Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá rô phi vằn bố mẹ oreochromis niloticus (linnaeus, 1758) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống tại nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ HẢI BÌNH

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NI VỖ CÁ RÔ
PHI VẰN BỐ MẸ Oreochromis niloticus ( Linnaeus, 1758) NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG TẠI NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ HẢI BÌNH

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NI VỖ CÁ RÔ
PHI VẰN BỐ MẸ Oreochromis niloticus ( Linnaeus, 1758) NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG TẠI NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Mã số:

60620301


Quyết định giao đề tài:

1238/QĐ-ĐHNT, ngày 30/12/2015

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN LÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH MÃO
Khoa sau đại học:

KHÁNH HỊA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài: “ Nghiên cứu các giải pháp
kỹ thuật nuôi vỗ cá rô phi vằn bố mẹ Oreochromis niloticus ( Linnaeus, 1758) nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất giống tại Nam Định” là cơng trình nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi.
Nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Lâm
Anh. Kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa ai được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Khánh Hòa, ngày…..tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

TRẦN THỊ HẢI BÌNH

iii



LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành Ban giám hiệu trường Đại học Nha Trang, Khoa đào tạo sau đại
học, Viện nuôi trồng thủy sản và các quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Nguyễn Lâm Anh đã
dành thời gian định hướng, chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn cụ thể tạo điều kiện cho
tơi hồn thành các nội dung thực hiện của đề tài.
Xin gửi lời cám ơn đến gia đình và tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, các tổ chức và cá
nhân đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày…..tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

TRẦN THỊ HẢI BÌNH

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................iv
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT..................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của cá Rô phi ............................................................................ 3

1.1.1. Phân loại .............................................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học ............................................................................................... 4
1.1.3. Điều kiện sinh thái và môi trường sống của cá Rơ phi ......................................... 9
1.2. Tình hình ni và tiêu thụ cá Rơ phi trên thế giới ................................................. 12
1.3. Tình hình ni cá Rơ phi tại Việt Nam ................................................................. 15
1.4. Tình hình sản xuất và cung ứng giống cá rơ phi ở Việt Nam ................................ 17
1.5. Những khó khăn trong sản xuất cá Rơ phi đơn tính trong vụ thu đơng ở các tỉnh
phía Bắc ...................................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 21
2.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................... 21
2.1.1. Địa điểm ........................................................................................................... 21
2.1.2. Thời gian: Từ 8/2016 – 2/2017 .......................................................................... 21
2.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 21
2.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................... 21
2.3.1. Cá bố mẹ ............................................................................................................ 21
v


2.3.2. Thức ăn .............................................................................................................. 22
2.3.3. Ao nuôi, ao ương, trang thiết bị phục vụ............................................................ 22
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................................. 22
2.4.1. Nuôi ghép cá bố mẹ và thu trứng ....................................................................... 22
2.4.2. Ấp trứng............................................................................................................. 23
2.4.3. Xử lý đơn tính .................................................................................................... 24
2.5. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu trong sản xuất ........................................... 24
2.6. Phương pháp xác định các yếu tố mơi trường ....................................................... 25
2.7. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 26
3.1. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường ................................................................ 26
3.1.1. Theo dõi mơi trường trong q trình thí nghiệm ................................................ 26

3.1.2. Theo dõi mơi trường trong q trình ấp trứng.................................................... 27
3.1.3. Theo dõi mơi trường trong q trình xử lý đơn tính .......................................... 29
3.2. Kết quả sinh sản .................................................................................................... 30
3.2.1. Kết quả đẻ trứng ................................................................................................ 30
3.2.2. Kết quả ấp trứng ................................................................................................ 32
3.2.3. Kêt quả xử lý đơn tính ....................................................................................... 33
3.3. Hạch toán hiệu quả kinh tế.................................................................................... 36
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................ 38
4.1 Kết luận ................................................................................................................. 38
4.2 Đề xuất ý kiến ........................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 39
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
DO

Hàm lượng Oxy hòa tan

FAO

Food and Agriculture Oganization

GIFT

Genetic Improvement of Farmed Tipalia

Max


Giá trị lớn nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

MT

17α-Methyltestosteron

NORAD

Norwegian Agency for Development Cooperation

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SD

Standard Deviation

SE

Standard Error

SL

Số lượng


TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu protein của một số lồi cá Rơ phi .................................................... 5
Bảng 1.2. Khẩu phần ăn của cá rô phi ở các cỡ cá khác nhau ........................................ 5
Bảng 1.3. Các giai đoạn phát triển noãn sào của cá Rô phi............................................ 7
Bảng 1.4. Phân biệt cá Rô phi đực và cá cái dựa vào ngoại hình ................................... 8
Bảng 1.5. Diện tích, sản lượng, thể tích lồng bè nuôi cá Rô phi theo 7 vùng sinh thái (2014)... 16
Bảng 3.1. Theo dõi một số yếu tố môi trường các ao thí nghiệm................................. 26
Bảng 3.2. Nhiệt độ nước trong quá trình ấp trứng ....................................................... 28
Bảng 3.3. Nhiệt độ nước các đợt xử lý giới tính .......................................................... 29
Bảng 3.4. Tỷ lệ cá mẹ thu được trứng .......................................................................... 30
Bảng 3.5. Tỷ lệ ra bột .................................................................................................. 32
Bảng 3.6. Năng suất cá bột của cá mẹ ở các ao thí nghiệm ......................................... 32
Bảng 3.7. Tỷ lệ sống của cá Rô phi sau 21 ngày xử lý đơn tính .................................. 33
Bảng 3.8. Tỷ lệ chuyển giới tính của cá Rơ phi sau khi xử lý ...................................... 35
Bảng 3.9. Ước tính chi phí và lợi nhuận của các phương pháp TN.............................. 36

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cá Rơ phi vằn (Oreochromic niloticus) ......................................................... 3
Hình 1.2. Sản lượng cá rơ phi tồn cầu (FAO,2014) .................................................... 12
Hình 1.3. Sản lượng cá rơ phi một số nước sản xuất chính (2013) .............................. 13
Hình 1.4. Năng suất nuôi cá rô phi qua các năm 2005, 2010, 2014 ............................. 17
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................ 21
Hình 2.2. Hệ thống ấp trứng cá Rơ phi ........................................................................ 23
Hình 2.3. Hệ thống giai xử lý đơn tính ........................................................................ 24
Hình 3.1. Biến động nhiệt độ nước trong các ao thí nghiệm ........................................ 27
Hình 3.2. Thời gian thu trứng các ao thí nghiệm ......................................................... 30
Hình 3.3. Số lượng trứng thu được của các ao thí nghiệm ........................................... 31
Hình 3.4. Số lượng cá bột thu được của 3 ao thí nghiệm ............................................. 33
Hình 3.5. Số lượng cá 21 ngày tuổi thu được .............................................................. 34

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cá Rô phi là đối tượng kinh tế được nuôi phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới. Thịt cá Rô phi thơm, ngon, không có xương dăm, được nhiều nơi trên thế
giới tiêu thụ. Cá Rô phi thành thục sinh dục sớm, sinh sản tự nhiên, nên khó kiểm sốt
mật độ ni, làm cá chậm lớn và cỡ cá khi thu hoạch không đồng. Do vậy các nghiên
cứu tạo quần đàn cá Rô phi đơn tính đực phục vụ ni thương phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất là hết sức cần thiết. Hiện nay, diện tích ni cá Rơ phi ngày càng
được mở rộng, nhu cầu về con giống tăng cao đặc biệt vào đầu vụ ni. Vì vậy việc
nghiên cứu tạo ra con giống đầu vụ là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng được nhu cầu về
con giống đầu vụ của thị trường. Thực tiễn sản xuất cho thấy cá bố mẹ cá Rơ phi sau
thời gian khác thác chính vụ thường suy kiệt thể lực, lại phải trải qua điều kiện nắng
nóng khắc nghiệt của mùa hè nên hầu hết cá Rơ phi bố mẹ sẽ khơng có khả năng phục

hồi nếu khơng có các biện pháp kỹ thuật ni vỗ hợp lý. Tại nhiều vùng ở các tỉnh phía
Bắc, nguồn nước ngầm khá dồi dào, có chất lượng tốt và có nhiệt độ khá ổn định, thích hợp
cho sản xuất giống thủy sản. Tại nhiều vùng ở các tỉnh phía Bắc có nguồn nước giếng
khoan khá dồi dào, chất lượng lượng nước tốt có thể sử dụng để sản xuất giống cá Rơ
phi và nhiều lồi cá nước ngọt khác. Đặc biệt, nguồn nước giếng khoan có nhiệt độ
nước khá ổn định, mùa đông, nhiệt độ thường ấm hơn so với nhiệt độ khơng khí xung
quanh và rất thích hợp cho việc sản xuất giống cá Rô phi. Tận dụng được nguồn nước
này vào sản xuất sẽ nâng cao được hiệu quả của quá trình sản xuất, ổn định số lượng
và chất lượng con giống, đáp ứng nhu cầu thị trường. Góp phần đẩy nhanh sản lượng
cá Rơ phi thương phẩm, nâng cao hiệu quả của q trình ni Rơ phi ở các tỉnh phía
Bắc. Cá Rơ phi được xử lý đơn tính trong giai cước. Thí nghiệm 1, giai cước được cắm
trong ao bình thường; Thí nghiệm 2 và 3 giai được cắm trong ao có bơm nước giếng
(Bơm 8 giờ/ngày từ 8 giờ đến 17 giờ hàng ngày), cấp cả ngày khi nhiệt độ nước dưới
22oC. Quản lý chăm sóc theo quy trình xử lý đơn tính cá Rô phi của Viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản 1. Theo dõi biến động một số yếu tố môi trường trong q trình xử lý
đơn tính. Sau khi cá đủ 21 ngày tuổi tiến hành cân tổng số, tính số cá thu được từ đó tính
tỷ lệ sống. Ni ngẫu nhiên 200 con trong giai 5 m2, sau 50- 60 ngày cá đạt cỡ 3 -5
g/con tiến hành mổ để kiểm tra giới tính. việc sử dụng nước giếng khoan bơm vào ao
xử lý đơn tính cá Rơ phi (thí nghiệm 2, 3) đã có tác dụng ổn định và nâng nhiệt nước ở
ao xử lý. Với khả năng, điều kiện hiện tại của cơ sở thì việc xử lý đến hết tháng 12 (hết
1


đợt xử lý 6) là phù hợp. Phương pháp này đã làm tăng đáng kể số lượng cá Rô phi 21
ngày tuổi thu được trong quá trình xử lý đơn tính, góp phần tăng hiệu quả của quy trình
sản xuất Rơ phi đơn tính vụ thu – đơng. Một số chỉ tiêu kỹ thuật trong xử lý đơn tính: Tỷ
lệ sống của cá 21 ngày tuổi, tỷ lệ chuyển giới tính của cá Rơ phi chưa có sự sai khác hơn
hẳn giữa các phương pháp thí nghiệm là do thời điểm kết thúc thí nghiệm 1 ngắn hơn thí
nghiệm 2 và 3. Nếu thí nghiệm 1 vẫn có cá bột để tham gia xử lý ở các đợt thứ 5, 6, 7 thì
có thể kết quả giữa các thí nghiệm sẽ có nhiều sai khác vì đây là giai đoạn nhiệt độ khơng

khí và nhiệt độ nước xuống rất thấp khơng thuận lợi cho q trình xử lý đơn tính cá Rô
phi. Sử dụng nước giếng khoan và phun mưa có thể kéo dài được thời gian thu trứng,
tăng tỷ lệ cá mẹ thu được trứng, tăng số lượng trứng thu được so với phương pháp
nuôi ghép và thu trứng trong giai đặt trong ao thông thường. Sử dụng nước giếng
khoan để ấp trứng góp phần tăng: Tỷ lệ ra bột; Năng suất cá bột; Số lượng cá bột thu
được của các đợt ấp trứng. Sử dụng nước giếng khoan để xử lý đơn tính cá Rơ phi đã kéo
dài được thời gian có thể xử lý đơn tính, ổn định tỷ lệ sống và tỷ lệ giới tính đực, tăng số
lượng cá Rô phi 21 ngày tuổi thu được. Sử dụng nước giếng khoan để sản xuất cá Rô phi
đơn tính góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất.
Từ khóa: Nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật nuôi vỗ Cá Rô Phi Vằn bố mẹ
Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758), nâng cao hiệu quả sản xuất giống, Nam Định

2


MỞ ĐẦU
Cá Rô phi là đối tượng kinh tế được nuôi phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới. Thịt cá Rơ phi thơm, ngon, khơng có xương dăm, được nhiều nơi trên thế
giới tiêu thụ. Ở Việt Nam, phong trào nuôi cá Rô phi vẫn đang triển khai mạnh mẽ tại
nhiều địa phương. Với tiềm năng về mặt nước phong phú, nước ta có thể trở thành một
quốc gia xuất khẩu cá Rô phi chủ lực trong tương lai (thuysanvietnam.com.vn).
Cá Rô phi thành thục sinh dục sớm, sinh sản tự nhiên, nên khó kiểm sốt mật
độ ni, làm cá chậm lớn và cỡ cá khi thu hoạch không đồng đều (Phạm Anh Tuấn và
ctv., 1998). Do vậy các nghiên cứu tạo quần đàn cá Rô phi đơn tính đực phục vụ ni
thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất là hết sức cần thiết.
Trong điều kiện khí hậu của các tỉnh phía Bắc, cá Rơ phi có thể sinh sản tập
trung vào 2 vụ trong năm: Vụ xuân-hè (tháng 2 đến tháng 6); Vụ thu (tháng 9 – tháng
11). Vụ xuân-hè là vụ sản xuất chính trong năm cho sản lượng cá lớn, trong khi đó vụ
thu cho sản lượng rất nhỏ thậm chí bằng khơng nên hầu như không được các trại sản
xuất quan tâm.

Hiện nay, diện tích ni cá Rơ phi ngày càng được mở rộng, nhu cầu về con
giống tăng cao đặc biệt vào đầu vụ ni. Vì vậy việc nghiên cứu tạo ra con giống đầu
vụ là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng được nhu cầu về con giống đầu vụ của thị trường.
Thực tiễn sản xuất cho thấy cá bố mẹ cá Rơ phi sau thời gian khác thác chính vụ
thường suy kiệt thể lực, lại phải trải qua điều kiện nắng nóng khắc nghiệt của mùa hè
nên hầu hết cá Rơ phi bố mẹ sẽ khơng có khả năng phục hồi nếu khơng có các biện
pháp kỹ thuật ni vỗ hợp lý. Mặt khác, trong điều kiện sản xuất vụ thu đông, các yếu
tố môi trường không ổn định (biến động nhiệt độ nước lớn, thời tiết thay đổi do chịu
ảnh hưởng của các đợt gió mùa) làm giảm hiệu quả sản xuất (tỷ lệ ra bột thấp, tỷ lệ
sống giảm, năng suất cá bột không cao...). Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sản xuất
giống cá Rô phi đơn tính đực vụ thu đơng nhằm đáp ứng nhu cầu về con giống đầu vụ
là hết sực cần thiết.
Tại nhiều vùng ở các tỉnh phía Bắc, nguồn nước ngầm khá dồi dào, có chất lượng tốt
và có nhiệt độ khá ổn định, thích hợp cho sản xuất giống thủy sản. Việc tận dụng nguồn
nước ngầm này sẽ giảm được chi phí sản xuất, nâng cao được hiệu quả của q trình sản
xuất giống cá Rơ phi đơn tính. Vì vậy chúng tôi triển khai thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu
các giải pháp kĩ thuật nuôi vỗ cá rô phi vằn bố mẹ Oreochromis niloticus ( Linnaeus,
1758) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống tại Nam Định”.
1


Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu chung: Thử nghiệm nước giếng khoan trong q trình ni vỗ cá bố
mẹ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá Rô phi đơn tính trong vụ Thu - Đơng.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nâng cao tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ ra bột, tỷ lệ sống của cá 21 ngày tuổi.
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế của mơ hình sản xuất cá Rơ phi đơn tính đực trong
vụ thu đơng.
Nội dung của đề tài
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nước giếng khoan đến quá trình đẻ trứng, ấp trứng và

xử lý cá Rơ phi đơn tính giống vụ thu - đơng.
+ Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nước giếng khoan trong sản xuất giống cá Rơ
phi đơn tính đực vụ thu-đông.

2


CHƯƠNG1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá Rô phi
1.1.1. Phân loại
Cá Rô phi thuộc họ Cichlidae, phân bố rộng rãi tại Châu Phi, Trung Đông, Nam
và Trung Mỹ, nam Ấn Độ và Sri Lanka. Chiếm khoảng 1300 lồi, trong đó khoảng
150 lồi được gọi là Rơ phi (www.fishbase.org). Hệ thống phân loại như sau:
Bộ

Perciformes
Họ

Cichlidae
Giống

Oreochromis

Lồi

O. niloticus

Hình 1.1. Cá Rô phi vằn (Oreochromic niloticus)
(Nguồn: Đinh Văn Huấn, 2010)
Phần lớn giống Rơ phi có giá trị thương mại là: Oreochromis, Tilapia và

Sarotherodon. Giống Oreochromis là lớn nhất, khoảng 79 loài, tiếp đến là giống
Tilapia khoảng 41 loài và cuối cùng là giống Sarotherodon khoảng 10 loài (Patricio E.
Paz, 1998). Trong 3 giống trên có khoảng 8 đến 9 lồi có giá trị trong ni trồng thủy
sản (Phạm Anh Tuấn, 1998). Trong các lồi có giá trị, cá Rơ phi vằn O. niloticus, cá
Rô phi xanh O. aureus và cá Rô phi hồng Oreochromis sp. được coi là quan trọng nhất
hiện nay, đang được nuôi phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên
thế giới (Macintosh & Little, 1995).
3


1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cá Rơ phi vằn O. niloticus tồn thân phủ vẩy sáng bóng, phần lưng có màu xám
nhạt, phần bụng có màu trắng sữa hoặc màu xanh nhạt. Trên thân mình có 7 – 9 vạch
đậm chạy từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen đậm song song từ phía trên
xuống dưới và phân bố khắp vây đi. Vây lưng có những sọc trắng chạy song song
trên nền xám đen. Thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên. Đầu ngắn, miệng rộng hướng
ngang, rạch kéo dài đến đường thẳng đứng sau lỗ mũi một ít. Hai hàm dài bằng nhau,
mơi trên dầy. Lỗ mũi gần mắt hơn mõm. Mắt tròn ở nửa trước và phía trên của đầu.
Khoảng cách hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ mũi. Khởi điểm vây lưng ngang với
khởi điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm. Vây bụng
to cứng, chưa tới lỗ hậu môn. Cá Rô phi vằn được nhập vào Việt Nam năm 1974 từ
Đài Loan (Nguyễn Công Dân, 1998)
1.1.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng
Bộ máy tiêu hoá của cá Rơ phi thích nghi với việc ăn tạp. Miệng chúng khá
rộng hướng lên trên, có thể ăn được những mồi lớn, răng hàm ngắn và nhiều, xếp lộn
xộn giúp cá bắt và giữ mồi tốt, lược mang ngắn và khá dày giúp cá lọc tảo dễ dàng. Cá
Rơ phi có hai tấm răng hầu ở trên và một tấm ở dưới giúp cho cá nghiền thức ăn. Thực
quản ngắn, dạ dày nhỏ và thành dạ dày mỏng. Ruột cá Rô phi dài và xếp thành nhiều
vịng, đó là đặc điểm của lồi cá ăn thực vật (Mai Đình n và ctv, 1978)

Tính ăn của cá Rơ phi thay đổi theo từng lồi, từng giai đoạn phát triển và cả
mơi trường nuôi. Khẩu phần ăn của cá Rô phi gồm hỗn hợp các tảo, vi khuẩn, mùn bã
hữu cơ và có thể cả thực vật bậc cao (Chervinski, 1982)
Cá Rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo và một
phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá hương,
thức ăn chủ yếu là động vật phù du (ÐVPD) và một ít thực vật phù du (TVPD). Từ
giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và TVPD.
Cá Rơ phi có khả năng tiêu hố các loài tảo xanh, tảo lục mà một số loài cá khác
khơng có khả năng tiêu hố. Ngồi ra cá Rơ phi cịn ăn được thức ăn bổ sung như cám
gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Ðặc biệt cá Rơ phi có thể sử dụng
rất có hiệu quả thức ăn tinh như: cám gạo, bột ngô, khô dầu lạc, đỗ tương, bột cá ... và
4


các phụ phẩm nông nghiệp khác. Trong nuôi thâm canh nên cho cá ăn thức ăn có hàm
lượng đạm cao (18-35% Protein) (http//:www.agriviet.com).
Nhu cầu dinh dưỡng của cá Rô phi thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.
Trong các yếu tố dinh dưỡng thì Protein đóng vai trị quan trọng nhất cả về số lượng
và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu Protein khác nhau. Ngay trong cùng
một loài nhu cầu Protein cũng khác nhau giữa các độ tuổi và điều kiện môi trường
nuôi khác nhau. Đối với cá nhỏ nhu cầu Protein trong khẩu phần thức ăn nhiều hơn cá
lớn, cá nuôi trong hệ thống nghèo thức ăn tự nhiên, đòi hỏi mức độ Protein trong khẩu
phần ăn cao hơn so với cá nuôi trong môi trường giầu thức ăn tự nhiên hay trong ao
bón phân (Lê Văn Thắng, 1999).
Bảng 1.1. Nhu cầu protein của một số lồi cá Rơ phi
Lồi

Giai đoạn

Khẩu phần Protein. (%)


Hệ thống nuôi

Rô phi hồng

Cá bột-cá thịt

20 - 30

Bể nước mặn

Tilapia

Cỡ cá lớn

28

Lồng nước mặn

Rô phi hồng

Cá bột

30 - 40

Nước ngọt

O. niloticus

Cá nhỏ


24

Bể nước mặn

O. niloticus

Cá bột

40

Ao nước ngọt

O. niloticus

Cá lớn

27,5 - 35

Bể nước ngọt

(Nguồn: Dương Văn Biểng, 2006)
Khẩu phần ăn của cá Rơ phi phụ thuộc vào lồi, kích cỡ, mức năng lượng trong
khẩu phần cho ăn, chất lượng nước, tần suất và lượng thức ăn tự nhiên trong thuỷ vực.
Điều đáng chú ý là khẩu phần tối ưu về mặt sinh học không hẳn tối ưu về mặt kinh tế.
Điều này đặc biệt chú ý với cá O. niloticus vì lồi cá này có thể sử dụng thức ăn dưới
mức tối ưu mà vẫn tăng trưởng tốt (Lê Văn Thắng, 1999). Thực tế trong q trình ni
để đạt được hiệu quả, năng suất và sản lượng cao khi cá được cho ăn với khẩu phần
hợp lý, phù hợp với từng điều kiện nuôi. Thông thường khẩu phần ăn của cá giảm dần
khi cá càng lớn. Tuy nhiên khẩu phần thức ăn của cá cần được điều chỉnh thường

xuyên theo điều kiện thời tiết, chất lượng nước và tình trạng sức khoẻ của cá.
Bảng 1.2. Khẩu phần ăn của cá rô phi ở các cỡ cá khác nhau
5


Cỡ cá (gam/con)

Khẩu phần ăn (% khối lượng cơ thể)

0–5

30 giảm xuống 20

5 – 20

14 giảm xuống 12

20 – 40

7 giảm xuống 6,5

40 – 100

6 giảm xuống 4,5

100 – 200

4 giảm xuống 2

200 – 300


1,8 giảm xuống 1,5

(Nguồn: Balarin, J. D., RD. Haller (1982)
Trong tự nhiên cá Rô phi chủ yếu kiếm mồi vào ban ngày, cá có thể bắt mồi hầu
hết các giờ trong ngày. Ruột cá Rô phi thích nghi với việc thu nhận thức ăn từng ít
một. Do vậy trong q trình ni cần chia lượng thức ăn thành nhiều lần trong ngày và
cho ăn vào ban ngày. Cá nhỏ nên cho ăn nhiều lần hơn cá lớn, tần suất cho ăn giảm
dần cùng với sự tăng trọng của cá. Về nguyên tắc cho ăn nhiều lần trong ngày sẽ thuận
lợi cho việc theo dõi thức ăn thừa, quản lý chất lượng nước và cá sinh trưởng tốt hơn
nhưng chi phí lao động cao hơn (Macintosh & Little, 1995)
1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng
Sự sinh trưởng của cá Rơ phi mang đặc trưng của lồi, các lồi Rơ phi khác nhau
có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Lồi O. niloticus có tốc độ tăng trưởng và phát triển
nhanh vượt trội so với lồi O. mossambicus. Cá Rơ phi lồi O. niloticus có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất sau đó đến O. galilaeus và O. aureus (Lowe – McConnell, 1982).
Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn,
mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi ni thâm canh cá lớn nhanh hơn khi nuôi bán
thâm canh hay là nuôi ghép (http//:www.agriviet.com).
Giai đoạn cá hương, trong ao nuôi cá từ hương lên giống, cá Rơ phi vằn
có tốc độ sinh trưởng khá nhanh từ 15- 20g/tháng. Từ tháng nuôi thứ hai đến tháng
ni thứ sáu tăng trưởng bình qn ngày có thể đạt 2,8 - 3,2 g/con/ngày. Cá Rơ phi
vằn có thể đạt trọng lượng bình quân trên 500g/con sau 5 – 6 tháng nuôi
(http//:www.agriviet.com).
1.1.2.4. Đặc điểm sinh sản
Thành thục sinh dục:
Sự thành thục của cá Rô phi tuỳ thuộc theo từng lồi, phụ thuộc vào kích cỡ,
tuổi cá và mơi trường sống. Cá Rô phi O. mossambicus thành thục sớm hơn O.
6



niloticus. Trong ao nghèo dinh dưỡng cá thường thành thục ở cỡ nhỏ hơn ni trong
ao có điều kiện dinh dưỡng tốt (Lowe - Connell, 1982)
Trong tự nhiên cá Rô phi thành thục lần đầu sau 4 – 6 tháng tuổi, khi cá đạt
khối lượng 100-150g/con (Hepher và Pruginin, 1982; Nho. P. V, 1996; Nguyễn Công
Dân, 1998 a,b). Tuy vậy kích thước thành thục sinh dục của cá Rơ phi phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi. Cá Rơ phi ni trong mơ hình thâm
canh năng suất cao cá cái tham gia sinh sản lần đầu sinh sản khi khối lượng đạt trên
200g trong khi đó ở điều kiện ni kém, cá cái bắt đầu đẻ khi khối lượng cơ thể mới
khoảng 100g. Khi điều kiện môi trường thuận lợi, giàu dinh dưỡng, cá Rơ phi lớn
nhanh và phát dục ở kích cỡ lớn, ngược lại trong điều kiện môi trường không đầy đủ
chất dinh dưỡng, cá thành thục ở kích thước nhỏ.
Chu kỳ sinh sản:
Cá Rô phi thành thục rất sớm thường sau 3 đến 5 tháng nuôi. Chu kỳ sinh sản từ
30 - 35 ngày /lứa. Cá sinh sản nhiều lần trong năm, ở những vùng khí hậu ấm áp quanh
năm như các tỉnh phía Nam cá Rơ phi O. niloticus có thể đẻ 11 - 12 lần/năm. Còn ở
các tỉnh miền Bắc cá chỉ đẻ 5 - 6 lần trong năm. Quan sát buồng trứng cá Rô phi cho
thấy: trong buồng trứng lúc nào cũng có tất cả các loại trứng, từ loại non nhất đến loại
chín sẵn sàng rụng để đẻ. Số lượng trứng mỗi lần đẻ từ vài trăm trứng đến khoảng vài
nghìn trứng. Chu kỳ sinh sản của cá Rô phi thường kéo dài từ 3 – 4 tuần (tính từ lần đẻ
này đến lần đẻ tiếp theo). Tuy nhiên khi nhiệt độ nước xuống dưới 200C kéo dài trong
nhiều ngày cá ngừng sinh sản (Nguyễn Công Dân & Trần Văn Vĩ , 1996), Sự hình
thành và phát triển tuyến sinh dục của cá Rô phi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
tuổi, cỡ cá, chế độ dinh dưỡng, nhiệt độ nước, độ mặn…
Bảng 1.3. Các giai đoạn phát triển nỗn sào của cá Rơ phi
Giai đoạn
I
II
III
IV

V
VI

Kích thước nỗn sào (µm)
500 – 700
800 – 1000
1100 – 1300
1400 – 1600
>1700
500 – 700+ >1700

(Nguồn Tacon, 1996)
7


Nghiên cứu sự phát triển buồng trứng của cá Rô phi cho thấy, sự phát triển của
trứng cũng được chia thành 6 giai đoạn như những loài khác. Tiêu chuẩn phân chia giai
đoạn được dựa vào kích thước của nỗn bào có trong nang buồng trứng, Tacon và ctv,
(1996) đã mơ tả tóm tắt 6 giai đoạn phát triển của tế bào trứng cá Rơ phi (Bảng 2.2).
Tập tính sinh sản:
Đối với cá Rơ phi, sự phát triển và hình thành các đặc điểm, dấu hiệu sinh dục
phụ được thể hiện rất rõ ở cả con đực và con cái trước khi tham gia sinh sản (Ambali,
1990). Cá đực đến tuổi phát dục, mép vây đuôi, vây lưng, vây bụng có màu rực rỡ (từ
hồng tím đến xanh đen) (Trần Đình Ln, 2006). Cá cái có màu hơi vàng ở cổ, khơng
có gì thay đổi về màu sắc bên ngồi. Quan sát lỗ huyệt sinh dục có thể phân biệt được
cá đực và cá cái như sau:
+ Cá đực: có hai lỗ, phía trước là lỗ hậu mơn, phía sau là rãnh huyệt (huyệt niệu
sinh dục).
+ Cá cái: Có ba lỗ, phía trước là lỗ hậu mơn, phía sau là lỗ niệu sinh dục và ở
giữa là lỗ sinh dục.

Để phân biệt cá đực và cá cái, người ta dựa vào hình thái ngồi và dựa vào kết
quả giải phẫu tuyến sinh dục.
Bảng 1.4. Phân biệt cá Rô phi đực và cá cái dựa vào ngoại hình
Ðặc điểm phân biệt

Cá đực

Ðầu

Màu sắc

To và nhô cao
Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ có
màu hồng hặc hơi đỏ

Cá cái
Nhỏ, hàm dưới trễ do
ngậm trứng và con
Màu nhạt hơn

Lỗ niệu và lỗ sinh

Hai lỗ: lỗ niệu sinh dục và lỗ

Ba lỗ: lỗ niệu, lỗ sinh dục

dục

hậu mơn.


và lỗ hậu mơn

Ðầu thốt lỗ niệu sinh dục dạng

Dạng trịn, hơi lồi và

lồi, hình nón dài và nhọn.

khơng nhọn như ở cá đực

Hình dạng huyệt

(Nguồn: Lê Văn Thắng, 1999 )
8


Khi cá đã thành thục sinh dục sẵn sàng tham gia sinh sản, chúng đào tổ sẵn
trên nền đáy ao (đường kính khoảng 20 – 30cm). Cá cái đẻ trứng vào tổ, cá đực tiết sẹ
thụ tinh cho trứng. Sau khi trứng đã được thụ tinh, cá cái hút trứng và ấp trong miệng.
Thời gian ấp trứng được tính từ khi cá được thụ tinh đến khi cá bột tiêu hết nỗn hồng
và có thể bơi lội tự do. Thời gian này kéo dài khoảng 10 ngày tùy theo nhiệt độ mơi
trường. Cá bố mẹ cịn tiếp tục bảo vệ và chăm sóc cá con đến khi cá bột nở ra và bơi
thành đàn khỏe mạnh (Masintosh và Little, 1995).
- Ở nhiệt độ 200C thời gian ấp khoảng 6 ngày
- Ở nhiệt độ 280C thời gian ấp khoảng 4 ngày
- Ở nhiệt độ 300C thời gian ấp khoảng 2 - 3 ngày
Khi cá bơi lội tự do, chúng thường tập hợp thành đàn bơi nơi nước ấm và nông
xung quanh ao. Giai đoạn đầu cá Rô phi ăn động vật phù du, sau chuyển sang ăn động
vật và các loại ấu trùng động vật trong nước và ở đáy ao. Trong điều kiện ấp nhân tạo
cá con mới nở gặp phải điều kiện không đảm bảo như trong miệng của mẹ chúng nên

ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của chúng. Thời gian này kéo dài từ 10 – 12 ngày. Cá cái bắt
đầu bắt mồi tích cực sau khi kết thúc đợt ấp trứng để chuẩn bị cho đợt đẻ kế tiếp
(Macintosh, 1985). Lượng thức ăn mà cá cái tiêu thụ có thể lên tới 40% khối lượng cơ
thể trong vòng 48 giờ ngay sau chấm dứt việc ấp trứng và ngậm con trong miệng.
Trong thời gian sinh sản cá cái thường bị giảm khối lượng cơ thể do nhịn ăn trong thời
gian ấp trứng và ngậm con, khối lượng có thể giảm 15% đến 20% so với khối lượng
ban đầu trước khi tham gia sinh sản (Little, 1990). Theo Al Hafedh và ctv., (1999);
Tsadik và Bart (2007), khả năng sinh sản của cá Rô phi bố mẹ phụ thuộc rất lớn vào
chế độ dinh dưỡng, chăm sóc và quản lý cũng như một số yếu tố môi trường.
1.1.3. Điều kiện sinh thái và môi trường sống của cá Rô phi
1.1.3.1. Oxy hòa tan
Hàm lượng oxy hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của chất
lượng nước ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. Nhu cầu về hàm
lượng oxy hòa tan và lượng tiêu hao oxy hòa tan của cá tăng theo nhiệt độ và mức độ
sử dụng thức ăn của cá. Khi mức độ thâm canh cao thì hàm lượng oxi hịa tan trở thành
yếu tố hạn chế. Nhiều lồi cá tăng trưởng chậm đi khi hàm lượng oxy hòa tan nhỏ hơn
5 mg/l (Boyd, 1996)
9


Cá Rơ phi có khả năng sống trong mơi trường nước có hàm lượng oxy hịa tan
thấp nhờ khả năng sử dụng oxy trên mặt nước. Trong mơi trường có hàm lượng oxy
hịa tan thấp dưới 1 mg/l, cá Rơ phi vẫn có thể sống nhưng khơng thể kéo dài khi hàm
lượng oxy hòa tan dưới 0,7 mg/l (Balarin và Haller, 1982). Cá Rô phi O. niloticus và
O. mossambicus chỉ sống trong thời gian ngắn khi hàm lượng oxy ở mức 0,1 mg/l và
0,2 mg/l đối với O.aureus (Chervinski, 1982; Magid và Babiker, 1975). Hàm lượng
oxy thường thấp vào sáng sớm và ảnh hưởng đến sự phát triển của tuyến sinh dục và
giảm tần số đẻ của cá, hoạt động sinh sản sảy ra mạnh hơn khi hàm lượng oxy cao vào
buổi chiều (Little, 1990).
1.1.3.2. Nhiệt độ

Nguồn cung cấp nhiệt độ cho thủy vực chủ yếu là từ năng lượng bức xạ mặt
trời. Chính vì vậy, sự biến động nhiệt độ của mơi trường nước có quy luật ngày đêm
rất rõ rệt. Thường nhiệt độ của nước về ban ngày cao hơn ban đêm, trong năm thì mùa
hè có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất vào mùa đông.
Cá là động vật máu lạnh chính vì thế nhiệt độ cơ thể cá biến đổi theo nhiệt độ
của môi trường nước. Khi nhiệt độ nước thay đổi thân nhiệt cá cũng thay đổi theo. Tốc
độ của các phản ứng sinh hóa có liên quan mật thiết với nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng lên
100C thì tỷ lệ các phản ứng sinh hóa tăng lên hai lần. Rất nhiều lồi cá phù hợp với
ni trồng thủy sản có thể sống và sinh sản trong dải nhiệt rộng nhưng dải nhiệt giúp
cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất tương đối hẹp (Boyd, 1996).
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cá. Cá Rơ phi là lồi cá có nguồn gốc nhiệt đới, nên
thích nghi ở điều kiện nhiệt độ cao tốt hơn nhiệt độ thấp. Biên độ nhiệt độ của cá dao
động từ 11 – 420C. (Bardach & ctv, 1972). Philippart & Ruwet (1982) đã ghi nhận
biên độ nhiệt của cá Rô phi từ 8 - 420C. Nhiệt độ thích hợp cho cá Rơ phi sinh trưởng
và phát triển là 28 – 300C (Lê Quang Long, 1964; Balarin & Haller, 1982). Cá Rơ phi
ngừng hoạt động và hồn toàn ngừng ăn khi nhiệt độ nước xuống dưới 160C (Kelly,
1956, Trích Ngũn Thị Hoa, 2008). Q trình sinh sản của cá Rô phi sảy ra khi nhiệt
độ nước trên 220C, nhiệt độ thích hợp cho cá Rơ phi sinh sản là 26 – 290C. Khi nhiệt
độ nước xuống dưới 200C thì tuyến sinh dục ngừng phát triển (Chervinski, 1982;
Behrends & ctv, 1990).
10


Balarin và Haller(1982) đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến
đời sống của cá Rô phi. Theo các ông, cá Rô phi xanh (O. aureus) sống trong mơi
trường nước có nhiệt độ thấp với độ muối 5‰ tốt hơn trong nước ngọt và đạt tỷ lệ
sống cao nhất ở ngưỡng nhiệt độ thấp trong môi trường nước lợ (có độ muối 11,6‰).
Trong cùng một lồi thì ngưỡng chịu nhiệt của các dịng cũng có sự sai khác về
khả năng chịu lạnh, khả năng thích ứng với các biên độ nhiệt của cá Rơ phi cịn phụ

thuộc vào kích cỡ cá, sự thuần hóa và độ mặn của môi trường nước. Cá hương chịu
lạnh kém hơn khi ở môi trường nước ngọt nhưng ở môi trường nước lợ cá chịu lạnh tốt
hơn do ở môi trường này hạn chế được sự gây bệnh của nấm (Lê Quang Long, 1961).
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cá Rơ phi giống có kích thước lớn hơn có khả
năng chịu lạnh tốt hơn và cho tỷ lệ sống cao hơn cá Rơ phi có kích thước nhỏ với tỷ lệ
sống lần lượt là 54% và 33.4% (Dan và Little, 2000). Mặt khác, một số tác giả khác lại
chỉ ra rằng khơng có sự tương quan giữa kích thước cá giống và khả năng chịu lạnh
của cá Rô phi hoặc sự tương quan này là rất nhỏ (Cnaani và ctv., 2000; 2003; CharoKarisa và ctv., 2004). Các tác giả này cũng chỉ ra rằng khả năng chịu lạnh của cá Rô
phi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố di truyền về ngoại hình và điều kiện mơi trường.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trứng và cá con sau khi
nở. Biên độ nhiệt thích hợp cho sự phát triển của phôi cá Rô phi là 25 - 300C và cho cá
con là 28 - 300C. Sau khi nở 8 ngày ở nhiệt độ nước 240C cá bột Rô phi bắt đầu ăn
thức ăn bên ngồi, thời gian rút ngắn cịn 5 ngày khi nhiệt độ nước tăng lên 280C và 3
ngày khi nhiệt độ nước là 300C (Rana, 1990).
1.1.3.3. pH
Đối với cá Rô phi và một số lồi cá nước ngọt pH thích hợp cho sinh trưởng và
phát triển của chúng là từ 6,5 – 8,5. Cá Rơ phi có thể sống được ở biên độ pH dao
động từ 4 – 11 (Chervinski, 1982), pH thấp hoặc cao quá ngưỡng cho phép đều ảnh
hưởng khơng tốt đến q trình sinh trưởng và phát triển của cá Rơ phi. Q trình sinh
trưởng và khả năng sinh sản của cá Rô phi giảm rõ rệt khi giá tri pH thấp dưới 6,5
(Boyd, 1985, trích theo Bongco,1991).
1.1.3.4. Độ muối
Hầu hết các lồi cá Rơ phi có khả năng chịu độ muối rộng, khả năng chịu độ
muối phần lớn phụ thuộc vào dịng, lồi, kích cỡ, yếu tố thời gian, hoàn cảnh tác động
11


và các yếu tố mơi trường (Chervinski,1982). Nhiều lồi cá Rơ phi có thể sinh trưởng
thuận lợi trong mơi trường nước ngọt cũng như nước lợ.
1.2. Tình hình ni và tiêu thụ cá Rô phi trên thế giới

Cá Rô phi là đối tượng được nuôi phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau những
loài cá chép (Fitzsimmons và Gonznlez, 2005). Sản lượng cá Rô phi nuôi không ngừng
tăng lên và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện nguồn cung cấp
dinh dưỡng cho người nghèo, nghề nuôi cá Rô phi cũng được cho là một sinh kế tốt
nhất cho nơng dân thốt khỏi đói nghèo. Trong tương lai, cá Rô phi sẽ là sản phẩm
thay thế cho các loài cá thịt trắng đang ngày càng cạn kiệt (WFC, 2003).
Sản lượng cá rơ phi tồn cầu năm 2014 đạt 4,67 triệu tấn, với tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2010 – 2014 đạt trung bình 12,3%. Do nhu cầu tiêu thụ cá rô phi
ngày càng tăng, thị trường thế giới ổn định, khoa học công nghệ trong nuôi, sản xuất
giống cá rô phi ngày càng phát triển và nhiều nước mở rộng diện tích và nâng cao
năng suất nên sản lượng cá rơ phi tồn cầu trăng trưởng nhanh, dự báo đạt 5,0 triệu tấn
vào năm 2015 và cịn tiếp tục tăng cao trong năm tiếp theo.

Hình 1.2. Sản lượng cá rơ phi tồn cầu (FAO,2014)
12


Hình 1.3 Sản lượng cá rơ phi một số nước sản xuất chính (2013)
(FAO, 2014; số liệu 2013)
- Châu Á
Tổng sản lượng cá rơ phi ni tồn cầu năm 2013 đạt 4.677.613 tấn. Trong đó
châu Á là khu vực chính sản xuất cá rô phi, chiếm > 60% tổng sản lượng cá rơ phi
tồn cầu. Những nước sản xuất cá rơ phi chính ở khu vực châu Á bao gồm Trung Quốc
(1.600.000 tấn); Indonesia (717.813 tấn); Philippines (275.000 tấn); Thái Lan (220.000
tấn) và Việt Nam (95.000 tấn) (FAO, 2014; số liệu 2013).
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng nuôi và tiêu thụ cá rô phi
với sản lượng đạt trên 1,6 triệu tấn và là nước xuất khẩu cá rô phi lớn nhất thế giới.
Trung Quốc áp dụng khá đa dạng các hình thức ni cá rô phi như nuôi trong ao, nuôi
ghép với các đối tượng cá truyền thống, nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến cho đến
thâm canh và siêu thâm canh. Năm 2013, nước này xuất khẩu 370.000 tấn cá rô phi trị

giá 1,3 tỷ USD.
Sản lượng cá rô phi của Indonesia trong những năm gần đây đã vươn lên là nước
sản xuất cá rô phi lớn thứ 2 châu Á và là nước có sản lượng cá rơ phi cao thứ 3 tồn
cầu (717.813 tấn); các nước có sản lượng khá cao bao gồm Philippines, Thái Lan, Đài
Loan và Việt Nam. Cá rô phi của Đài Loan xuất sang Mỹ, Nhật dưới dạng sản phẩm
13


ngun con đơng lạnh và phi lê, cịn Phippines chủ yếu xuất sang thị trường Nhật với
sản phẩm sashimi và phi lê. Các sản phẩm xuất khẩu của Thái Lan là cá nguyên con
đông lạnh và phi lê đông lạnh.
Việt Nam sản xuất 95.000 tấn cá rô phi (2013) và tăng nhanh lên 171.360 tấn
(2014). Trong những năm tới, Việt Nam đạt mục tiêu phát triển cá rô phi thành đối
tượng nuôi chủ lực, tạo sản lượng lớn cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Việt Nam
đặt mục tiêu sản lượng cá rô phi đạt 200.000 tấn vào năm 2020 và 300.000 tấn vào
năm 2030.
- Châu Mỹ
Quốc gia sản xuất cá rô phi nhiều nhất châu Mỹ là Braxin (300.000 tấn),
Mexico (100.000 tấn) và một số nước khác như Ecuado, Colombia với sản lượng thấp
hơn. Brasil và Mexico nhờ có tiềm năng diện tích, có thị trường nội địa mạnh, đặc biệt
là nhu cầu tiêu thụ cao sở SaoPaulo, Rio de Janeiro (Braxin). Đặc biệt, Braxin là quốc
gia có tiềm năng phát triển nuôi cá rô phi do hội tụ các điều kiện thuận lợi về nguồn
nước, khí hậu nên giá thành sản xuất thường thấp dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm cá rô phi của nước này trên thị trường thế giới.
Ecuado, một quốc gia sản xuất tôm nổi tiếng nhưng trong những năm gần đây
đang đối mặt với dịch bệnh (chủ yếu là bệnh đốm trắng –WSSV) đã chuyển sang phát
triển nuôi cá rô phi ở những ao nuôi tôm nhằm cải thiện môi trường, khi môi trường
tốt hơn họ lại tiến hành nuôi tôm. Chu kỳ nuôi xen kẽ tôm – cá đã chứng tỏ được hiệu
quả. Một quốc gia khác là Pểu tuy mới phát triển ni cá rơ phi nhưng có nhiều triển
vọng trong tương lai.

Điểm mạnh của các nước Trung Mỹ là rất gần thị trường Mỹ nên tiềm năng để
mở rộng sản xuất, nhắm vào phân khúc phi lê tươi xuất khẩu sang thị trường Mỹ với
giá trị cao hơn nhiều so với sản phẩm phi lê đông lạnh và đông lạnh nguyên con. Đây
là lợi thế lớn của các nước Trung Mỹ khi tham gia vào thị trường xuất khẩu cá rô phi
so với các nước khác.
- Châu Phi
Ai cập vào năm 2012 với sản lượng 768.000 tấn/năm , là nước sản xuất cá rơ
phi có sản lượng cao thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc và chiếm 90% sản lượng cá rô
phi của Châu phi. Gần đây, một số nước Châu phi bắt đầu tập trung phát triển cá rơ phi
trong đó Ghana là nước có chính sách tốt, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngồi
đầu tư những trang trại nuôi cá rô phi lớn trên hồ chứa. Trong những năm tới với chính
14


×