Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn dịch chiết nước của lá cây khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 49 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>KHOA Y DƯỢC </b>


======  ======


<b>NGUYỄN THỊ HIỀN </b>


<b>NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP </b>


<b>MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN </b>



<b>DỊCH CHIẾT NƯỚC CỦA </b>


<b> LÁ CÂY KHÔI ĐỐM </b>


<i><b> (Sanchezia nobilis Hook.f) </b></i>



<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>KHOA Y DƯỢC </b>


<b>NGUYỄN THỊ HIỀN </b>


<b>NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP </b>


<b>MỘT SỐ HỢP CHẤT TỪ PHÂN ĐOẠN </b>



<b>DỊCH CHIẾT NƯỚC CỦA </b>


<b> LÁ CÂY KHÔI ĐỐM </b>


<i><b> (Sanchezia nobilis Hook.f) </b></i>




<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC </b>


<b>KHÓA: QH. 2014.Y </b>


<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ ĐỨC LỢI </b>
<b> ThS. BÙI THỊ XUÂN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>LỜI CẢM ƠN </b>


<i><b>Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ môn Dược </b></i>
<i><b>liệu – Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS. </b></i>


<i><b>Bùi Thị Xuân, Giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, là những </b></i>


<i>người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp </i>
<i>đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận này. </i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học </i>
<i>Quốc gia Hà Nội, mã số: QG.18.20 đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho </i>
<i>em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.</i>


<i>Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – </i>
<i>Dược cổ truyền của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện </i>
<i>thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt </i>
<i>nghiệp. </i>


<i>Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy cô trong Khoa Y Dược </i>


<i>đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5 năm theo học tại trường. </i>


<i>Em xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Khoa Y Dược – Đại học Quốc </i>
<i>gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và </i>
<i>nghiên cứu tại trường. </i>


<i>Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, những người </i>
<i>đã ln theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp con có thể hồn </i>
<i>thành khóa luận này. </i>


<i> Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2019 </i>
<i> Sinh viên </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT </b>
<b>STT </b> <b>Kí hiệu, viết tắt </b> <b>Tên đầy đủ </b>


1 1H -NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
2 13C -NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C


3 DEPT Distortionless Enhancement by Polarization
Transfer


4 d Doublet


5 dd Doublet of doublet


6 EtOH Ethanol



7 ESI-MS Phổ khối ion hóa phun mù điện tử


8 HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
9 HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation


10 IC50


Nồng độ ức chế 50% (Half maximal inhibitory
concentration)


11 MeOH Methanol


12 m/z Khối lượng/điện tích


13 NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân


14 s Singlet


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>


<b>Hình vẽ </b> <b>Tên hình vẽ </b> <b>Trang </b>


Hình 1.1 Hình ảnh hoa và lá của cây Khơi đốm 4


Hình 1.2 Đặc điểm vi phẫu thân 5


Hình 1.3 Đặc điểm vi phẫu lá 6



Hình 1.4 Đặc điểm bột thân 7


Hình 1.5 Đặc điểm vi phẫu bột lá 8


Hình 1.6 Cơng thức cấu tạo các hợp chất phân lập được từ Khôi đốm 12


Hình 2.1 Hình ảnh cây và hoa Khơi đốm 17


Hình 3.1 Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Khơi đốm 21
Hình 3.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn dịch chiết nước 22


<b>Hình 3.3 Cấu trúc hợp chất NX1 </b> 24


<b>Hình 3.4 Cấu trúc hợp chất NX2 </b> 26


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>


<b>Bảng biểu </b> <b>Tên bảng biểu </b> <b>Trang </b>


Bảng 3.1 Khối lượng các cắn phân đoạn dịch chiết ethanol


từ lá Khôi đốm 20


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CẢM ƠN</b>



<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT</b>
<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>


<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>
<b>MỤC LỤC</b>


<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>


<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ... 3</b>


<b>1.1.</b> <i><b>Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Sanchezia ... 3</b></i>


1.1.1. Vị trí phân loại ... 3


1.1.2. <i>Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Sanchezia ... 3</i>


<b>1.2.</b> <b>Tổng quan về lồi Khơi đốm ... 4</b>


1.2.1. Đặc điểm về lồi Khôi đốm ... 4


1.2.2. Đặc điểm vi phẫu ... 5


1.2.3. Đặc điểm bột ... 6


1.2.4. Phân bố ... 8


1.2.5. Thành phần hóa học ... 9


1.2.6. Tác dụng sinh học ... 12



1.2.7. Công dụng ... 15


<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 17</b>


<b>2.1.</b> <b>Đối tượng nghiên cứu... 17</b>


2.1.1. Nguyên vật liệu ... 17


2.1.2. Trang thiết bị, dụng cụ ... 17


<b>2.2.</b> <b>Phương pháp nghiên cứu ... 18</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ... 19


<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ... 20</b>


<b>3.1.</b> <b>Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất ... 20</b>


3.1.1. Chiết xuất cao toàn phần và phân đoạn ... 20


3.1.2. Phân lập hợp chất ... 21


<b>3.2.</b> <b>Kết quả xác định cấu trúc hợp chất ... 23</b>


3.2.1. Hợp chất NX1: 4',5,7-Trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon ... 23


3.2.2. Hợp chất NX2: Kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid ... 24



3.2.3. Hợp chất NX3: Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid ... 26


<b>3.3.</b> <b>Bàn luận ... 29</b>


3.3.1. Về chiết xuất cao toàn phần và phân đoạn từ lá Khôi đốm ... 29


3.3.2. Về phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất ... 29


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


1


<b>MỞ ĐẦU </b>


Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm quanh năm nên
Việt Nam có hệ sinh thái vơ cùng phong phú, đa dạng, đi cùng với đó là tiềm
năng to lớn về tài nguyên dược liệu (thực vật, động vật, khống vật) nói
chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng. Bên cạnh đó, Việt Nam có nền y học
dân tộc lâu đời với tri thức sử dụng các loại dược liệu, các bài thuốc có giá trị
dùng để chữa các bệnh thông thường và nan y.


Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng, ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của cơ
thể hơn. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe
cộng đồng. Vì vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược là đối tượng để cho
các nhà khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có
trong cây cỏ thiên nhiên. Từ đó, định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất
để tìm ra các loại thuốc mới hay bằng con đường tổng hợp để tạo ra những
chất có hoạt tính trong việc chữa trị nhiều loại bệnh.



<i>Cây Khơi đốm có tên khoa học là Sanchezia nobilis Hook.f. hay </i>


<i>Sanchezia speciosa Leonard, ngồi ra cịn có nhiều tên gọi khác nhau Xăng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


2


phương pháp phân tích các hợp chất có trong dược liệu và góp phần nâng cao
giá trị tiềm năng của cây Khôi đốm trong kho tàng cây thuốc Việt Nam. Vì
<b>vậy, đề tài: “Nghiên cứu chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ phân </b>


<i><b>đoạn dịch chiết nước của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)” </b></i>


được thực hiện với mục tiêu:


1. Chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn dịch chiết nước
của lá cây Khôi Đốm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


3


<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN </b>


<i><b>1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Sanchezia </b></i>


<i><b>1.1.1. Vị trí phân loại </b></i>


Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác
<i>giả A.Takhtajan (1997), chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau [48]: </i>



Giới Thực vật: Plantae


Ngành Ngọc lan: Magnolipphyta


Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C. Agardh


Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht
Bộ Hoa môi: Lamiales


Họ Ơ rơ: Acanthaceae
<i> Chi: Sanchezia </i>


<i><b>1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Sanchezia </b></i>


Cây bụi hay cây cỏ, rễ không có lơng. Thân cây trơn nhẵn, màu xanh lá
cây. Lá dài, lớn đến 26cm, màu xanh đậm có vân trắng kem hoặc vàng, hình
mác. Hoa mọc đơn độc hoặc hợp lại thành chùm, thường lớn, có màu cam,
vàng, đỏ hoặc tím, mọc ở ngọn, lá bắc thường có màu, đài 5 thùy, tràng 5,
dính nhau thành hình ống, nhị 4, nhị 2 lép nhị 2 thò ra, bao phấn 2 ơ. Quả
nang, 6-8 hạt, hạt hình cầu [4,25].


<i> Sanchezia được đặt theo tên của Jose Sanchez, một giáo sư về thực vật </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


4


<i> Ở Việt Nam, chi này có 1 lồi có tên khoa học là Sanchezia speciosa </i>
<i>hay Sanchezia nobilis, được gọi là cây Xăng sê, Ngũ sắc hay Khối đốm. Phân </i>
bố chủ yếu ở miền núi Tây Giang - Quảng Nam, Hòa Vang - tỉnh Đà Nẵng,


miền núi Chiêm Hóa, Na Hang - Tuyên Quang và một số tỉnh khác (Nam
Định, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Ngun) [1,2,5].


<b>1.2. Tổng quan về lồi Khơi đốm </b>


<i><b>1.2.1. Đặc điểm về lồi Khơi đốm </b></i>


<i>Tên khoa học: Sanchezia speciosa Leonard hay Sanchezia nobilis </i>
Hook.f. [1].


Tên Việt Nam: Xăng sê, Khôi đốm, Lá ngũ sắc [1].


Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc
vàng, gân bên màu trắng [4]. Lá đơn mọc đối hình chữ thập; cuống lá ngắn,
hình trụ; phiến lá hình mũi mác, dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn, mép lá hơi
lượn sóng, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; hệ gân lơng chim,
có 9-12 đơi gân bên [9,44]. Hoa mọc thành cụm hoa bông gồm 3 bông nhỏ trở
lên, ở ngọn; cuống ngắn; có lá bắc màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn,
ơm lấy 1 cụm hoa [4,9,44]. Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ, mùi nhạt đặc
trưng [10]. Đài nhiều, hình vảy, dài 1,5-1,8 cm, rộng 3-5 mm, tròn ở đỉnh
[43]. Tràng hình ống trịn, màu vàng có sáp, cao 4-5 cm, rộng 7-8 cm ở phía
trên, thu hẹp dần xuống dưới đến 3 mm, nhẵn, các thùy dài 3-4 mm, trịn, có
khía; chỉ nhị dài, nhị 4 trong đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lơng và 2
nhị tiêu giảm [44]. Quả nang có 8 hạt [4].




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


5



<i><b>1.2.2. Đặc điểm vi phẫu </b></i>
<i><b>1.2.2.1. Thân </b></i>


Thân non vi phẫu hình trịn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: ngồi
cùng là lớp biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế bào, có lơng che chở đơn bào; tiếp
theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình trịn khép kín; mơ mềm
gồm 5-7 lớp tế bào, bên trong có chứa tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt
tinh bột đơn; libe gần như hình trịn khép kín, libe ở ngồi, gỗ ở trong, thỉnh
thoảng bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm; mô mềm ruột cấu tạo bởi
nhiều lớp tế bào, các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn với nhau [9].


Thân già vi phẫu hình vng. Cấu tạo tương tự thân non, ngoại trừ có
thêm lớp bần bên ngoài cùng [9].




<i> Hình 1.2. Đặc điểm vi phẫu thân [6] </i>
1: Biểu bì; 2: Mơ dày; 3: Mơ mềm; 4: Sợi; 5: Libe;


6: Gỗ; 7: Tinh thể calci oxalat hình kim; 8: Mô mềm ruột


<i><b>1.2.2.2. Lá </b></i>


Vi phẫu gân lá lồi lên ở 2 mặt trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới
cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác xếp đều đặn nhau. Mô dày trên và mô dày
dưới cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc. Mơ mềm cấu tạo
bởi các tế bào thành mỏng, gần tròn bên trong có chứa các tinh thể canxi


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


6


oxalat và các hạt tinh bột, rải rác có các bó mạch phụ. Libe gỗ xếp thành hình
vịng cung gồm libe ở phía ngồi và gỗ ở phía trong. Một số tế bào biểu bì
thành lơng che chở, lơng tiết.


Vi phẫu phiến lá: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi 1 hàng tế
bào đa giác sắp xếp đều đặn nhau. Mô giậu ngay dưới biểu bì trên cấu tạo bởi
2 hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn nhau. Mơ khuyết cấu tạo bởi các
tế bào hình gần tròn xếp lộn xộn.


Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên
có thêm lớp mơ dày sát lớp biểu bì [10].


<i>Hình 1.3. Đặc điểm vi phẫu lá [6] </i>


1: Biểu bì trên; 2: Mô dày trên; 3: Gỗ; 4: Libe; 5: Mô mềm;
6: Mơ dày dưới; 7: Biểu bì dưới; 8: Mô giậu; 9: Mô khuyết


<i><b>1.2.3. Đặc điểm bột </b></i>
<i><b>1.2.3.1. Bột thân </b></i>


Bột có màu xanh lá hơi vàng, vị đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có các
đặc điểm sau: Mảnh bần màu nâu, mảnh biểu bì mang lông che chở, mảnh
mạch xoắn, mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình kim, sợi, tinh bột, lơng che
chở [9].


<b>1 </b>


<b>3 </b>
<b>2 </b>



<b>4 </b>
<b>5 </b>
<b>6 </b>
<b>7 </b>
<b>8 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


7


<i>Hình 1.4. Đặc điểm bột thân [9] </i>


<i><b>1.2.3.2. Bột lá </b></i>


Bột lá có màu xanh nhạt, vị hơi đắng, soi dưới kính hiển vi thấy có các
đặc điểm: Mảnh biểu bì, mảnh biểu bì mang lơng tiết, mảnh biểu bì mang lỗ
khí, lơng che chở, mảnh mô mềm, mảnh mô khuyết, mảnh mô giậu, mảnh mô
dày, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch điểm, sợi, tinh thể calci oxalat hình kim,
lơng che chở, lông tiết, tinh bột [9].


Mảnh mô mềm


Hạt tinh bột
Mạch xoắn


Mô dày Sợi


<b>Tinh thể calci oxalat </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



8










<i>Hình 1.5. Đặc điểm vi phẫu bột lá [9] </i>


<i><b>1.2.4. Phân bố </b></i>


Trên thế giới, cây Khơi đốm đã có từ lâu năm ở rừng mưa nhiệt đới
miền Trung và Nam Mỹ (Ecuador) và được tìm thấy trên nhiều hịn đảo ở khu
vực Ấn Độ - Thái Bình Dương như Quần đảo Cook, Hawaii, Fiji và New
Caledonia. Loài này được trồng ở rất nhiều nơi làm cây cảnh và hàng rào
[15,19,39]. Cây phát triển mạnh ở nơi có khí hậu mát mẻ và trong lành. Vì


Sợi


Mạch điểm
Tinh bột


Mô giậu


Mạch xoắn
Mô khuyết



Lớp biểu bì dưới
<b>Tinh thể calci </b>


oxalate


Lông
Lớp biểu bì trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


9


vậy, ở Việt Nam cây Khơi đốm được tìm thấy ở các huyện miền núi cao như
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và ở một
số huyện miền núi Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang [1,4]. Ngồi ra, cây được
trồng ở Hà Nội, Thừa Thiên Huế [2].


<i><b>1.2.5. Thành phần hóa học </b></i>


Qua các tài liệu thu thập được, thành phần hóa học của lồi Khơi đốm
mới có một số cơng bố cho thấy, cây chứa một số nhóm chất như: flavonoid,
glycosid, carbohydrat, alcaloid, steroid, phenolic, saponin và tannin [36].Các
hợp chất hóa học được phân lập từ các bộ phận khác nhau của loài này và một
số hợp chất tự nhiên lần đầu được phân lập.


Năm 2013, từ phần trên mặt đất của cây Khôi đốm thu hái tại vườn
bách thảo Aswan ở Ai Cập, Ahmed E. Abd Ellah và cộng sự đã phân lập và
xác định được 5 hợp chất matsutake bao gồm [15]:


<b>- Octen-3-ol (1) </b>



<b>- 3-O-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (2) </b>


<b>- 3-O-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (3) </b>
<b>- 3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (4) </b>
-


<b>3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5). </b>


<b> Trong đó, bốn hợp chất 1-4 lần đầu phân lập từ họ Acathanceae và hợp </b>
<b>chất 5 lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên [15]. </b>


Năm 2014, Ahmed E. Abd Ellah và cộng sự tiếp tục phân lập được 9
hợp chất từ cây Khôi đốm, trong đó 6 hợp chất khác nhau từ dịch chiết
methanol của lá, rễ cây và ba hợp chất flavonoid từ dịch chiết methanol của
hoa. 9 hợp chất bao gồm [8]:


<i>- Ba hợp chất cinnamyl alcohol glycosid: 9-O-β -glucopyranosyl </i>
<i><b>trans-cinnamyl alcohol (6), </b></i>
<i><b>9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7), Syringin (8). </b></i>


- Một hợp chất neolignan glucosid: <i>4-O-β-glucopyranosyl </i>
<b>dehydrodiconiferyl alcohol (9). </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


10


<i><b>- Ba hợp chất flavonoid: apigenin-7-O-β–glucopyranoside (12), </b></i>
<i><b>apigenin-7-Ogentiobioside (13), apigenin-7-O- β–glucuronopyranoside (14). </b></i>


<b> Hợp chất 7 lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên, bốn hợp chất 6, 8, 9 và 13 </b>


<b>lần đầu phân lập từ họ Acathanceae và các hợp chất 10-12 và 14 lần đầu tiên </b>
<i>được phân lập từ chi Sanchezia [9]. </i>


Theo [31], tiến sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự đã tìm thấy được 4 hợp chất
<i><b>trong lá cây Khôi đốm: Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin) (15), </b></i>
<i><b>Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid) (16), </b></i>
<b>Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol) (17), 3-Metyl-1H-benz[f]indolo-4,9-dion (18). </b>
Năm 2018, từ phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm thu
hái ở tỉnh Nam Định, thạc sĩ Bùi Thị Xuân và cộng sự đã phân lập được 3 hợp
<b>chất: 9-methoxycanthin-6-on (19), 9-hydroxyheterogorgiolid (20), O-methyl </b>
<b>furodysinin lacton (21). Các hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ cây </b>
Khôi đốm [7].


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


11






</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


12


<i><b>1.2.6. Tác dụng sinh học </b></i>


<i><b>1.2.6.1. Thử nghiệm độc tính Brine Shrimp </b></i>


Năm 2015, Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm
<b>độc tính Brine Shrimp trên các phân đoạn dịch chiết n-hexan và ethyl acetat </b>
<i>của lá Khôi đốm với ấu trùng thử nghiệm là Artemia salina Leach, các mẫu </i>


chứng là vincristine sulphate và dung dịch DMSO, mỗi mẫu thử 3 lần và thử
với nhiều nồng độ khác nhau (5, 10, 20, 40, 80 µg/ml). Kết quả cho thấy cả
hai phân đoạn n-hexan và ethyl acetat đều dương tính với thử nghiệm với
LC50 lần lượt là 19,95 µg/ml và 12,88 µg/ml, cao hơn liều chết LC50 của




<b> 17 18 </b>




<b> 19 20 </b>


<b> 21 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


13


vincristine sulphate (10,96 µg/ml). Như vậy, cả 2 phân đoạn đều an tồn hơn
vincristine sulphate, trong đó phân đoạn ethyl acetat có hoạt tính mạnh hơn
phân đoạn n-hexan [36].


<i><b>1.2.6.2. Tác dụng gây độc tế bào ung thư </b></i>


<i>Paydar và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào in vitro của </i>
dịch chiết methanol từ lá Khôi đốm bằng phương pháp MTT trên các dòng tế
bào: tế bào ung thư vú MCF-7, tế bào ung thư da SK-MEL-5 và tế bào nội mô
mạch máu rốn của người HUVEC. Kết quả cho thấy dịch chiết methanol có
tác dụng ức chế tốt sự tăng trưởng của dòng tế bào MCF-7 với IC50 là 23,20 ±



1,18 µg/ml; có tác dụng ức chế vừa phải trên dòng tế bào SK-MEL-5 với IC50


là 62,56 ± 5,32 µg/ml và có tác dụng ức chế yếu trên dòng tế bào HUVEC với
IC50 là 91,15 ± 2,8 µg/ml. Trong khi doxorubicin có tác dụng ức chế mạnh


trên cả 3 dòng tế bào với IC50 lần lượt là 1,93 ± 0,12; 7,95 ± 0,92; 8,29 ± 1,37


µg/ml. Như vậy, dịch chiết methanol có tác dụng gây độc tế bào chọn lọc hơn
so với doxorubicin [37].


Năm 2017, Từ dịch chiết dichloromethan và methanol của vỏ và rễ loài


<i>Sanchezia speciosa, Nusrat Shaheen và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm độc </i>


tính Brine Shrimp và khả năng gây độc tế bào trên dòng tế bào Hela ở người
bằng phương pháp MTT. Kết quả cho thấy, đối với thử nghiệm độc tính Brine
Shrimp, dịch chiết dichloromethan của rễ cây có tác dụng gây độc đáng kể với
IC50 là 2,52 µg/ml so với chất đối chứng etoposide có IC50 là 7,46 µg/ml và có


khả năng gây độc tế bào Hela với IC50 là 46,7 ± 1,7 µg/ml trong khi chất đối


chứng doxorubicin có IC50 là 0,1 ± 0,02 µg/ml. Đánh giá hiệu quả khả năng


<i>ức chế dòng tế bào Hela, nồng độ của rễ S. speciosa cho thấy sự ức chế tăng </i>
sinh tế bào tối ưu ở 100 µg/ml. Như vậy, dịch chiết dichloromethan của rễ


<i>Sanchezia speciosa có tiềm năng chống ung thư trên tế bào Hela ở người [35]. </i>


<i><b>1.2.6.3. Tác dụng chống oxy hóa </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


14


Khôi đốm gần tương đương như quercetin. Điều này cho thấy lá Khơi đốm có
tác dụng chống oxy hóa hiệu quả [37].


Một nghiên cứu khác của tiến sĩ Bùi Thanh Tùng và cộng sự năm 2016
đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các hợp chất phân lập được trong dịch
chiết ethanol từ lá Khôi đốm qua khả năng quét gốc DPPH. Bốn chất đã được
cô lập từ lá của cây Khôi đốm bao gồm: Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid
<b>(quercitrin) (1), quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid) (2), </b>
<b>sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol) (3), 3-metyl-1H-benz [f] </b>
<b>indolo-4,9-dion (4) được đem thử nghiệm, kết quả là các hoạt động chống oxy </b>
<b>hoá theo thứ tự sau: hợp chất 2 > hợp chất 1 > hợp chất 4 > hợp chất 3. Giá trị </b>
IC50<b> của gốc tự do cho hai hợp chất 2 và 1 là 20,83 ± 1,29 mg/ml và 25,79 ± </b>


2,57 mg/ml. Điều này cho thấy hai hợp chất Quercetin
3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin) và Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid
(hyperosid) có tính chống oxy hóa mạnh và góp phần vào nguồn chất chống
oxy hóa trong tự nhiên [49].


<i><b>1.2.6.4. Tác dụng chống viêm </b></i>


Tác dụng chống viêm của dịch chiết ethanol từ lá Khôi đốm được tiến
sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự đánh giá trên mơ hình gây phù chân chuột bởi dung
dịch muối natri carrageenan 1% với liều dùng của dịch chiết là 3 g/kg và 1,5
g/kg theo trọng lượng cơ thể chuột. Kết quả cho thấy ở cả hai liều 3 g/kg và
1,5 g/kg của dịch chiết ethanol từ lá Khơi đốm đều có tác dụng giảm phù nề
trong 24h và có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,01, p<0,05) [31].



Năm 2016, tiến sĩ Bùi Thanh Tùng và cộng sự đã tiến hành đánh giá tác
<i>dụng kháng viêm in vitro của bốn hợp chất phân lập được trong dịch chiết </i>
ethanol từ lá Khôi đốm bằng thử nghiệm ức chế biến tính albumin do nhiệt.
Bốn chất đã được phân lập từ lá của cây Khôi đốm bao gồm: Quercetin
<b>3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin) (1), quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid </b>
<b>(hyperosid) (2), sitosterol-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol) (3), </b>
<b>3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion (4) được đem thử nghiệm, kết quả là hợp </b>
<b>chất 4 có tác dụng chống viêm mạnh nhất với IC</b>50 là 193,70   5,24 µg/ml,


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


15


<b>µg/ml, hợp chất 1 và 2 có tác dụng chống viêm yếu. Điều này cho thấy, hai </b>
<b>hợp chất sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol) (3), </b>
<b>3-metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion (4) là các hợp chất tự nhiên có tiềm năng trong điều </b>
trị các bệnh liên quan đến viêm [49].


<i><b>1.2.6.5. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm </b></i>


Năm 2014, Abu Shuaib và cộng sự đã đánh giá tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm và diệt côn trùng của cây Xăng sê bằng phương pháp khuếch tán
đĩa, trên 15 chủng vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), 6 chủng nấm và một


<i>Tribolium castaneum. Kết quả cho thấy trong 3 phân đoạn thu được từ dịch </i>


chiết ethanol của lá Khôi đốm, phân đoạn chloroform thể hiện tác dụng kháng
khuẩn và kháng nấm tốt hơn hai phân đoạn ether dầu hỏa và ethyl acetat [39].
Giá trị MIC của các phân đoạn chloroform, ethyl acetat, ether dầu hỏa
đối với 15 chủng vi khuẩn lần lượt nằm trong khoảng 16-64, 32-128 và
64-128 µg/ml. Phân đoạn chloroform có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các


<i>chủng Escherichia coli, Salmonella paratyphi, Bacillus megaterium, Shigella </i>


<i>flexneri, Pseudomonas aeruginosa và Shigella shiga. Phân đoạn ethyl acetat </i>


<i>có tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn Shigella sonnei và Shigella dysenteriae </i>
[39].


Vùng ức chế đối với các chủng nấm của các phân đoạn nằm trong
khoảng 8 ± 0,01 cho tới 18 ± 0,41 mm với nồng độ 50 µg/đĩa. Phân đoạn
<i>chloroform có tác dụng tốt trên các chủng Candida albicans, Rizopus oryzae, </i>


<i>Aspergillus niger và Trycophyton rubrum. Phân đoạn ethyl acetat có tác dụng </i>


<i>ức chế vừa phải trên chủng Rizopus oryzae và Trycophytonrubrum trong khi </i>
phân đoạn ether dầu hỏa hầu như khơng có tác dụng [39].


<i>Thí nghiệm diệt côn trùng Tribolium Castaleum (Herbst) cho thấy tỷ lệ </i>
tử vong của côn trùng là 60%, 40%, 20% ở liều lượng 50 mg/ml trong 48h
tương ứng với phân đoạn chloroform, ethyl acetat và ether dầu hỏa [39].


<i><b>1.2.7. Công dụng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


16


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


17


<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>



<b>2.1.1. Nguyên vật liệu </b>


Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 1/2018 tại Thị trấn Cổ Lễ,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín. Mẫu
cây này được ThS. Nguyễn Quỳnh Nga, Viện Dược liệu giám định tên khoa
<i>học là: Sanchezia nobilis Hook.f., họ Acanthaceae (họ Ơ rơ). Mẫu cây được </i>
lưu tại: Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Dược Liệu, Viện Dược liệu (số
hiệu tiêu bản: DL-150118).


<i>Hình 2.1. Hình ảnh cây và hoa Khôi đốm </i>


<i><b>2.1.2. Trang thiết bị, dụng cụ </b></i>
<i><b>2.1.2.1. Hóa chất và dung mơi </b></i>


- Dung mơi hóa chất dùng để chiết xuất và phân lập: Ethanol (EtOH),
n-hexan, ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), chloroform, nước cất…đạt
tiêu chuẩn tinh khiết.


- Hạt nhựa trao đổi ion Diaion HP-20 (Sigma-Aldrich).


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


18


- Bản mỏng silica gel F254 tráng sẵn và RP-18 F254s tráng sẵn (Merck),


hiện màu bằng thuốc thử acid sulfuric 10% và đốt nóng ở 110o<sub>C. </sub>


<i><b>2.1.2.2. Trang thiết bị </b></i>



<i>- Sắc ký cột: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau, tại Khoa </i>
Y Dược, ĐHQGHN.


<i>- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance </i>
500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.


<i>- Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap </i>
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ).


<i>- Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược, </i>
ĐHQGHN.


<i>- Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, </i>
Khoa Y Dược, ĐHQGHN.


<i>- Ca<sub>́ c dụng cụ thí nghiê ̣m thường quy: ống nghiệm, bình nón, bình ga ̣n, </sub></i>
cố c có mỏ, pipet…


<i>- Các thiết bị khác: Tu</i>̉ sấy, tủ hút, cân phân tích, đèn tử ngoại phát các
bức xạ có bước sóng ngắn 254 nm và bước sóng dài 365 nm.…


<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>


<i><b>2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất </b></i>


- Chiết xuất bằng ethanol và tách các thành phần bằng chiết lỏng lỏng
với các dung mơi có độ phân cực tăng dần, thu lấy phân đoạn dịch chiết nước.


- Phân lập các hợp chất bằng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ


silica gel pha thường (cỡ hạt 63-200 μm; 0,040-0,063 mm, Merck), pha đảo
RP-18 (30-50 μm, Merck) và hạt nhựa trao đổi ion Diaion HP-20.


- So sánh thành phần bằng sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên
bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel 60 F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và


RP-18F254s, độ dày 0,25 mm (Merck). Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


19


- Xác định độ tinh khiết của hợp chất bằng sắc kí lớp mỏng và sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC).


<i><b>2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất </b></i>


Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo
nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR,


13<sub>C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


20


<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN </b>
<b>3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất </b>


<i><b>3.1.1. Chiết xuất cao toàn phần và phân đoạn </b></i>


Lá Khôi đốm được rửa sạch, phơi khô, làm nhỏ. Cân 2,5 kg lá cây Khôi


đốm đã làm nhỏ và ngâm chiết bằng 8L dung môi EtOH 80% ở nhiệt độ
phòng trong 3 ngày, rút lấy dịch chiết lần một. Bổ sung thêm dung môi ngập
dược liệu 2-3cm (8L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết
lần hai và lần ba.


Gộp dịch chiết 3 lần, lọc các dịch chiết ethanol thu được qua giấy lọc
đem cất thu hồi ethanol dưới áp suất giảm thu được khoảng 150 g cao chiết
tổng ethanol.


Hòa tan 100g cao đặc trong nước nóng, tỷ lệ thể tích cao đặc: nước cất
nóng (1:1) thu được dịch chiết nước. Dịch chiết nước đem lắc lần lượt với các
dung môi: n-hexan, ethyl acetat; mỗi dung môi được chiết lặp lại 3 lần, mỗi
lần 500ml dung môi trong 30 phút, thu được các phân đoạn dịch chiết tương
ứng. Các phân đoạn dịch chiết được đem cất thu hồi dung môi dưới áp suất
giảm và cô cách thủy ở nhiệt độ 600<sub>C đến cắn thu được các cắn tương ứng </sub>


n-hexan (9,2g), ethyl acetat (28,8g) và dịch nước còn lại (26,6g).


<i><b>Bảng 3.1. Khối lượng các cắn phân đoạn dịch chiết ethanol từ lá Khôi đốm </b></i>


STT Phân đoạn Khối lượng cắn (g) % so với nguyên liệu
khô


1 Cắn toàn phần EtOH 150 6


2 Cắn n-hexan 9,2 0,368


3 Cắn etylacetat 28,8 1,152


4 Cắn nước 26,6 1,064



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


21


<i><b>Hình 3.1. Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Khôi đốm </b></i>
<i><b>3.1.2. Phân lập hợp chất </b></i>


Lớp nước (N, 25,0 g) được triển khai trên cột sắc ký trao đổi ion với
chất hấp phụ là Diaion HP-20 với hệ dung môi tăng dần nồng độ methanol
trong nước (50, 75, 100%) thu được 3 phân đoạn N1 (6,8 g), N2 (8,1 g), N3
(7,3 g).


Lọc


<b>Dược liệu (2,5 kg) </b>


Dịch chiết ethanol


Chiết với ethanol 80%
(8,0 lít x 3 lần)


Dịch chiết ethyl acetat


<b>Cao Ethanol (150g) </b>


Ethanol thu hồi


Nước cất


Dịch chiết n-hexan



(


Dịch chiết nước


n-hexan


Ethyl acetat


<b>Cắn ethyl acetat </b>
<b>(28,8 g)</b>
<b>Cắn n-hexan </b>


<b>(9,2g) </b>
<b> ( </b>


n-hexan thu hồi


Dịch chiết nước


<b>Cắn nước </b>


<b>(26,6g)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


22


Phân đoạn N2 (8,1 g) được hòa tan trong một lượng tối thiểu dung
mơi methanol sau đó tẩm với 25,0g silicagel, cô quay dưới áp suất thấp thu
được bột mẫu. Bột này được phân tách bằng sắc ký cột silicagel pha thường


rửa giải bằng hệ dung môi chloroform: methanol (30:1→ 1:1; v/v) thu được 4
phân đoạn N2.1 (1,1 g), N2.2 (1,8 g), N2.3 (1,6 g), N2.4 (2,1 g). Triển khai
sắc ký phân đoạn N2.1 với chất hấp phụ silicagel, hệ dung môi rửa giải
<b>ethanol : methanol (2:1, v/v) thu được hợp chất NX1 (16 mg). Triển khai </b>
sắc ký phân đoạn N2.2 với chất hấp phụ silicagel, hệ dung môi rửa giải
<b>chloroform : methanol (1:2, v/v) thu được hợp chất NX2 (15 mg). </b>
Phân đoạn N2.3 tiến hành sắc ký trên cột pha đảo kích thước 80 cm x 3 cm,
<b>hệ dung môi rửa giải methanol : nước (1:3, v/v), thu được hợp chất NX3 (16 mg). </b>


Sơ đồ phân lập cắn nước được trình bày theo hình 3.2


<i><b> Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ phân đoạn dịch chiết nước</b></i><b> </b>


<b>Cắn nước (N) </b>


N1 N2 N3


N2.1 N2.2




N2.3 <sub> N2.4 </sub>


Hợp chất
<b>NX1 </b>


<b>SKC (EtOH: MeOH </b>


2:1)



Hợp chất
<b>NX2 </b>


Hợp chất
<b>NX3 </b>
<b>SKC (</b>CHCl3: MeOH


<b> </b> 1:2)


<b>SKC Diaion HP-20</b>


(MeOH: H2O 50, 75, 100%)


<b> SKC (</b>CHCl3: MeOH


30:1→1:1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


23


<b>3.2. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất </b>


<i><b>3.2.1. Hợp chất NX1: 4',5,7-Trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon </b></i>


Tính chất: Chất rắn màu vàng, nhiệt độ nóng chảy: tnc= 291 -293 oC Rf =


<i>0,51 (TLC, silica gel, ethylacetat : methanol : nước, 2:4:0,1; v/v/v), hiện màu </i>
<i>đen với dung dịch sắt(III) chlorid : ethanol 5%, ESI-MS m/z 329,1 [M-H]</i>-<sub>, </sub>


353,1 [M+Na]+, 331,0 [M+H]+, CTPT: C17H14O7.



Dữ liệu phổ 1<sub>H-NMR, </sub>13<b><sub>C-NMR, DEPT của chất NX1 và chất tham </sub></b>


khảo [23] được trình bày ở bảng 3.1.


<i><b>Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của NX1 và chất tham khảo [23] </b></i>


<b>Vị trí C DEPT </b> <b>δC</b>


<b>NX1 </b>


<b>ppm</b>


<b>δCVa,b</b>


<b>ppm</b>


<b>δHNX1 (ppm) </b>


<i><b>(Mult, J=Hz) </b></i>


<b>δHVa,c (ppm) </b>


<i><b>(Mult, J=Hz) </b></i>


2 C 164,0 163,9 - -


3 CH 103,6 103,3 <i>6,96 (d, 2,0) </i> <i>7,06 (s) </i>


4 C 181,8 181,7 - -



5 C 161,5 161,4 - -


6 CH 98,8 98,7 <i>6,22 (d, 2,0) </i> <i>6,31 (d, 1,7) </i>


7 C 163,7 163,6 - -


8 CH 94,1 94,2 <i>6,56 (d, 2,0) </i> <i>6,66 (d, 1,6) </i>


9 C 157,4 161,0 - -


10 C 103,6 103,7 - -


1' C 120,5 120,4 - -


2' CH 104,4 104,6 <i>7,31 (d, 0,5) </i> <i>7,41 (s) </i>


3' C 148,3 157,3 - -


4' C 139,9 148,1 - -


5' C 148,3 157,3 - -


6' CH 104,5 104,6 <i>7,31 (d, 0,5) </i> <i>7,41 (s) </i>


OH-5 <i>12,94 (s) </i> <i>12,95 (s) </i>


3'-OCH3 <i>3,88 (s) </i> <i>3,98 (s) </i>


5'-OCH3 <i>3,88 (s) </i> <i>3,98 (s) </i>



<i>a<sub>Đo trong CDCl3 </sub><sub>, b</sub><sub>125 MHz</sub><sub>, c</sub><sub>500 MHz của chất tham khảo [23]</sub></i>


<b>Hợp chất NX1 thu được dưới dạng chất rắn màu vàng. Phổ ESI-MS </b>
xuất hiện các pic ion m/z 329,1 [M-H]-<sub>, 353,1 [M+Na]</sub>+<sub>, 331,0 [M+H]</sub>+ <sub>ứng </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


24


Phổ 1<b>H-NMR của NX1 cho các tín hiệu đặc trưng của một flavonoid </b>
với cặp hai tín hiệu tại H<i> 6,22 và 6,56 đều dưới dạng doublet (J=2,0 Hz) điển </i>


hình của hai proton H-6 và H-8 của vịng A, tín hiệu singlet H 6,96 (1H, H-3)


được xác định là proton thuộc vịng C. Tín hiệu singlet tương ứng với 2H tại
H 7,31 cho thấy vịng B thế các vị trí C-3', C-4', C-5' và còn lại hai proton


H-2' và H-6'. Căn cứ vào tín hiệu singlet tại H 3,88 (6H, s, 2 x OCH3) có thể


thấy hai nhóm methoxy này phải nối với 3' và 5', như vậy tại các vị trí
C-5, C-7, C-4' sẽ là các nhóm hydroxyl. Phổ 13<b>C-NMR của NX1 cho thấy hợp </b>
chất này có 17 nguyên tử cacbon, trong đó 15 cacbon thuộc vào khung flavon
và 2 cacbon còn lại là của nhóm methoxy. Tín hiệu cacbon cacbonyl tại C


181,8 cho thấy sự có mặt của nối đơi C-2/C-3. Tại các vị trí C-3', C-4' và C-5',
giá trị C của C-4' thấp hơn C-3', C-5' phù hợp với sự metyl hóa nhóm


<b>hydroxyl trong phổ NMR. Tất cả các dữ kiện phổ NMR của NX1 hoàn toàn </b>
phù hợp với các dữ liệu đã công bố trong tài liệu tham khảo [24] cho phép kết
<b>luận về cấu trúc của NX1 là 4',5,7-trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon. </b>



<i><b>Hình 3.3: Cấu trúc hợp chất NX1 </b></i>


<i><b>3.2.2. Hợp chất NX2: Kaempferol-3-O-</b></i><i><b>-L-arabinofuranosid </b></i>


Tính chất: Chất rắn màu vàng, nhiệt độ nóng chảy: tnc= 224-226oC.


Rf<i> = 0,50 (TLC, silica gel, ethylacetat : acid formic : nước, 15:4:1, v:v:v), </i>


hiện màu đen với dung dịch Sắt(III) chlorid : ethanol 5%.


Dữ liệu phổ 1<sub>H-NMR, </sub>13<b><sub>C-NMR, DEPT của chất NX2 và chất tham </sub></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


25


<i><b>Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của NX2 và chất tham khảo [18] </b></i>


<b>Vị trí </b>


<b>C </b> <b>DEPT </b>


<b>δCNX2 </b>


<b>ppm</b>


<b>δCXa,b </b>


<b>ppm</b>



<b>δHNX2 (ppm) </b>


<i><b>(Mult, J=Hz) </b></i>


<b>δHXa,c (ppm) </b>


<i><b>(Mult, J=Hz) </b></i>


2 C 159,2 158,5 - -


3 C 134,8 134,9 - -


4 C 179,9 179,8 - -


5 C 163,1 163,0 - -


6 CH 99,8 99,9 <i>6,21 (d; 2,0) </i> <i>6,17 (d; 1,8) </i>


7 C 165,9 166,1 - -


8 CH 94,7 94,8 <i>6,38 (d; 2,0) </i> <i>6,36 (d; 1,5) </i>


9 C 158,6 159,3 - -


10 C 105,7 105,6 - -


1' C 122,7 122,8 - -


2' CH 131,9 131,9 <i>7,94 (d; 9,0) </i> <i>7,92 (d; 8,7) </i>
3' CH 116,6 116,5 <i>6,91 (d; 9,0) </i> <i>6,89 (d; 9,0) </i>



4' C 161,4 161,5 - -


5' CH 116,4 116,5 <i>6,91 (d; 9,0) </i> <i>6,89 (d; 9,0) </i>
6' CH 131,8 131,9 <i>7,94 (d; 9,0) </i> <i>7,92 (d; 8,7) </i>
1''


2’
3’
4’
5’


CH 109,6 109,6 <i>5,48 (br, s) </i> <i>5,46 (s) </i>
2'' CH 83,2 83,3 <i>4,31 (br, d) </i> <i>4,30 (d; 3,0) </i>
3'' CH 78,5 78,6 <i>3,91 (dd; 3,0; 5,0) 3,89 (dd; 3,0; 5,1) </i>
4'' CH 87,8 87,9 <i>3,81 (dd; 4,5; 9,0) 3,79 (dd; 4,2; 8,9) </i>
5'' CH2 62,4 <i>62,5 3,50 (dd; 2,0; 12,5) </i> <i>3,47 (d; 4,0) </i>


<i>a<sub>Đo trong CDCl3 , </sub>b<sub>125 MHz, </sub>c<sub>500 MHz của chất tham khảo [18] </sub></i>


<b>Hợp chất NX2 thu được dưới dạng chất rắn có màu vàng đặc trưng cho </b>
các hợp chất flavonoid. Phổ 1<b>H-NMR của NX2 xuất hiện hai vùng tín hiệu rõ </b>
ràng, một vùng tín hiệu của các proton vịng thơm nằm ở phía trường thấp và
một vùng tín hiệu của một phân tử đường ở vùng trường cao hơn. Sự có mặt
của một vịng thơm thế para (vịng B) được nhận biết bởi hai tín hiệu doublet
tại H<i> 7,94 (2H, d, J=9,0 Hz; 2' & 6'); 6,91 (2H, d, J=9,0 Hz; 3' & </i>


H-5'); hai tín hiệu broad singlet tại H 6,21 và 6,38 phù hợp với hai proton ở vị


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



26


<b>trường thấp này với phổ của hợp chất kaempferol cho phép khẳng định về cấu </b>
<b>trúc kaempferol của phần aglycon trong NX2. </b>


<b>Các dữ kiện phổ NMR của hợp chất NX2 chỉ ra nó là một dẫn xuất </b>
O-glycosid của kaempferol. Phân tử đường gồm 5 tín hiệu tại C 109,6 (C-1'');


83,2 (C-2''); 78,5 (C-3''); 87,8 (C-4''); 62,4 (C-5'') cho thấy đây là một
furanose. Các giá trị C của phân tử đường này hoàn toàn trùng khớp với các


giá trị tương ứng của arabinofuranose đã được công bố. Với
-L-arabinofuranose, ba tín hiệu dễ nhận biết nhất đó là cacbon anome và hai tín
hiệu cacbon CH có độ chuyển dịch hóa học khá cao C 109,6 1''), 83,2


(C-2'') và 87,8 (C-4''). Tương tác giữa proton anome H 5,48 (H-1'') và cacbon C


134,8 (C-3) trên phổ HMBC cho phép xác định vị trí liên kết của
arabinofuranose với khung kaempferol tại C-3. Tham khảo tài liệu hợp chất


<b>NX2 [18] được nhận biết là kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid. </b>


<i><b>Hình 3.4: Cấu trúc hợp chất NX2 </b></i>


<i><b>3.2.3. Hợp chất NX3: Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid </b></i>


<i>Tính chất: Dạng bột màu vàng nhạt, phổ APCI-MS m/z 449,1, công </i>
thức phân tử C21H20O11.


Dữ liệu phổ 1<sub>H-NMR, </sub>13<b><sub>C-NMR, DEPT của chất NX3 và chất tham </sub></b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


27


<i><b>Bảng 3.4: Dữ liệu phổ NMR của NX3 và chất tham khảo [18] </b></i>


<b>Vị trí </b>


<b>C </b> <b>DEPT </b>


<b>δCNX3 </b>


<b>ppm</b>


<b>δCXa,b </b>


<b>ppm</b>


<b>δHNX3 (ppm) </b>


<i><b>(Mult, J=Hz) </b></i>


<b>δHXa,c (ppm) </b>


<i><b>(Mult, J=Hz) </b></i>


2 C 159,2 159,1 - -


3 C 135,6 135,5 - -



4 C 179,6 179,5 - -


5 C 163,1 163,0 - -


6 CH 100,1 99,9 <i>6,24 (d; 2,0) </i> <i>6,18 (d; 1,8) </i>


7 C 166,3 166,0 - -


8 CH 94,7 94,8 <i>6,41 (d; 2,0) </i> <i>6,38 (d; 2,1) </i>


9 C 158,6 158,5 - -


10 C 105,6 105,7 - -


1' C 122,7 122,8 - -


2' CH 132,4 132,3 <i>8,08 (d; 9,0) </i> <i>8,05 (d; 9,0) </i>
3' CH 116,2 116,1 <i>6,90 (d; 9,0) </i> <i>6,87 (dd; 2,1; 8,7)</i>


4' C 161,6 161,5 - -


5' CH 116,2 116,1 <i>6,90 (d; 9,0) </i> <i>6,87 (dd; 2,1; 8,7) </i>
6' CH 132,4 132,3 <i>8,08 (d; 9,0) </i> <i>8,04 (d; 9,0) </i>
1'' CH 104,1 104,1 <i>5,25 (d;7,5) </i> <i>5,23 (d;7,5) </i>
2'' CH 75,6 75,7 <i>3,46 (m) </i> <i>3,40 (dd; 7,2; 10,0) </i>


3'' CH 78,5 78,4 <i>3,24 (m) </i> <i>3,25-3,40 (m) </i>


4'' CH 71,4 71,3 <i>3,36 (m) </i> <i>3,25-3,40 (m) </i>



5'' CH 78,2 78,4 <i>3,45 (m) </i> <i>3,20 (ddd; 2,1; 5,1; </i>
7,5)


6'' CH<sub>2</sub> 62,7 62,6


<i>3,72 (dd; 2,0; 11,5) </i>
<i>3,51 (dd; 5,5; 12,0) </i>


<i>3,71 (dd; 2,1; 11,7) </i>
<i>3,51 (dd; 5,4; 11,7) </i>


<i>a<sub>Đo trong CD</sub></i>


<i>3OD , b125 MHz, c500 MHz của chất tham khảo [18] </i>
<b>Hợp chất NX3 phân lập được dưới dạng bột màu vàng nhạt. Trên phổ </b>
<i><b>khối lượng APCI-MS của hợp chất NX3 xuất hiện pic ion giả phân tử ở m/z </b></i>
449,1 tương ứng với hợp chất có cơng thức phân tử C21H20O11.


Phổ 1<b>H-NMR của NX3 xuất hiện cặp tín hiệu doublet tại δ</b>H 6,24


(1H, d, J=2,0Hz; H-6) và δH<i> 6,41 (1H, d, J=2,0Hz; H-8) điển hình cho hai </i>


proton ở vị trí C-6 và C-8 của vòng A của hợp chất flavonol. Cặp tín hiệu
doublet khác tại δH<i> 6,90 (2H, d, J=9,0Hz; H-3', H-5') và δ</i>H 8,08 (2H, d,


<i>J=9,0Hz; H-2', H-6') đặc trong cho vòng thơm thế para. Tín hiệu proton </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


28



có mặt một gốc đường.


Trên phổ 1 3<b><sub>C-NMR và DEPT của hợp chất NX3 xuất hiện của 21 </sub></b>


nguyên tử carbon, trong đó có 11 nhóm methin và 1 nhóm methylen. Trong đó
6 tín hiệu tại δC 104,1; 75,6; 78,5; 71,4; 78,2 và 62,7 tương ứng với C-1'', C-2'',


C-3'', C-4'', C-5'' và C-6'' khẳng định sự có mặt của nhóm glucopyranosyl và
tín hiệu của 15 ngun tử carbon thuộc vào khung flavonol có vịng B thế para.
<b>So sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất NX3 với hợp chất </b>
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid [18] thấy gần như hoàn toàn phù hợp. Tương tác
HMBC giữa tín hiệu proton δH 5,25 (H-1'') với tín hiệu carbon δC 135,6 (C-3)


gợi ý nhóm O-β-D-glucopyranosyl gắn vào vị trí số 3. Từ các dữ liệu phổ trên,
<b>cho phép kết luận hợp chất NX3 có tên là </b>
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


29


<b>3.3. Bàn luận </b>


<i><b>3.3.1. Về chiết xuất cao toàn phần và phân đoạn từ lá Khôi đốm </b></i>


Đề tài đã chiết xuất được cao tồn phần từ lá Khơi đốm bằng phương
pháp chiết lạnh: ngâm tại nhiệt độ phòng trong 3 ngày với dung môi EtOH
80%. Phương pháp có ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện, thiết bị đơn giản, rẻ
tiền thu được khối lượng cắn toàn phần đạt 6% so với lượng dược liệu ban
đầu. Cắn tồn phần sau đó được chiết lỏng – lỏng với các dung mơi có độ
phân cực tăng dần là n-hexan, ethyl acetat thu được ba phân đoạn là n-hexan,


ethyl acetat và và dịch chiết nước, đem cất thu hồi dung môi dưới áp suất
giảm và cô cách thủy ở nhiệt độ 600<sub>C thu được lần lượt các cắn phân đoạn với </sub>


khối lượng đạt 0,368% ; 1,152% ; 1,064% so với nguyên liệu khô ban đầu.


<i><b>3.3.2. Về phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất </b></i>


Kết quả phân lập được 3 hợp chất từ phân đoạn dịch chiết nước của lá
Khôi đốm thu tại tỉnh Nam Định. Cấu trúc các hợp chất này được xác định
thông qua kết quả đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối, phổ
cộng hưởng hạt nhân và so sánh với các dữ liệu công bố của các hợp chất liên
quan. Ba hợp chất được xác định là 4',5,7-Trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon
<b>(NX1), Kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid (NX2), </b>
<b>Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid (NX3). </b>


<b>4',5,7-trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon: Đây là chất lần đầu tiên </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


30


các cơ chế liên quan đến ung thư vú và ung thư trực tràng thông qua sự ức chế
các hoạt động cyclooxygenase và P-glycoprotein [12,33]. Năm 2016, Jang Mi
<i>Han và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu in vitro cho thấy tiềm năng của hợp </i>
chất này liên quan đến ức chế sự hình thành khối u thông qua việc ngăn chặn
kép yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGFR2 và protein HIF-1α [16].
<i>Năm 2017, từ lá của loài Casearia arborea (Salicaceae), Augusto L. Santos </i>
và cộng sự cho thấy hợp chất có tác dụng điều trị bệnh do nhiễm ký sinh trùng
Leishmania gây ra và tác dụng điều hòa miễn dịch trên tế bào chủ do kích
thích đại thực bào sản xuất ra NO (oxit nitric) [42].



<b>Kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid: Là một flavonoid được phân </b>


<i>lập từ một số loài thuộc họ khác nhau như Rubus rigidus var. camerunensis </i>
<i>họ Rosaceae [34], Polygonum aviculare họ Polygonaceae. Đây cũng là lần </i>
đầu tiên hợp chất này được phân lập từ cây Khôi đốm cũng như chi


<i>Sanchezia. Hợp chất này có tác dụng chống viêm, ức chế sự phát triển của tế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


31


thần kinh thơng qua việc cản trở con đường tín hiệu TLR4/NF-κB. Điều này
cho thấy tiềm năng về một chiến lược trị liệu mới trong tương lai để điều trị
Parkinson một cách an toàn và hiệu quả [53].


<b> Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid: là một flavonoid được biết đến </b>
có trong nhiều lồi thực vật như cây tơ hồng, dâu tằm, trà xanh, rau má, cây
hồng, rau đay, muồng trâu, trong cây thuốc (cam thảo, đỗ trọng), phân bố
trong các họ thực vật như Ebenaceae, Rosaceae và Eucommiaceae [17,41].
Hợp chất này được biết đến với nhiều tác dụng dược lý đáng kể như chống
viêm, chống oxy hóa, chống ung thư, bảo vệ thần kinh, có tác dụng với bệnh
nhân đái tháo đường, chống viêm loét dạ dày [41].


Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid và xác định cơ chế cơ bản cho tác dụng bảo vệ, chống lại các
phản ứng dị ứng trên mơ hình gây hen dị ứng bằng ovalbumin ở chuột. Đó là
hợp chất này có tác dụng ức chế bạch cầu ái toan và làm giảm số lượng bạch
cầu ái toan trong các mô phổi [29]. Theo một nghiên cứu gần đây còn cho
thấy điều trị bằng kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid có tác dụng ức chế sự
phá hủy phế nang, làm mở rộng đường thở trong mơ hình gây viêm trên chuột


bằng ovalbumin [21].


Hợp chất này cũng được báo cáo có khả năng ức chế nhiều dòng tế bào
ung thư như dòng tế bào ung thư bạch cầu (HL-60) [10], tế bào ung thư gan
(HepG2, Huh-7 và H22) [27], tế bào ung thư da (HaCaT, A375P và
SK-MEL-2) [52] và tế bào ung thư phổi (A549 và H1299) [13]. Năm 2018, J. Zhang và
cộng sự nghiên cứu trên mô hình tổn thương da bằng tia UV ở dịng tế bào da
HaCaT trên người trong ống nghiệm và mơ hình thực nghiệm trên chuột
Babl/c cho thấy kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid có thể là chất chống ung
thư mới đầy tiềm năng trong việc phòng ngừa và điều trị bênh tổn thương da
<i>do tia cực tím UV gây ra - tiền thân của ung thư biểu mô tế bào vảy da, do </i>
hợp chất này có khả năng ức chế đặc hiệu mục tiêu phân tử đích p38 MAPK
và gây độc tính thấp [52].


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


32


thông qua việc điều chỉnh con đường tín hiệu TLR4-PKCβ2-NADPH, từ đó
dẫn đến sự chết theo chương trình của biểu mơ và tăng bạch cầu ái toan [14].
Năm 2013, từ dịch chiết lá cây dâu tằm, Jiwon Choi và công sự đã chỉ ra rằng
trong số các hợp chất phân lập được thì kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid
có tác dụng bảo vệ lớn nhất, chống lại stress oxy hóa trên mơ hình tan máu tế
bào hồng cầu người do gốc tự do AAPH gây ra và ngăn ngừa sự suy giảm
GSH trong hồng cầu [40].


Trên mô hình gây độc tế bào thần kinh bằng 6-hydroxydopamine
<i>(6-OHDA) ở loài giun Caenorhabditis elegans do Haifeng Li và công sự tiến </i>
hành, kết quả cho thấy kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid làm giảm sự
<i>thối hóa thần kinh ở giun C. Elegans và tăng vịng đời của giun. Nó cũng </i>
làm giảm nồng độ ROS, ức chế peroxid hóa lipid và tăng hoạt động của các


enzym SOD và GPx. Hơn nữa, nó có khả năng tăng cường enzym
acetylcholinesterase và làm giảm mức độ phiên mã của gen egl-1 liên quan
đến sự chết của tế bào thần kinh [26]. Một nghiên cứu khác đánh giá tác dụng
của kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid đối với hệ thống thần kinh trung
ương trên mơ hình chuột cho thấy hợp chất này có tác dụng đáng kể lên hoạt
động trao đổi chất của chuột như làm giảm hoạt động tự phát, tăng tỷ lệ số
giấc ngủ, rút ngắn thời gian ngủ khi chuột được điều trị bằng natri
pentobarbital với liều thấp hơn liều ngưỡng và kéo dài thời gian ngủ với natri
pentobarbital ở liều cao hơn liều ngưỡng. Ngoài ra, hợp chất này còn làm
giảm tần suất, mức độ co giật. Như vậy, việc sử dụng
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid trong điều trị có thể góp phần cải thiện các bệnh lý liên quan
đến hệ thần kinh trung ương trong tương lai [28].


Năm 2012, M.Ke và cộng sự cho thấy
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid có tác dụng chống tăng đường huyết. Nó giúp ngăn ngừa bệnh
bệnh võng mạc tiểu đường, một biến chứng nặng nề của đái tháo đường bằng
cách giảm sự biểu hiện quá mức của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu
(VEGF) trong võng mạc và làm giảm bớt các tác động gây ra khi nồng độ
glucose trong máu cao [20].


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


33


kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid 30 mg/kg sử dụng cho chuột có tác dụng
làm giảm phần trăm diện tích tổn thương, tổng diện tích tổn thương và chỉ số
loét dạ dày [22].


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


34



<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>Kết luận: </b>


Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, đề tài khóa luận đã thu được
một số kết quả như sau :


+ Chiết xuất, phân lập: Đã sử dụng phương pháp chiết ngâm với dung
môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc ký cột để chiết xuất phân lập được
3 hợp chất từ lá của cây Khôi đốm


+ Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được: Thông qua kết quả đo
nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối và phổ cộng hưởng hạt
nhân, đã xác định được cấu trúc của 3 hợp chất:
<b>4',5,7-trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon (NX1), kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid (NX2), </b>
<b>kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid (NX3). Đây là lần đầu tiên 3 hợp chất </b>
này được phân lập từ lá cây Khôi đốm.


<b>Kiến nghị: </b>


<i>+ Tiếp tục triển khai phân lập các hợp chất khác từ loài Sanchezia </i>


<i>nobilisHook.f. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU



<b> TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tiếng Việt </b>


<i> 1. Nguyễn Tiến Bân, (2003), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, </i>
Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 272-273.



<i> 2. Phan Văn Chiêu, (2011), Đông nam dược nghiệm phương, Nhà xuất </i>
bản Thuận Hóa, tr. 856.


<i> 3. Nguyễn Trung Hòa, (2012), Đơng y tồn tập, Nhà xuất bản Thuận </i>
Hóa, tr. 1234-1235.


<i> 4. Phạm Hoàng Hộ, (2000), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ, tr. 39. </i>
<i> 5. Đỗ Tất Lợi, (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y </i>
học, tr. 518-520.


6. Nguyễn Thị Mai, (2017), "Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây
<i>Xăng sê", Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, ĐHQGHN. </i>


7. Bùi Thị Xuân, Vũ Đức Lợi, Vũ Thị Mây và cộng sự, (2018), "Một số
<i>hợp chất phân lập từ lá cây Khơi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)", Tạp chí </i>


<i>Khoa học ĐHQGHN, 34 (1), tr. 42-47. </i>


<b>Tiếng Anh </b>


8. Abd-Ellah A., Mohamed K., Backheet E., et al., (2014), "Cinnamyl
<i>Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", </i>


<i>Chemistry of Natural Compounds, 50 (5). </i>


9. Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet and
<i>Mahmoud H. Mohamed, (2006), "Macro-and micromorphology of Sanchezia </i>


<i>nobilis Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower", Bulletin </i>


<i>Pharmaceutical Sciences, Vol. 29, Part 2, pp. 300-327. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


11. Cai H, Hudson E A, Mann P, Verschoyle R D, et al, (2004),
"Growth-inhibitory and cell cycle-arresting properties of the rice bran
constituent tricin in human-derived breast cancer cells in vitro and in nude
<i>mice in vivo", British Journal of Cancer, 91 (7), pp. 1364-1371. </i>


12. Cai H, Al-Fayez M, Tunstall R G, Platton S, et al, (2005), "The rice
bran constituent tricin potently inhibits cyclooxygenase enzymes and
<i>interferes with intestinal carcinogenesis in ApcMin mice", Molecular Cancer </i>


<i>Therapeutics, 4 (9), pp. 1287-1292. </i>


13. Chen M, Cai F, Zha D, Wang X, et al, (2017), "Astragalin-induced
cell death is caspase-dependent and enhances the susceptibility of lung cancer
cells to tumor necrosis factor by inhibiting the NF-small ka, CyrillicB
<i>pathway", Oncotarget, 8 (16), pp. 26941-26958. </i>


14. Cho I H, Gong J H, Kang M K, Lee E J, et al, (2014), "Astragalin
inhibits airway eotaxin-1 induction and epithelial apoptosis through
<i>modulating oxidative stress-responsive MAPK signaling", BMC Pulmonary </i>


<i>Medicine, 14, pp. 122. </i>


15. Ellah A. E. A., Mohamed K. M., Backheet E. Y., et al., (2013),
<i>"Matsutake alcohol glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural </i>


<i>Compounds, 48 (6), pp. 930-933. </i>



16. Han J M, Kwon H J, Jung H J, (2016), "Tricin,
4',5,7-trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavone, exhibits potent antiangiogenic activity in vitro",


<i>International Journal of Oncology, 49 (4), pp. 1497-1504. </i>


17. Han S, Hanh Nguyen T T, Hur J, Kim N M, et al, (2017),
"Synthesis and characterization of novel astragalin galactosides using
<i>beta-galactosidase from Bacillus circulans", Enzyme Microbial Technology, 103 </i>
pp. 59-67.


18. Hyoung Ja Kim, Eun-Rhan Woo, and Hokoon Park, (2004), "A
<i>Novel Lignan and Flavonoids from Polygonum aviculare", Journal of Natural </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


19. Jean-Yves Meyer, Christophe Lavergne, (2004), "Beautés fatales:
Acanthaceae species as invasive alien plants on tropical Indo-Pacific Islands",


<i>Diversity and Distributions, 10 pp. 333–347. </i>


20. Ke M, Hu X Q, Ouyang J, Dai B, et al, (2012), "The effect of
astragalin on the VEGF production of cultured Muller cells under high
<i>glucose conditions", Biomedical Materials and Engineering, 22 (1-3), pp. </i>
113-119.


21. Kim Y H, Choi Y J, Kang M K, Park S H, et al, (2017), "Astragalin
Inhibits Allergic Inflammation and Airway Thickening in
<i>Ovalbumin-Challenged Mice", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 65 (4), pp. </i>
836-845.


22. Klein-Junior L C, Santin J R, Lemos M, Silveira A C, et al, (2013),


"Role of gastric mucus secretion, oxinitrergic system and sulfhydryl groups
on the gastroprotection elicited by Polygala cyparissias (Polygalaceae) in
<i>mice", Journal Pharmacy Pharmacology, 65 (5), pp. 767-776. </i>


23. Kong C, Xu X, Zhou B, Hu F, et al, (2004), "Two compounds from
allelopathic rice accession and their inhibitory activity on weeds and fungal
<i>pathogens", Phytochemistry, 65 (8), pp. 1123-1128. </i>


<i> 24. Leonard E. C., (1926), "Notes on the genus Sanchezia", Journal of </i>


<i>Washington Academy of Sciences, 16 pp. 484-492. </i>


25. Leonard E. C., Smith L. B., (1964), "Sanchezia and related
American Acanthaceae", 66 (768), pp. 313-343.


26. Li H, Shi R, Ding F, Wang H, et al, (2016), "Astragalus
Polysaccharide Suppresses 6-Hydroxydopamine-Induced Neurotoxicity in
<i>Caenorhabditis elegans", Oxidative Medicine and Cellular Longevity , 2016 </i>
pp. 4856761.


27. Li W, Hao J, Zhang L, Cheng Z, et al, (2017), "Astragalin Reduces
Hexokinase 2 through Increasing miR-125b to Inhibit the Proliferation of
<i>Hepatocellular Carcinoma Cells in Vitro and in Vivo", Journal of </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


28. Li X, Tang Z, Fei D, Liu Y, et al, (2017), "Evaluation of the
sedative and hypnotic effects of astragalin isolated from Eucommia ulmoides
<i>leaves in mice", Natural Product Research, 31 (17), pp. 2072-2076. </i>


29. Liu J, Cheng Y, Zhang X, Zhang X, et al, (2015), "Astragalin


<i>Attenuates Allergic Inflammation in a Murine Asthma Model", Inflammation, </i>
38 (5), pp. 2007-2016.


30. Liu J X, Di D L, Wei X N, Han Y, (2008), "Cytotoxic
<i>diarylheptanoids from the pericarps of walnuts (Juglans regia)", Planta </i>


<i>Medica, 74 (7), pp. 754-759. </i>


31. Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang and Tuyen Nguyen
Manh, (2016), "Phytochemical and anti-inflammatory effect from the leaf of


<i>Sanchezia speciosa Leonard growing in Vietnam", Journal of Chemical and </i>
<i>Pharmaceutical Research, 8 (7), pp. 309-315. </i>


32. Malvicini M, Gutierrez-Moraga A, Rodriguez M M,
Gomez-Bustillo S, et al, (2018), "A Tricin Derivative from Deschampsia antarctica
Desv. Inhibits Colorectal Carcinoma Growth and Liver Metastasis through the
<i>Induction of Specific Immune Response", Molecular Cancer Therapeutics, 17 </i>
(5), pp. 966-976.


33. Mi Li , Yunqiao Pu , Chang Geun Yoo , Arthur J. Ragauskas,
(2016), "The occurrence of tricin and its derivatives in plants, Green
<i>Chemistry", Green Chemistry, 18 (6), pp. 1439–1454. </i>


34. Nguelefack T B, Mbakam F H, Tapondjou L A, Watcho P, et al,
(2011), "A dimeric triterpenoid glycoside and flavonoid glycosides with free
radical-scavenging activity isolated from Rubus rigidus var. camerunensis",


<i>Archives of Pharmacal Research, 34 (4), pp. 543-550. </i>



35. Nusrat Shaheeen, Muhammaduzair, Bashir Ahmad Ch and
<i>Alamgeer, (2017), "Invitro Cytotoxicity Of Sanchezia Speciosa Extracts On </i>
<i>Human Epithelial Cervical Cancer (Hela) Cell Line", Acta Poloniae </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


36. Parvin S., Rafshanjani M. A. S., Kader M. A., et al., (2015),
"Preliminary phytochemical screening and cytotoxic potentials from leaves of


<i>Sanchezia speciosa Hook. f", International Journal of Advances in Scientific </i>
<i>Research, 1 (3), pp. 145-150. </i>


37. Paydar M., Wong Y L, Moharam B A, Wong W F, et al, (2013), "In
vitro anti-oxidant and anti-cancer activity of methanolic extract from


<i>Sanchezia speciosa leaves", Pakistan Journal of Biological Sciences, 16 (20), </i>


pp. 1212-1215.


38. Phan V K, Nguyen T M, Minh C V, Nguyen H K, et al, (2010),
"Two new C-glucosyl benzoic acids and flavonoids from Mallotus nanus and
<i>their antioxidant activity", Archives of Pharmacal Research, 33 (2), pp. </i>
203-208.


39. Rafshanjani M., Parvin S., Kader M., et al., (2014), "In vitro
antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its
<i>fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f", International Research Journal </i>


<i>Pharmacy, 5 (9), pp. 717-720. </i>


40. Rasul A, Millimouno F M, Ali Eltayb W, Ali M, et al, (2013),


"Pinocembrin: a novel natural compound with versatile pharmacological and
<i>biological activities", Biomedical Reseach International, 2013 pp. 379850. </i>


41. Riaz A, Rasul A, Hussain G, Zahoor M K, et al, (2018),
"Astragalin: A Bioactive Phytochemical with Potential Therapeutic
<i>Activities", Advances in Pharmacologycal Science, 2018 pp. 9794625. </i>


42. Santos A L, Yamamoto E S, Passero L F D, Laurenti M D, et al,
(2017), "Antileishmanial Activity and Immunomodulatory Effects of Tricin
<i>Isolated from Leaves of Casearia arborea (Salicaceae)", Chemical Biodivers, </i>
14 (5).


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


44. Sciences W. A. o. and Sciences. W. A. o., (1926), "Journal of the
<i>Washington Academy of Sciences", Washington Academy of Sciences, 86 (3), </i>
pp. 9-2258.


45. Scotland RW, Vollesen K, (2000), "Classification of Acanthaceae",


<i>Kew Bulletin, 55 pp. 513-589. </i>


46. Shalini V, Jayalekshmi A, Helen A, (2015), "Mechanism of
anti-inflammatory effect of tricin, a flavonoid isolated from Njavara rice bran in
<i>LPS induced hPBMCs and carrageenan induced rats", Molecular </i>


<i>Immunology, 66 (2), pp. 229-239. </i>


47. Shalini V, Pushpan C K, G S, A J, et al, (2016), "Tricin, flavonoid
from Njavara reduces inflammatory responses in hPBMCs by modulating the
p38MAPK and PI3K/Akt pathways and prevents inflammation associated


<i>endothelial dysfunction in HUVECs", Immunobiology, 221 (2), pp. 137-144. </i>


<i> 48. Takhtadzhian A. L., (1997), "Diversity and classification of </i>


<i>flowering plants", Columbia University Press. </i>


49. Tung Bui Thanh, Loi Vu Duc, Hai Nguyen Thanh , Vung Nguyen
Tien, (2016), "In vitro antioxidant and anti-inflammatory activities of isolated
<i>compounds of ethanol extract from Sanchezia speciosa Leonard’s leaves", </i>


<i>Journal of Basic and Clinical Physiology and Pharmacology, 28 (1), pp. </i>


79-84.


50. Yang H, Sung S H, Kim J, Kim Y C, (2011), "Neuroprotective
diarylheptanoids from the leaves and twigs of juglans sinensis against
<i>glutamate-induced toxicity in HT22 cells", Planta Medica, 77 (8), pp. </i>
841-845.


51. Yang H H, Hwangbo K, Zheng M S, Son J K, et al, (2014),
"Inhibitory effects of juglanin on cellular senescence in human dermal
<i>fibroblasts", Journal of Natural Medicines, 68 (3), pp. 473-480. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU


<i>and Inhibition of Sry-related HMg-Box Gene 10", Phytotherapy Research, 31 </i>
(10), pp. 1614-1620.


53. Zhang F X, Xu R S, (2018), "Juglanin ameliorates LPS-induced
neuroinflammation in animal models of Parkinson's disease and cell culture
via inactivating TLR4/NF-kappaB pathway", <i>Biomedicine </i> <i>and </i>


<i>Pharmacotherapy, 97 pp. 1011-1019. </i>


</div>

<!--links-->

×