Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng rươi tylorrhynchus heterochaetus (quatrefages, 1865) từ giai đoạn mới nở đến giai đoạn giống cỡ 1 cm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ VĂN DƯỠNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG RƯƠI
Tylorrhynchus heterochaetus (Quatrefages, (1865) TỪ GIAI ĐOẠN
MỚI NỞ ĐẾN GIAI ĐOẠN GIỐNG CỠ 1 CM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ VĂN DƯỠNG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG RƯƠI
Tylorrhynchus heterochaetus (Quatrefages, (1865)) TỪ GIAI ĐOẠN
MỚI NỞ ĐẾN GIAI ĐOẠN GIỐNG CỠ 1 CM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60620301


Quyết định giao đề tài:

1237/QĐ-ĐHNT ngày 30/12/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

1230/QĐ-ĐHNT ngày 31/11/2017

Ngày bảo vệ:

13/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGÔ ANH TUẤN
ThS. TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS PHẠM QUỐC HÙNG
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu
trùng rươi Tylorrhynchus heterochaetus (Quatrefages, 1865) từ giai đoạn mới nở
đến giai đoạn giống cỡ 1cm”là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho đến thời điểm này.
Nha Trang, ngày 15 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Vũ Văn Dưỡng

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Nhà trường và đặc biệt là quý thầy cô
trong Viện Nuôi trồng Thủy sản đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo điều kiện môi trường
thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Ngơ Anh
Tuấn, ThS. Trương Thị Bích Hồngđã chỉ dẫn nhiệt tình cho tơi trong suốt thời gian
thực hiện nghiên cứu này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo Trung tâm Quốc gia giống Hải sản Miền Bắc và những
cán bộ trong Trung tâm đã hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp cho tơi nhiều nguồn tư
liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới gia đình và những người bạn, người anh đã
động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt q trình tơi học tập, làm việc và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 15 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Văn Dưỡng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. x
THESIS ABSTRACT ....................................................................................................xii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 7
1.2.1. Đặc điểm hình thái................................................................................................. 7
1.2.2. Phân bố .................................................................................................................. 7
1.2.3. Môi trường sống .................................................................................................... 8
1.2.4. Mùa vụ sinh sản ..................................................................................................... 8
1.2.5. Các yếu tố môi trường, thời tiết ảnh hưởng đến sinh sản rươi .............................. 9
1.2.6. Phân biệt đực cái.................................................................................................... 9
1.2.7. Sinh sản nhân tạo ................................................................................................... 9
1.2.8. Tình hình ni và khai thác ................................................................................. 11
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 13
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 14
2.2.1. Ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng rươi ................... 14
v


2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi
trong giai đoạn trôi nổi .................................................................................................. 17
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu
trùng rươi trong giai đoạn trôi nổi ................................................................................. 18
2.2.4. Chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng và bể ương nuôi ................................... 20

2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ......................................................................... 20
2.3.1. Xác định các giai đoạn biến thái của ấu trùng ..................................................... 20
2.3.2. Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của ấu trùng ......................................... 21
2.3.3. Phương pháp xác định các thông số môi trường ................................................. 22
2.3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................ 22
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 23
3.1. Hình thái của rươi bố mẹ và tỷ lệ đực cái tham gia sinh sản và sức sinh sản ........ 23
3.1.1. Hình thái của rươi bố mẹ tham gia sinh sản ........................................................ 23
3.1.2. Tỷ lệ đực cái rươi ................................................................................................ 25
3.2. Ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng rươi ...................... 26
3.2.1. Diễn biến các yếu tố mơi trường trong bình ấp ................................................... 26
3.2.2. Tỷ lệ thụ tinh của trứng rươi qua các nghiệm thức độ mặn ................................ 26
3.3. Q trình phát triển phơi và các giai đoạn biến thái của ấu trùng rươi .................. 28
3.4. Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi ............... 29
3.4.1. Kết quả các yếu tố môi trường trong bể ương ..................................................... 29
3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi ............ 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 35
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Ý nghĩa


1

CS

Cộng sự

2

ĐC

Đối chứng

3

DO

Hàm lượng oxy hoà tan trong nước

4

NT

Nghiệm thức

5

TH

Thức ăn tổng hợp Lansy


6

TB

Trung bình

7

TLN

8

TLTT

9

TLS

Tỷ lệ nở
Tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ sống của ấu trùng

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khối lượng trung bình của rươi tham gia sinh sản (n=100) .........................15
Bảng 2.2: Tỷ lệ rươi đực, rươi cái qua các lần sinh sản (n=100) ..................................16
Bảng 3.1: Tỷ lệ đực cái rươi sinh sản qua các đợt thu mẫu (n = 100) ..........................25
Bảng 3.2: Một số yếu tố mơi trường trong bình ấp .......................................................26

Bảng 3.3: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của trứng qua các nghiệm thức độ mặn ...................27
Bảng 3.4: Các yếu tố môi trường trong quá trình ương ................................................29
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng rươi (n = 30).. 30
Bảng 3.6: Chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng qua các nghiệm thức ...........................33

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân bố rươi trên trến giới .............................................................................. 5
Hình 1.2: Phân bố rươi ở Việt Nam ................................................................................ 7
Hình 1.3: Rươi cái ......................................................................................................... 10
Hình 1.4: Rươi đực ........................................................................................................ 11
Hình 2.1: Lồi rươi Tylorrhynchus heterochaetus ........................................................ 13
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................. 14
Hình 2.3: Bố trí thí nghiệm............................................................................................ 15
Hình 2.4: Tuyển chọn và ghép đực cái .......................................................................... 16
Hình 2.5: Thức ăn dùng trong thí nghiệm ..................................................................... 18
Hình 2.6: Bố trí thí nghiệm mật độ ương ...................................................................... 19
Hình 3.1: Hình thái rươi bố mẹ ..................................................................................... 23
Hình 3.2: Rươi cái đang tiêu giảm ............................................................................... 24
Hình 3.3: Rươi đực đang tiêu giảm ............................................................................... 25
Hình 3.4: Quá trình biến thái của ấu trùng từ khi trứng thụ tinh ở rươi ........................ 28
Hình 3.5: Tăng trưởng của ấu trùng qua các ngày ương ............................................... 29
Hình 3.6: Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng rươi ....................................................... 31

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Vũ Văn Dưỡng
Tên Luận văn: Nghiên cứu kỹthuật ương nuôi ấu trùng rươi (Tylorrhynchus
heterochaetus Quatrefages, 1865) từ lúc mới nở đến cỡ 1cm
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số: 60620301

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sản xuất giống rươi trong điều kiện nhân tạo nhằm chủ động
nguồn giống để phát triển nghề ni và góp phần bảo vệ nguồn lợi rươi.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ghép sinh sản, kích thích sinh sản bằng độ mặn, quan sát các giai
đoạn biến thái của ấu trùng.
- Nghiên cứu mật độ và thức ăn cho giai đoạn ương nuôi ấu trùng
 Phương pháp nghiên cứu
- Thí Nghiệm 1: Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và các giai
đoạn biến thái của ấu trùng rươi
Sử dụng nước đầm và nước biển trong suốt thời gian thí nghiệm. Cách bố trí:
Gồm 12 xơ nhựa (V = 80 l) được chia làm 4 môi trường (mỗi môi trường 3 xô), ba mơi
trường nước có độ mặn lần lượt là 5‰; 10‰ và 15‰, môi trường thứ tư làm đối
chứng (nước đầm). Lượng nước chứa trong mỗi xơ thí nghiệm là 65 l, kiểm tra các yếu
tố môi trường như: nhiệt độ, pH, DO, kiểm tra tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và các giai đoạn
biến thái của ấu trùng.
- Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu
trùng rươi ấu trùng đạt cỡ 3 – 5 tia cứng bắt đầu sử dụng thức ăn ngoài và chuyển
xuống đáy sống theo đặc trưng của loài lúc này chuyển ấu trùng ra ương trong bể

composite (thể tích nước là 300 l) có đáy là bùn, cát theo tỷ lệ (7:3).
Ấu trùng đạt cỡ 3 – 5 tia cứng bắt đầu sử dụng thức ăn ngoài và chuyển xuống đáy
sống theo đặc trưng của loài lúc này chuyển ấu trùng ra ương trong bể composite (thể
tích nước là 300 l) có đáy
Thức ăn sử dụng với 3 nghiệm thức thức ăn khác nhau: thức ăn tổng hợp
(Lansy), thức ăn là các vi tảo (tảo tươi: Nanochloropsis oculata, Isochrysis galbana),
x


thức ăn là các vi tảo + thức ăn tổng hợp (Lansy) được bố trí thí nghiệm với các nghiệm
thức thức ăn khác nhau. Cả ba nghiệm thức đều thực hiện cùng mật độ 300 con/l.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của mật độ ương đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu
trùng rươi đến cỡ giống 1cm
Ấu trùng được ương ở 4 mật độ khác nhau: 200 con/l; 300 con/l; 500 con/l; 700
con/l.Điều kiện môi trường trong bể ương được duy trì trong suốt q trình thí nghiệm.
Nhiệt độ từ 26oC – 28 oC, pH: 7,5 – 8,5; DO: 4 – 5 mg/L. Mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần. Thí nghiệm được kéo dài cho đến khi con giống đạt kích cỡ >1cm/con, xác
định tỷ lệ sống, sinh trưởng của ấu trùng ở tất cả nghiệm thức.
- Các nghiệm thức đều được bố trí theo các phương pháp thống kê
- Số liệu được thu thập và phân tích theo phương pháp thường quy
Kết quả chính và kết luận
 Qua kết quả nghiên cứu của đề tài tại Hải Phòng trong năm 2016, 2017 đã xác
định được độ mặn phù hợp nhất (S= 100/00) cho ấp nở và ương nuôi ấu trùng rươi.
 Đề tài cũng đã xác định được tỷ lệ đực cái (đực:cái) khi rươi tham gia sinh sản
là: (1:4,1).
 Các giai đoạn biến thái của ấu trùng rươi và mật độ ương phù hợp (200con/l)
cũng như thức ăn tốt nhất là (Lansy + Vi tảo) trong giai đoạn đầu của ấu trùng 3 tia
cứng (5đốt).
Từ khóa: Rươi, kỹ thuật ương nuôi ấu trùng


xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate:Vu Van Duong
Thesis title:Research on larval rearing (Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages,
1865) from hatching to 1cm
Major:

aquaculture

Code: 60620301

Educational organization: Nha Trang University (NTU)
Research Objectives
Research on the production of palolo varieties in artificial conditions to actively
source seed for the development of aquaculture and contribute to the protection of
natural resources.
Materials and Methods
• Research content
Research on reproduction, spawning by salinity, observing phases of metamorphosis.
Study on density and feed for larval rearing stage.
• Research Methodology
-

Experiment 1: Effect of salinity to a half egg hatchability
Use of lagoon water and sea water during the experiment. Layout Including 12

plastic buckets (V = 80 liters) divided into 4 environments (3 buckets each
environment), three salinity water environment is 5 ‰; 10 ‰ and 15 ‰, the fourth

environment as control (lagoon water). The amount of water contained in each bucket is
65lit experiment, check the environmental factors such as temperature, pH, DO,
checking fertility, hatchability and stages of larval metamorphosis.
-

Experiment 2: Effect of feed on growth and survial of larvae
3 to 5 larvae larvae start using external feed and move to the living bottom

according to the species characteristics. At this time, the larvae are reared in a composite
tank with bottom as mud and sand in proportion ( 7: 3).Three types of diets were used in
the diet: Lansy, feeds were microalgae (fresh algae) were experimented with different
feed treatments. All three treatments performed the same density of 300 larvae/l.
-

Experiment 3: Effect of density on growth and survival rate of larvae during
nursing period
Larvae were stocked at 4 different densities: 200 larvae/l; 300 larvae/l; 500

larvae/l; 700 larvae /l. The environmental conditions in the nursing ponds were
xii


maintained during the experiment. The temperature is from 260C to 280C, pH: 7.5 - 8.5;
DO: 4 - 5 mg/l. Each treatment was repeated 3 times. The experiment was continued
until the seed size was > 1cm/head, the survival rate and growth of larvae in all
treatments.
-

The treatments were arranged according to the statistical method.


-

Data was collected and analyzed by conventional methods.

Main findings and conclusions
The results of a project in two years (2016 and 2017) in Hai Phong province
determined that food and benthos in fattening maturation period and optimum salinity
(S= 10‰) for larva incubation in floating period.
Project also determined male and female ratio (male/female) of palolos when they
participate to breeding (1:1,4).
The metamorphosis periods of larvae, suitable nursing density (200 larvae/l) and
the best nutrition (Lansy + microalga) in the first period of there hard rays (five chunks)
larvae were observed.
Keywords: Palolo, larval rearing techniques

xiii


MỞ ĐẦU
Rươi là lồi động vật khơng xương sống thuộc nhóm giun nhiều tơ, phân bố ở
Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia. Ở Việt Nam gặp rươi ở: Hải Dương, Hải
Phịng, Thái Bình, Nam Định, Khánh Hịa, Cơn Đảo. Rươi sống trong hang, dưới bùn
thường gặp ở vùng nước lợ, cửa sông, rạch hay đồng bằng ven biển, những nơi chịu
tác động trực tiếp của chế độ thủy triều. Rươi chỉ xuất hiện vào những thời kỳ nhất
định, những ngày nhất định trong năm vì chúng chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
thủy triều, thời tiết, tuần trăng, nhiệt độ, độ mặn và các yếu tố sinh thái khác (Trong
Pham Dinh , 2006).
Hàng thế kỷ nay loài rươi được biết đến như là một món ăn đặc sản, bổ dưỡng
của người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, tuy nhiên thời gian xuất hiện của rươi trong
năm không nhiều tập trung vào tháng 5, tháng 6 và tháng 10, tháng 11 âm lịch. Do vậy

chỉ có những người sành ăn mới có được món ăn bổ dưỡng này. Hiện nay, giá bán của
rươi trên thị trường nước ta rất cao (từ 450 – 500 nghìn đồng/kg).
Ngồi giá trị chính của rươi là làm thực phẩm, rươi còn được sử dụng làm thức
ăn trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi vỗ tôm sú bố mẹ và tôm thẻ chân trắng.
Các cơ sở sản xuất giống hiện nay đều sử dụng rươi làm thức ăn chính cho ni vỗ, vì
sau khi sử dụng, tỷ lệ tơm thành thục cao, chất lượng trứng tốt (Palmer, 2014). Ngồi
ra rươi cịn có vai trị quan trọng trong việc chuyển hố các chất mùn bã hữu cơ và xác
động vật chết trong chu trình chu chuyển vật chất của hệ sinh thái vùng triều, xử lý
chất thải hữu cơ, tạo nên độ phì nhiêu, tơi xốp và thơng thống cho các vùng đất ngập
nước (Trần Thái Bái, 1970). Chính nhờ khả năng tự làm sạch thuỷ vực nên rươi còn
được một số các nhà khoa học xem như là các sinh vật chỉ thị mức ô nhiễm môi trường
bằng cách xác định mật độ quần thể, sản lượng và tần xuất xuất hiện (Klawe và
Dickie, 1957).
Sản lượng rươi đánh bắt được ở ngoài tự nhiên hiện nay là rất ít (Nguyễn Văn
Khang, 1991). Một số đầm ở các bãi triều cửa sông đã có những biện pháp thu giống
ngồi tự nhiên theo con nước thuỷ triều, tạo điều kiện thuận lợi cho rươi sinh trưởng
và phát triển trong đầm và thu hoạch với năng suất cao gấp nhiều lần ngoài tự nhiên.
Đây là đối tượng đang được khai thác hoàn toàn từ tự nhiên, phụ thuộc vào mùa
vụ nên năng suất và sản lượng còn hạn chế. Để chủ động nguồn giống phục vụ nghề
1


ni và bảo vệ nguồn lợi thì việc nghiên cứu sản xuất giống rươi là rất cấp thiết, giúp
người nuôi chủ động con giống hiện đang phụ thuộc vào tự nhiên như hiện nay. Do
vậy đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng rươi Tylorrhynchus
heterochaetus (Quatrefages, 1865) từ giai đoạn mới nở đến giai đoạn giống cỡ
1cm” cần được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu sản xuất giống rươi trong điều kiện nhân tạo nhằm chủ động
nguồn giống để phát triển nghề ni và góp phần bảo vệ nguồn lợi rươi.

- Kỹ thuật ương giống rươi từ ấu trùng cho đến giai đoạn giống 1cm.
Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả của luận văn là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất
giống và ương rươi, bổ sung đối tượng nuôi mới trong nghề nuôi trồng thủy sản.
- Kết quả của luận văn giúp nâng cao tỷ lệ sống của rươi tạo ra con giống chất
lượng tốt phục vụ cho nghề nuôi, góp phần giải quyết việc làm, phát triển kinh tế thuỷ
sản và bảo vệ môi trường sinh thái theo hướng hiệu quả, bền vững.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới lớp giun nhiều tơ có phân bố rất rộng và đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, như tác giả (Michael Mazurkiewicz, 1975) có cơng trình nghiên cứu về sự
phát triển của ấu trùng và sinh cảnh sống của của loài giun nhiều tơ Laeonereis culveri
(Webster) thuộc họ Nereidae ở vùng cửa sông thuộc bờ biển Atlantic, chúng có cơ thể
dài, mỏng và có nhiều đốt, sống trong hang, dưới bùn, về dinh dưỡng chúng sử dụng
mùn bã hữu cơ làm thức ăn, thời gian sinh sản của chúng chịu ảnh hưởng bởi chế độ
thủy triều, sự biến đổi thời tiết, mùa vụ và chu kỳ trăng, chúng tham gia sinh sản trong
tháng 5, tháng 6, tháng 10, tháng 11 âm lịch và chỉ sinh sản một lần duy nhất trong đời
(khi sinh sản cơ thể rươi vỡ ra giải phóng sản phẩm sinh dục nên chúng bị chết). Thời
kỳ sinh sản khi có sự biến đổi về các yếu tố sinh thái và môi trường như: nhiệt độ, thời
tiết và tuần trăng chúng từ dưới đáy bơi lên trên mặt nước để sinh sản, sau khi sinh sản
chúng đều bị chết, xác của chúng làm mồi cho các lồi tơm, cá sinh sống ở gần đó, vào
thời kỳ sinh sản chúng tham gia với số lượng cá thể rất đơng, đây cũng là đặc tính sinh sản
chung của lớp giun nhiều tơ. Khi sinh sản quần đàn như vậy sẽ làm tăng khả năng thụ tinh
cho trứng giúp cho chúng nhanh chóng khơi phục và tái tạo lại quần đàn đã bị chết.
Nắm bắt được quy luật sinh sản của rươi, vào thời điểm rươi tham gia sinh sản,
chúng được người dân khai thác về sử dụng làm thực phẩm, đây là món ăn ưa thích

của những người dân địa phương, họ đã sản xuất giống lồi này để cung ứng cho các
hộ ni làm thực phẩm và sử dụng làm mồi câu cá giải trí. Theo một nghiên cứu khác
của hai tác giả (Bartels và Zeeck, 1990) về loài Hediste diversicolor tại bãi triều
Jadebusen thuộc bờ biển phía Bắc nước Anh, theo tác giả ngoài tự nhiên rươi sinh sản
vào đầu mùa xuân với nhiệt độ trung bình 160C, chúng xuất hiện vào thời gian từ
tháng 2 đến tháng 5 theo chu kỳ tuần trăng của các tháng, vào thời kỳ sinh sản rất dễ
phân biệt đực cái: Con cái có màu xanh nhạt hay màu vàng nâu, con đực có mầu sẫm,
vào thời kỳ sinh sản rươi xuất hiện đồng thời với số lượng cá thể rất đông vào tháng
hai, tháng ba và xuất hiện rải rác vào tháng tư và tháng năm.

3


Qua nghiên cứu so sánh nhiệt độ trong mùa sinh sản của rươi tác giả đã kết luận
rằng ngưỡng nhiệt độ và thời gian sinh trưởng là yếu tố quyết định đến quá trình sinh
sản quần thể của chúng.
Theo một nghiên cứu khác của (Adriaan Dorresteijn và Albrecht Fischer, 2004)
đã có cơng trình nghiên cứu về lồi giun nhiều tơ Platynereis dumerilii thuộc họ
Nereidae đã cho chúng sinh sản nhân tạo trong phịng thí nghiệm ở mơi trường nước
biển có độ mặn trên 20‰, ở nhiệt độ 180C kết quả thu được: Trứng thụ tinh sau 15
phút và quá trình phát triển của phôi từ 2-64 tế bào trong khoảng thời gian 1,5 – 8 giờ,
giai đoạn phôi vị từ 8-24 giờ, sau 48 giờ hình thành phơi hình cầu có gai cứng (Phơi
ln cầu Trochophora) chiều dài 0,15mm và sau 96 giờ biến thái thành ấu trùng 3 tia
cứng (Metatrochophora) có chiều dài 0,27mm, giai đoạn này ấu trùng có thể bơi tự do.
Trong các tài liệu trên thế giới đã biết hiện nay qua tài liệu của (Gravier và
Dantan, 1932) đã có cơng bố: “Lồi rươi đã được tác giả Quatrefages mô tả lần đầu
tiên vào năm 1865 như một loài giun nhiều tơ sống ở nước lợ với cái tên Nereis
heterochaeta”, tác giả đã dựa trên mẫu vật thu được từ đảo Java của Indonesia, tiếp
sau đó lồi rươi này lại được (Grube, 1867) mơ tả với tên gọi khác Tylorrhynchus
chinensis với một mẫu vật duy nhất thu được tại Thượng Hải (Trung Quốc). (Osawa,

1901) có nói đến một loài giun nhiều tơ thuộc họ Nereidae sống trong nước ngọt và
nước mặn vùng Tokyo (Nhật Bản) mà được tác giả gọi tên là Palolo japonais (loài
rươi Nhật Bản) và lồi này sau đó được (Izuka, 1903) nghiên cứu sâu hơn, song tác giả
lại đặt nhầm loài này vào giống Ceratocephale với tên loài là Ceratocephaleosawai.
Phải tới năm 1914 với cơng trình nghiên cứu của tác giả (Ramsay, 1914) thì các
tên lồi Ceratocephaleosawai (Izuka), Tylorrhynchus chinensis (Grube) mới được coi là
tên động vật đồng nhất (Synonyme) với loài rươi Nereis heterochaeta (Quatrefages) và với
loài Tylorrhynchus heterochaetus (Quatrefages) đã được tác giả này mô tả năm 1865.
Về phân bố, trên thế giới cho tới nay các cơng trình nghiên cứu của (Quatrefages,
1865), (Osawa, 1901), (Grube, 1867), (Izuka, 1903, 1905), (Gravier và Dantan, 1932)
cho thấy loài rươi Tylorrhynchus heterochaetus(Quatrefages, 1865) chỉ phân bố ở vùng
nước lợ và nước ngọt các vùng ven biển phía đơng châu Á (Hình 2.1), từ nước Nga (Viễn
Đông), Nhật Bản (Tokyo), Trung Quốc (Quảng Đông) và Indonesia (đảo Java).
4


Rươi phân bố
Hình 1.1: Phân bố rươi trên trến giới (Quatrefages và cs, 1865)
Theo tác giả (Koya Yasunori và cs, 2003) đã tiến hành: "Thụ tinh nhân tạo và
theo dõi quan sát q trình phát triển của lồi rươiTylorrhynchus heterochaetus”. Ơng
đã có cơng bố rằng lồi rươi này thường được gọi là Palolo sống ở trong bùn bãi triều
gần cửa sông Ibi, Mie Prefecture Nhật Bản, vào mùa sinh sản, cơ thể của chúng chứa
đầy trứng và tinh dịch, trong thời gian 3 ngày sau kỳ trăng sớm và trăng tròn của tháng
11 hàng năm, phần sau cơ thể rươi tách ra và bơi lên trên mặt nước để đẻ trứng vào
ban đêm. Ông đã tiến hành phương pháp thụ tinh nhân tạo và quan sát sự phát triển
của phôi và ấu trùng. Ở nhiệt độ từ 22- 300C đã cho tỷ lệ thụ tinh đạt 80,5%. Sự phân
chia tế bào lần một trong vòng hai giờ sau khi trứng được thụ tinh và sự phân chia tế
bào này theo dạng xoắn. Túi phôi trở thành ấu trùng và bắt đầu bơi khi cơ thể xuất
hiện lơng mao trong vịng 24 giờ, sau khi thụ tinh ba ngày trứng nở, phơi phát triển
thành ấu trùng trong vịng 5 ngày.

Theo cơng bố của (Zazili và cs, 2005) đã nghiên cứu ba loài giun nhiều tơ
Tylorrhynchus osawai, Hediste diadroma và loài H.japonica sinh sống vùng cửa sơng
Omuta-gawa Nhật Bản, ba lồi này thường sinh sản vào ban đêm lúc triều cường,
trong suốt mùa xuân từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, vào mùa sinh sản chúng xuất
5


hiện với bầy đàn lớn và sinh sản quần thể, tác giả cũng có nhận định rằng về tập tính
sống và hoạt động sinh sản của ba loài này là như nhau.
(Sato và Tsuchiya, 1987), đã nghiên cứu về sự ảnh hưởng của độ mặn đến sự
phát triển của giai đoạn phơi của 2 lồi Hediste japonica và H. Diadroma. Độ mặn
thích hợp dao động từ 22.5 – 30‰ trong khi đó độ mặn thích hợp cho q trình thụ
tinh dao động từ 10 – 34 ‰. Cả 2 loài này ấu trùng bơi lội tự do từ khi nở thành ấu
trùng luân cầu (Trochophora). Thức ăn sử dụng cho giai đoạn ấu trùng là vi tảo.
Nghiên cứu của (Hardege, 1995) cho rằng đối với loài giun nhiều tơ Perinereis
nuntia var brevicirrus thì phơi phát triển bên trong viên nang trứng màu xanh lục và
nở ra ở giai đoạn Nectochaete sau 7-8 ngày ở nhiệt độ nước (21°C đến 23°C), con
giống đạt 2 – 3cm sau 2 tháng nuôi. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của (Hardege và
cs, 1995) về ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển của ấu trùng, nhiệt độ
càng thấp thời gian phát triển của ấu trùng đến giai đoạn Nectochaete càng chậm (tại
15°C thì khi nở đến giai đoạn Nectochaete là 2-3 tuần, tại 18°C thì từ khi nở đến giai
đoạn Nectochaete là 9-10 ngày). Ở nhiệt độ càng cao thời gian phát triển của giun
nhiều tơ càng nhanh.
(Liu, 1980), nghiên cứu về thời gian phát triển của loài giun Perinereis nuntia
var brevicirris từ khi trứng thụ tinh đến khi nở thành ấu trùng là 60 giờ ở nhiệt độ 26
C. Thức ăn cho ấu trùng chủ yếu là tảo Chlorella và thức ăn công nghiệp. Theo

o

nghiên cứu của (Bass và Brafield, 1972) về lồi Nereis virens thì ấu trùng

Trochophora sống trơi nổi khoảng 12 - 15 ngày, giai đoạn ấu niên 12 ngày sau khi thụ
tinh sống ở đáy. Sau 16 tuần thấy xuất hiện giun con bò ở khu vực nước thủy triều lên
(Bessie Ong, 1996).
Theo nghiên cứu của (Hiroaki Tosuji, 2006), độ mặn ảnh hưởng lên quá trình
phát triển của ấu trùng giai đoạn đầu của Hediste japonica và lồi H. diadroma. Tuy
nhiên, độ mặn thích hợp nhất cho sự phát triển của ấu trùng là 27.5-30‰ mặc dù đây
là loài rộng muối 10-34‰ (Hiroaki Tosuji và cs, 2006). Nghiên cứu về việc sức chịu
đựng của loài Capitella sp khi giảm dần độ mặn tại nhiệt độ 20oC thì thấy rằng q
trình phát triển phơi khơng thấp tại độ mặn 10-12‰ khi so sánh với kết quả tại độ mặn
25-30‰. Điều này chứng tỏ q trình ni vỗ thành thục, cho đẻ và ương ni ấu
trùng của lồi giun này cần được tiến hành ở độ mặn 30‰.
6


1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm hình thái
(Đặng Ngọc Thanh và cs, 1980) đã mơ tả chi tiết hình thái lồi này như sau: rươi
trưởng thành giống như con rết, có dạng hình ống, trụ trịn không đều dẹt theo hướng
lưng bụng, mặt bụng hơi lồi và ở giữa có rãnh sâu chạy dọc suốt chiều dài cơ thể, phần
sau hẹp dần về phía đi, mặt lưng gồ cao và có màu hồng thẫm hơn. Trong mơi
trường tự nhiên, ngồi chuyển động trườn nhỏ các chi bên và sự uốn lượn tạo sóng của
tồn cơ thể, rươi cịn có chuyển động nhờ sự hơ hấp trong khi nó có thể di chuyển hay
khơng. Nhờ đó mà lớp nước xung quanh ln xáo động, giúp rươi có thể tạo được
nguồn nước luôn mới, giàu Oxy hơn, và giúp chúng hô hấp được tốt hơn. Khi thành
thục cơ thể rươi cái có màu xanh nhạt hay mầu nâu vàng (màu của trứng), bên trong cơ
thể chứa đầy trứng, trứng hình cầu.
1.2.2. Phân bố
Ở Việt Nam lồi rươi đã được đề cập đến từ thế kỷ XVIII, sách “Vân đài loại
ngữ”của (Lê Q Đơn, 1778) đã nói đến lồi rươi (Hịa trùng) như một sản vật của
nước ta. Lồi rươi này cũng thấy ở vùng Lĩnh Nam và Quảng Đơng của Trung Quốc,

ơng đã trích dẫn tư liệu từ sách “Quang Đông tân ngữ” về con rươi, mô tả hình dạng,
nơi sống và thời gian xuất hiện của chúng theo trực quan và kinh nghiệm (Nguyễn Văn
Khang, 1991). Một số nghiên cứu độc lập (Nguyễn Công Tiễu, 1927) đã thu mẫu để
phân tích lồi rươi tại vùng cửa sơng thuộc các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng
Ninh và Thái Bình.

Hình 1.2: Phân bố rươi ở Việt Nam(Lê Q Đơn, 1778)
7


Theo cơng bố trong Bách Khoa thủy sản (2007) thì tất cả các vùng nước lợ thuộc
các cửa sông ở nước ta đều có rươi phân bố, nhưng nhiều hơn cả là các vùng bãi triền
của sông Văn Úc, sông Hồng, sơng Thái Bình và một phần vùng sơng Thanh Hố.
Vùng Hải Dương có khu vực Tứ Kỳ là vùng có nhiều rươi nhất. Ở những vùng này có
nghề truyền thống đánh bắt rươi. Dựa vào màu sắc của rươi, người dân phân biệt rươi
thành 5 nhóm: Rươi hoa, rươi xăm, rươi câu, rươi chiêm và rươi mùa. (Nguyễn Quang
Chương, 2009) cho rằng rươi xuất hiện nhiều ở vùng đồng lúa ven các sông lớn như
Kinh Thầy (Kinh Môn – Hải Dương) và các sông Lạch Tray (Kiến An), sông Dế (An
Hải), sông Luộc (An Lão), sông Văn Úc (Tiên Lãng) Hải Phịng. Ngồi ra rươi cịn
xuất hiện ở các vùng cửa biển như Hồng Tân (Quảng Ninh), Đình Vũ – Cửa Cấm
(Hải Phòng) những vùng trên đều nằm ở vùng nước lợ cửa sông chịu tác động của
thủy triều.
1.2.3. Môi trường sống
Năm 2008, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã tiến hành điều tra một số
địa điểm thu hoạch rươi tại miền Bắc và đã mô tả mơi trường sống của rươi như sau:
Khi cịn nhỏ rươi sống trên bề mặt lớp bùn nhão có mực nước nơng khoảng 15 - 30cm,
nơi có những bụi cây cỏ mọc như cói, lác, năn và có độ mặn dao động từ 0 - 5‰, pH
từ 7,2 – 7,8. Khi phát triển đầy đủ các bộ phận trên cơ thể rươi sử dụng đơi hàm kitin
chắc khỏe của mình để đào hang và di chuyển dần lên nơi có nền đáy cứng hơn, chúng
sống dưới lớp bùn dày khoảng 10-50 cm có lỗ thơng với bề mặt đáy. Rươi có đặc tính

sống cố định một chỗ và ít di chuyển từ nơi này đến nơi khác (Nguyễn Quang Chương,
2008), về đêm rươi ló đầu ra khỏi hang để tìm kiếm thức ăn quanh miệng hang, những
người có đầm rươi có thể căn cứ vào kích thước hình dáng của miệng hang dự đoán
được giai đoạn nào rươi xuất hiện đi sinh sản để chủ động trong việc khai thác rươi
trong đầm.
Chất đáy nơi rươi sống thường là bùn cát, thuộc các kênh mương, ruộng lúa,
ruộng cói thuộc khu vực bãi triều cửa sông, nơi chịu tác động trực tiếp của thủy triều.
Hàng tháng khi đến kỳ nước thuỷ triều, nước dâng lên mang theo lượng phù sa và mùn
bã hữu cơ đến làm thức ăn cho rươi. Sinh cảnh sống của rươi phụ thuộc vào chế độ
thủy triều (Nguyễn Quang Chương, 2008).
1.2.4. Mùa vụ sinh sản
Rươi thành thục và xuất hiện vào những thời gian nhất định trong năm, thường
vào những ngày triều cường tháng 5 - 6 và tháng 9 - 10 âm lịch hàng năm và rươi
không xuất hiện vào những ngày trời nắng, có nước đục. Từ tháng 5 đến tháng 6 âm
lịch, chế độ thủy triều lên, xuống về đêm nên rươi di cư sinh sản ban đêm, khi xuất
8


hiện chúng khơng nổi lên mặt nước mà đi chìm ở lưng chừng nước, cách mặt bùn
khoảng 20cm, rươi thường xuất hiện vào đầu con nước trước ngày triều cường từ 2 - 3
ngày, trong thời gian này cơ thể chúng chứa ít sản phẩm sinh dục hơn là rươi tháng 10
và tháng 11. Vào vụ mùa cơ thể rươi chứa đầy các sản phẩm sinh dục nên chúng rất dễ
bị vỡ, trong thời gian này thủy triều thường lên xuống vào gần sáng do vậy rươi
thường xuất hiện vào sáng sớm và bơi trên mặt nước di cư sinh sản, giai đoạn này nếu
gặp điều kiện môi trường, thời tiết thích hợp chúng sẽ xuất hiện với số lượng cá thể
dày đặc (Nguyễn Công Tiễu, 1927).
1.2.5. Các yếu tố môi trường, thời tiết ảnh hưởng đến sinh sản rươi
Rươi xuất hiện di cư sinh sản ở độ trong của nước dao động 25 - 32cm, nhiệt độ
nước từ 24,40C - 29,70C nhiệt độ khơng khí từ 210C - 32,50C, độ mặn từ 0 -5‰, pH từ
7,5 – 8,5, hàm lượng Oxy từ 5,2mg/L – 6,45mg/L, tất cả các yếu tố trên đều nằm trong

khoảng phù hợp cho sự phát triển của nhiều loài động vật thủy sản khác. Khi xem xét
sự biến động của các yếu tố thủy hóa trong các đợt thu mẫu ta thấy độ mặn của nước
thủy triều cao nhất vào tháng 10 và tháng 11, tương ứng với thời điểm này rươi đi sinh
sản số lượng rất đông (Nguyễn Quang Chương, 2008).
1.2.6. Phân biệt đực cái
Trước đây đã có nhiều tranh cãi về hình thức sinh sản của rươi. Một số tác giả
(Nguyễn Công Tiễu, 1927) cho rằng rươi sinh sản vơ tính bằng cách phân chia cơ thể
thành nhiều cá thể nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây (Koya và cs, 2003; Nguyễn
Quang Chương và cs, 2008) đã khẳng định rằng rươi sinh sản hữu tính với các sản
phẩm sinh dục đực cái phân biệt rõ rệt. Khi thành thục rươi có sự phân tính đực cái và
có màu sắc riêng biệt: Rươi cái có màu xanh nhạt, rươi đực có màu trắng đục, cơ thể
chúng có chiều dài khối lượng và số đốt trung bình là 4,33cm, 0,46gam và 60 đốt. Về
hình dạng và cấu tạo cơ thể rươi đực tương tự như rươi cái, khi sinh trưởng và phát
triển trong hang dưới bùn thì quan sát bên ngồi hầu như khơng phân biệt được đực
cái, vào mùa sinh sản thì cơ thể chúng thay đổi màu sắc và rất dễ phân biệt. Khi thành
thục cơ thể rươi đực có màu sắc sặc sỡ, thường là mầu trắng đục pha chút phớt hồng
mặt bụng có mầu đỏ đậm, bên trong cơ thể chứa đầy tinh dịch, có mầu trắng sữa.
1.2.7. Sinh sản nhân tạo
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã khẳng định hình thức
sinh sản của rươi là hình thức sinh sản hữu tính, thời gian chúng sinh sản đều ứng với
kỳ con nước, tuần trăng, khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột bởi gió mùa và mưa nhỏ,
độ trong trung bình 34cm, nhiệt độ nước 26,750C nhiệt độ khơng khí 26,680C, độ mặn
0,5‰, pH 7,65 và hàm lượng oxy hòa tan là 6,06mg/l (Nguyễn Quang Chương, 2008).
9


Rươi cái

Hình 1.3: Rươi cái (Nguyễn Quang Chương, 2008)
Qua quan sát mẫu cắt mơ trên kính hiển vi có thể phân sự phát triển của tuyến

sinh dục Rươi làm 4 giai đoạn (A, B, C, D).
Giai đoạn 1(A)
Cho thấy tuyến sinh dục ở chân bên chưa phát triển, cơ bụng và cơ lưng rất phát
triển, ống tiêu hóa lớn, giai đoạn này Rươi đang tích lũy vật chất dinh dưỡng cho cơ
thể và phát triển tuyến sinh dục.
Giai đoạn 2(B)
Tuyến sinh dục nằm ở phần gốc các chân bên, trứng được hình thành từ những
túi màng nhầy, giai đoạn này trứng có kích thước nhỏ và có nhiều hình dạng khác
nhau, chưa có nhân.
Giai đoạn 3 (C)
Trứng có nhiều dạng và nhiều kích cỡ khác nhau, dạng hình cầu, hay hình elip
và đã xuất hiện nhân rõ rệt, lúc này ống tiêu hóa được thu hẹp dần lại.
Giai đoạn 4(D)
Trứng thành thục có hình cầu, xếp xít vào nhau, nhân nằm ở giữa, xung quanh
có các hạt mỡ, buồng trứng đã chiếm gần hết khoang cơ thể và chân bên của rươi, lúc
này các cơ dọc ở lưng và cơ vòng ở bụng tiêu giảm đến mức nhỏ nhất.
10


Rươi đực

Hình 1.4: Rươi đực Nguồn: (Nguyễn Quang Chương, 2008)
Xác định được 2 giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của rươi đực
Giai đoạn 1(A1)
Tuyến sinh dục chưa xuất hiện, gốc chân bên nhỏ, dài, ống tiêu hóa lớn có chứa
nhiều thức ăn thành cơ bụng và 2 bó cơ lưng lớn.
Giai đoạn 4(D1)
Cơ thể rươi thành thục, tuyến sinh dục phát triển chiếm gần hết khoang cơ thể,
các hệ cơ tiêu giảm, ống tiêu hóa thu hẹp và chứa đầy tinh dịch.
Khi đến thời kỳ sinh sản rươi chui ra khỏi hang, phần sau của rươi tiêu giảm (bắt

đầu từ đốt thứ 50-60). Rươi ngừng dinh dưỡng, phần trước phát triển, các cơ quan nội
tạng tiêu giảm nhường chỗ cho sản phẩm sinh dục, lúc này lớp da bên ngoài rất mỏng
và rất dễ bị vỡ khi gặp tác động nhẹ. Vào kỳ con nước thủy triều, khi gặp sự thay đổi
thời tiết như mưa nhỏ, gió mùa, rươi đồng loạt bơi lên mặt nước và di cư chủ động
theo nước thủy triều ra sông, biển để sinh sản. Trứng thụ tinh và phát triển thành ấu
trùng rồi lại theo con nước thủy triều trở về đầm, bãi triều để thực hiện một vòng đời
mới (Nguyễn Quang Chương và cs, 2008).
1.2.8. Tình hình ni và khai thác
Hiện nay, rươi được nuôi quảng canh chủ yếu tại các hộ dân thuộc các xã, huyện
gần cửa sơng các tỉnh: Thái Bình, Hải Phịng, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa....
Người dân đắp bờ làm đầm vài ha, sau đó cải tạo phần cịn lại và lấy giống rươi ngồi
11


tự nhiên, tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng và phát triển trong đầm. Đến mùa thu
hoạch, người dân lấy nước vào đầm, xả nước qua cống chứa đăng lưới, thu rươi và
cung cấp ra thị trường (Nguyễn Quang Chương, 2008).
(Trong Pham Đinh, 2006) đã theo dõi và đánh giá sản lượng của rươi qua khảo
sát và kết hợp sưu tầm tài liệu đã có nhận định rằng từ năm 1991 về trước, sản lượng
rươi của tỉnh Hải Dương khai thác được hàng năm dao động từ 10 - 20 tấn nhưng hiện
nay con số này hầu như khơng cịn nữa. Những năm 1991 về trước rươi xuất hiện từ 40
– 50 xã ven sông, từ năm 1991 trở lại đây rươi chỉ còn xuất hiện ở hơn 10 xã, song ở
các xã này rươi xuất hiện cũng không đều.
Hiện nay, một số nơi như: Đông Triều (Quảng Ninh), Tứ Kỳ (Hải Dương), Vĩnh
Bảo và Tiên Lãng (Hải Phòng) trong q trình cải tạo, hộ ni đã sử dụng: rơm rạ, trấu
trộn với phân gà ủ mục rắc xuống ruộng rồi cày xới với mục đích tạo thức ăn cho rươi
và làm đất tơi xốp giúp rươi sinh trưởng và phát triển tốt. Trong một năm thực hiện 1 –
2 lần. Ngoài ra thường xuyên tháo nước vào trong đầm để lấy phù sa nước thủy triều
để làm thức ăn tự nhiên cho rươi.


12


×