Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng và một số giải pháp cải thiện hoạt động tự học của sinh trường cao đẳng y tế thái nguyên theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 6 trang )

Hutin (2005), Sharps injuries: global burden of disease
from sharps injuries to health-care workers.
7. Saleem T và các cộng sự. (2010 Feb), "Knowledge,
attitudes and practices of medical students regarding
needle stick injuries", Journal of Pakistan Medical
Association, 60(2), p. 151-156.
8. Mehrdad Askarian và Leila Maiekmakan (2012),
"Prevalence of needle stick injuries among denial, nursing
and midwifery students in Shiraz, Iran", GMS
Krankenhaushygiene !nterdiszipiinar2012, 7(1).
9. Smith DR và Leggai PA (2005), "Needlestick and
sharps injuries among nursing students", Journal of
Advanced Nursing, 51(5), pp. 449-455.
10. Nsubuga FM và Jaakkoia MS (2005), "Needle
stick injuries among nurses in sub-Saharan Africa",
Tropical Medicine & Internationa! Health, 10(8), pp. 773781.

11. Binita Kumari Paudel và cộng sự (2013),
"incidence Of Needle stick Injury Among Proficiency
Certificate Level Nursing Students In Kathmandu, Nepal,
International Journal of Sciences and Technology
research, 2(9), pp. 277-281.
12. Kye Mon Min Swe và các cộng sự. (2014),
"Needle Sticks Injury among Medical Students during
Clinical Training, Malaysia, International Journal of
Collaborative Research on Internal Medicine & Public
Health, 6(5).
13. Yao w x và các cộng sự (2010), "Neediestick
injuries among nursing students in China", Nurse
Education Today, Ju!,30(5), pp. 435-437.
14. Zhang YT và Wang LS (2013), "Protection


education towards needle stick injuries among nursing
students in China: a meta-anaiysis", Chinese Journal of
Evidence-Based Medicine 2013,13(6), p. 754-759.

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG
Tự HỘC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẢNG Y TÉ THAI NGUYÊN
THEO HỌC CHÉ TÍN CHỈ
ThS Nguyên Thị Thái Hà
Bộ môn Y học lâm sàng trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên
Hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thl Nguyệt Minh
Bộ mơn Ngoại ngữ trường Cao đắng y tề Thái Ngun
TĨM TÁT
Mục tiêu: Mô tả' thực trạng hoạt động tự học và đề xuất một số giải phàp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết
kế cắt ngang; nghiên cứu định tính. Kết quà: Tính tích cực, tự giác trong học tập của sinh viên chưa cao, 49,5%
sinh viên dành dưới 1 giờ m ỗi ngày để tự học. Đa số sinh vịên học tập mang tính thụ động, khơng tìm tịi, sáng
tạo; chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn; chưa tích cực học nhóm, học theo kiểu đối phó để thi cử.
Tỷ lệ sinh viên lập kề hoạch cụ thề cho học tập chỉ chiếm 11,5%. Do đổ chất lượng học tập không cao, đa số các
ẽm (65,6%) tạm bằng lòng với két quả tự học của mình. Sinh viên nhận thức về sự cấn thiết của tự học chưa cao
(34,4%). Nhu cầu giảng đường để tự học và học nhóm của cấc em là 49%, sinh viên cũng cần phòng mây tỉnh và
đường truyền Internet tốc độ ôn định để tra cứu tài liệu và đăng ký học qua mạng. 67,7% sinh viên có đẻ nghị nhà
trường thường xuyên tổ chức cấc hoạt động ngoại khóa. 32,1% sinh viên mong muốn được thầy cơ hướng dẫn
cụ the cách tự học cho từng bộ môn, 25,1% số sinh viên để nghị được làm bài thu hoạch thay cho bài thi kết thúc
mồn, 16,4% mong muốn có thời gian thực tập nhiều hơn.
Từ khóa: Hoạt động tự học, hoạt động tự học, tín chỉ.
ĐẶT VÁN ĐÈ VÀ MỤC TIÊU
Dạy học được xem íà con đường giáo dục cơ bản
nhất để thực hiện mục đích của qua trình giáo dục
tổng thể, trong đó tự học ià phương thửc cơ bản để
người học có được những hệ thống tri thức phong phú

và thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát
triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống
quý báu của dân tộc Việt Nam, được thề hiện qua các
câu thành ngữ, tục ngữ "Học một, biết mười", "Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn", Học thầy không tày
học bạn",7.. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được
nâng lên khi tạo ra được năng iực sáng tạo của người
học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trinh tự giáo
dục. Quy mô giáo dục được mử rộng khi có phong trào
tồn dân tự học.

Đẻ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân !ực cho
đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế theo đúng
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 2020 nèu rõ: “Xẩy dựng và thực hiện lộ trình chuyển
sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều
kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyền
đổi ngành nghề, liên thõng, chuyến tiếp tới các cấp
học tiếp theo ở trong nước và ờ nước ngoài" [6],
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã và đang
chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế học
phần sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ,
đều này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hổi một sự thay
đổi lớn về công tác quản lý đào tạo của Nhà trường,
Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc

403


tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân

tố quan trọng, quyết định việc đẩy mạnh chất lượng
đào tạo cùa Trường. Xuất phát từ cơ sở nhận thức đó,
chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín
chỉ.
2. Đề xuất một sổ giải phâp Cịuàn lý hoạt động tự
học của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thối Nguyên
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.

ĐỐI ÍƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
1. Đối từợng nghiên cứu
- Sinh viên hẹ cao đẳng của Trường Cao đẳng Y tế
Thải Nguyên được đào tạo theo học chế tín chĩ khóa
học 2014-2017.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 3/2015 đến tháng 12/2015 tại
Trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả, thiết kể cắt ngang.
- Nghiên cứu định tính.
* Cỡ mẫu, chọn mẫu:
- Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả:
n

^ !- a / 2 ^ 2

Cỡ mẫu được ước tính dựa trên tỷ lệ sinh viên
khơng có thói quen tự học, chuẩn bị bài trữớc khi lên

íớp ià 61%, với độ tin cậy 95% và độ chinh xác mong
muốn là 5%. Tính được cỡ mẫu là 366 sinh viên, cộng
thêm 5% dự phịng mất mẫu trong q trình thu thập
thơng tin và làm tròn thành 390 sinh viên.
-C ách chọn mẫu: Phân tầng theo 3 ngành đào tạo
cao đẳng Điều dưỡng, Hộ sinh và Dược. Trong đó cao
đẳng điều dưỡpg chọn 5/12 lớp, cao đẳng Dược chộn
3/7 lớp, cao đẳng Họ sinh chọn 1/2 iớp theo phương
pháp ngẫu nhiên đơn. Sau điều tra, cỡ mâu từng
ngành là: 220 sinh viên ngành điều dưỡng, 130 sinh
viên ngành dược, 40 sinh viên ngành hộ sinh.
* Chỉ tiêu nghiên cứu
+ Thực trạng tự học: Nhận thức cùa sinh viên về
hoạt động tự học; Tính tích cực, tự giác, chủ động;
Thói quen tự học; Chuẩn bị bài trước khi lên íớp;
Phương pháp tự học; Thói quen đọc sách...
+ Đề xuất giải pháp: Đổi với sinh viên: Tuyên
truyền giáo dục ý chí tự học cho sinh viên; Đổi với giáo
viên: cai tiến phương pháp giảng dạy, dạy và học theo
hệ thống tín chỉ; Đoi với Nhà trường: xây dựng qui
chế, cố vấn học tập, cơ sở vật chất, trang thiết bĩ phù
hợp với yêu cấu đào tạo theo tín chỉ...
4. Phương pháp th u ỉh ậ p sổ liệu
Phỏng vẩn bằng bộ câu hỏi tự đền đối với sinh
viên;
5. Phương pháp x ử lý sổ liệu: s ố liệu được xử lý
trên SPSS vơi các thuật tốn thồng kê mơ tả tỷ lệ, so
sánh bằng test X2.

Bảng 1■Thời gian dành cho tự học của sinh viên

Thời gian
tự học Dưới 1 giờ
Từ 1 đến 2
giờ
Từ 2 đên 3
giờ
Ỹ kien khác

CĐ Điều
CĐ Hộ

Tổng
dưỡng
Dược
sinh
(n=220)
(n=40)
(n=130) (n=390)
SL
% SL % SL %
%_ u SL
103 46,8 21 52,5 69 53,1 193 49,5
'i'iW1a
75
34,1
32,5 44 33,8 •JQ2 W
35

15,9


7

3,2

5

12,5

17 13,1

2,5

0,0

57 14,6
8

2,1

Nhận xét: 49,5% tống số sinh viên tham gia phỏng
vấn dành rất ít thời gian cho việc tự học (Dưới 1
giờ/ngày), sổ sinh viên tích cực học tập chĩ chiếm
14,6%. Tỷ lệ này tương đổi đồng đều ở cac đối íượng
đào tạo.
Bảng 2. Hình thức tự học của sinh viên
CĐ Điều
CĐHỘ

Tổng
Hình thức

dưỡng
sinh
Dươc
tự học
(n=220)
(n=40)
(n=130) (n=390)
SL
% SL % SL % SL %
Tim tài liêu 154 70,0 29 72,5 103 79,2 286 73,3
Trao đôi với
45 20,5 8 20,0 20 15,4 73 18,7
bạn bè
Nhị' thầy cơ
10 4,5
2 5,0 6 4,6 18 4,6
hướng dẫn
Ỹ kiến khác
11
5,0
2,5
0,8 13 3,3
Nhận xét: Đa sồ sinh viên tham gia phỏng vấn lựa
chọn hlnh thức tìm tài liệu trong quá trình tự học
(73,3%), 18,7% trao đổi vơi bạn bè trong quá trinh tự
học nhưng chỉ có 4,6% sinh viên tìm đen sự hướng
dẩn của thầy cơ giáo.
Bảng 3. Thời điềm tự học cùa sinh viên__________
Thời điểm
tự học


CĐ Điều
dưỡnq
(n=220)
SL
%

CĐHỘ
sinh
(n=40)
SL %

Từng buổi học
Trước khi
51 23,2 9
vào iớp
Chỉ bắt đau khi
115 52,3 20
học tại lớp
Chưa thực hiện
đều đặn vì thấy
54 24,5 11
chưa thực sự
cần thiết lắm
Từng môn
học/học kỳ
Lập kế hoạch cụ
thế và thực hiện 21 9,5 3
theo kế hoạch
Tuỳ thuộc vào

54 24,5 6
thời gian
rảnh rỗi
Tuỳ thuộc vào
145 65,9 31
các kỳ kiểm tra
Ỳ kiên khác
0,0


Dược
(n=130)
SL %

Tổng
(n=390)
SL %

22,5 98 75,4 158 40,5
50,0 25 19,2 160 41,0
27,5

7,5

7

5,4

72 18,5


21 16,2 45 11,5

15,0 10 7,7

70 17,9

77,5 99 76,2 275 70,5.
0,0

0,0

0

0,0

Nhận xéí: Tỷ lệ sinh viên tự học trước khi vào lớp
và bắt đầu khi học tại lớp ngang bằng nhau: 40,5% va
41 %, cờn íại khoầng 1/5 sinh viên (Chiếm 18,5%) chưa
KẾT QUẢ NGHIỀN cứu
xác định được sự cần thiểt trong việc học và tự học.
1.
Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
Cả 3 ngành học, sinh viên đều cỏ xu hướng tập trung
trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế
vào học trưởc các kỳ íhi, kiểm tra (70,5%).
tín chỉ

404



Bảng 4. Kếỉ quà tự học của sinh viên
Kết quả
tự học

CĐ Điều
dưỡng
(n=220)
SL
%

CĐHỘ
sinh
(n=40)
SL %


Dược
(n=130)
SL %

Tồng
(n=390)
SL %

Không như
46 20,9 5 12,5 25 19,2 76 19,5
mong muốn
Tạm chầp
140 63,6 27 67,5 89 68,5 256 65,6
nhận được

Như mong
34 15,5 '8 20,0 16 12,3 58 14,9
muốn
Ỷ kiên khác
0
0 0,0 0 0,0 0 0,0
0,0
Nhận xét:
Số sinh viên hài lịng với kếí quả học tập của mình
chiếm 14,9%, còn đa sổ các em tạm chấp nhận kết
quả học tập của mình (65,6%). 19,5% sinh viên khơng
hài lịng với kết quả của mình.

B iểu đ ồ 1. T h á i đ ộ c ủ a sin h v iê n về tự học

Nhận xét: 34,4% sinh viên tham gia điến phiếu cho
tự học là cần thiết, hơn 50% lại cho rằng tùy từng thời
điểm, việc tự học sẽ được chú ý hơn. Sinh viên cao
đẳng điều dưỡng có tỳ lệ cao nhất trong quan điểm
việc íự học là khong cần ỉhiết.

Bảng 5. Khó khăn trong q trình tự học của sinh viên
CĐ Điều dưỡng CĐ Hộ sinh CĐ Dược
Tống
(n=40)
(n=130) (n=390)
(n=220r
SL
SL
SL % SL %

%
%

Khó khăn
Do bản thân
Khơng có mơn học phù hợp
Khơng có thời gian, phương tiện và điêu kiện cơ sờ vật chát đê thực hiện
Không muốn ỉhực hiện vì thầv chưa cần thiết
Do nhà trưởnq
Khơnq có nơi đế tự hoc
Mơn học mới khó, việc học tập bận rộn, khơnq cịn thời qian tự học
Phương pháp qiảnq dạy của thây cơ chưa kích thích việc tự học
Ỳ kiến khác

5
199
16

2,3
90,5
7,3

36
3

2,5 . 7 5,4 13 3,3
90,0 115 88,5 350 89,7
7,5
8 6,2 27 6,9


125
76
19
0

56,8
34,5
8,6
0,0

3
20
17
0

7,5
50,0
42,5
0,0

66 50,8 194 49,7
54 41,5 150 38,5
10 7,7 46 11,8
0 0,0 0 0,0

Nhận xét:
Khi đựợc hòi về những khó khăn trong quá trinh học tập gần 90% các em trả lời là do bản thân các em khơng
có thời gian, phương tiện và đề u kiện cơ sờ vật chất đế thực hiện việc tự học. v ề những khó khăn trong qua
trình học xuất phát từ điều kiện khách quan của 3 ngành học có sự khác biệt. Khối cao đẳng Điều dưỡng (56,8%)
và Cao đẳng Dược (49,7%) cho rằng sinh viên khơng có địa đểm tự học. Khối cao đẳng Họ sinh chỉ có 7,5% sinh

viên ỉhấy thiếu địa điểm học tập, 42,5% sinh viên gặp Khó khăn trong việc iự học vì phương pháp giảng dạy cùa
giảng viển chưa kích thích việc tự học.
2.
Đề xuất m ột số g iả i pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đằng Y tế Thải
Nguyên đáp ứng yêu câu đao tạo theo học chế tíri chỉ
Bảng 6. Đề nghị của sinh viên về sự hỗ trợ phương pháp tự học
Đề nghị hỗ trợ
Được hướng dẫn chung về cách tự học
Được thầy cô hướng dan cụ thế cách tự học cho từng bộ mơn
Được thay đơi trong cách kiếm tra, đánh giá
Được có thời gian íhực tập nhiều hơn
Được làm bài thu hoạch thay cho thi kết thúc môn
Được tham dự Seminar nhièu hơn trong khố học*

CĐ Điều dưỡng
(n=220)
SL
%
28
12,7
80
36,4
10
4,5
40
18,2
58
26,4
4
1,8


CĐ Hơ sinh
(n=40)
SL
%
4
10,0
11
27,5
2
5,0
7
17,5
8
20,0
8
20,0

CĐ Dược
(n=130)
SL
%
15 11,5
34 26,2
8
6,2
17 13,1
32 24,6
24 18,5


Tống
(n=390)
SL
%
47 12,1
125 32,1
20 5,1
64 16,4
98 25,1
36 9,2

Nhận xét:
Để nâng cao hiệu quả của tự học, 32,1% sinh viên mong muốn đưực thầy cô hướng đẫn cụ thể cách tự học
cho từng bộ môn, % (25,1%) số sinh viên được làm bài thu hoạch thay cho bài thi kết thúc mơn, 16,4% mong
muốn có thời gian thực tập nhiều hơn.

405


Bảng 7. Đề nghị của sinh viên về sự hỗ trợ điều
kiện tự học
Đề nghị
Phịnq học
Phịng máy tính
và đường
truyền Internet
Thêm tài liệu,
sách, báo
Ỹ kiến khác


Đề nghị


CĐ Điều
CĐHỘ
Tổng
dưỡng
sinh
Dược
(n=220)
(n=4.0) (n=13Ọ) (n=390)
SL
% SL % SL % SL %
106 48,2 19 47,5 66 50,8 191 49,0
73

33,2

12 30,0 39 30,0 124 31,8

41

18,6

9

0,0

0,0


0

CĐHỘ
sinh
(n=40)
SL %


Dươc
(n=130)
SL %

Tổng
(n=390)
SL %

Phát động
phong trào tự
47 21,4 11 27,5 66 50,8 124 31,8
học
Tỗchức thường
xuyên các hoạt
171 77,7 29 72,5 64 49,2 264 67,7
động ngoại
khoá
Ý kiến khác
2
0,9 0 0,0 0 0,0 2 0,5

22,5 25 19,2 75 19,2

0,0

CĐ Điều
dưỡng
(n=220)
SL
%

Nhận xét: Khi tham khảo ỷ kien sinh viên ve các
hoạt động hỗ trợ cho việc tự học của các đoàn thể,
67,7% sinh viên muốn các hoạt động ngoại khóa được
tổ chức thường xuyên, 31,8% sinh viên cho rằng phát
động phong trào lự học là động lực cho các em trong
quá trình học tập.

0,0

Nhận xét: Nhu cau có chơ tự học cùa sinh viên cao
nhất (49%), sau đó đến nhu cầũ vế máy tính và đường
truyền Internet (31,8%), nhu cầu cung cấp thêm tài liệu
và sách, báo chiếm 19,2%.
Bảng 8. Đề nghị cua sinh viên về sự hỗ trợ của tồ
chức đoàn thể

Bảng 9. Ý kiến của sinh viên về các biện pháp thúc đẩy hoạt động tự học (n=390)
Tính cần thiết
Ráỉ cần
thiết
SL
%


Nhóm biện pháp
Biện pháp 1, Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đằn
và Ý chí tự học cho sinh viên
Biện pháp 2, Thay đối nhận thức cùa giảng viên trước yêu
càu dạy và hoc theo hê thống tín chỉ
Biện pháp 3, Xây dựng hệ thống cố ván học tập có chằí
lương hướng dẫn sinh viên tự học có hiệu quả
Biện pháp 4, Quản !ý hoạt động giảng dẹy cùa giảng viên
thúc đẩy giảng viên cải tiến phương pháp giảng dạy giúp
sinh viên tự hoc tot,
Biện pháp 5, Hoàn thiện cơ sờ vật chốt, trang thiết bị phù
hợp với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ tạo điều kiện cho sinh
viên tự học
Biện pháp 6, Phỗỉ kễí hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức
năng hừớng tới hoạt động tự học cua sinh viên theo hệ
thống tín chì

Cần thiết
SL

%

193 49,5 197 50,5
22

5,6

0


0,0

Rât khả
íhi
SL %
74

Khả thi
SL

%

19,0 316 81,0

7,9 337 86,4 234 60,0 150 38,5

0 0,0
6

1,5

0

0,0

0

0,0

362 92,8 28


289 74,1 101 25,9

0

0,0

303 77,7 87 22,3

267 68,5 123 31,5

0

0,0 240 61,5 150 38,5

0

302 77,4

0

0,0 300 76,9 90 23,1

0 0,0

88 22,6

7,2

ìỉ khả

thi
SL %

70 17,9

320 82,1

Nhận xét: Khi được hỏi ý kiến về các nhóm biện
pháp thúc đẩy hoạt động tự học, đa số sinh viên đều
cho rằng các biện pháp này rất cần thiết, cần thiết và
có tính khả thỉ. Riêng nhóm biện pháp 2: Thay đổi
nhận thức của giảng viên trước yêu cầu dạy và học
theo hệ thống tin chì, sinh viên cho rằng ít cần thiết
(86,4%).
BÀN LUẬN
1. Thực trạng hoạt động tự học cùa sinh viên
Để nắng cao hiệũ quả đạý học nói riêng và chắt
iượng giáo dục - đào tạo nói chung thi phải chú trọng
nâng cao năng íực tự học cho sinh viên. Tinh thần của
các Nghị quyet Trung ương 4 (khóa VII) và Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa V ỉll) đã được thể chế hóa trong
Luật giáo dục 2005 ờ điều 36b như sau: "Phương
pháp giáo dục đại học phải coi trọng bồi dưỡng năng
íực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực
hành, tham gia nghiên cưu, thực nghiệm, ứng dụng".

31

Tính khả thi

it cần
thiết
SL %

0 0,0
0,0

Có được năng lực tự học mới có thề học suốt đời
được. Vì vậy, ơ bậc học cao đẳng, đại học, quan írọng
nhất là học cách học.
Qua khảo sát cho thấy tính tích cực, tự giác trong
học tập của sinh viên chưa cao, có đến 49,5% sinh
viên dành dưới 1 giờ mỗi ngày để tự học. Đa số sinh
viên học tập mang tính thụ động. Trong học tập, phần
lớn sinh viên chưa chủ động phát biểu ý kiến nểu
giảng viên không yêu cầu sinh viên chỉ ghi chép làm
theo lời thầy, theo sách vờ hướng dẫn, theo bài mẫu
mả khơng tìm tịi, sáng tạo; chưa tích cực học hỏi với
thầy, học hỏi cùng bạn; chưa tích cực học nhóm. Việc
học nhóm gỉúp sinh viên có thêm kỹ năng íàm việc,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, trao đổi kiến thức với
bạn bè. Phương thức đào ịạo theo học chể tín chl, u
cầu sinh viên phải có sự kết hợp chặt chẽ với nhau,
chủ động tim tòi và học nhổm để tăng thêm hiệu quả
học tập. Vi đối với đào tạo íín chì phần lớn thời gian là
dành cho tự học, tự nghiên cứu. Nểu như học chế học

406



phần các em có thể trơng chờ vào iúc thỉ mới học thỉ ở
như thế nào.
học chể tín chì kiểm tra, đánh giá được thực hiện liên
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học 67,7%
tục trong quá trinh học tập, kết quả đánh giá được thể
sinh viên có đề nghị nhà trường thường xuyên tổ chức
hiện từ thái độ xây dựng bài trên lớp, việc tự học, tự
các hoạt động ngoại khóa. Như vậy cần phải tổ chức
nghiên cứu ở nhà, việc tham gia đóng góp thảo luận
cho sinh viên giao lưu tham quan học lẫn nhau, tổ
nhóm đến iàm bài kiểm tra hết mơn. Chính vì vậy việc
chức các chuyên đề về tự học có thể sinh viên khoá
làm thay đổi nhận thức của sinh viên về hoạt động tự
trên hướng dần truyền đạt kinh nghiệm cho sinh viên
học là hết sức cẩn thiết.
khoá dưới, tổ chức hoạt động ngoại khóa theo các
Nhỉn chung, sinh viên trường Cao đẳng y tế Thái
chun đề chun mơn chírih là hình thức tự học rất
Ngun chưa có thói quen ý thức về tự học mà vẫn
hiệu quả cho sinh viên. Làm được như vậy sê tạo môi
học theo kiểu đối phó để thi cử thể hiên trong tỷ lệ
trường tự học tích cực, khuyến khích, kích thích sinh
70,5% sinh viên tập trung vào học trước mỗi kỳ thi và
viên tự tìm tịi nghiên cứu nham chiếm tĩnh tri thức.
kiểm tra. Tỷ lệ sinh viên lập kế hoạch cụ thể cho học
Để nâng cao chất lượng học ỉập, trong Bảng 8,
tập chỉ chiếm 11,5%. Điều này dẫn đến chất lưựng học
32,1% sinh viên mong muốn được thay cô hướng dẫn
tạp không cao, dẫn đến thực tế chỉ có 14,9% sinh viến
cụ thể cách tự học cho từng bọ môn, 25,1% so sinh

hài lịng với kết quả tự học của mình, con đa số các
viên đề nghị ổược iàm bài thu hoạch thay cho bài thí
em (6576%) chì tạm bắng lịng với kết quả íự học cùa
kết thúc mơn, 16,4% mong muốn có thời gian thực tập
mình. Tỷ lệ sinh viên nhận thức về sự cần thiết của tự
nhiều hơn. Đề xuất của sinh viên hồn tồn có thể
ìhực hiện thơng qua việc quản lý hoạt động tự học tại
học chứa cao (34,4%) Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng này, theo ý kiến của nhiều sinh viên thì có
trường.
thể bởi các yếu tố như sau:
KỄT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Thứ nhất, môi trường học tập ở bậc phổ ỉhông
1. Kết luạn
khác xa với môi trường học tập ở bậc đại học. Khi
Thực tế cho thấy sinh viên đào tạo theo tín chỉ cịn
bước vào mơi trường đại học, bời nhiều ngun nhân
chưa nỗ iực, cố gang trong quá trình tự học, chưa
khác nhau, đa phần sinh viên vẫn giữ thói quen học
nhận thức đay đủ các kỹ năng tự học cần thiết, chưa
biết cách rèn luyện thường xuyên các kỹ năng tự học
theo phương pháp truyền thống ờ bậc học phổ thông
(thầy đọc, trị chép), do đó tạo nên sức ỳ trong học
trong quá trình học tập nen đoi hỏi phai cỗ các biển
pháp khắc phục nhằm nâng cao chấtiượng hoạt động
tập, sinh viên chưa thích nghi được với cách học ở
tự học của sinh viên. Việc quản lý dạy - học phai
bậc đại học.
hướng vào mục đích cuối cùng là thúc ổẩy tỉnh íự
Thứ hai, đó là tâm lý e ngại, khơng tự tin của sinh

viên, vì vậy trong giờ học sinh viên íí khi phát biểu, thể
giác, tích cực, độc lập sáng tạo của sinh viên trong
hiện quan điểm rieng của minh mà chỉ thụ động ngồi
quá trình học tập* phat huy được yếu tố nội lực trong
bản thân mỗi sinh viên ảnh hưởng đến chất lượng,
nghe và chép.
hiệu quả học tập chính họ. Nói cách khác, phải làm
Thử ba, do Nhà trường mới chuyển đỗi sang đào
cho sinh viên tích cực tự học.
tạo theo tín chỉ, nên đại bộ phận sinh viên chưa hĩểu rõ
được bản chất của đào tạo theo tín chỉ !à chủ yếu tự
2. Khuyến nghi: Nhà trường cho triển khai và áp
học và tự nghiên cứu, sinh viên nhln chung còn thiếu
dụng các biện pháp' quản lý hoạt động tự học của sinh
tính íự giác, ỳ lại, cịn thụ động. Sinh viên chưa có kỹ
viên, cụ thể;
năng tự học nên chưa lựa chọn được phương pháp
Giáo dục động cơ, thái ổộ học tập đúng đắn và ý
học tập phù hợp do vậy chưa đạt được kết qua cao
chí tự học cho sinh viên.
Thay đổi nhận thức của giảng viên trước yêu cầu
trong học tập.
dạy và học theo học chế tín chì.
Nhữ vậy, nhân tố quan trọng nhất, quyết định kết
Xây dựng hệ thống cố vấn học tập có chất lượng
quả mỹ man củạ q trình đào tạo vẫn (ả cơng tự học
của người học trị. Tự học ở đay chỉ phần tĩch cực,
hướng dẫn sinh viên tự học có hiệu quả.
Quản !ý hoạt động giảng dạy của giảng viên thúc
chủ đọng, quyết đoán cua người học. Vai trò quỹết

đầy giảng viên cải tiễn phương pháp giảng dạy giúp
dỊnh sự thành công hay thất bại của quá trinh học tập
sinh viên tự học tốt.
la vai trò của người hợc.
2.
Một số giải pháp quản iỷ hoạt động tự học
Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp
của sinh viên trương Cao đẳng y tế Tliái Nguyên
với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ tạo điều kiện cho sinh
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
viên tự học.
Phối kết hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng
Qua khảo sát thực tế hoạt động tự học của sinh
viên và những khó khăn của sinh viên trong quá trình
hướng tới hoạt động tự học của sinh viên theo hệ
tự học có the thấy nhu cầu giảng đường, phịng học
thốnạtínchỉ.
TA! LIỆU THAM KHẢO
để tự học và học nhóm cùa các em khá cao (49%).
* Văn bản - Văn kiện:
Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần các phịng máy tính
1. Bộ Giáo đục và Đào tạo. Quyết định số
và đường truyền Internet tốc độ ổn định để tra cứu tài
31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ
liệu và đăng ký học qua mạng. Cơ sở vật chất của nhà
chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại
trường hiện náy hồn tồn có thề đáp ưng những nhu
học, cao đẳng hệ chính quy ỉheo hệ thống tín chỉ7
cầu thiết yếu này của sinh viên, vấn đề đặt ra chính là
2. Bộ Giáo dục va Đào tạo. Quyết định số

phương thức quản !ý hoạt động tự học của sinh viên
43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 ban hành Quy

407


chế đảo tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ.
3. Bộ Giáo dục và Đảo íạo. Tài liệu giới thiệu hệ
thống tín chì, phát triển chương trình đào tạo đại học và
cao đẵng.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vụ Đại học (Lưu hành nội
bộ), về học chế tín chì học tập. Hà Nội, 1994.
5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Viết
Nam. Luật Giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
6. Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết số 14/2005/NQCP ngày 02/11/2005 về đỗi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và đang xây

dựng chiến lược phát triển giáo dục đến 2020, írong đỏ
có giáo dục đại học.
* Tác giả - Tác phẩm:
7. Đặng Quốc Bảo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục. Nxb Giáo dục, 2008.
8. Lê Khánh Bằng. Tồ chức phương pháp ỉự học cho
sinh viên đại học. Đại học Sư phạm Hà Nội, 1998.
9. Nguyễn Hiến Lê. Tự học - Một nhu cầu thời đại.
Nxb Văn hố Thịng tin TP. Hồ Chí Minh, 2002.
10. Nguyễn Cảnh Tồn. Q trình dạy, tự học. Nxb
Giáo dục, 1998.


KIÊN THỨC, THÁI Đ ộ VÀ THựC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN
VÈ Sừ DỤNG KHÁNG SINH VÀ THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI LỢN
VÀ MỘT SỐ YÉU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ HOÀNG TÂY,
KIM BẢNG, HÀ NAM NAM 2015
CN Nguyên Thị Thu Thảo
Trung tâm Nghiên cứu Y tế công cộng và Hệ sinh thái (CENPHER) - Trường Đại học Y tế công cộng
CN. Nguyễn Mai Hương, ThS. Đặng Xuân sình
CENPHER - Trường Đại học Ý te cơng cộng
Thổ. Lưu Quốc TĨản
Khoa Sức khỏe Môi trường - Trường Đại học Y tế công cộng
Giáo viên hướng đẫn: TS. Phạm Đức Phúc
CENPHER ■ Trương Đại học Y tế cơng cộng
TĨM TÁT
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang tại 180 hộ gia đình ở xâ Hồng Tây, huyện Kim Bảng, Hà Nam nhằm tìm hiểu 2
mục tiêu: (1) đánh giá thực trạng kiến thức, thải độ và thực hành của người dân về sử dụng khổng sinh và thức
ăn trong chăn ni lợn và (2) tìm hiểu một số yếu tổ liên quan tới kiến thức và thái độ. Kết quả: Tỷ lệ tương đối
thấp về kiến thức đạt về khắng sinh (15%) và thức ấn chăn ni (1,1%). Tỷ lệ người dân có thái độ đạt là 70% (sử
dụnp kháng sinh) và 62,9% (thức ăn chăn ni). Có 25,7% hộ mua thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn người bán
thuỗc hoặc theo kinh nghiệm bản thân. Có mối liên quan giữa các yếu tố giới tính, sổ lợn ni tại hộ gia đình, loại
thức ăn có liên quan đến kiến thức, thái độ sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi (p<0,05). Kết quà nghiên
cứu nhấn mạnh việc xây dựng cấc chương trình truyền thơng, tập huấn về chăn nuôi tổt, nhất là cho nữ giới và hộ
có quy mơ chăn ni nhơ.
Từ khóa: Hộ gia đình, kháng sinh, thức ăn.
SUMMARY
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF PIG FARMERS ON USING ANTIBIOTICS AND ANIMAL
FEED AND RELATED FACTORS IN HOANG TAY COMMUNE, KIM BANG, HA NAM IN 2015
BPH. Nguyen Thi Thu Thao
Center for Public Health and Ecosystem Research (CENPHER), Hanoi School o f Public Health
BPH. Nguyen Mai Huong, MVPH. Dang Xuan Sinh
CENPHER, Hanoi School o f Public Health

MPH. Luu Quoc Toan
Environmental and Occupational Health Faculty, Hanoi School o f Public Health
Supervisor: Ph.D. MD. Pham Due Phuc
CENPHER, Hanoi School o f Public Health
In Vietnam, small household o f pig producers play an important role. This cross sectional study was done at
180 households in Hoang Tay commune, Kim Bang district, Ha Nam with 2 aims: (1) to describe and assess the
status o f knowledge, attitude and practice on antibiotics, animal feed and (2) to identify potential related factors.
The results: There was a relatively low knowledge on antibiotics (15%) and feed (1.1 %). Regarding good atíitude
on using o f antibiotics and animal feed, the proportion o f people reached 70% and 62.9%, respectively. 25.7% of
surveyed households bought antibiotics directly from drug stores and based on their own experience. This study
have found an association between gender, pig farms scale, type o f using animal feed and knowledge, attitude
(p<0.05). The necessity o f providing specific dissemination program and properly training on good animal
husbandry practice.
Keywords: Households, antibiotics, animal feed.

408



×