Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng đáy ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.29 KB, 6 trang )

Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng đáy
a) Ấu trùng các loài bám giá thể (Hầu, Vẹm, Trai)
Ấu trùng phát triển nhanh để đạt đến giai đoạn biến thái
trong 12 ngày đầu. Trước khi biến thái (280-300 m) ấu
trùng bám vào giá thể. Các loại vật bám thường được dùng
là tấm nhựa dẽo PVC, dây cước màu đen. Ấu trùng sẵn
sàng chuyển sang đời sống đáy được nhận biết dưới kính
hiển vi bởi điểm mắt (sắc tố đen nằm trong cơ). Khi 70-
80% ấu trùng có điểm mắt, đĩa bám được cho vào bể ương
nuôi.
Trong sản xuất giống Hầu người ta sử dụng vật bám là
các tấm nhựa PVC: các tấm nhựa dày 1 – 2mm, cắt thành
30 x 50cm, xâu thành từng lớp cách nhau 1 – 2cm, làm vệ
sinh sạch sẽ, thả trong các bể ương lấy giống. Hầu giống rất
dễ tách khỏi tấm PVC sau 1 tháng. Cũng có thể sử dụng
vật bám là các tấm vải quét xi măng: Dùng vải
mỏng cắt thành những tấm 40 x 60 cm, quét xi măng trộn
cát mịn vào mặt vải, phơi khô dùng để lấy giống. Trước khi
đưa vào bể ương cần xử lý để tránh làm xấu môi trường
trong bể ương. Phương pháp tiên tiến nhất hiện nay là
dùng bột vỏ điệp và Epinepherie (hoạt chất sinh học gây
ngừng tiết chất dính ở ấu trùng). Các khay nhựa đáy được
bưng kín bằng lưới thực vật phù du (200 - 250

m). Bột vỏ
điệp rắc đều trên đáy khay sau đó đưa ấu trùng hầu vào
nuôi trong các khay, cho đến khi thành con giống cỡ 1 –
2mm. Chế độ thay nước, cho ăn được các máy bơm cỡ nhỏ
bơm vào khay nuôi thường xuyên.














Hình 31. Chuẩn bị vật bám cho ấu trùng Hầu
Spat bám chùm

Hình 32. Mật độ ấu trùng Hầu bám
trên tấm nhựa PVC



b) Ấu trùng của các loài sống vùi đáy (Sò, Nghêu, Ngao):
Dấu hiệu phát hiện thời điểm biến thái chuyển giai
đoạn sống đáy là khi xuất hiện điểm mắt (kích thước >180
m). Lúc này cần tạo nền đáy cho ấu trùng. Nền đáy thích
hợp cho Sò Huyết là bùn mềm, Ngao, Nghêu là cát mịn.
Chất đáy được ngâm rửa kỹ để hạn chế mầm bệnh, địch hại
trước khi đưa vào bể ương. Lọc chuyển ấu trùng điểm mắt
sang bể ương khi đã cho đáy và cấp đủ nước.







Hình 33. Hệ thống bể ương nuôi ấu trùng Spat của Điệp
Argopecten gibbus

c) Nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần ăn của ấu trùng
Spat
- Thành phần loài và khẩu phần thức ăn: Ấu trùng
Spat ở giai đoạn đầu (1 tuần sau khi biến thái) sử dụng thức
ăn tương tự như ấu trùng nổi. Khi kích thước ấu trùng lớn
hơn, thức ăn phù hợp là tảo Tetraselmis spp. và các loài tảo
silic như Chaetoceros mueleri, Thalassiosira sp. Và
Skeletonema costatum. Các loại thức ăn chứa nhiều hàm
lượng acid béo không no mạch dài (HUFA) như DHA
(20:6n3) trở nên không quan trọng đối với sự phát triển của
ấu trùng Spat. Một khẩu phần ăn chủ yếu lúc này bao gồm
50:50 Tetraselmis sp. và một trong các loài tảo silic kể trên.
Cũng có thể sử dụng tảo khô trong giai đoạn này.
- Phương pháp tính toán lượng thức ăn cho ấu trùng
Spat: Lượng thức ăn sử dụng phụ thuộc vào sinh khối của
ấu trùng Spat được nuôi ở hệ thống nào, upwelling hay
downwelling hoặc hệ thống nước không chảy. Ấu trùng
Spat của hầu hết các loài hai mảnh vỏ yêu cầu một lượng
thức ăn/ đơn vị sinh khối ấu trùng là giống nhau mặc dù ấu
trùng Ngao, Nghêu có thể sinh trưởng chậm hơn ấu trùng
Hầu thậm chí cả khi đươc nuôi trong điều kiện tốt nhất có
thể. Tỷ lệ thức ăn là trọng lượng tảo khô yêu cầu được tính
toán theo công thức sau:
F=(SxR)/7

Trong đó, F là trọng lượng khô của tảo/ngày (mg); R
là tỷ lệ trọng lượng khô của tảo/mg trọng lượng tươi của ấu
trùng Spat/tuần và S là trọng lượng tươi của ấu trùng Spat
(mg) ở đầu mỗi tuần.
Ví dụ:
Giả sử:Trọng lượng tươi của ấu trùng Spat đầu mỗi
tuần là: 600g (600.000 mg); Tỷ lệ trọng lượng khô của
tảo/trọng lượng tươi của ấu trùng Spat/tuần là 0,4; Khẩu
phần ăn: Tảo Tetraselmis suecica với mật độ tế bào thu
hoạch là 1.500 tb/

L (1 triệu tế bào tảo Tetraselmis suecica
nặng 0,2 mg)
Tính toán lượng thức ăn:
F=(600.000x0,4)/7=34.286 mg
Và thể tích tảo Tetraselmis suecica yêu cầu được cung
cấp được tính theo công thức sau:
V=(Sx0,4)/(7xWxC)
Trong đó, V là thể tích (L) tảo Tetraselmis suecica yêu
cầu được cung cấp; W là trọng lượng của 1 triệu tế bào loài
tảo yêu cầu và C là mật độ tế bào loài tảo yêu cầu khi thu
hoạch (tb/microlit)
Vậy, V=(600.000x0,4)/(7x0,2x1.500)=114,3 L
Như vậy, 114,3 L tảo Tetraselmis ở mật độ tế bào thu
hoạch 1.500 tb/L cung cấp một khẩu phần ăn hàng ngày
cho 600 g sinh khối ấu trùng Spat.

×