ khơng chính xác nếu các kế hoạch khác tính khơng chính
xác. Vì vậy, trước khi sử dụng số liệu của các kế hoạch khác cần kiểm tra lại độ chính xác của
nó.


* Phương pháp 2: Căn cứ vào dự tốn chi phí sản xuất của các phân xưởng để lập dự tốn
chi phí sản xuất. Lập theo phương pháp này:


- Trước hết, lập dự tốn chi phí sản xuất cho các phân xưởng sản xuất phụ trợ nhằm định
giá thành dịch vụ của các phân xưởng phụ phân bổ cho các phân xưởng sản xuất chính.


- Dựa theo q trình cơng nghệ, lần lượt lập dự tốn chi phí sản xuất cho các phân xưởng
sản xuất chính bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp phát sinh trong phân xưởng, dịch vụ và bán


thành phẩm của các phân xưởng khác cung cấp.


- Cuối cùng tổng hợp dự tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.


Lập dự tốn chi phí sản xuất theo phương pháp này có lợi cho việc mở rộng và củng cố chế
độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là một phương pháp tốt cần tạo điều kiện
để áp dụng rộng rãi.


* Phương pháp 3: Căn cứ vào kế hoạch giá thành tính theo khoản mục để lập dự tốn chi
phí sản xuất


Sử dụng phương pháp này về thực chất là đưa những chi phí đã phân loại theo khoản mục
trở về yếu tố chi phí hay nói cách khác là trở về tính chất ngun thủy của chi phí. Vì vậy, một
mặt phải dựa vào những khoản mục trực tiếp, mặt khác phân tích khoản mục chi phí sản xuất
chung sắp xếp lại thành yếu tố.


Phương pháp này cũng có thể dùng để kiểm tra mức độ chính xác giữa các phương pháp
lập dự tốn chi phí sản xuất.


Các phương pháp đã trình bày ở trên chỉ giúp cho chúng ta tổng hợp được các yếu tố chi
phí sản xuất, tính được tồn bộ chi phí bỏ vào sản xuất trong kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. Từ
tổng chi phí sản xuất (A) này phải điều chỉnh thành các chỉ tiêu sau đây: Tổng số chi phí sản xuất
tổng sản lượng (B); giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa (C).


Cách tính cụ thể (phần B) như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

Trừ chi phí về các công việc không nằm trong tổng sản lượng hoặc giá thành tổng sản lượng
không phải gánh chịu các khoản chi phí này như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
- Cộng hay trừ chênh lệch số dư đầu năm cuối năm của chi phí trả trước (cịn gọi là chi phí
đợi phân bổ). Vì số dư đầu năm của chi phí trả trước là số chi phí năm trước đã chi nhưng chuyển


sang năm nay để tính vào chi phí sản xuất, nên phải cộng thêm vào. Số dư cuối năm của chi phí
trả trước là số chi năm nay nhưng sẽ phân bổ vào giá thành của những năm sau nên phải trừ khỏi
chi phí sản xuất năm nay.


- Cộng hay trừ chênh lệch số dư cuối năm và đầu năm các khoản chi phí phải trả hay cịn
gọi là chi phí trích trước là do các khoản số dư đầu năm đã được tính vào giá thành kỳ trước nên
phải loại ra trong giá thành kỳ kế hoạch, ngược lại số dư cuối năm phát sinh trong kỳ kế hoạch
nên được tính vào giá thành kế hoạch


Sau khi đã cộng trừ các khoản trên ta có chi phí sản xuất tổng sản lượng công nghiệp (mục
B).


- Cộng hay trừ (+/-) chênh lệch số dư đầu kỳ và cuối kỳ chi phí của sản phẩm dở dang.
Từ mục B chi phí sản xuất tổng sản lượng, cộng hay trừ số dư chênh lệch số dư đầu kỳ,
cuối kỳ chi phí của sản phẩm dở dang ta được giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa (mục
C).


=> Như vậy trước khi tính Z (phần C) thì bắt buộc chúng ta phải đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những những sản phẩm mà chưa hoàn thành chưa
hoàn thiện đang cịn nằm trên quy trình sản xuất. Phải trải qua vài cơng đoạn nữa mới hồn thành
sản phẩm.


+ Cách 1: Phương pháp nguyên vật liệu (hoặc nguyên vật liệu chính): Phương pháp này
thường áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu dùng hàng loạt hoặc chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm.


Cách tính như sau:


𝐂<sub>𝐝𝐝</sub> = 𝐂𝐝𝐝𝐤+ 𝐂𝐟𝐬𝐯𝐥



𝐒<sub>𝐭𝐩</sub> + 𝐒<sub>𝐝𝐜𝐤</sub> 𝐱 𝐒𝐝𝐜𝐤
Cdd: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.


Cddk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.


Cfsvl: Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ.
Sdck: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

<i><b>Các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hồn thành </b></i>


+ Cách 2: Đánh giá SP DD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương. Được áp dụng trong trường hợp tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành là tương
đương nhau.


Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình cơng nghệ (như chi phí NVL chính
trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp) thì tính đều cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang
như nhau theo công thức:


𝐂<sub>𝐝𝐝</sub> = 𝐂𝐝𝐝𝐤+ 𝐂𝐟𝐬𝐯𝐥


𝐒<sub>𝐭𝐩</sub> + 𝐒<sub>𝐝𝐜𝐤</sub> 𝐱 𝐒𝐝𝐜𝐤


Đối với những chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như sau : Chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản phẩm hồn thành tương đương. Công
thức như sau:


𝐂<sub>𝐝𝐝</sub> = 𝐂𝐝𝐝𝐤+ 𝐂𝐟𝐬𝐯𝐥


𝐒<sub>𝐭𝐩</sub> + 𝐒<sub>𝐡𝐭𝐭đ</sub> 𝐱 𝐒𝐡𝐭𝐭đ
Shttd: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương cuối kỳ.


Lưu ý:


<b>Khối lượng sản phẩm </b>
<b>hoàn thành tương đương </b> <b>= </b>


<b>Số lượng sản phẩm </b>
<b>dở dang cuối kỳ </b> <b>x </b>


<b>Mức độ sản phẩm </b>
<b>hoàn thành </b>
+ Cách 3: Đánh giá SP DD theo phương pháp định mức


Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự tốn chi phí cho từng
loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi
phí sản xuất định mức.


Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD, mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn
sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.


<i><b>Ví dụ minh họa 2: </b></i>


Tại doanh nghiệp X sản xuất sản phẩm A có tài liệu như sau:


Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Chi phí sản phẩm dở dang


đầu kỳ


Chi phí phát sinh


trong kỳ


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

Khoản mục Chi phí sản phẩm dở dang
đầu kỳ


Chi phí phát sinh
trong kỳ


Nhân cơng 3.000.000 38.000.000


Sản xuất chung 1.200.000 25.000.000


Cộng 16.200.000 313.000.000


Lượng sản phẩm A dở dang đầu kỳ 120.


Lượng NVL đưa vào sản xuất trong kỳ dự kiến để sản xuất 2.480 sản phẩm A.
Lượng sản phẩm A dở dang cuối kỳ 200, mức độ hồn thành khoản 50%.
Định mức chi phí cho một sản phẩm như sau:


Khoản mục Giá trị (đồng)
Chi phí nguyên vật liệu 100.000


Chi phí nhân cơng 12.000


Chi phí sản xuất chung 15.000
Yêu cầu: Tính chi phí sản xuất dở dang theo các phương pháp
Giải:


Sản phẩm hoàn thành trong kỳ là:


120 + 2.480 - 200 = 2.400


Phương pháp ngun vật liệu thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là:
C<sub>dd</sub> = 12.000.000 + 250.000.000


2.400 + 200 x 200 = 20.153.846 đồng
Phương pháp sản phẩm hồn thành tương đương thì:


Chi phí nguyên vật liệu (tính theo phương pháp NVL): 20.153.846 đồng
Chi phí nhân cơng:


C<sub>dd</sub> = 3.000.000 + 38.000.000


2.400 + (200 x 50%) x (200 x 50%) = 1.640.000 đồng
Chi phí sản xuất chung:


C<sub>dd</sub> = 1.200.000 + 25.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

Cdd = 20.153.846 + 1.640.000 + 1.048.000 = 22.841.846 đồng
Phương pháp định mức:


Chi phí nguyên vật liệu: 100.000 x 200 = 20.000.000 đồng
Chi phí nhân cơng: 12.000 x 200 x 50% = 1.200.000 đồng
Chi phí sản xuất chung: 15.000 x 200 x 50% = 1.500.000 đồng
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ: Cdd = 22.700.000 đồng


Như vậy mỗi phương pháp tính cho một kết quả khác nhau, nhưng nhìn chung mức độ sai
biệt khơng đáng kể.


<i> Kế hoạch chi phí mua hàng, bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp </i>



Đây là các bộ phận kế hoạch khác nhau nhưng phương pháp kế hoạch cơ bản giống nhau.
Chi phí mua hàng, bán hàng là chi phí phát sinh trong q trình mua bán sản phẩm hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Chi phí này gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên
mua, bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển; chi phí về vật liệu, dụng cụ, đồ dùng
phục vụ cho việc mua bán hàng, đóng gói sản phẩm hàng hóa; khấu hao TSCĐ; chi phí sữa chữa
TSCĐ phục vụ mua bán hàng; chi trả tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng...


Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý
hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp như: chi phí tiền
lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng cho văn phịng, khấu hao TSCĐ, thuế mơn bài, thuế
nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi về TSCĐ, điện thoại, điện tín, tiếp khách hội nghị, cơng
tác phí...


Phương pháp lập dự tốn đối với bộ phận này cũng giống như đối với dự toán các khoản
chi phí sản xuất chung. Cụ thể là khoản nào có định mức tiêu chuẩn thì tính theo định mức, tiêu
chuẩn. Khoản nào khơng có định mức tiêu chuẩn thì dựa vào số thực tế kỳ báo cáo để ước tính.


Tuy nhiên, trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh khơng phải tồn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh đều gắn liền với doanh thu trong kỳ. Vì vậy, để tính chính xác và hợp
lý kết quả kinh doanh cần phải phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh cho hàng tiêu thụ trong kỳ.


Chi phí sản xuất kinh doanh được bù đắp ngay bằng doanh thu trong kỳ bao gồn hai bộ
phận lớn:


- Giá vốn hàng bán ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

Mặc dù chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều có liên quan đến cả hai bộ phận hàng
trong doanh nghiệp (hàng dự trữ và hàng bán ra) nhưng do chúng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so


với tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, hơn nữa những chi phí này có liên quan chủ yếu đến
hàng bán ra nên để đơn giản cho việc quản lý thường người ta phân bổ tồn bộ chi phí này cho
hàng đã bán trong kỳ.


<b>Giá vốn hàng bán ra: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ </b>
và giá vốn của hàng bán ra trong doanh nghiệp thương mại.


Giá vốn của hàng bán ra trong doanh nghiệp thương mại lại gồm 2 bộ phận: giá mua hàng
bán ra và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.


<b>Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và giá mua hàng hóa bán </b>
<b>ra trong kỳ (ở doanh nghiệp thương mại) có thể được xác định theo 1 trong các phương pháp </b>
sau:


* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, người ta giả định rằng
hàng nào nhập đầu tiên sẽ xuất trước nhất, hàng nào nhập sau cuối sẽ xuất sau cùng.


* Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị hàng xuất trong kỳ được
tính nhu sau:


<b>Trị giá hàng xuất </b>
<b>trong kỳ </b> <b>= </b>


<b>Đơn giá bình quân </b>


<b>trong kỳ </b> <b>x </b>


<b>Số lượng hàng xuất </b>
<b>trong kỳ </b>



<b>Đơn giá bình quân = </b> <b>Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ </b>
<b>Lượng hàng tồn đầu kỳ + Lượng hàng nhập trong kỳ </b>


* Phương pháp thực tế đích danh: cịn gọi là phương pháp nhận diện. Phương pháp này chỉ
áp dụng được khi doanh nghiệp nhập, xuất hàng theo lơ, kiện.


<i><b>Ví dụ minh họa 3: </b></i>


Có tài liệu nhập xuất hàng A trong tháng 3 như sau


Ngày Diễn giải Đơn giá Số lượng


1/3 Tồn đầu tháng 2.000 500


2/3 Nhập 2.050 5.000


3/3 Xuất 5.200


10/3 Nhập 2.100 1.500


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

Ngày Diễn giải Đơn giá Số lượng


25/3 Xuất 4.000


Yêu cầu: Hãy xác định trị giá hàng A xuất trong tháng 3 theo phương pháp nhập trước xuất
trước và phương pháp bình quân.


Giải


- Theo phương pháp nhập trước, xuất trước:



Trị giá hàng xuất A = 1.000.000 + 10.250.000 + 3.150.000 + (2.020 x 2.200) = 18.844.000
đồng.


- Theo phương pháp bình quân:


Trị giá hàng xuất A = [(1.000.000 + 10.250.000 + 3.150.000 + 6.060.000)/(500 + 5.000 +
1.500 + 3.000)] * (5.200 + 4.000) = 18.823.200 đồng.


Như vậy mỗi phương pháp xác định khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.


<b>Riêng khoản chi phí mua hàng trong doanh nghiệp thương mại có liên quan đến hai bộ </b>
phận hàng hóa: hàng dự trữ và hàng bán ra trong kỳ, do đó cần phải căn cứ vào tiêu thức thích
<b>hợp để phân bổ. Thường chi phí mua hàng phân bổ cho hàng dự trữ được tính như sau: </b>


𝐂 = 𝐂<sub>đ𝐤</sub>+ 𝐂<sub>𝐟𝐬</sub>− 𝐂<sub>𝐜𝐤</sub>


<i>(Cơng thức này có thể tính chung cho tồn bộ chi phí lưu thơng trong doanh nghiệp thương </i>
<i>mại) </i>


Trong đó:


C: chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Cđk: chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán đầu kỳ.
Cck: chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã dự trữ cuối kỳ
Cfs:chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ


Dck: dự trữ cuối kỳ


và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã dự trữ cuối kỳ được tính với cơng thức:


𝐂<sub>𝐜𝐤</sub> = 𝐂đ𝐤+ 𝐂𝐟𝐬


𝐓𝐆<sub>𝐡</sub> 𝐱 𝐃𝐜𝐤


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

<i><b>Ví dụ minh họa 4: </b></i>


Doanh nghiệp X có những tài liệu như sau đây:


1. Năm kế hoạch doanh nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Kế hoạch sản xuất đã xác
định: sản phẩm A: 1.500 cái, sản phẩm B: 1.000 cái.


2. Định mức tiêu hao và đơn giá kế hoạch về nguyên vật liệu và giờ công cho mỗi sản phẩm
như sau:


Khoản mục Đơn giá
(đồng)


Định mức tiêu hao đơn vị
Sản phẩm A Sản phẩm B
1. Nguyên vật liệu chính 40.000 150 kg 200 kg
Trong đó


Trọng lượng tịnh (rịng) 110 kg 160 kg


2. Vật liệu phụ 10.000 40 kg 60 kg


3. Giờ công


-Thợ bậc 3 5.000 30 giờ 25 giờ



-Thợ bậc 7 8.000 20 giờ 15 giờ


Phế liệu do ngun vật liệu chính thải ra có thể thu hồi 80%. Đơn giá bán 1kg phế liệu là
5.000 đồng.


3. Dự tốn chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp như sau:
Khoản mục Số tiền (đồng)


- Vật liệu phụ 100.000.000


- Chi phí nhân cơng 300.000.000


- Dịch vụ mua ngồi 210.000.000


- Khấu hao TSCĐ 170.000.000


- Chi bằng tiền khác 72.000.000


Chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất và chỉ phân bổ cho
sản phẩm đã hoàn thành.


4. Số dư sản phẩm dở dang dự tính đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch như sau:


Khoản mục Đầu kỳ Cuối kỳ


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

- Vật liệu phụ 50.000.000 80.000.000
- Chi phí nhân công sản xuất trực tiếp 30.000.000 40.000.000
Yêu cầu:


1. Tính giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm A, B và giá thành sản phẩm hàng hóa năm kế


hoạch doanh nghiệp?


2. Lập bảng dự tốn chi phí sản xuất, trong đó mục A tổng cộng chi phí sản xuất là bao
nhiêu?


Biết tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là 23,5%.
Giải


1.


Khoản mục chi phí Sản phẩm A Sản phẩm B Cộng
1. Nguyên vật liệu chính 9.360.000.000 8.440.000.000 17.800.000.000
CP NVL chính 9.000.000.000 8.000.000.000 17.000.000.000
Trừ phế liệu 240.000.000 160.000.000 400.000.000
Vật liệu phụ 600.000.000 600.000.000 1.200.000.000
2. Chi phí nhân cơng trực


tiếp 574.275.000 302.575.000 876.850.000


Tiền lương 465.000.000 245.000.000 710.000.000
BHXH, BHYT, BHTN


KPCĐ (23,5% tiền lương) 109.275.000 57.575.000 166.850.000
3. CP SX chung 558.000.000 294.000.000 852.000.000
<b>Giá thành sản xuất </b> <b>10.492.275.000 9.036.575.000 </b> <b>19.528.850.000 </b>
Giá thành đơn vị 6.994.850 9.036.575


Trong đó:


+ Ngun vật liệu chính và chi phí nhân cơng được tính theo cách tính định mức đã được


hướng dẫn tại ví dụ minh họa 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

72.000.000 = 852.000.000 đồng


Tổng tiền lương công nhân là 710.000.000 đồng (đã tính ở bảng trên)
Vậy định mức phân bổ là: 852.000.000/710.000.000 = 1,2


2. Lập bảng dự toán:


Chúng ta phân bổ các khoản mục chi phí bên trên vào đúng yếu tố bên dưới.
Mục 10 +/- số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí sản phẩm dở dang được tính như sau:


Khoản Đầu kỳ Cuối kỳ Trong kỳ


- Nguyên vật liệu chính 600.000.000 800.000.000 200.000.000
- Vật liệu phụ 50.000.000 80.000.000 30.000.000
- Chi phí nhân cơng sản


xuất trực tiếp 30.000.000 40.000.000 10.000.000
Cộng 680.000.000 920.000.000 240.000.000
Từ đó, lập bảng:


<b>Yếu tố chi phí </b> <b>Số tiền </b>


1. Nguyên vật liệu mua ngồi 18.540.000.000


2. Nhân cơng 1.176.850.000


3. Khấu hao 170.000.000



4. Dịch vụ mua ngoài 210.000.000


5. Chi phí khác bằng tiền 72.000.000


<b>A. Cộng chi phí SXKD phát sinh </b> <b>20.168.850.000 </b>


6. Trừ phế liệu thu hồi -400.000.000


7. Trừ chi phí khơng nằm trong tổng sản lượng


8. +/- chi phí trả trước


9. +/- chi phí phải trả


<b>B. Cộng chi phí SX tổng sản lượng </b> <b>19.768.850.000 </b>
10. +/- số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí sản phẩm dở


dang -240.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

Với 2 cách lập bảng này thì giá thành sản xuất sản phẩm đều cho ra cùng một kết quả như
nhau.


<b>7.2. Ý nghĩa và phương hướng của việc hạ thấp chi phí </b>


<i><b>7.2.1. Ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất </b></i>


Hạ thấp chi phí giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí hoạt động, từ đó dẫn đến lợi nhuận
thu về nhiều hơn và có thể tận dụng nguồn lợi nhuận này để tái mở rộng sản xuất cho chính bản
thân doanh nghiệp. Ví dụ như tăng vốn..



Với chi phí sản xuất thấp, doanh nghiệp dễ dàng có giá bán sản phẩm thấp, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường với các đối thủ.


<i><b>7.2.2. Phương hướng hạ thấp chi phí sản xuất </b></i>


Nâng cao năng suất lao động. Ví dụ như một cơng nhân trong một giờ lao động có thể sản
xuất ra nhiều sản phẩm hơn thì chi phí nhân cơng cho sản phẩm sẽ được giảm xuống.


Không ngừng cải tiến sử dụng công nghệ hiện đại để tiết kiệm được thời gian sản xuất,
giảm nguyên vật liệu hao phí cho một đơn vị sản phẩm. Ví dụ như trước đây để sản xuất một sản
phẩm mất 3 giờ và cần một lượng nguyên vật liệu tiêu hao thì giờ đây với công nghệ hiện đại,
một sản phẩm chỉ còn mất 2 giờ và tiêu hao một lượng nguyên vật liệu ít hơn.


Giảm bớt lượng sản phẩm lỗi trong quá trình sản xuất. Chúng ta biết rằng trong q trình
sản xuất đều có bộ phận kiểm tra để loại bớt các sản phẩm bị lỗi. Việc tiết kiệm chi phí cũng có
thể thực hiện việc giảm mức sản phẩm lỗi xuống càng nhiều càng tốt.


Trong việc quản lý doanh nghiệp, có thể tiết kiệm chi phí. Ví dụ có những bộ phận quản lý
như theo dõi chấm cơng cơng nhân, có thể được thay thế bằng việc sử dụng máy chấm công.
Quản lý hàng hóa có thể hiện đại hóa bằng cách sử dụng các phần mềm để giảm bớt nhân sự.
<b>7.3. Bài tập chương 7 </b>


<b>Bài 1: </b>


Một doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm với thời gian và chi phí như sau:
- Sản phẩm A được sản xuất 1.000 sản phẩm, mỗi sản phẩm A sản xuất mất 2 giờ.
- Sản phẩm B được sản xuất 1.800 sản phẩm, mỗi sản phẩm B sản xuất mất 3 giờ.
Tiền lương cho 1 giờ công là 9.000 đồng/giờ.


Chi phí sản xuất chung phải trích 89.910.000 đồng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

<b>Bài 2: </b>


<b>Một doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm với thời gian và chi phí như sau: </b>
- Sản phẩm A, sản xuất 1.000 sản phẩm, mỗi sản phẩm A sản xuất mất 2 giờ.
- Sản phẩm B, sản xuất 1.800 sản phẩm, mỗi sản phẩm B sản xuất mất 3 giờ.
Số tiền khấu hao TSCĐ phải trích là 21.090.000 đồng


Yêu cầu: Tính chi phí khấu hao phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm.
(Biết chi phí khấu hao phân bổ theo giờ công định mức)


<b>Bài 3: </b>


Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A, trong tháng có các tài liệu sau đây (đơn vị tính
1.000 đồng)


– Sản phẩm dở dang đầu tháng (đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp): 100.000
– Chi phí sản xuất trong tháng gồm:


+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.900.000
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: 180.000


+ Chi phí sản xuất chung: 216.000


– Kết quả sản xuất cuối tháng hoàn thành nhập kho 180 thành phẩm A, cịn lại 20 sản phẩm
dở dang.


u cầu: Tính giá thành 1 sản phẩm A.


Biết doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu


trực tiếp.


<b>Bài 4: </b>


Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm B trong tháng 6/2N có tài liệu như sau (đơn vị tính 1.000
đồng)


Khoản mục SPDD đầu tháng CPSX trong tháng
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45.000 162.000


2. Chi phí nhân cơng trực tiếp 4.000 17.000


3. Chi phí sản xuất chung 8.000 34.000


Cộng 57.000 213.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

Trong tháng 6/N hồn thành nhập kho 170 thành phẩm cịn lại 60 sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành 50%.


Biết chi phí nguyên vật liệu bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình cơng nghệ.
u cầu:


Tính giá thành 1 đơn vị sản phẩm biết rằng doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
tháng theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.


<b>Bài 5: </b>


Một doanh nghiêp sản xuất sản phẩm A phải trải qua 2 phân xưởng liên tục, chi phí sản
xuất định mức cho mỗi đơn vị sản phẩm tính ở từng phân xưởng như sau:



Khoản mục Chi phí cho một sản phẩm


Phân xưởng 1 Phân xưởng 2
Nguyên vật liệu trực tiếp 120.000 150.000
Chi phí nhân cơng trực tiếp 20.000 20.000


Chi phí sản xuất chung 10.000 10.000


Cộng 150.000 180.000


Cuối tháng :


– Phân xưởng 1 hồn thành được 60 nửa thành phẩm cịn lại 10 SPDD.


– Phân xưởng 2 nhận 60 nửa thành phẩm của phân xưởng 1 để tiếp tục chế biến, cuối tháng
hoàn thành nhập kho 50 thành phẩm A còn lại 10 SPDD.


Yêu cầu: Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức với


1. Trường hợp 1: chỉ tính cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng.
2. Trường hợp 2: tính cho tất cả các khoản mục. Giả định mức độ hoàn thành của cả 2 phân
xưởng đều là 50%.


<b>Bài 6: </b>


Doanh nghiệp X có những tài liệu như sau đây:


1. Năm kế hoạch doanh nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Kế hoạch sản xuất đã xác
định: sản phẩm A: 1.200 cái, sản phẩm B: 1.000 cái.



</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

Khoản mục Đơn giá
(đồng)


Định mức tiêu hao đơn vị
Sản phẩm A Sản phẩm B
1. Nguyên vật liệu chính 30.000 120 kg 150 kg
Trong đó


Trọng lượng tịnh (rịng) 110 kg 130 kg


2. Vật liệu phụ 10.000 20 kg 50 kg


3. Giờ công


-Thợ bậc 3 8.000 30 giờ 25 giờ


-Thợ bậc 7 10.000 20 giờ 15 giờ


Phế liệu do nguyên vật liệu chính thải ra có thể thu hồi 80%. Đơn giá bán 1 kg phế liệu là
5.000 đồng.


3. Dự tốn chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp như sau:
Khoản mục Số tiền (đồng)


- Vật liệu phụ 200.000.000


- Chi phí nhân cơng 320.000.000


- Dịch vụ mua ngoài 190.000.000



- Khấu hao TSCĐ 170.000.000


- Chi bằng tiền khác 68.240.000


Chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiền lương của công nhân sản xuất và chỉ phân bổ cho
sản phẩm đã hoàn thành.


4. Số dư sản phẩm dở dang dự tính đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch như sau:


Khoản mục Đầu kỳ Cuối kỳ


- Nguyên vật liệu chính 500.000.000 800.000.000


- Vật liệu phụ 30.000.000 90.000.000


- Chi phí nhân cơng sản xuất trực tiếp 30.000.000 40.000.000
Yêu cầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

2. Lập bảng dự tốn chi phí sản xuất, trong đó mục A tổng cộng chi phí sản xuất là bao
nhiêu?


Biết tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là 23,5%.
<b>Bài 7: </b>


Có tài liệu sau đây tại công ty X như sau:


1. Năm kế hoạch công ty sản xuất 2 loại sản phẩm:
4.000 sản phẩm A; 1.000 sản phẩm B.


2. Định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm như sau:


Chi phí trực tiếp Đơn giá


(đồng)


Định mức tiêu hao 1 đơn vị sản phẩm
Sản phẩm A Sản phẩm B


Nguyên vật chính 500.000 5 kg 2 kg


Vật liệu phụ 100.000 2 kg 1 kg


Nhiên liệu 50.000 0,2 lít 1,5 lít


Tiền lương 200.000 5 giờ 4 giờ


3. Dự toán chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất như sau:
- Vật liệu phụ: 800.000.000 đồng


- Động lực mua ngoài: 150.000.000 đồng
- Tiền lương: 200.000.000 đồng


- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: 38.000.000 đồng
- Khấu hao TSCĐ: 1.100.000.000 đồng


- Chi phí khác: 670.000.000 đồng


4. Số dư chi phí về sản phẩm dở dang được tính vào giá trị sản lượng như sau:
Chi phí trực tiếp Số dư đầu năm Số dư cuối năm
- Nguyên vật liệu chính 200.000.000 300.000.000



- Vật liệu phụ 100.000.000 160.000.000


- Tiền lương 120.000.000 40.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

- Tiền lương: 200.000.000 đồng


- BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ: 38.000.000 đồng
- Khấu hao TSCĐ: 180.000.000 đồng


- Chi phí khác: 100.000.000 đồng


6. Phế liệu thu hồi từ nguyên vật liệu chính của sản phẩm B: 80.000.000 đồng
7. Số dư chi phí trích trước (chi phí phải trả):


+ Số dư đầu năm: 120.000.000 đồng
+ Số dư cuối năm: 160.000.000 đồng
8. Số dư chi phí trả trước:


+ Đầu năm: 40.000.000 đồng
+ Cuối năm: 20.000.000 đồng
Yêu cầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<i><b>1. Bùi Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm 2014 </b></i>


<i><b>2. Phan Thị Cúc, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm 2013. </b></i>
<i><b>3. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Tài chính, năm 2012. </b></i>
<i><b>4. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiêp, NXB Lao động, năm 2012 </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>


BCTC Báo cáo tài chính


BH Bán hàng


BHXH Bảo hiểm xã hội


BHYT Bảo hiểm y tế


BHTN Bảo hiểm thất nghiệp


CCDC Công cụ dụng cụ


CP Chi phí


CPSX Chi phí sản xuất


DT Doanh thu


DTBH Doanh thu bán hàng


GTGT Giá trị gia tăng


HTK Hàng tồn kho


KPCĐ Kinh phí cơng đồn


NG Ngun giá



NV Nguồn vốn


SXKD Sản xuất kinh doanh


TNDN Thu nhập doanh nghiệp


TSCĐ Tài sản cố định


TSLĐ Tài sản lưu động


TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vơ hình


</div>

<!--links-->
giáo trình tài chính doanh nghiệp chương 4,5
  • 46
  • 1
  • 7
  • ×