Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NGỌC HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NGỌC HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy, cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại Học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo, giảng viên, công nhân
viên cùng các em sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin đựợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong Hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ đã dành thời gian đọc và góp ý.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian và năng lực, nên chắc chắn luận văn còn nhiều
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự giúp đõ, chỉ bảo và đóng góp ý
kiến chân thành của các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
TÁC GIẢ

Nguyễn Ngọc Huyền

i


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CBQL


Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

CVHT

Cố vấn học tập

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giảng viên


HĐQLGD

Hoạt động quản lý giáo dục

KNS

KNS

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLHĐGDKNS

Quản lý hoạt động giáo dục KNS

RCT - CT- ICT

Rất cần thiết - Cần thiết - Ít cần thiết

RKT - KT - IKT

Rất khả thi - Khả thi - Ít khả thi

SV


Sinh viên

TB

Trung bình

TN

Thanh niên

XH

Xã hội

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Danh mục các kí hiệu viết tắt ......................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng biểu ................................................................................ vi
Danh mục các biểu đồ ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I ...................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.................... 5
KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN............................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý HĐGDKNS .................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 5

1.1.2. Nghiên cứu trong nước..................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................... 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ............................. 10
1.2.2. Giá trị sống, KNS ........................................................................... 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục KNS cho SV ............. 17
1.3.1. Hoạt động giáo dục KNS................................................................ 17
1.3.3. Sự cần thiết phải giáo dục KNS cho sinh viên ............................... 17
1.3.4. Phân loại KNS ................................................................................ 18
1.3.5. Một số yêu cầu cơ bản về hoạt động giáo dục KNS cho SV .......... 19
1.4. Một số vấn đề lý luận quản lý hoạt động giáo dục KNS ................. 21
1.4.1. Quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục KNS ............... 22
1.4.2. Quản lý về nội dung chương trình giáo dục KNS .......................... 22
1.4.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục KNS ................. 23
1.4.4. Quản lý về việc phối hợp các lực lượng thực hiện HĐGDKNS ..... 24
1.4.5. Quản lý về việc kiểm tra đánh giá kết quả HĐGDKNS ................. 25
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục KNS ............. 26

iii


1.5.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 26
1.5.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 28
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ ............. 32
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ................................ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 32
2.1.2. Quy mô ngành nghề của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ........... 33
2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát ................................................................ 34
2.2.1. Mục đích khảo sát: ......................................................................... 34

2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................... 34
2.2.4. Đối tượng khảo sát: ........................................................................ 35
2.4.5. Tiến hành khảo sát: ........................................................................ 35
2.3. Kết quả khảo sát: ................................................................................ 35
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho SV trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ ............................................................................................................ 35
2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên ở trường
CĐ Dược Phú Thọ .................................................................................... 51
2.4. Đánh giá chung đối với việc quản lý hoạt động giáo dục KNS tại
trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .............................................................. 61
2.4.1. Điểm mạnh ..................................................................................... 61
2.4.2. Điểm yếu ......................................................................................... 62
2.4.3. Thuận lợi ........................................................................................ 63
2.4.4. Khó khăn......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 67
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GDKNS CHO SV TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ ... 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................... 67
iv


3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 67
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 67
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 67
3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
HĐGDKNScho SV trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ............................ 70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục KNS cho CBQL, GV và SV ........................................................ 70
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện

chương trình giáo dục KNS cho SV ......................................................... 73
3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm, chuyên môn nghiệp vụ giáo dục KNS cho đội ngũ GV, cộng tác
viên. .......................................................................................................... 75
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các
các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường tham gia vào thực
hiện giáo dục KNS cho sinh viên.............................................................. 76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và tài chính
phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS ...................................................... 79
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt
động giáo dục KNS trong nhà trường ...................................................... 81
3.3. Khảo sát, thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
GDKNS cho sinh viên ................................................................................ 84
3.3.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 84
3.3.2. Đối tượng thăm dò, khảo sát .......................................................... 84
3.3.3. Nội dung thăm dò khảo sát ............................................................. 84
3.3.4. Các biện pháp được khảo sát ......................................................... 84
3.3.5. Phương pháp khảo sát .................................................................... 85
3.3.6. Kết quả khảo sát ............................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng học sinh, sinh viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ từ năm học 2011- 2015………………...

33


Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV, Cố vấn học tập và cán bộ
Đoàn Thanh niên về trách nhiệm phải giáo dục KNS cho SV..…..

37

Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng về một số KNS của sinh viên…….

40

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá hoạt động tích hợp giáo dục KNS vào
các môn học của GV các khoa, bộ môn…………………………..

45

Bảng 2.5: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức GD KNS
của Cố vấn học tập………………..………………..……………

47

Bảng 2.6: Thống kê các HĐGDKNScho sinh viên……………….

49

Bảng 2.7: Hiệu quả quản lý về kế hoạch thực hiện giáo dục KNS
của đội ngũ CB GV trong nhà trường…………………………….

52

Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả quản lý nội dun, chương trình

GD KNS của đội ngũ CBQL, GV……………………………

53

Bảng: 2.9: Nội dung quản lý đội ngũ Cán bộ Đoàn TN - Hội SV
thực hiện HĐGDKNS………………..…………………………

56

Bảng 2.10: Thống kê các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp GD
KNS năm học 2015-2016………………..………………………

58

Bảng 2.11: Kết quả nhận thức việc kiểm tra đánh giá kết quả
HĐGDKNS………………..………………..……………………

60

Bảng 3.1: Khảo sát tính cấp thiết các biện pháp QLGD KNS……

85

Bảng 3.2: Thăm dò về tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động GD KNS………………..………………..…………

vi

87



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá nhận thức của CBQL, GV, CVHT, CB Đoàn
TN trong trường về sự cần thiết GD KNS cho SV………………..

36

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ kết quả điều tra cán bộ quản lý, giảng viên
đánh giá về mức độ thuần thục KNS của sinh viên…………….

38

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ kết quả điều tra sinh viên đánh giá về mức
độ thuần thục KNS của sinh viên………………………………

39

Biểu 2.4. Hiệu quả thực hiện hoạt động GD KNS của đội ngũ
GV, CVHT……………………………………………………

48

Biểu đồ 2.5: Kết quả nhận thức việc kiểm tra đánh giá kết quả
HĐGDKNS……………………………………………………

61

Biểu đồ 3.1. So sánh sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS……….


vii

89


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới hiện nay, đất nước ta có những chuyển biến
sâu rộng, tích cực trên nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế xã hội yêu cầu ngày càng cao; đào tạo phải đảm bảo
người lao động có nhân cách, đạo đức, lối sống tốt và có kỹ năng nghề thích
ứng với cơ chế mới, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt và lâu dài của thực
tiễn xã hội. Công tác giáo dục và đào tạo HSSV của các trường là một trong
những cơng tác trọng tâm nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quá trình giáo dục và đào tạo con người xưa nay là quá trình truyền thụ
kiến thức một chiều cho người học, các nhà trường thường xuyên lấy mục tiêu
trang bị kiến thức cho người học là chính đã trở nên bất cập, yêu cầu và đòi
hỏi hiện nay các nhà trường phải chuyển sang cách tiếp cận tổng hợp với
trọng tâm là hình thành năng lực cho người học. Để tiến hành q trình giáo
dục, đào tạo một cách tổng hợp, có sự kết hợp hài hòa kiến thức, thái độ, giá
trị, hành vi trang bị cho người học có năng lực đáp ứng các thách thức thời đại
mới một cách tích cực, hiệu quả và mang tính xây dựng thì các nhà trường
phải thường xuyên GDKNS cho người học. Như vậy, học KNS trở thành
quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong KNS
của người học.
Giáo dục KNS cho HSSV ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp theo các chuẩn mực văn hóa chính là chìa khóa cho người học
từng bước tự khẳng định mình trong học tập, rèn luyện. Trang bị KNS trong
trường học, trong cơng việc, trong xã hội có thể mang lại hạnh phúc cho mỗi
gia đình, góp phần vào sự ổn định xã hội, xây dựng lối sống văn hóa, tạo tiền
đề căn bản cho q trình phát triển và hoàn thiện nhân cách con người mới.

1


Thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc đổi mới giáo dục đại
học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2012; nhận thức rõ vai trị, vị trí và sứ mệnh
của mình trong thời kỳ đổi mới, Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ rất quan
tâm đến công tác giáo dục và đào tạo HSSV để đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục, xây dựng Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ ngày càng phát triển bền vững, tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục KNS cho
sinh viên để đề xuất những biện pháp QLHĐGDKNScho SV Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về QLHĐGDKNS cho SV ở các trường cao đẳng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp QLHĐGDKNScho SV Trường Cao đẳng

Dược Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGDKNScho SV của Trường Cao đẳng, đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
QLHĐGDKNScho HSSV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian, điều kiện có hạn, trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ
nghiên cứu HĐGDKNScủa SV hệ Cao đẳng Dược chính quy tại trường CĐ
Dược Phú Thọ là sinh viên CĐ5, CĐ6 và CĐ7.
2


6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tơi đó là: Vai trị của công
tác quản lý các HĐGDKNSnhư thế nào? Và cần những biện pháp quản lý như
thế nào để nâng cao hiệu quả của những hoạt GDKNS cho HSSV?
7. Giả thuyết khoa học
Công tác GDKNS cho HSSV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong
thời gian qua đã đạt được một số kết quả song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nếu xác lập và thực hiện những biện pháp QLHĐGDKNScho HSSV phù hợp
với điều kiện và đặc điểm của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo của trường, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác giáo dục KNS của sinh viên trường Cao
đẳng, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để
xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho sinh viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; phân tích,
phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các cơng trình
nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: gồm các câu hỏi đóng/mở về
vấn đề QLHĐKNS cho SV.
- Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm
thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài.
9.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác.
3


Sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học; nhóm phương pháp này
nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu,...
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLHĐGDKNScho SV trường cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng công tác QLHĐGDKNScho HSSV Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ.
Chương 3: Các biện pháp QLHĐGDKNScho SV Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.

4



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về QLHĐGDKNS
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Giáo dục KNS là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục
phát triển nhân cách con người. Nhân cách là kết quả của văn hóa thơng qua
hệ giá trị chuẩn mực, quan niệm về thế giới quan và nhân sinh quan, biểu
hiện thành tư tưởng và chuẩn mực đạo đức, tình cảm niềm tin tác động đến
những hành vi ứng xử của con người trong cộng đồng xã hội. Phát triển nhân
cách con người chính là tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội cho mỗi
quốc gia.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, đất nước nào xây dựng và bồi đắp cho
thế hệ trẻ có được những KNS đúng đắn, phù hợp với thời đại mà vẫn giữ
được những nét văn hóa của dân tộc mình thì đất nước đó sẽ phát triển bền
vững, lâu dài. Trên thế giới, đặc biệt là những nước phương Tây, KNS đã
được chú trọng phát triển từ rất lâu. Mơ hình giáo dục của Pháp thế kỷ XXI
theo đề xuất của Edgard Morin là phải giảng dạy về hoàn cảnh con người
(hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động như thế nào trong điều
kiện nào, con người xử lý bằng cách nào) và học cách sống. Triết lý giáo dục
Mỹ đầu thế kỷ XXI cũng cho rằng: Cần nâng cao kỹ năng giao lưu qua nói,
viết, đọc, nghe, cần phát triển khả năng suy ngẫm… Cịn ở Châu Á, người Nhật
với mơ hình khơng đánh giá học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các môn học
mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn, khả năng
làm chủ bản thân trong tự nhiên và xã hội [2].
Tại Úc, Hội đồng kinh doanh Úc (The BusinessCouncil of Australia
BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (The Australia Chamber of
Commerce anh Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và
Khoa học (the Department of Education, Science and Training – DEST ) và

Hội đồng giáo dục Quốc gia Úc (The Australian National Training Authority
- ANTA) đã xuất bản cuốn sách “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” năm
5


2002. Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao
động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết
khơng chỉ để có được việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức thông qua
việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của
tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng sau:
 Kỹ năng giao tiếp
 Kỹ năng làm việc đồng đội
 Kỹ năng giải quyết vấn đề
 Kỹ năng sang tạo và mạo hiểm
 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
 Kỹ năng quản lý bản than
 Kỹ năng học tập
 Kỹ năng cơng nghệ
Cịn tại Mỹ, cũng đã có một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản
trong công việc của Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) với
Hiệp hội Đào tạo và phát triển Mỹ (The American Society of Training and
Development) đã đưa ra 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong
công việc:
 Kỹ năng học và tự học
 Kỹ năng lắng nghe
 Kỹ năng thuyết trình
 Kỹ năng giải quyết vấn đề
 Kỹ năng tư duy sang tạo
 Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn
 Kỹ năng đạt mục tiêu, tạo động lực làm việc

 Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp
 Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ


Kỹ năng làm việc đồng đội



Kỹ năng đàm phán



Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả
6


 Kỹ năng lánh đạo bản thân
Tại Canada cũng có riêng một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng
cho người lao động. Bộ phát triển nguồn nhân lực và Kỹ năng Canada
(Human Resources and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ
xây dựng nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người
Canada nâng cao năng lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao
chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có những nghiên cứu đưa ra danh sách
các kỹ năng cần thiết đối với người lao động. Tổ chức Conference Board of
Canada – đây là một tổ chức chuyên nghiên cứu và phân tích các xu hướng
kinh tế cũng như năng lực hoạt động của các tổ chức và các vấn đề chính
sách cơng cộng đã đưa ra danh sách 6 kỹ năng hành nghề cho người lao động
ở thế kỷ 21 như sau:
 Kỹ năng giao tiếp
 Kỹ năng giải quyết vấn đề

 Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực
 Kỹ năng thích ứng
 Kỹ năng làm việc với con người
 Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán
Ở khu vực châu Á những năm gần đây KNS cũng đã được chú trọng phát
triển. Tháng 12/2003 tại Bali – Indonesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục KNS
trong giáo dục khơng chính quy với sự tham gia của 15 nước. Qua báo cáo ở
các nước cho thấy có nhiều điểm chung nhưng cũng có nhiều điểm riêng
trong quan niệm về giáo dục KNS của các nước. Mục tiêu của giáo dục KNS
trong giáo dục khơng chính quy ở Hội thảo Bali là “nâng cao tiềm năng của
con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu sự thay
đổi các tình huống của cuộc sống hàng ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và
nâng cao chất lượng cuộc sống [6]
Ở Lào, giáo dục KNS được lồng ghép vào chương trình đào tạo chính
quy, khơng chính quy và trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm 1997. Tại
Campuchia, chương trình giáo dục chính quy đã được thực hiện việc tích hợp
7


dạy KNS vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Tại Malaysia,
bộ giáo dục coi KNS là môn kỹ năng của cuộc sống [6]
Những nghiên cứu về HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS trên thế giới
rất phong phú. Theo tổng thuật của UNESCO có thể khái quát những nét
chính trong các nghiên cứu này như sau: Nghiên cứu xác định mục tiêu giáo
dục KNS; nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục KNS. Các
chương trình và tài liệu về giáo dục KNS được thiết kế cho giáo dục khơng
chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam từ xa xưa, các nhà giáo dục cũng coi trọng việc giáo dục
đạo đức thông qua việc dạy “làm người” của đạo thánh hiền. Ngày nay giáo

dục KNS, đạo đức sống vẫn là nội dung mà toàn xã hội quan tâm. Đặc biệt là
trong bối cảnh “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển
nhanh chóng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”. Kế thừa
và phát huy các quan điểm chỉ đạo trước đây của Đảng, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI đã nêu rõ mục tiêu: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển’’ [8]
Thuật ngữ “KNS” bắt đầu xuất hiện trong nhà trường Việt Nam từ
những năm 1995-1996, thông qua dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”
do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện.
Năm học 2002-2003, Bộ giáo dục và Đào tạo với sự hỗ trợ của tổ chức
UNICEF đã xây dựng chương trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và KNS” cho
học sinh trung học cơ sở với 9 chủ đề giáo dục: HIV/AIDS, xâm hại tình dục,
ứng phó với tình huống căng thẳng, quyền trẻ em, sống khỏe mạnh, thuốc lá
8


rượu bia, ma túy, sức khỏe sinh sản vị thành niên, các bệnh lây qua đường
tình dục. Ngồi các chương trình dự án do Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp phụ nữa Việt Nam...thực hiện, cịn có một số tổ chức
quốc tế đang triển khai chương trình giáo dục KNS tại Việt Nam như Quỹ dân
số thế giới của Hà Lan (WPF), Quỹ nhi đồng Mỹ (Save the childent Java) tại
Việt Nam, quỹ Nhi đồng Úc (CCF Australia)... Các chương trình dự án trên
khá đa dạng nhưng chủ yếu tập trung vào “các nhóm yếu thế và nhóm có

nguy cơ cao”. Nội dung giáo dục KNS đã tính đến sự phù hợp với đối tượng,
vùng và địa phương.
Việc nghiên cứu KNS nói chung và quản lý hoạt động giáo dục KNS
nói riêng vẫn cịn rất hạn chế. Tuy nhiên trong những năm gần đây khi xã hội
phát triển, các vấn đề thuộc về KNS phát sinh theo cả hai chiều hướng tích
cực và tiêu cực. Điều này đã thu hút sự chú ý của cả xã hội, và các nhà quản
lý, các nhà nghiên cứu về tâm sinh lý đã có một số cơng trình nghiên cứu
chun sâu về lĩnh vực này.
Cơng trình nghiên cứu của Hà Nhật Thăng với nhiều năm nghiên cứu
về lĩnh vực này, vào năm 1998 ông đã cho xuất bản cuốn sách “Giáo dục hệ
thống đạo đức nhân văn”. Cuốn sách đã cung cấp những giá trị về hệ thống
giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có
những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù
hợp với yêu cầu của xã hội và của thời đại
Tác giả Nguyễn Như Ý với nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Phú
Xuyên tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay” đã khẳng định hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp với nội dung, hình thức phong phú sẽ là phương thức để
thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành”. Nghiên cứu đã
chỉ ra một số biện pháp như: thành lập Ban chỉ đạo, kế hoạch hóa hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp, quy định tiêu chuẩn thi đua đối với việc tham gia
tổ chức hoạt động của giáo viên, chỉ đạo tổ chuyên môn, khối chủ nhiệm tham
gia tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp... sẽ góp phần làm cho công

9


tác quản lý chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng
được hoàn thiện hơn.
Luận văn thạc sĩ của giảng viên tâm lý học Nguyễn Hữu Long “KNS

của học sinh THCS Tp. HCM” là một trong những cơng trình nghiên cứu
khoa học đầu tiên về lĩnh vực này.
Đề tài “Giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ thơng thơng qua
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp” của Tiến sỹ Phan Thanh Vân trường
Đại học Thái Nguyên mới hoàn thành năm 2010.
Năm 2014 Đặng Thị Phương Phi với cơng trình nghiên cứu mang tên
“Giải pháp giáo dục KNS cho sinh viên tại Trường đại học Kinh tế Cơng
nghiệp Long An” gồm 107 trang trình bày về cơ sở lý luận về giáo dục KNS.
Thực trạng về giáo dục KNS của sinh viên hiện nay. Giải pháp giáo dục KNS
cho sinh viên và học sinh Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Bùi Thu Hương với“Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở
trường trung học cơ sở Việt Nam – Angiêri, quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội”
Ở các trường Đại học và Cao đẳng chưa có chương trình, tài liệu cụ thể
quy định việc giảng dạy KNS. Mà chủ yếu các nhà trường, giáo viên tự chọn tài
liệu và các hình thức giáo dục cho sinh viên trường mình. Bản thân cán bộ, giáo
viên từ trước tới nay cũng chưa được đào tạo chính thức về nội dung và phương
pháp giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên.
Xét thấy nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên rất
cần thiết mà quan trọng là những biện pháp quản lý của nhà trường phải làm
sao để HĐGDKNScho SV đạt hiệu quả tốt, nâng cao chất lượng giáo dục
cho Nhà trường. Bên cạnh đó cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn
đề này tại trường Cao trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Sau khi tham vấn ý
kiến của các chuyên gia tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục KNS
của sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ” đề nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
10



Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội phát triển, quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội. Xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác
nhau, mỗi chế độ có một phương thức sản xuất của mình, phương thức sản
xuất sau kế thừa và phát triển hơn phương thức sản xuất trước. Quản lý là một
dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa
học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời nó có tính lịch sử, tính đặc thù riêng
trong mỗi xã hội.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học định nghĩa về
“quản lý”, có thể tìm hiểu một số định nghĩa sau:
+ Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [5]
+ Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định"[16]
+ Nhóm tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho
rằng: Quản lý là sự phán đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp
và cuối cùng là kiểm tra. Đó là 5 chức năng cơ bản của quản lý [17, tr.20]
+ Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Hoạt động của quản lý là các tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [22, tr.9]
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái
qt: Quản lý là q trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm đưa hệ thống đạt đến
mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đeo đuổi

những mục đích của mình. Mục đích của giáo dục cũng chính là mục đích của
quản lý, đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng với đơng đảo
11


đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội... bằng hành động của mình
hiện thực hố mục đích đó trong hiện thực.
Đối với cấp vĩ mơ quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp vi mô quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Một số khái niệm về “Quản lý giáo dục”
Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường (là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15]
Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa “Quản lý giáo dục là q trình thực
hiện có định hướng và hợp quy luật với các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” hoặc “Quản lý
giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan
QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm
cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt đến mục tiêu giáo dục nhà nước
đề ra” [23, tr. 15, 16]
Có nhiều cách hiểu về quản lý giáo dục khác nhau song các định nghĩa

đều đề cập tới các yếu tố cơ bản đó là: chủ thể quản lý giáo dục, khách thể
quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, cách thức, phương pháp, công
cụ quản lý giáo dục.
Quá trình giáo dục là một quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất
biện chứng: hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động tự giáo dục của
người được giáo dục dưới sự tổ chức, lãnh đạo của nhà giáo dục. Người
12


được giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành những phẩm
chất của người cơng dân. Q trình giáo dục được tổ chức giúp người học
nắm được những nội dung: hệ thống tri thức, thái độ, kỹ năng, hành vi ứng
xử và thói quen hành vi thể hiện trong cuộc sống của cộng đồng, của xã hội.
Từ đó hình thành ở người học những mặt xã hội, tâm lý, thể chất, cách ứng
xử đúng đắn thông qua các mối quan hệ cùng nhau trong tập thể, trong các
hoạt động học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động
xã hội-cộng đồng
1.2.1.3. Quản lý trường học
Quản lí trường học là một bộ phận trong quản lí giáo dục. Trường học
là tổ chức GD mang tính quyền lực nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác
giáo dục đào tạo. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt và cơ bản của tất cả
các cấp quản lí nhưng lại vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội.
Trường học được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định
với nội dung GD được chọn và sắp xếp có hệ thống; với những phương pháp
GD có cơ sở khoa học và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn; với những
nhà sư phạm được trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và trau dồi về phẩm
chất đạo đức, với những phương tiện và điều kiện GD ngày một hoàn thiện;
với một quá trình đào tạo được tổ chức liên tục cho các tập thể học sinh cùng
nhau học tập, rèn luyện. Chất lượng giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà
trường đảm nhiệm. Do đó khi nói đến QLGD thì phải đề cập đến quản lý nhà

trường.
Theo tác giả Trần Kiểm cho rằng “Quản lý giáo dục (vi mô) là quản lý
hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có
hướng đích của Hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người
(giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất,
tài chính, thơng tin,..) đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy
luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế,
quy luật xã hội,…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [21]
Công tác quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra
trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
13


ngoài xã hội. Quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống bao gồm các thành
tố sau:
+ Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
+ Thành tố con người: cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ
giảng dạy và học tập.
Trọng tâm trong quản lý ở trường cao đẳng là quản lý các hoạt động
giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội
trên những nội dung sau đây:
+ QL hoạt động dạy học.
+ QL hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho SV.
+ QL hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể.
+ QL đội ngũ cán bộ, giảng viên.
+ QL hoạt động giáo dục đào tạo.
+ QL học sinh, sinh viên.

+ QL và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính.
Việc QL HĐGDKNScủa Nhà trường có trong tất cả các nội dung trên
của quản lý nhà trường.
1.2.2. Giá trị sống, KNS
1.2.2.1. Giá trị sống
Theo từ điển tiếng Việt giải nghĩa: “Giá trị là cái dựa vào đó để xem xét
một con người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài
năng. Giá trị cũng là những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, điều
thiện của một xã hội” [12]
Dưới góc độ xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên
nhân, điều kiện kinh tế xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá
trị nhất định của một xã hội.
Giá trị trong đạo đức học gắn với các khái niệm khác như: cái thiện, cái
ác, sự bình đẳng, lịng bác ái,...
14


Giá trị sống là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng,
là có ý nghĩa với cuộc sống của mỗi con người, chúng ta coi đó là động lực để
nỗ lực phấn đấu để có được bằng mọi cách và vì thế giá trị sống chi phối hành
vi hướng thiện của mỗi con người.
Giá trị sống của con người rất nhiều, song có những giá trị sống mà con
người cho là đích thực, mang tính căn bản, phổ quát, chúng trở thành những
giá trị của cuộc sống. Có người cho rằng trở thành người giàu có mới là “giá
trị đích thực”. Khi ấy, họ sẽ phấn đấu để có tiền bằng mọi giá, kể cả giết
người, buôn lậu, trộm cắp. Nhưng rồi cách kiếm tiền ấy đưa người ta đến chỗ
phạm tội, làm hại người khác, làm hại cộng đồng,...và ngay cả sự nhiều tiền,
giầu có của con người đó cũng chẳng có ích cho xã hội. Có người lấy danh
vọng làm thước đo giá trị, vậy là họ cố gắng bằng mọi cách để có được những
chức vị nào đó. Nhưng khi những chức vị đó mất, bị tước bỏ, con người trở

nên trắng tay, vơ giá trị. Có người coi sự nhàn hạ là giá trị cuộc sống, họ trốn
tránh trách nhiệm, lười lao động, chọn những công việc, nghề nghiệp không
vất vả. Cuối cùng, họ chẳng làm được gì cho bản thân và xã hội. Có bạn trẻ
cho rằng phải hút thuốc lá, phải biết dùng heroin, biết u sớm, có quan hệ
tình dục với nhiều người, phải cầm đầu băng nhóm nào đó...mới là “người
hùng, người nổi tiếng”, mới có giá trị. Vậy là các bạn trẻ ấy đã nhận nhầm giá
trị, coi giá trị ảo là giá trị đích thực.
Giáo dục các bạn trẻ, đặc biệt là đội ngũ sinh viên trong các trường Cao
đẳng, Đại học nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống là điều vô
cùng quan trọng và cấp thiết đối với nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2.2.2. Kỹ năng sống:
Có nhiều quan niệm về KNS và mỗi quan niệm lại được diễn đạt theo
những cách khác nhau.
Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO)
cho rằng KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS là khả năng làm cho hành
vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con
15


người cớ thể kiểm sốt quản lý có hiệu quả các nhu cẩu và những thách thức
trong cuộc sống hàng ngày [6]
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: KNS là khả năng tồn tại và thích
ứng của con người trước cuộc sống thực tế, KNS quan trọng để con người
làm chủ bản thân và chung sống với cộng đồng người xung quanh cũng như
cộng đồng xã hội một cách hiệu [27]
Đặng Quốc Bảo khẳng định: KNS (Life skill) là các kỹ năng con
người cần có để tồn tại và phát triển khi xem xét con người trong ba mối
quan hệ: Con người với chính bản thân mình; Con người trong các mối quan

hệ xã hội; Con người trong mối quan hệ với tự nhiên.
Ông cũng cho rằng: KNS trong phạm vi tuổi học đường dựa trên trục
quan hệ nói trên. Nó gắn liền với phạm trù kiến thức và thái độ mà học sinh
được rèn luyện trong quá trình giáo dục [4]
Dù còn khác nhau nhưng các quan niệm đều thống nhất KNS thuộc
phạm trù năng lực mà không giới hạn ở mặt kỹ thuật của hành vi. Năng lực
là tổng hoà cả kiến thức, thái độ, hành vi, là khả năng áp dụng những hiểu
biết và kỹ năng để thực hiện/giải quyết có hiệu quả các vấn đề cả trong
những tình huống mới.
KNS có thể tồn tại dưới dạng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, thái độ nhưng cuối cùng phải thể hiện ở cách ứng xử đúng hoặc giải
quyết hiệu quả vấn đề hoặc tình huống trong cuộc sống theo định hướng tích
cực. KNS không chỉ giới hạn trong những hành vi ứng xử tích cực của cá
nhân để tránh rủi ro, đảm bảo cuộc sống hữu ích, chất lượng cuộc sống cá
nhân mà người có KNS cịn thuyết phục được người khác chấp nhận các
biện pháp ngăn ngừa rủi ro, không chỉ quản lý thích hợp bản thân mà cả
người khác và xã hội.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Nó cần thiết đối
với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn
thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc
sống với mọi người xung quanh mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải
mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
16


×