Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã nam hải, huyện tiền hải tỉnh thái bình năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THANH TÚ

Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan
tại xã Nam Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2009-2013

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thanh Hương

HÀ NỘI- 2015

LỜI CẢM ƠN


Em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu và phòng đào tạo đại học-Trường Đại học Y Hà Nôi.
- Thầy cô giáo viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
Đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương, người cô đã hướng dẫn em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin gửi cảm ơn chân thành nhất tới bố mẹ, gia đình, bạn
bè đã động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận


văn này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015

Phạm Thanh Tú


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
--------***------LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo đại học trường Đại học Y Hà Nội
- Phòng đào tạo đại học Viên đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tên em là: Phạm Thanh Tú-Sinh viên lớp Y4N-trường Đại học Y Hà Nội
Em xin cam đoan các số liệu trong khóa luận này là có thực, kết quả
trung thực, chính xác và chưa từng được công bố ở bất kỳ một công trình nào.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Học viên

Phạm Thanh Tú


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĂBS

: Ăn bổ sung

BMI

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)


CC/T

: Chiều cao/tuổi

CN/CC

: Cân nặng/chiều cao

CN/T

: Cân nặng/tuổi

FAO

: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới)

H/A

: Hight for age (Chiều cao theo tuổi)

NC

: Nghiên cứu

NCHS

: National center for health sutatistics
(Quần thể tham khảo NCHS)


NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
SDD

: Suy dinh dưỡng

TTDD

: Tình trạng dinh dưỡng

UNICEF

: United Nations Children’s Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)

VDD

: Viện dinh dưỡng

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Tình trạng SDD của trẻ em hiện nay ..................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm về dinh dưỡng .................................................... 3
1.1.2. Tình hình SDD trên thế giới............................................................ 4

1.1.3. Tình hình SDD ở Việt Nam ............................................................ 7
1.2. Nguyên nhân và hậu quả SDD ............................................................... 9
1.2.1. Nguyên nhân SDD .......................................................................... 9
1.2.2. Hậu quả của SDD .......................................................................... 11
1.3. Đánh giá TTDD theo chỉ tiêu nhân trắc ............................................... 12
1.3.1. Các số đo nhân trắc ....................................................................... 12
1.3.2. Các cách phân loại TTDD ............................................................. 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng SDD trẻ em ............................... 15
1.4.1. Chăm sóc bà mẹ khi có thai .......................................................... 15
1.4.2. Thực hành nuôi dưỡng trẻ ............................................................. 15
1.4.3. Kiến thức nuôi dưỡng trẻ .............................................................. 16
1.4.4. Một số yếu tố khác ........................................................................ 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 18
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 18
2.1.1. Địa điểm ........................................................................................ 18
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 18
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................... 18
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18


2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. ...................... 18
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: .......................... 18
2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu ........................................................ 19
2.3.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ..................................... 20
2.4. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 20
2.5. Sai số và biện pháp khống chế sai số ................................................... 21
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 23

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................... 23
3.2. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nam Hải, huyện
Tiền Hải............................................................................................... 27
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5
tuổi tại xã Nam Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015. ...... 29
3.3.1. Kiến thức dinh dưỡng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Nam
Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. ......................................... 29
3.3.2. Thực hành nuôi trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nam Hải, huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình năm 2015. ............................................................. 32
3.4. Mối liên quan giữa thức, thực hành nuôi trẻ của các bà mẹ có con đến
tình trạng SDD của trẻ dưới 5 tuổi...................................................... 37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 40
4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi. ................................... 40
4.1.1. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng theo tuổi ................. 41
4.1.2. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số chiều cao theo tuổi................. 43
4.1.3. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng theo chiều cao ........ 44
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5
tuổi tại xã Nam Hải-huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. ........................ 46


4.2.1. Thực trạng kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ
và trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nam Hải. ................................................ 46
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5
tuổi tại xã Nam Hải, huyên Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015. 47
4.3. Hạn chế nghiên cứu. ............................................................................. 48
KẾT LUẬN .................................................................................................... 49
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi ở một số nước trong khu vực
năm 2005 ...................................................................................... 6

Bảng 1.2.

Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam theo các mức độ, theo 6
vùng sinh thái năm 2012 ............................................................... 8

Bảng 1.3.

Phân loại TTDD theo Gomez ..................................................... 12

Bảng 1.4.

Phân loại TTDD theo Wellcome ................................................ 13

Bảng 1.5.

Phân loại TTDD theo Waterlow ................................................. 13

Bảng 1.6.

Phân loại mức độ SDD trẻ em .................................................... 14

Bảng 3.1.


Đặc điểm các bà mẹ nghiên cứu ................................................. 23

Bảng 3.2.

Đặc điểm về gia đình của các trẻ nghiên cứu ............................. 24

Bảng 3.3.

Đặc điểm của nhóm trẻ nghiên cứu ............................................ 25

Bảng 3.4.

Cân nặng trung bình theo tuổi và giới trẻ dưới 5 tuổi xã Nam Hải,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015 ................................. 26

Bảng 3.5.

Chiều cao trung bình theo tuổi và giới trẻ dưới 5 tuổi ............... 26

Bảng 3.6.

Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nam Hải,
huyện Tiền Hải............................................................................ 27

Bảng 3.7.

Thời gian cho trẻ bú lần đầu sau sinh ......................................... 29

Bảng 3.8.


Thời gian cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ .............................. 30

Bảng 3.9.

Thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung......................................... 30

Bảng 3.10. Kiến thức chăm sóc sức khỏe của bà mẹ mang thai ................... 31
Bảng 3.11. Thời gian trẻ bắt đầu bú sữa mẹ sau khi sinh ............................. 32
Bảng 3.12. Thực hành vắt bỏ sữa non trước khi cho con bú lần đầu ............ 32
Bảng 3.13. Tình hình cai sữa của trẻ và thực hành cai sữa trẻ...................... 33
Bảng 3.14. Thực hành chăm sóc thai nghén của bà mẹ ................................ 34
Bảng 3.15. Tình trạng mắc bệnh của trẻ trong 2 tuần trước nghiên cứu ...... 35


Bảng 3.16. Chăm sóc trẻ bị bệnh trong 2 tuần trước nghiên cứu ................. 35
Bảng 3.17. Tình hình theo dõi cân nặng, bổ sung vitamin và khoáng chất cho
trẻ trong 6 tháng qua ................................................................... 36
Bảng 3.18. Liên quan giữa thời gian bắt đầu cho trẻ bú sữa mẹ sau khi sinh
và tình trạng SDD của trẻ ........................................................... 37
Bảng 3.19. Liên quan giữa thời điểm cai sữa trẻ và tình trạng SDD của trẻ 38
Bảng 3.20. Liên quan giữa cân nặng sơ sinh và tình trạng SDD của trẻ ...... 38
Bảng 3.21. Liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ và TTDD trẻ .......... 39


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thể nhẹ cân và thấp còi qua
các năm 1999 - 2012 ................................................................... 7
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Nam Hải nghiên cứu năm 2015 ........... 24
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi của trẻ dưới 5 tuổi xã Nam Hảihuyện Tiền Hải-tỉnh Thái Bình ................................................. 28
Biểu đồ 3.3. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi theo giới .......... 29

Biểu đồ 3.4. Các nguồn cung cấp thông tin hướng dẫn về cách nuôi con cho
các bà mẹ................................................................................... 31
Biểu đồ 3.5. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung ................................................... 33
Biểu đồ 3.6. Tần suất tiêu thụ thực phẩm ngày hôm trước của trẻ ............... 34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng thiếu protein - năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng, thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, hậu quả dẫn
đến không những trẻ suy giảm về khả năng nhận thức, sức khỏe mà còn ảnh
hưởng đến tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, trường hợp nặng có thể dẫn
đến tử vong.
Dinh dưỡng những năm tháng đầu đời của trẻ có vai trò quan trọng đối
với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sau này, nó còn ảnh hưởng đến bệnh
tật của trẻ. Do đó tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi hiện nay được coi là một trong
những chỉ tiêu quan trọng bậc nhất phản ánh về mặt chất lượng cuộc sống xã
hội, nhằm đánh giá tiềm năng của các nước nghèo cũng như các quốc gia
đang phát triển.
SDD ở trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia
quan tâm. Mặc dù trong những năm qua tỷ lệ SDD trẻ em nước ta đã giảm đi
ở mức nhanh do có một số chương trình can thiệp so với trước đây. Năm 2011
toàn cầu ước tính có 165 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (26%) thấp còi (chiều
cao/tuổi) và hơn 90% trẻ em thấp còi sống ở Châu Phi và Châu Á. Trẻ em
dưới 5 tuổi nhẹ cân (cân nặng/chiều cao) khoảng 101 triệu (16%) và còi cọc
khoảng 52 triệu (8%) trong đó 70% trẻ em còi cọc sống ở Châu Á hầu hết là
vùng Trung – Nam Á UNICEF, WHO [1].
Ở Việt Nam, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân/tuổi) trẻ em đã giảm đáng kể từ
năm 2000 là 33,8%, năm 2003 là 33,8%, năm 2005 là 25,2%, năm 2009 còn

18,9% và năm 2012 chỉ còn 16,2% [2]. Tuy nhiên, tỷ lệ SDD ở nước ta vẫn còn
ở mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, đặc biệt là các vùng miền
núi, dân tộc thiểu số, có điều kiện khó khăn. Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng
toàn quốc gần đây cho thấy, có đến 29% trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu máu.


2

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em là một công việc thiết yếu quan
trọng do mục tiêu hạ thấp tỷ lệ SDD ở trẻ em đồng thời có ý nghĩa đánh giá
kết quả tổng hợp sự phát triển của mỗi cộng đồng nhất là khi tiến hành nghiên
cứu ở các vùng có nguy cơ cao
Xã Nam Hải Huyện Tiền Hải, Thái Bình là một xã thuộc Đồng bằng
sông Hồng, một xã dân số đông dân, chủ yếu là nghề nông, kinh tế còn nhiều
khó khăn. Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi còn ít.
Đồng thời vấn đề sức khỏe của trẻ tại xã Nam Hải đang là vấn đề cần được
quan tâm của các cấp chính quyền cũng như cơ quan y tế địa phương.
Để có những số liệu cụ thể, chi tiết và sâu hơn làm cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo, đề tài “Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
và một số yếu tố liên quan tại xã Nam Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
năm 2015 ” được tiến hành với hai mục tiêu sau:
1.

Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Nam Hải,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, năm 2015.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ
dưới 5 tuổi tại xã Nam Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình trạng SDD của trẻ em hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm về dinh dưỡng
Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các
thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ
thể đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội.
Tình trạng dinh dưỡng: Là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu
trúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố
như: tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ
sinh môi trường, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, gánh nặng công việc lao
động của bà mẹ.v.v.
TTDD tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức
khỏe. Khi cơ thể có TTDD không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện
có vấn đề sức khỏe hoặc có vấn đề dinh dưỡng hoặc cả hai.
Suy dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng.Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau, nhưng đều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và
vận động của trẻ.
Tùy theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà SDD biểu hiện ở các thể,
các hình thái khác nhau.
- Bú mẹ hoàn toàn: Là thực hành trong đó đứa trẻ chỉ được ăn sữa mẹ
qua bú trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp người
khác, ngoài ra không ăn bất cứ loại thức ăn đồ uống nào khác. Các thứ khác



4

ngoại lệ được chấp nhận là các dạng giọt dung dịch có chứa vitamin, khoáng
chất hoặc thuốc.
- Cho trẻ ăn bổ sung: để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ từ sáu tháng
tuổi trở lên, cần cho trẻ ăn bổ sung trong khi trẻ tiếp tục được bú mẹ. Các thực
phẩm cho trẻ ăn bổ sung có thể được chuẩn bị riêng hoặc từ chính bữa ăn gia
đình. Theo WHO, không nên cho trẻ giảm bú khi bắt đầu cho ăn bổ sung;
thức ăn bổ sung nên được cho ăn bằng thìa hay cốc, không nên cho vào bình
sữa; thực phẩm phải sạch, an toàn và sẵn có ở địa phương; cần nhiều thời gian
để trẻ nhỏ học cách ăn thức ăn đặc; thức ăn bổ sung phải đa dạng, theo ô
vuông thức ăn bổ sung với 4 nhóm thực phẩm với trung tâm là sữa mẹ.
Thức ăn cơ bản

Thức ăn giàu Protid

- Ngũ cốc: gạo, mỳ, ngô.

- Thịt các loại

- Khoai củ

- Cá và thủy sản
- Trứng, sữa
SỮA MẸ

Thức ăn giầu Vitamin
và khoáng chất
- Rau xanh các loại

- Quả các loại

- Đậu, đỗ các loại

Thức ăn giầu năng lượng
- Dầu, mỡ
- Đường, mật

1.1.2. Tình hình SDD trên thế giới
Theo ước tính của WHO có khoảng 800 triệu người bị đói nghèo kéo
dài và 150 - 160 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, 182 triệu trẻ bị
còi cọc. SDD tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển nhất là các nước
Châu Á và Châu Phi.


5

Mặc dù đã có sự tiến bộ đáng kể trong công tác phòng chống SDD song
tỷ lệ SDD trên thế giới vẫn còn cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Năm
2010 có khoảng 925 triệu người suy dinh dưỡng trên thế giới, so với năm
1990 tăng 80 triệu [3], [4]. Trong đó các quốc gia phát triển chỉ có 19 triệu
chiếm khoảng 2% còn lại là các nước nghèo và đang phát triển chiếm khoảng
98%, chủ yếu là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương chiếm 63,5%.
Theo UNICEF, hằng năm có hơn 10 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trong đó
một nửa trong giai đoạn chu sinh đã chết vì suy dinh dưỡng và các bệnh có
thể phòng chống được. Trung bình cứ một giờ có khoảng 800 trẻ chết vì suy
dinh dưỡng [5]. Theo ước tính của UNICEF, WHO và WB sửa đổi năm 2011
(hoàn thành vào tháng 7 năm 2012) thì năm 2011 toàn cầu có 164,8 triệu
(19,9%) trẻ ở độ tuổi trước tuổi đi học SDD thể thấp còi giảm 20 triệu so với
năm 1990, trong đó Châu Phi có khoảng 56,3 (35,6%) triệu trẻ em ở độ tuổi

trước tuổi đi học SDD thể thấp còi và khu vực Đông Phi có số lượng nhiều
nhất 22,8 triệu trẻ. Khu vực Châu Á có tới 95,8 triệu trẻ (26,8%) và khu vực
Trung – Nam Á có số trẻ ở độ tuổi trước tuổi đi học suy dinh dưỡng thể thấp
còi nhiều nhất. Tính tổng của tất cả các quốc gia đang phát triển có tới 159,7
triệu trẻ ở độ tuổi trước tuổi đi học SDD thể thấp còi (21,3%) trong khi đó các
quốc gia phát triển chỉ có 5,1 triệu trẻ (8,1%) [6]. Như vậy, ở các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam SDD vẫn còn là một mối quan tâm lớn và
một gánh nặng cần giải quyết đối với mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế giới
nói chung.
Theo Báo cáo của Liên hợp quốc năm 2008 về thực hiện Các mục tiêu
Thiên niên kỷ và báo cáo UNICEF năm 2006 về Tiến triển tình hình dinh
dưỡng trẻ em cho thấy: Trong khoảng 16 năm (1990 - 2006) tỷ lệ SDD trẻ em
dưới 5 tuổi thể nhẹ cân toàn thế giới giảm 7% (từ 33% xuống còn 26%);
nhưng trong khoảng 146 triệu trẻ hiện tại đang bị SDD thì có tới 106 triệu trẻ


6

(73%) sống ở 10 nước đang phát triển và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước:
Bangladesh (48%), Ấn Độ (47%), Pakixtan (38%). Việt Nam đóng góp
khoảng 2 triệu trẻ (1,5%) [7], [8], [9], [10].
Đối với khu vực Đông Nam Á, các nước có tỷ lệ SDD cao và không có
khả năng đạt được mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ bao gồm: Lào (40%),
Campuchia (36%), Myanmar (32%), Đông Timor (46%). Các nước đã đạt
được tiến bộ trong giảm SDD ở mức độ quốc gia song một bộ phận dân cư
vẫn phải đối mặt với điều kiện chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng kém là
Indonesia (28%), Philipines (28%), Việt Nam (21%). Còn lại các nước có tốc
độ giảm SDD rõ rệt, tỷ lệ SDD được kiểm soát ở mức thấp, bao gồm:
Singapore (3%), Malaysia (8%), Thái Lan (9%) [11].
Bảng 1.1. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi ở một số nước trong khu vực

năm 2005 [12]
Thể nhẹ cân

Thể thấp còi

Thể gầy

(%)

(%)

còm(%)

Trung Quốc

10

17

3

Thái Lan

19

16

6

Philipin


28

30

6

Lào

40

47

11

Campuchia

52

56

13

Vùng

Nhìn chung, mặc dù các nước Đông Nam Á đạt được những thành tích
tốt là giảm một nửa số tử vong ở trẻ em kể từ năm 1990, song sự khác biệt lớn
giữa các nước cho thấy các nước nghèo nhất và chậm nhất vẫn còn đang tụt
hậu [13].



7

1.1.3. Tình hình SDD ở Việt Nam
Trong rất nhiều thành tựu nổi bật của đất nước, có lẽ thành tựu về chăm
sóc trẻ em là một thành tựu nổi bật nhất. Một trong những kết quả rõ nét nhất
là phòng chống SDD cho trẻ em. Bảo đảm dinh dưỡng trẻ em có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công việc nâng cao sức khỏe, thể chất con người, chất
lượng cuộc sống, chất lượng dân số và phát triển xã hội.
Ở Việt Nam, vào thập kỷ 80 tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi trên 50% (số liệu
của VDD), năm 1995 tỷ lệ này là 44,9%, năm 2002 còn 30,1%, mức giảm 1,5
- 2%/năm, đến năm 2012 còn 16,2% là mức giảm nhanh so với một số nước
trong khu vực.

(*) Nguồn: VDD 1999 - 2012
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thể nhẹ cân và thấp còi
qua các năm 1999 - 2012
Mặt khác, SDD ở Việt Nam không đồng đều, không chỉ không đồng
đều ở cấp quốc gia mà ngay trong từng vùng sinh thái, từng khu vực, từng địa


8

phương tỷ lệ SDD có sự khác biệt giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và
nông thôn, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em người Kinh.
Điều tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em ở các tỉnh năm 2007 của VDD cho
thấy có sự khác biệt về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái trên cả nước.
Trong đó, tỷ lệ SDD khu vưc miền núi luôn cao hơn đồng bằng, tại nông thôn
cao hơn thành thị, những vùng hay bị hạn hán, lũ lụt có tỷ lệ SDD cao hơn
những vùng khác. Trong khi một số tỉnh đồng bằng, tỷ lệ SDD đã giảm xuống

mức thấp như: Thành phố Hồ Chí Minh 7,8%, Hà Nội 9,7% thì nhiều tỉnh khu
vực miền núi tỷ lệ SDD vẫn ở mức cao như Đắk Nông 31,9%, Kon Tum
31,5%, Đắk Lắk 30,4%, Quảng Bình 30,6%, Lai Châu 30%.v.v.
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam theo các mức độ, theo 6
vùng sinh thái năm 2012 (*)
Thể nhẹ cân

Thể thấp còi

Thể gầy còm

(%)

(%)

(%)

Toàn quốc

16.2

26.7

6.7

Đồng bằng sông Hồng

11.8

21.9


5.5

20.9

31.9

7.4

19.5

31.2

7.5

Tây Nguyên

25.0

36.8

8.1

Đông Nam Bộ

11.3

20.7

5.4


Vùng

Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung

(*) Nguồn: VDD năm 2013 [14]
Đánh giá TTDD dựa trên chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, Nguyễn Ngọc
Diệp và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 400 trẻ dưới 5 tuổi ở 40 xã
thuộc 5 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Phú Thọ và huyện Sóc
Sơn - Hà Nội. Kết quả cho thấy, trẻ em người dân tộc thiểu số (Tày, Nùng,


9

H’mông, Dao, Sán Chay, Sán Dìu) có nguy cơ bị SDD gấp 1,68 lần so với trẻ
em người Kinh, tỷ lệ SDD trẻ em dân tộc thiểu số chiếm 39,6% trong khi đó
tỷ lệ này ở TE người Kinh là 28,05% [15]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh
Tuấn và Hoàng Khải Lập cho thấy tỷ lệ SDD ở TE dân tộc Tày ở Thái
Nguyên là 41,9%, cao hơn rất nhiều so với trẻ em người Kinh cùng khu vực
là 29,5% [16].
1.2. Nguyên nhân và hậu quả SDD
1.2.1. Nguyên nhân SDD
Nguyên nhân SDD gồm rất nhiều vấn đề. Nguyên nhân trực tiếp là
thiếu ăn về số lượng, chất lượng và mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Nguyên nhân
tiềm tàng là do sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ, trẻ em, các vấn đề
nước sạch, vệ sinh môi trường và trạng thái nhà ở không đảm bảo.
Các cấp độ gây nên SDD (Waterlow - 1993)

Không bình đẳng

Thiên tai, hạn hán

Chiến tranh

Nghèo đói, kiến thức

Thiếu thực phẩm

Nhiễm trùng

Kém chăm sóc

Kém ăn, biếng ăn

SDD


10

Thiếu ăn, hay nói rộng hơn là đói nghèo, là một trong những nguyên nhân
trực tiếp của SDD [17]. NC ở một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc cho
thấy mức thu nhập kinh tế hộ gia đình càng tăng thì tỷ lệ SDD càng giảm [16].
NC ở trẻ em dân tộc Dao tại Thái Nguyên cũng cho kết quả tương tự [18].
Nguyên nhân trực tiếp thứ hai là các bệnh nhiễm trùng. SDD và nhiễm
trùng luôn là vòng lẩn quẩn. Nhiễm trùng làm tăng nguy cơ SDD đồng thời
SDD làm giảm miễn dịch của cơ thể qua đó làm giảm khả năng chống lại vi
khuẩn vì vậy làm tăng quá trình nhiễm trùng. Trong những trường hợp viêm
phổi nặng và rất nặng có 57,5% trẻ thiếu protein - năng lượng. Trẻ SDD mắc

NKHHCT nhiều hơn trẻ không SDD (52,2% và 28,8%, p<0,001) [19]. Trẻ bị
SDD mắc NKHHCT nguy cơ tử vong gấp
2 - 3 lần. Trẻ SDD bị tiêu chảy tình trạng bệnh sẽ nặng hơn, nguy cơ tử vong
cao hơn [20].
Nguyên nhân tiềm tàng: Nhiều NC cũng cho thấy mối quan hệ chặt
chẽ giữa TTDD của trẻ và chế độ nuôi dưỡng. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt
về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ nhưng còn nhiều điểm rất đáng quan tâm.
Tỷ lệ cho con bú sớm ngay trong giờ đầu còn thấp, một NC ở ngoại thành Hà
Nội cho thấy 28,4% bà mẹ cho con bú sớm sau đẻ [21]. Đáng chú ý là thời
gian trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu theo điều tra của VDD năm
2002 mới chỉ dao động từ 2,1% ở ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh đến
37,5% ở các xã chưa có chương trình phòng chống SDD can thiệp vào của
vùng ngoại thành Hà Nội [22].
Theo TCYTTG, sữa mẹ có xu hướng chỉ thỏa mãn nhu cầu của trẻ
trong 6 tháng đầu vì cơ thể trẻ ngày càng lớn lên. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển của trẻ đến một giai đoạn nhất định, trẻ cần được ăn bổ sung thêm các
thức ăn khác. Thời gian bắt đầu cho trẻ ĂBS là một yếu tố nguy cơ. ĂBS quá
sớm hoặc quá muộn, thức ăn không đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất
lượng đều ảnh hưởng đến TTDD của trẻ [23].


11

Nguyên nhân cơ bản: Gồm rất nhiều vấn đề liên quan đến cơ cấu kinh
tế, các yếu tố chính trị - văn hóa – xã hội. Đó là sự phân phối không công
bằng các nguồn lực, thiếu những chính sách phối hợp, tập quán ăn uống sai
lầm .v.v.
1.2.2. Hậu quả của SDD
SDD và tình trạng bệnh tật, tử vong
NC của Chen và cs ở Bangladesh trên trẻ em 15 – 26 tháng tuổi trong

vòng 2 năm cho thấy mối liên quan giữa các chỉ số nhân trắc và tỷ lệ tử vong
của trẻ [24].
SDD có thể làm yếu sự đáp ứng miễn dịch, dẫn đến nhạy cảm với
nhiễm trùng vì vậy dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, diễn biến thường nặng và
dẫn đến tử vong.
Theo WHO (2002), qua phân tích 10,4 triệu trường hợp tử vong trẻ em
dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển cho thấy có đến 49% (5,1 triệu) liên
quan đến SDD [25].
Thiếu dinh dưỡng và thay đổi hành vi trí tuệ
Có thể thấy hành mối liên quan giữa thiếu dinh dưỡng và kém phát
triển trí tuệ, hành vi qua những cơ chế sau đây [24]:
- Do thiếu nhiều chất dinh dưỡng trong cùng một lúc trong đó có các chất
cần thiết cho sự phát triển trí tuệ như iode, sắt, kẽm.v.v.
- Trẻ em thiếu dinh dưỡng thường lờ đờ, chậm chạp, ít năng động, ít tiếp
thu được qua giao tiếp với cộng đồng và người chăm sóc.
- Các thực nghiệm về ĂBS tỏ ra có liên quan đến các chỉ số phát triển trí tuệ.
Với sự hiểu biết hiện nay, người ta thấy SDD sớm trong bào thai và
trong những năm đầu của cuộc đời có ảnh hưởng xấu đến phát triển trí tuệ ít
nhất là suốt cả thời niên thiếu.


12

1.3. Đánh giá TTDD theo chỉ tiêu nhân trắc
1.3.1. Các số đo nhân trắc
Sử dụng các số đo nhân trắc trong đánh giá TTDD là phương pháp dễ
làm và được áp dụng rộng rãi. Hiện nay, người ta nhận định TTDD trẻ em chủ
yếu dựa vào ba chỉ là cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo
chiều cao.
- CN/T: Là chỉ số đánh giá TTDD được dùng sớm nhất và phổ biến nhất

CN/T thấp là hậu quả của thiếu dinh dưỡng hiện tại.
- CC/T: Phản ánh tiền sử dinh dưỡng
CC/T thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài.
- CN/CC: Là chỉ số đánh giá TTDD hiện tại
CN/CC thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng cấp còn gọi là
“wasting”.
1.3.2. Các cách phân loại TTDD
1.3.2.1. Phân loại theo Gomez (1956)
Là phương pháp phân loại được dùng sớm nhất, nó dựa trên chỉ số
CN/T và sử dụng quần thể tham khảo Havard.
Bảng 1.3. Phân loại TTDD theo Gomez
Tiêu chuẩn

Mức độ SDD

Từ 75 - 90% của cân nặng chuẩn

Độ I

Từ 60 - 75% của cân nặng chuẩn

Độ II

Dưới 60% của cân nặng chuẩn

Độ III

Cách phân loại này không phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor cũng
như SDD cấp hay mãn bởi vì cách phân loại này không để ý tới chiều cao.
1.3.2.2. Phân loại theo Wellcome (1970)

Cách phân loại này để phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor nhưng
không phân biệt SDD hiện tại hay quá khứ.


13

Bảng 1.4. Phân loại TTDD theo Wellcome
Phù

Cân nặng (%) so với
chuẩn



Không

60 - 80%

Kwashiorkor

Thiếu cân

<60%

Marasmus Kwashiorkor

Marasmus

1.3.2.3. Phân loại theo Waterlow (1972)
Cách phân loại này phân biệt được SDD hiện tại hay quá khứ.

Bảng 1.5. Phân loại TTDD theo Waterlow
CN/CC (80% hay -2SD)

CC/T (90% hay -2SD)

Trên

Dưới

Trên

Bình thường

SDD thể gầy còm

Dưới

SDD thể còi cọc

SDD thể nặng
kéo dài

1.3.2.4. Phân loại dựa vào độ lệch chuẩn
Trước đây, WHO dựa trên số liệu NCHS của Mỹ đưa ra quần thể tham
khảo (NCHS/WHO international reference population), làm giá trị tham chiếu
để nhận định TTDD trẻ em cho các quốc gia thành viên [26], [27]. Tuy nhiên
WHO cũng khuyến cáo không nên coi quần thể tham khảo là chuẩn mà chỉ là
cơ sở để nhận định, thuận tiện cho các so sánh trong nước và quốc tế [28],
[29]. Sử dụng quần thể tham khảo NCHS với điểm ngưỡng <-2SD và chia ra
các mức độ sau.



14

Bảng 1.6. Phân loại mức độ SDD trẻ em
Chỉ tiêu

CN/T

CC/T

CN/CC

(Nhẹ cân W/A)

(Thấp còi H/A)

(Gầy còm W/H)

Bình thường

≥ -2SD

≥ -2SD

≥ -2SD

SDD

< -2SD


< -2SD

< -2SD

Độ I

Từ < -2SD đến

Từ < -2SD đến

-3SD

-3SD

Từ <-3SD đến

< -3SD

Phân loại

Độ II

-4SD
Độ III

< -4SD

1.3.2.5. Phân loại theo WHO (2005) theo Z - Score
Z - Score=


𝐾í𝑐ℎ 𝑡ℎướ𝑐 đ𝑜 đượ𝑐−𝑆ố 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ủ𝑎 𝑞𝑢ầ𝑛 𝑡ℎể 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑐ℎ𝑖ế𝑢
𝑆𝐷 𝑐ủ𝑎 𝑞𝑢ầ𝑛 𝑡ℎể 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑐ℎ𝑖ế𝑢

TTDD của trẻ được đánh giá theo quần thể tham chiếu WHO 2005 với ba chỉ
tiêu theo Z – Score:
CC/T

CN/T

< -2 : Thấp còi

< -2 : Nhẹ cân

< -3 : Thấp còi trầm trọng

< -3 : Nhẹ cân trầm trọng

CN/CC

BMI/T

> 3 : Béo phì

> 3 : Béo phì

> 2 : Thừa cân

> 2 : Thừa cân


> 1 : Nguy cơ thừa cân

> 1 : Nguy cơ thừa cân

< -2 : Còm

< -2 : Còm

< -3 : Còm trầm trọng

< -3 : Còm trầm trọng

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp đánh giá tình
tình trạng dinh dưỡng phân loại theo WHO (2005) theo chỉ số Z-Socre.


15

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng SDD trẻ em
1.4.1. Chăm sóc bà mẹ khi có thai
Chăm sóc bà mẹ khi mang thai khi mang là chiến lược phòng chống
SDD sớm khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bà mẹ khi có thai tăng được từ 1012 kg, và thực hiện chế độ dinh dưỡng và chế độ nghỉ ngơi tốt, thói quen dinh
dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kỳ mang
thai, cho sự phát triển và lớn lên của thai nhi, trẻ sinh ra có cân nặng >2500g.
Dinh dưỡng cho bà mẹ khi có thai là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn
đến tình trạng sức khỏe, bệnh tật, thậm chí là tính mạng của trẻ ngay từ khi
mới hình thành là bào thai trong bụng mẹ tới khi cất tiếng khóc chào đời,
khôn lớn và trưởng thành sau này.
Những bà mẹ trong khi có thai lao động nặng nhọc, không được nghỉ
ngơi và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ là những yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng

sơ sinh. Yếu tố bệnh tật của người mẹ và đẻ thiếu tháng làm tăng tỷ lệ trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp. Một số bệnh tật của người mẹ như cúm, rubella có thể
ảnh hưởng đến sự phát triển không bình thường của trẻ. Vì vậy, đảm bảo dinh
dưỡng tốt và hợp lý cho bà mẹ khi mang thai là vô cùng quan trọng.
1.4.2. Thực hành nuôi dưỡng trẻ
Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng đối với TTDD của trẻ, trong đó nuôi
con bằng sữa mẹ và cho trẻ ĂBS hợp lý là hai vấn đề quan trọng nhất.
NC nhiều tác giả đều cho thấy khẩu phần ăn thực tế của TE Việt Nam
thiếu cả về số lượng, mất cân đối về chất lượng [30].
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Sữa mẹ không chỉ cung cấp cho trẻ thức ăn có
giá trị dinh dưỡng tốt nhất và còn ảnh hưởng tới sự phát triển thể lực,
trí tuệ của trẻ. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 - 6 tháng đầu và


×