Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiến thức thái độ và thực hành của người dân về sử dụng kháng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và một số yếu tố liên quan tại xã hoàng tây kim bảng, hà nam năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 5 trang )

chế đảo tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ.
3. Bộ Giáo dục và Đảo íạo. Tài liệu giới thiệu hệ
thống tín chì, phát triển chương trình đào tạo đại học và
cao đẵng.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vụ Đại học (Lưu hành nội
bộ), về học chế tín chì học tập. Hà Nội, 1994.
5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Viết
Nam. Luật Giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
6. Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết số 14/2005/NQCP ngày 02/11/2005 về đỗi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và đang xây

dựng chiến lược phát triển giáo dục đến 2020, írong đỏ
có giáo dục đại học.
* Tác giả - Tác phẩm:
7. Đặng Quốc Bảo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục. Nxb Giáo dục, 2008.
8. Lê Khánh Bằng. Tồ chức phương pháp ỉự học cho
sinh viên đại học. Đại học Sư phạm Hà Nội, 1998.
9. Nguyễn Hiến Lê. Tự học - Một nhu cầu thời đại.
Nxb Văn hố Thịng tin TP. Hồ Chí Minh, 2002.
10. Nguyễn Cảnh Tồn. Q trình dạy, tự học. Nxb
Giáo dục, 1998.

KIÊN THỨC, THÁI Đ ộ VÀ THựC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN
VÈ Sừ DỤNG KHÁNG SINH VÀ THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI LỢN
VÀ MỘT SỐ YÉU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ HOÀNG TÂY,
KIM BẢNG, HÀ NAM NAM 2015
CN Nguyên Thị Thu Thảo
Trung tâm Nghiên cứu Y tế công cộng và Hệ sinh thái (CENPHER) - Trường Đại học Y tế công cộng
CN. Nguyễn Mai Hương, ThS. Đặng Xuân sình


CENPHER - Trường Đại học Ý te cơng cộng
Thổ. Lưu Quốc TĨản
Khoa Sức khỏe Môi trường - Trường Đại học Y tế công cộng
Giáo viên hướng đẫn: TS. Phạm Đức Phúc
CENPHER ■ Trương Đại học Y tế cơng cộng
TĨM TÁT
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang tại 180 hộ gia đình ở xâ Hồng Tây, huyện Kim Bảng, Hà Nam nhằm tìm hiểu 2
mục tiêu: (1) đánh giá thực trạng kiến thức, thải độ và thực hành của người dân về sử dụng khổng sinh và thức
ăn trong chăn ni lợn và (2) tìm hiểu một số yếu tổ liên quan tới kiến thức và thái độ. Kết quả: Tỷ lệ tương đối
thấp về kiến thức đạt về khắng sinh (15%) và thức ấn chăn ni (1,1%). Tỷ lệ người dân có thái độ đạt là 70% (sử
dụnp kháng sinh) và 62,9% (thức ăn chăn ni). Có 25,7% hộ mua thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn người bán
thuỗc hoặc theo kinh nghiệm bản thân. Có mối liên quan giữa các yếu tố giới tính, sổ lợn ni tại hộ gia đình, loại
thức ăn có liên quan đến kiến thức, thái độ sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi (p<0,05). Kết quà nghiên
cứu nhấn mạnh việc xây dựng cấc chương trình truyền thơng, tập huấn về chăn nuôi tổt, nhất là cho nữ giới và hộ
có quy mơ chăn ni nhơ.
Từ khóa: Hộ gia đình, kháng sinh, thức ăn.
SUMMARY
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF PIG FARMERS ON USING ANTIBIOTICS AND ANIMAL
FEED AND RELATED FACTORS IN HOANG TAY COMMUNE, KIM BANG, HA NAM IN 2015
BPH. Nguyen Thi Thu Thao
Center for Public Health and Ecosystem Research (CENPHER), Hanoi School o f Public Health
BPH. Nguyen Mai Huong, MVPH. Dang Xuan Sinh
CENPHER, Hanoi School o f Public Health
MPH. Luu Quoc Toan
Environmental and Occupational Health Faculty, Hanoi School o f Public Health
Supervisor: Ph.D. MD. Pham Due Phuc
CENPHER, Hanoi School o f Public Health
In Vietnam, small household o f pig producers play an important role. This cross sectional study was done at
180 households in Hoang Tay commune, Kim Bang district, Ha Nam with 2 aims: (1) to describe and assess the
status o f knowledge, attitude and practice on antibiotics, animal feed and (2) to identify potential related factors.

The results: There was a relatively low knowledge on antibiotics (15%) and feed (1.1 %). Regarding good atíitude
on using o f antibiotics and animal feed, the proportion o f people reached 70% and 62.9%, respectively. 25.7% of
surveyed households bought antibiotics directly from drug stores and based on their own experience. This study
have found an association between gender, pig farms scale, type o f using animal feed and knowledge, attitude
(p<0.05). The necessity o f providing specific dissemination program and properly training on good animal
husbandry practice.
Keywords: Households, antibiotics, animal feed.

408


ĐẶT VÁN ĐỀ
Tính đến 5/2015, tổng số đàn iợn ở Việt Nam đạt
hơn 27,1 triệu đầu con, tăng hơn 4,1% so với năm
2010 và hơn 41,7% so với năm 2005 [1,2]. Trong đó,
mơ hình chăn ni lợn nơng hộ ln giữ một vị trí quan
trọng trong cơ cấu sản xuất chăn nuôi và cung cap
thực phẩm cho người dân [3]. Xã Hoàng Tây (huyện
Kim Bảng, Hà Nam) là một xã thuần nông và là một
trong ba xã đứng đầu của huyện về chăn nuôi lợn,
với số lượng đàn khoảng 4.256 con (năm 2014) (4].
Với hơn 88% các hộ chăn nuôi lợn trong xã nam
trong^khu vực dân cư sinh sổng, tiểm tàng các nguy
cơ đối với sức khỏe người dân, môi trường và vật
nuôi. Sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, thú
y là một trong những biện pháp quan trọng nhằm bảo
vệ và duy tri sức sản xuất của vật nuôi [5]. Tuy nhiên,
việc sử đụng kháng sinh không hợp iý có thể dẫn tới
sự tồn dư trong thịt và các sản phẩm động vật, và có
khả năng gây ra hiện tượng kháng kháng sinh của V!

khuẩn gây tác động xấu tới sức khoẻ của người tiêu
dùng [6J. Xuất pháỉ từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu: (1) đánh giá thực trạng kiến
thức, thái độ vá thực hành của người dân về sử dụng
khàng sinh và thức ăn trong chăn nuôi lợn và (2) tỉm
hiểu một số yếu tố liên quan tới kiến thức và thái độ
của người dân về sử dụng khống sinh và thức ăn
chăn ni trong chăn ni lợn tại xã Hồng Tây,
huyện Kim Bảng, Hà Nam.

ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1. Đôi tượng, thờ i gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện từ tháng 5-6/2015 trên đổi
tượng íà các hộ gia đinh chăn nuôi quy mô hộ gia đinh
tại xã Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Ha Nam.
Người được chọn phỏng ván là chủ họ hoặc vợ/chồng
chù hộ.
2. Phương pháp nghiên cửu
Thiết kế nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang, kết
hợp phân tích.
Cỡ mẫu: Áp dụng cơng thức tính cở mẫu trong
đều tra cắt ngang:
/

\

2X

(m )


p

X

( ì — p)

n =
d'
Trong đó:
d: Sai số của ước lượng, d = 0,07
Z1<ữ: Giá trị 2 ở độ tín cậy 95% (a = 0,05), z = 1,96
p: Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng vế sử dụng
kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi lợn. p=35,4% [6,7].
n: Số mẫu theo công thức là 179. Thực tế, 180 hộ
đã được điều tra trong nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Các hộ gia đinh được
chọn ngẫu nhiên từ 5 thôn trong 10 thôn của xã, dựa
theo danh sách các hộ gia đình tại mỗi thơn.
Chỉ số và nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành tìm hiểu các biến số về kiến
thức, thái độ, thực hành về kháng sinh và thức ăn
chăn nuôi lợn.
Mỗi ý trả iời trong câu hỏi sẽ được tính 1 điểm
(đúng), 0 điểm (sai). Tổng điểm chung về kiển thức !à
tổng số điểm của các ý đủng (tồng số điểm từ 0 đến 4
điểm). Tồng điểm chung về thái độ là tổng điểm các ý

ổúng từ các câu hỏi liên quan (tổng số điểm từ 0 đến 7
điểm). Sau đó phân loại mức đạt hay không đạt về
kiến thức hay thái độ dựa vào tổng điếm, mức đạt khi

tổng điểm lớn hơn 50% điểm tối đa, và mức không đạt
khỉ số điểm nhỏ hơn hoặc bằng 50% điểm tối đa Các
ý được chẩm điểm ngang bằng nhau, không sử đụng
câu hỏi then chốừtrọng so.
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: Dữ liệu
được thu thập bằng bộ câu hỏí phỏng vấn được thiết
kế sẵn và được nhập nhiệu bằng phan mềm Epi Info
6.0. Dữ liệu sau đó được chuyển sang phần mềm
SPSS 16.0 để phân tích.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1.
Kiến thức, thái độ, thự c hành của người dân
về sử dụng kháng sinh và thứ c ăn trong chăn nuôi
lợn
1.1.
Kiến thức về s ử dụng kháng sinh và thức
ăn trong chăn nuồi lợn
Nghỉen cứu chỉ ra rằng 66,1% đối tượng phỏng vấn
cho biết lợi ích của việc sử đụng khảng sinh để điều trị
hiệu quả cho lợn, nhưng chì có 12,2% đối tượng cho
rằng kháng sinh có tác dụng phịng bệnh và đỉeu trị
bệnh. Có khoảng 18,9% người được phỏng vấn cho
biết việc lạm dụng kháng sinh có thể gây tồn dư kháng
sinh trong thịt, song chỉ 5% người được hỏi nắm được
việc sử đụng kháng sinh khơng đứng cách có thể gây
ra hiện tượng kháng kháng sinh. Ngồi ra, có 20%
khơng biết hoặc khơng trả lời về lợi ích kháng sinh và
31,7% không biết hoặc không trả lời được ve tác hại
của việc sử dụng kháng sinh. Có 43,3% người dân
đồng ý với việc thức ăn côna nghiệp chứa chất dinh

dưỡng, vitamin và khoáng Chat, và 23,3% người được
phỏng vấn cho rằng thức ăn cơng nghiệp có chứa
thuốc tănp trọng, tạo nạc. Tuy nhiên, nhiều người dân
không biểt rõ các thành phần chính trong thức cơng
nghiệp (47,2%).
Trong thực íế, quy định về thức ăn chăn nuôi chỉ
cho phép một số ioại kháng sinh nhất định được phép
bổ sung (trộn) vào thức ăn chăn nuôi ở hàm lượng
nhất định. Các chất tăng trọng và tạo nạc tuyệt đồi
không được sử dụng trong thức ăn các íoạỉ thức ãn
chăn ni. Thơng tư Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (9/2014) đã ban hành danh mục 22 hóa
chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuấí, kinh doanh
và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm
tại Việt Nam [8] và bổ sung 5 nhóm cam khác
(11/2015) [9]. Theo kết quả khảo sát ở tỉnh Hưng Yên,
Hà Tây tại 30 trang trại chăn nuôi lợn thịt và 30 trang
trại chăn nuôi gà thịt, kết quả cho thấy 100% các trang
trại chăn nuôi có sử dụng kháng sinh, với 63,3% mục
đích chủ yếu điều trị bệnh cho lợn, 13,3% với mục đích
phịng và trị bệnh cho lợn [10],
Phân loại điểm kiến thức về sừ dụng kháng sinh và
thức ăn ỉrong chăn nuôi lợn
Dựa trên chấm điểm các ý trả lời, Bảng 1 nêu kết
quả phân loại kiến thức về sử dụng kháng sinh, thành
phần thức ăn chăn nuôi. Đa số (98,9%) các hộ phỏng
vấn chưa đạt về kiến ỉhức sử dụng khang sinh, chỉ co
1,1% hộ đạt. Trong khi đó, có 15% hộ phỏng vấn đạt
kiến thức về thức ăn chăn nuôi và 85% hộ không đạt.


409


Bảng 1. Phân loại kiến thức về sử dụng kháng sinh
Thái độ về sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn
* và thức ăn cơng nghiệp (n=180)
_______
ni gắn với tính hiệu quả kinh tế của chăn ni nói
Mức
chung và chăn ni lợn nói riêng. Ngồi ra, việc sử
Nội dung
Phân loại
N %
điểm
dụng kháng sinh khơng đúng cách có thể dẫn đến các
Kiến thức về sử dụng
Không đạt
0-3
178 98,9
mổi nguy đối với sức khỏe cộng đồng (do ảnh hưởng
kháng sinh
Đạt
4-7
2 1,1
bởi hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng
Kiên thức vê thức ăn
Khơnq đ
0-2
153 85,0
c ị n K y' , K

'i rw
y ^I rI ?
/“Ị Ú
 O
e tu
’ u UUỈ
rliin rt
VMM
i ' wấ íi fií>
^ 5 » Ml iu tl u
vf ĨiPu Íl V w ti hi ijuă ịi U
chăn ni
Đ
3-4
27 15,0
kháng sinh (70%) và thức ăn chăn nuôi (62,8%) là một
Nhìn chung đém kiến thức về sử dụng k láng sinh
trong những tín hiệu tốt để có thể cố các giảỉ pháp
và thức ăn chăn nuôi của các đối tượng p hỏng vấn
truyễn thơng tích cực nhằm bảo vệ sức khỏe cộng
khá thấp. Điều này có thể do tập quán chăn nuôi tự
đồng khỏi các mối nguy liên quan đến kháng sinh và
phảt và sử đụng thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm,
an tồn thực phẩm các sản phẩm chăn ni.
khơng có những nguồn thơng tin chính thống và cơ
1.3.
Thực hành s ờ dụng kháng sinh và thức ăn
bản về sử đụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi trong
trong chăn ni lợn
chăn ni lợn.

Trong 120/180 hộ có trực tiếp chăn nuôi lợn tại hộ
Theo kểt quả “Điều tra sử dụng kháng sinh trong
gia đlnh~có 101 (84,2%) hộ trả lời có sử dụng kháng
chăn nuồi ờ Việt Nam”, cỏ 92,5% cho biết kháng sinh
sinh trong chăn nuôi lợn. Các hộ gia đinh sử dụng
được sử dụng với mục ổích điều trị bệnh, 23,5% sử
kháng sinh khi lợn ốm (99%) và khi lợn có biểu hiện bồ
dụng cho cả mục đích điều trị bệnh và phịng bệnh, và
ăn (21,8%). Có tới 25,7% mua thuốc kháng sinh từ
0,5% với mục đích tăng trọng [11]. Một nghiền cứu
người bán thuốc hoặc tự chưa trị theo kinh nghiệm
khác về tồn dư kháng sinh, hormone trong một số sản
bản thân. Nguòn thức ăn được sử dụng trong chăn
phẩm từ lợn thịt ở thành phố Thái Nguyên (2012) báo
nuôi lợn tại địa bàn nghiên cứu chủ yếu (75%) ià thức
cáo khoảng 47% hộ gia đình được phỏng ván biết sử
ăn phổi hợp giữa thức ăn công nghiệp và sản phẩm
dụng kháng sinh để phịng bệnh [7].
nơng nghiệp sẵn có (các loại cám, rau, củ), 12,5% hộ
1.2.
Thái độ về s ừ dụng kháng sinh và thức ănchỉ sử dụng cám cơng nghiệp hoậc chì phụ phẩm nơng
chăn ni trong chăn nuôi lợn
nghiệp trong chăn nuôi. Các hộ thường mua thức ăn
Quá trình đánh giá về tháỉ độ sử dụng kháng sinh
chăn nuôi ở các đại lý bán buôn (58,3%), tại các cửa
và thức ăn trong chan ni íợn cho thấy 62,8% người
hàng bán lẻ trong thôn, xã (32,5%) và tự cấp phụ
trả lời cho rằng việc trộn kháng sinh trong thức ăn cho
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho lợn (9,2%).
!ợn với hàm lượng và liều lượng phù hựp sê giúp ngăn

Kết qua nay phù hợp với báo cáo cua nghiên cứu
ngừa bệnh cho lợn. Có 24,4% người dân không đồng
cùa Hương và cs (2015) với tỷ !ệ người chăn ni sử
ý và 12,8% người dân có thái độ trung gian. Với nhận
dụng kháng sinh cho lợn (87,5%), gọi thú y địa
định “Sử dụng kháng sỉnh thường xuyen trong chăn
phương tới chữa trị khi lợn bị ốm (71%), tự chữa trị
ni lợn khơng gây nguy hại gì cho người tiêu thụ",
theo kinh nghiệm bẩn thân (6Ỏ%) [11]. Tuy nhiên, kết
phần đông người dân không đồng ý (chiếm 70%),
quả của chung tơi cao hơn sị vởi kết quả khảo sát tình
những người đồng ý chiếm khoảng 21%, cịn lại là ý
hình sử dụng kháng sinh ở trại chăn ni lợn tại 2 tỉnh
kiến trung gian (Hình 1).
Đồng Nai và Bỉnh Dương với 44% trại chằn nuôi lựa
Phân loại điểm thái ổộ về sử đụng kháng sinh và
chọn kháng sinh dựa vào triệu chứng bệnh của đàn
thức ăn công nghiệp cho lợn (n=180)
lợn và kinh nghiệm của người nuôi để tự mua thuốc,
Bảng 2. Phân loại thái độ về sư dụng kháng sinh
33,3% trại sử dụng thuốc theo chì định cua cán bộ thú
và thức ân chẽn nuôi cho lợn (n=180)______
y [12].
x
Mức
Phân loại
Qua quá trình đánh giá phần thực hành sử dụng
N %
điềm
kháng sinh và thức ăn chăn nuôi, chúng tôi chỉ mổ ta

Thái độ vê sử dụng
Khônq đat
0-1
54 30,0
thực
trạng mà không tiến hành cho điểm để phân loại
kháng sinh
Đạt
2
126 70,0
các chì tiêu vì các đáp án khơng mang tính đúng sai.
Thái độ vê sử dụng
Không đạt
0-1
67 37,2
thức ăn chăn nuôi
Đat
2
113 62,8

2. Xác định mộỉ số yếu ỉổ liên quan tới kiến thửc sử dụng kháng sinh và thức ăn chăn nuôi lợn
Bảng 3. Một sổ yéu tổ liên quan tởi kién thức sử dụng kháng sinh (SDKS) và thức ăn chăn nuội (TACN)
Kiến thức vè SDKS
Kiến thức về TACN
Đạt/
OR*
Đạt/
OR**
Yếu tố liên quan
p

p
Không đạt
(95% Ci)
Không đat
(95% C!)
Thông tin về đối tượng trả lời n=180)
£40
1/37
3,8 (0,2-62)
6/32
1,1 (0,4-2,9)
Tuổi
0,38
0,88
>40
21/121
1/141
Nam
2/75
21/56
6,1 (2,3-15,9)
Giởí
0,18
<0,001
Nữ
0/103
6/97
2/150
22/130

0,8 (0,3-2,3)
Trinh độ học ván
1
0,65
Scấp 3
0/28
5/23

410


Thơnq tin về hộ qia đình (n=120)
>50
<50
Thức ăn CN
Loại íhức ăn
Thức ăn BCN&PPNN

Sử dụng kháng sinh
Khơng
Số lượng lợn

v

.

> « M ..

^


I.W W I,

V III

UV|U«IV

IK -JI,

0/8
2/110
0/15
2/103
2/99
0/19
w i v i y

a w

4/4
17/95
6/9
15/90
20/81
1/18

-

-

W M G H H ,


V /I - I \iiu a i ly

U II

u ạ y ,

5,6(1,3-24,5)*
4 (1,2-12,9)
_

4,4 (0,6-35,3)*

v _ » iH -o u t ly

u y i i i C j j ,

0,03
0,01
0,19

D W i N t t r n i 'H 'l -

Bán công nghiệp và phụ phẩm nông nghiệp)
Yếu tố giới tham gia chăn nuôi, tỷ lệ nam giới có kiến thức đạt về thức ăn chăn ni cao hơn 6,1 lần nữ giới
và khác biệt nàỵ có ý nghĩa thống ke (p<0,001). Đối với quy mô và (oại thức ăn, kiến thức đạt về thức ăn chăn
nuôi của hộ nuôi nhiếu hơn hoặc bằng 50 con gấp 5 íần so với hộ ni it hơn 50 con và tỷ lệ-kiền thức đạt của hộ
sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn cao gấp 4 lần hộ sử dụng thức ăn bán công nghiệp và phụ
phẩm nông nghiệp. Các khác biệt v i tỷ lệ trên đều có ý nghía thống kê (p<0Ì05).
Thái độ vê SDKS

Đạt/
OR**
Khơng đạt
(95% Cl)
Thông tin vê đôi tượnq trả lời (n=180)
<40
26/12
0,9 (0,4-2)
Tuổi
>40
100/42
Nam
57/20
1,4 (0,7-2,7)
Giới
Nữ
69/34
104/48
0,6 (0,2-1,6)
Trình độ học vấn
£cảp 3
22/6
Thơnq tin vê hộ qia đình (n=120)
£50
4/4
0,4 {0,1-1,6)*
Số lượng lợn
<50
82/30

Thức ăn BCN+PPNN
79/26
3,5(1,2-10,5)
Loại thức ăn
Thức ăn CN
7/8

71/30
0,6 (0,2-2,1)*
Sử dụng khổng sinh
Khơng
15/4
Yếu tố liên quan

Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ thái độ đạt về sử
dụng kháng sinh của hộ sử dụng thức ăn bán công
nghiệp và phụ phẩm nông nghiệp gấp 3,5 iần hộ sử
dụng thức ăn cơng nghiệp, và khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Tuy nhiên khơng có mối quan hệ có
ý nghĩa thống kê giữa thái độ về thức ăn chan nuôi với
các yếu tố liên quan khác.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra hầu hết các đối tượng
có kiến thức hạn chế liên quan đến kháng sinh (1,1%)
và thức ăn chăn ni (15%), trong đó tỷ íệ người trả ỉời
khơng biết hoặc khơng trả lời câu hỏi !à từ 20% đến
47,2%. Tỷ lệ người dân có thái độ đạt về sử dụng
kháng sinh và thức ăn chăn nuôi tương ứng là 70% và
63%. Về thực hành, 99% người trả lời phỏng vấn sử
dụng kháng sinh khi lợn có dấu hiệu bị ốm và 25,7%

hộ mua thuốc kháng sinh theo chỉ dẫn người bán
thuốc và theo kinh nghiệm bản thân. Một số yếu íố liên
quan tới kiến thức về thức ăn chăn ni là giới tính,
quy mô chăn nuôi và loại thức ăn chăn nuôi sử dụng.
Sử dụng ioại thức ăn chăn ni có liên quan đến thái
độ về sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi.
Khuyến nghị: cần thiết xây dựng các chương trình
truyền thơng cụ thể để nâng cao kiến thức, thái độ và
thực hành về kháng sinh, thức ăn gia súc. Tập huấn
truyền thông kết hợp về chăn ni tốt (trong đó có sử
dụng kháng sinh, thức ăn chăn nuôi), nhất là về giới,
hộ gia đinh có quy mơ chăn ni nhỏ. Bên cạnh đó,

p
0,81
0,31
0,28
0,16
0,03
0,4

Thái độ vê TACN
Đạt/
OR**
(95% Cl)
Khơnq đat
21/17
92/50
51/26
62/41

94/58
19/9
8/0*
73/39
72/33
9/6
67/34
14/5

0.7 (0,3-1.4)
_

0.8 (0,3-18)
-

1,3 (0.6-3,1)
_

-

1,5 (0,5-4,4)
-

0,7(0,2-2,1)

p
0,34
0,4
0,67
0,052

0,51
0,53

-

khuyến khích tiêm vắc xin cho lợn để giảm sự nhiễm
trùng, hiện tượng kháng kháng sinh và tăng cường
các biện pháp vệ sinh môi trường (dọn dẹp, khử
trùng...) để hạn chế các tác nhân gây bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dưỡng Thị Toan, Nguyễn Văn Lưu,, Tình hình sử
dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt, gà thịt ở một sổ
trại chăn ni trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa
học và Phát triển, 2015.13(5): p. 717-722.
2. McLeod, A., Hoang, T.x. & Nguyen, L.v, Estimating
the economic impacts of emerging infectious diseases
(EtDs)in animals in Viet Nam. Ministry of Agriculture and
Rural Development (WARD), Viet Nam, 2013.
3. Đinh Xuân Tùng, Đ.V.Đ., Hàn Anh Tuấn, Nguyễn
Đăng Thanh, Lê Tiến Dung., Thực trạng ứng dụng tỉến bộ
kỹ thuật trong chăn ni lợn ơ các tinh phía Bắc. Báo
khoa học Viện Chăn nuôi năm 2011. 2012: p. pp 315r
327.
4. ùy ban nhân dân xã Hoàng Tây, h.K.B., tỉnh Hà
Nam,, Báo cáo thường niên năm 2014. 2014.
5. Jenn Eye, J.P.a.J.R. Pros and cons of using
antibiotics
in
animal
feed,

/>2/pros_cons.html, truy cập ngày 23/10/2015.1998.
6. CDC. Threat Report: Yes, Agricultural Antibiotics
Play
a
Role
in
Drug
Resistance,
2013,
truy cập ngày 23/10/2015. 2013.
7. Vi Thị Thanh Thúy, Nghiên cứu thực trạng, yếu tố

411


liên quan đến tồn dư kháng sinh, hormone trong một số
sàn phẩm từ lợn thịt tại thành phổ Thái Nguyên và hiệu
quả can thiệp. 2011, Trường Đại học Y dược Thái
Nguyên.
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nộng thôn, Thông tư
Ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cẩm nhập
khẩu, sản xuất, kinh dọanh và sử dụng trong thức an
chăn nuôi gia sức, gia cầm tại Việt Nam. 2014.
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thông tư
Ban hành Danh mục bổ sung hóa chẩt, kháng sinh cấm
nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sừ dụng trong thức
ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam. 2015.

10. Đậu Ngọc Hào, Chử Văn Tuất, Trần Thị Mai Thảo,
Khảo sát tinh hình sử dụng kháng sinh trong chăn ni

lợn thịt, gả thịt ờ mộí sổ trang trại chăn ni tập trung trên
địa bàn íỉnh Hưng Yên và Hà Tây. 2008.
11. Luu Quynh Huong, N.T.L.A., Pham Thi Hong
Phuc, Chu Van Tuat, Investigating the use of antibiotics in
livestock production within Vietnam. 2015.
12. Đinh Thiện Thuận, N.N.T., Võ Thị Trà An, Lê
Thanh Hiển, Võ Bá Lâm, Bước đầu khảo sát tình hình sử
dụng khảng sinh trong chăn nuôi và dư lượng kháng sinh
trong thịt va thương phẩm trên địa bàn Binh DươngT. Tạp
chí KHKT Thú Y, 2003. 9(1): p. p; 50-58.

TỶ LỆ NHIỄM CHIKUNGUNYA TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN ĐOÁN
LÂM SÀNG SỐT XUẮT HUỸÉT DENGUE
Ở HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG, VIỆT NAM
Tác gỉả: BS. Nguyễn Văn Dirơng
Giảng viên Khoa Lâm sàng, Cao dang Y tế Thái Bình
NgiPỜi hướng dẫn: 1. PGS. TS. Vũ Thị Quế Hương
Trưởng khoa Vi sinh - Miễn dịch, Viện P asteur TP.HỒ Chí Mirìh
2.
TS. Nguyễn Thị Thu Dung
Phó hiệu trưởng, Cao đẳng Y tề Thái Bình
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Chikungunya là bệnh nhiễm virus vùng nhiệt đới lây truyền bởi muỗi Aedes. Bệnh xuất hiện và lưu
hành ở tất cả cấc nước vùng nhiệt và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chikungunỵa trên bệnh nhân khảm và nhập viện năm 2014 tại Bệnh viện
huyện Chợ Mới tỉnh An Giang, Việt Nam với chằn đoàn lẩm sàng sốt xuất huyết Dengue (SXHD).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và hồi cứu trên bệnh nhàn ở Bệnh viện huyện Chợ
Mới tỉnh An Giang năm 2014. Bệnh viện Chợ Mới là một trong số các bệnh viện thuộc chương trình mục tiêu quổc
gia về phòng và chổng SXHD khu vục phía Nam.
Kết quả: Tổng số mẫu gồm 397 bệnh nhân, trong đó nam giới chiếm 53%, tuổi trung bình là 8 tuổi ± 6,5 tuổi

(trong khoảng 1 đến 57 tuổi). Đối tượrig được nghiên cứu chủ yểu là trè em trong độ tuồi đến trường (95%).
Kết quà xét nghiệm tìm sự lưu hành kháng thể kháng CHIKv bằng phương phốp EUSA IgG phốt hiện được 9
ca dương tính (2,2%) và 3 ca dương tính (0,76%) bằng phương phốp MAC-ELISA igM.
Kết luận: Chikurigunya có thể lưu hành trờ lại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cửu của chúng tôi chỉ ra rằng có
một tỷ lệ nhỏ đối tượng được nghiên cứu tồn tại của kháng thể kháng Chĩkungunya và chúng tôi cũng nhận thấy
gẩn như khơng có sự lây nhiễm Chikungunya ờ huyện Chợ Mới trong những nam gần đây.
Từ khóa: Chikungunya, tỷ lệ nhiễm, Việt Nam, Bệnh viện Chợ Mới.
SUMMARY
PREVALENCE OF CHIKUNGUNYA IN PATIENTS WITH A CLINICAL DIAGNOSIS OF DENGUE FEVER IN
CHO MOI DISTRICT, AN GIANG PROVINCE, VIETNAM
Author: Dr. Nguyen Van Duong (Lecturer o f Clinical Department, Thai Binh Medical College)
introduction: Chikungunya fever is a tropical viral disease which is transmitted to human beings by Aedes
mosquitoes. This disease exists and its prevalence is increasing everywhere in tropical and subtropical countries,
including Vietnam.
The general objective o f our study was to determine the prevalence o f Chikungunya virus among patients who
consulted or where hospitalized at Cho Moi district hospital (An Giang province, Vietnam) in 2014, with a clinical
diagnosis o f dengue hemorrhagic fever.
Materials and method: This is transversal and retrospective study on the patients seen at Cho Moi hospital in
2014. The hospital is a hospital o f the Dengue surveillance network in South Vietnam.
Results: The sample consisted o f 397 patients; 209 were male (53%); the average age was 8 years ± 6 . 5
years (range 1 to 57 years). The majority o f patients were school children (95%).
Antibodies against chikungunya was found in 9 patients with an ELISA IgG test (2.2%) and 3 patients with a
MAC-EUSAIgMtest (0.76%).
Conclusion: Chikungunya could re-emerge in Vietnam. Our study shows that there is little protection against
chikungunya and suggest that there were, besides epidemics very few infections with the virus in the past in the
investigated area.
Keywords: Chikungunya, prevalence, Vietnam, Cho Moi hospital.

412




×