Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần Động lực học chất điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NHUNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC THEO
MÔĐUN PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” THUỘC MƠN
VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG SĨ QUAN LỤC QN 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC BỘ MƠN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 0111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Ngô Diệu Nga

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, tơi đã hồn thành đề tài
nghiên cứu của mình. Để có được kết quả này, ngồi sự nỗ lực, tìm tịi, học
hỏi, nghiên cứu của bản thân, tơi ln nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình
từ các thầy cơ, gia đình bạn bè và đồng nghiệp.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt
khóa học. Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường đã truyền
thụ cho tôi vốn kiến thức vơ cùng q báu để tơi có thể hoàn thành tốt đề tài và
làm giàu thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khoa học TS Ngô Diệu Nga - người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong


suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tơi cũng chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Bộ môn Vật lí - Khoa Khoa
học Tự nhiên và học viên các đơn vị b1c4d2 và b5c5d2 khóa 83 Trường Sĩ quan
lục quân 1 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Nhung

i


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt

Kí hiệu và chữ

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐHGD

Đại học Giáo dục


ĐHGQ

Đại học Quốc gia

GS- TSKH

Giáo sư - Tiến sĩ khoa học

GS

Giáo sư

GV

Giảng viên

HV

Học viên

LLDH

Lí luận dạy học

NXB

Nhà xuất bản

PPDH


Phương pháp dạy học

TH

Tự học

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

SQLQ1

Sĩ quan Lục quân 1

SV

Sinh viên

VLĐC

Vật lí đại cương

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn

………………………………………………………….

i

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt………………………………

ii

Mục lục……………………………………………………………….

iii

Danh mục các bảng…………………………………………………….

v

Danh mục các biểu đồ…………………………………………………..

vi

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC
THEO MƠĐUN ……………………………… …………………….


6

1.1. Cơ sở lí luận của quá trình tự học …………………………………

6

1.1.1. Khái niệm tự học…………………………………………………

6

1.1.2. Vai trị của tự học

7

…………………………………………

1.1.3. Các hình thức tự học

………………………………………

9

1.1.4. Năng lực tự học………………………………………………….

11

1.1.5. Chu trình tự học của người học …………………………………

12


1.1.6. Chu trình dạy- tự học …………………………………..………

13

1.2. Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ............................................

14

1.2.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơđun ...................

14

1.2.2. Ngun tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo mơđun .....

18

1.2.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ...........................

19

1.3. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của sinh viên và việc hướng
dẫn tự học của giảng viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1. ....................

21

Kết luận chương 1

27

…………………………………………………


CHƢƠNG 2. BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG
DẪN TỰ HỌC THEO MÔĐUN PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” THUỘC MƠN VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG
SĨ QUAN LỤC QUÂN 1........................................................................

iii

28


2.1. Tầm quan trọng của mơn Vật lí đại cương trong công tác đào tạo
ở trường Sĩ quan Lục quân 1

………………………………………

28

2.2. Nội dung chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục
quân 1………………………………………………………………..

29

2.3. Nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” thuộc chương
trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân 1................................

30

2.4. Biên soạn tài liệu và hướng dẫn sinh viên tự học theo mơđun phần
“Động lực học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở

trường Sĩ quan Lục quân 1……………………………………………

34

2.4.1. Quy trình thiết kế và biên soạn mơđun phần “Động lực học chất
điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân
1 …………………………………………………………………….

34

2.4.2. Thiết kế một môđun của học phần Vật lí đại cương......................

35

2.4.3. Hệ thống các môđun.. ………………………………………

37

2.4.4. Tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần “Động lực học chất
điểm” thuộc chương trình Vật lí đại cương ở trường Sĩ quan Lục quân 1..
Kết luận chương 2 ……………………………………………………

71
74

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ………………………

78

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.................................................


78

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................

78

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................

79

3.4. Các bước tiến hành thực nghiệm

..............................................

80

3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét.....................................................

82

Kết luận chương 3…………………………………………………….

86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………..


89

PHỤ LỤC…………………………………………………………….

90

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ
nhận thức……………………………………………………………….

31

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số…………………………………….

80

Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập của SV (%) bài kiểm tra ……….

81

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm
tra ……………………………………………………………………..

81


Bảng 3.6. Thơng số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2
nhóm khác nhau ( nhóm TN- ĐC) ……………………………….……

82

Bảng 3.7. Bảng kết quả đánh giá tài liệu hướng dẫn SV tự học theo
môđun………………………………………………………………….

v

84


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học,…………………………………………

12

Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy - tự học……………………………………

13

Hình 1.1. Cấu trúc mơđun dạy học……………………………………

14

Sơ đồ 1.3. Quy trình tự học có hướng dẫn theo mơđun ……………

20


Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế và biên soạn mơđun phần “Động lực
học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường Sĩ quan lục quân 1…….

35

Sơ đồ 2.2. Tổng kết phần động lực học chất điểm……………………

68

Hình 3.3. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra……………………

81

Hình 3.5. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra …………………..

82

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xã hội hiện đại ngày nay, tri thức nhân loại ngày càng được
mở rộng, các phát minh mới không ngừng được công bố. Là những trí thức
trẻ đi đầu, SV trong các trường đại học không chỉ luôn phải nắm bắt kiến
thức mới mà còn phải biết tự học, tự nghiên cứu. Với SV, việc tự học, tự
nghiên cứu là vô cùng quan trọng nhưng tự học như thế nào cho hiệu quả
và sử dụng công cụ nào để hỗ trợ cho quá trình tự học là vấn đề mà các SV
ln gặp khó khăn.

Bên cạnh đó sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã và
đang cung cấp cho quá trình tự học của SV những tài liệu học tập rất đa
dạng, phong phú. Nhưng cũng chính điều này lại gây ra nhiều khó khăn
cho SV trong việc lựa chọn tài liệu học tập cho phù hợp với năng lực của
từng cá nhân. Trong khi việc lựa chọn được tài liệu học tập phù hợp lại là
yếu tố quyết định đến kết quả tự học của họ. Một tài liệu học tập vừa sức,
phù hợp với năng lực và còn phải giúp SV tự kiểm tra, đánh giá được kết
quả học tập cũng như sự tiến bộ của bản thân trong q trình học tập - đó là
những điều mà SV cần.
Một trong những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học
là nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho SV nhằm phát huy nội lực của
người học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp SV học cách học, giúp sinh
viên tiếp cận nghiên cứu khoa học. Qua tự học, tự nghiên cứu và qua hoạt
động hợp tác, SV rèn luyện được nhiều năng lực, phẩm chất giúp họ có thể
tiếp tục tự học, tự nghiên cứu về sau và tự học suốt đời.
Định hướng đổi mới chương trình giáo dục ở nước ta đặc biệt coi
trọng phương pháp dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quy chế tạm
thời ban hành kèm theo Quyết định 2091 ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ
chức đào tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn: “áp dụng thật sự
cơng nghệ mơđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần”, đồng
1


thời “Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng
thực nghiệm những phương pháp sư phạm tích cực”.
Tổ chức được cho SV trường Sĩ quan lục quân 1 học tập học phần
Vật lí đại cương bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun thì có
khả năng nâng cao chất lượng học tập học phần này và tăng cường khả
năng tự học, tự nghiên cứu của SV.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành

nghiên cứu đề tài Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo
môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc mơn Vật lí đại cương ở
trường Sĩ quan lục quân 1.
2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Trong lĩnh vực nghiên cứu về phương pháp dạy học mơn Vật lí tiếp
cận mơđun tự học đã có một số cơng trình nghiên cứu như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tân: Hướng dẫn học sinh tự
học trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lí 10 nâng cao, bảo
vệ năm 2011 tại trường ĐHSP Hà Nội 2.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Cương: Hướng dẫn học
sinh tự học trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 nâng
cao, bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn Thanh Hà: Xây dựng tài liệu và tổ
chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Hạt
nhân nguyên tử” Vật lí lớp 12, bảo vệ năm 2012 tại trường ĐHGD- ĐHQG
Hà Nội.
Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm của tác giả Phạm Văn Lâm (1995),
Nâng cao chất lượng thực tập Vật lí đại cương ở trường Đại học kỹ thuật bằng
phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun.
Ngồi ra cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu khác là các luận văn thạc
sĩ, các khóa luận tốt nghiệp trong các mơn học Vật lí vận dụng tiếp cận
môđun cho SV các khối trường sư phạm, học sinh các trường phổ thông.
2


Trong chuyên ngành Lý luận và PPDH Vật lí cho đến nay chưa có ai vận
dụng tiếp cận mơđun để biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn cho SV
khối nhà trường qn đội, vì vậy tơi đã chọn đề tài này áp dụng cho SV
trường Sĩ quan Lục quân 1.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Xây dựng được tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun phần
“Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1, nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực và đồng thời từng bước hình thành năng lực tự học
cho SV.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng
phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun đối với lĩnh vực VLĐC ở
trường SQLQ 1.
- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp dạy học ở
trường cao đẳng, đại học.
- Ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun trong dạy
học Vật lí ở trường cao đẳng, đại học.
4.2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn sinh viên tự học phần
“Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1 theo
mơđun.
- Nghiên cứu chương trình dạy học VLĐC ở trường SQLQ1.
- Nghiên cứu, đánh giá chất lượng học tập của SV trường SQLQ1.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn SV tự học phần “Động lực học chất
điểm” theo hệ thống mơđun chính và hệ thống mơđun phụ đạo phù hợp với
chương trình hiện hành của trường SQLQ1.
- Tổ chức hướng dẫn SV tự học phần “Động lực học chất điểm”
thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1.
4.3. Đề xuất các điều kiện thực hiện phương pháp tự học có hướng dẫn
theo mơđun trong lĩnh vực VLĐC ở trường SQLQ1
3


- Điều kiện về sinh viên.
- Điều kiện về giảng viên.
- Điều kiện về thời gian, tài liệu học tập.

4.4. Thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
5. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy và học mơn VLĐC ở trường SQLQ1.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về tự học và hướng dẫn tự học theo môđun
- Nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” ở môn VLĐC ở
trường SQLQ1
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức phần “Động lực học chất điểm” ở môn VLĐC ở
trường SQLQ1
- Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn SV tự học theo môđun
phần “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1
6. Giả thuyết khoa học
Nếu biên soạn được tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun nội dung kiến
thức “Động lực học chất điểm” thuộc môn VLĐC ở trường SQLQ1 bám sát
mục tiêu dạy học, đồng thời tổ chức sử dụng hợp lí các hình thức hướng dẫn
SV tự học theo tài liệu đã biên soạn thì có tác dụng giúp SV tự lực chiếm lĩnh
kiến thức và hình thành năng lực tự học cho họ.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận hướng dẫn tự học.
- Nghiên cứu chương trình VLĐC ở trường SQLQ1, chú ý phần “Động
lực học chất điểm”.
4


7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng việc hướng
dẫn SV tự học của GV và việc tự học của SV trong q trình dạy học Vật lí
ở trường SQLQ1.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá so sánh chất lượng của PPDH
truyền thống với phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trên cùng
một đối tượng SV.
7.3. Phương pháp thống kê tốn
Mơ tả mẫu, tính các tham số đặc trưng của mẫu và kiểm định hai giá
trị trung bình cộng để so sánh kết quả học tập giữa hai lớp thực nghiệm và
đối chứng.
8. Tính mới mẻ của đề tài
Đề tài được xây dựng trên tư tưởng đổi mới PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực, tự chủ chiếm lĩnh kiến thức của người học và luận văn đó
thể hiện được một số điểm sau:
1. Luận văn đã vận dụng lí luận về hướng dẫn tự học theo môđun
trong việc biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học phần “Động lực
học chất điểm” của môn VLĐC ở trường SQLQ1, góp phần tăng cường
năng lực tự học tự nghiên cứu của SV.
2. Tổ chức cho SV tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau để thấy được hiệu quả của việc tự học.
9. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, nội dung chính
được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc biên soạn tài liệu và tổ
chức hướng dẫn tự học theo môđun.
Chương 2: Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn tự học theo
môđun phần “Động lực học chất điểm” thuộc mơn Vật lí đại cương ở
trường Sĩ quan lục quân 1
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN
SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN TỰ HỌC THEO
MƠĐUN
1.1. Cơ sở lý luận của q trình tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tự học
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: Tự học
là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ
năng thực hành...
Trong tập bài giảng chuyên đề “Dạy tự học cho SV trong các nhà
trường trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học”, GS- TSKH Thái
Duy Tuyên viết: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm
để chiểm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản
thân người học.[5, tr.1]
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý
luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại
học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức
và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp, theo hoặc
khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui định”.[4, tr.35]
Trong bài phát biểu tại hội thảo nâng cao chất lượng dạy học tổ chức
vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: Học
bao giờ và vào lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa
học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải
tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri

thức ấy .[5, tr.2]
Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học,
nhưng tất cả đều có chung quan điểm: Tự học là q trình tự giác, tích

6


cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo... và kinh nghiệm lịch sử
của xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học nói
riêng. Trong q trình đó, người học là chủ thể của quá trình nhận thức,
nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với các phẩm
chất của mình để tiến hành hoạt động nhận thức.[8, tr.13]
Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi
những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương
tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập
của người học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực
tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn
cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại,
nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển
lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với người có học, với các chuyên gia và những
người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết
cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài
liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm
tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm
việc trong các thư viện, ... Đối với SV, tự học còn được thể hiện bằng cách tự
làm các bài tập chuyên môn, tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và
các hoạt động ngoại khố khác. Tự học địi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự
giác và kiên trì cao.
1.1.2. Vai trị của tự học

Trong q trình dạy học nói chung, dạy học ở đại học nói riêng, GV
ln giữ một vai trị quan trọng đặc biệt khơng thể thiếu được đó là sự tổ
chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của SV. Nhưng
thực tế cho thấy rằng, dù GV viên có kiến thức uyên thâm đến đâu, phương
pháp giảng dạy hay đến mấy nhưng SV khơng chịu đầu tư thời gian, khơng
có sự lao động của cá nhân, khơng có niềm khao khát với tri thức, khơng có
7


sự say mê học tập, khơng có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý,
khơng tự giác tích cực trong học tập,... thì việc học tập khơng đạt kết quả
cao được. [6, tr.15]
Vì vậy, có thể khẳng định vai trị của hoạt động tự học ln giữ một vị trí
rất quan trọng trong q trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết
định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập.
Khi bàn về vai trị của tự học ngun Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát biểu:
“Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong
điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền
thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu
quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học,
khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mơ của giáo
dục được mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học” (Trích thư gửi Hội thảo
khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày 6/1/1998).
Học ở đại học, đòi hỏi SV phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó,
cho nên ngồi thời gian học trên lớp SV phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ
lên lớp để mở rộng và đào sâu tri thức. Cũng chính thơng qua hoạt động tự
học này đã giúp rất nhiều cho SV trong quá trình học tập
Thứ nhất, tự học giúp SV nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai. Chính trong q trình tự học SV đã từng bước biến
vốn kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt

động tự học đã tạo điều kiện cho SV hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức,
củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập mới.
Thứ hai, tự học không những giúp SV không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cịn giúp họ có được
hứng thú thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm,
hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước
sự biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
8


Thứ ba, tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp
SV mở rộng đào sâu kiến thức mà cịn giúp họ hình thành được những phẩm
chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm
việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng
thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học.
Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường đại học, nếu bồi dưỡng được ý
chí và năng lực tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở SV tiềm năng to lớn
vốn có của họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên
mọi khó khăn, trở ngại bên ngồi. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực,
nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa là hạ thấp vai trị của GV và tập
thể SV trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn trong việc động
viên khuyến khích hướng dẫn SV tự học một cách đúng hướng và hiệu quả.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là
động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được
thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích
ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có
năng lực đặc biệt đó là khả năng tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những
khả năng này phải được hình thành từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện

cho họ được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu
biết về văn hoá, khoa học kỹ thuật và hiện đại hố vốn tri thức của mình để
trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào
cuộc sống.
1.1.3. Các hình thức tự học
Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ưu và nhược điểm
khác nhau, tùy vào hoàn cảnh thực tiễn mà người học có thể lựa chọn hình
thức tự học thích hợp với bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể dẫn
ra một số hình thức tự học như [11]
1.1.3.1. Tự học khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
9


Cá nhân tự mày mị theo sở thích và hứng thú độc lập khơng có sách và
sự hướng dẫn của GV. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa
học. Kết quả của quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các
tri thức khoa học mới, đây thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự
học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá
tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu. Tới trình
độ tự học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn
vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình. Ưu điểm của hình thức
này là giúp người học phát huy cao tính độc lập, sáng tạo khả năng xác định
vấn đề, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên nhược điểm của nó là SV có thể gặp
nhiều khó khăn do lỗ hổng kiến thức, do không sắp xếp được kế hoạch tự học,
không tự đánh giá được kết quả quá trình tự học của bản thân... Điều này gây
chán nản và có thể SV sẽ khơng tiếp tục tự học nữa.
1.1.3.2. Tự học có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
Người học có tài liệu, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, sau đó
SV về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV. Trong quá trình học
tập trên lớp, GV có vai trị là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều

kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. SV với vai trò là chủ thể của q trình nhận
thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối
quan hệ giữa GV và SV chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực,
Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực
phát triển.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy SV không giáp mặt với GV, nhưng dưới
sự hướng dẫn gián tiếp của GV, SV phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để
hoàn những yêu cầu do GV đề ra. Tự học của SV theo hình thức này liên
quan trực tiếp với yêu cầu của GV, được GV định hướng về nội dung, phương
pháp tự học để SV thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ ba này quá trình
tự học của SV có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động
10


của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của
GV và quá trình tự học của SV.
Ưu điểm của hình thức này là SV được cung cấp tài liệu, có thể đề xuất các
khó khăn và GV sẽ trợ giúp về mặt kiến thức và thường ấn định về mặt thời
gian. Do đó SV phải xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của nội
dung tự học. Tuy nhiên, SV vẫn gặp khó khăn khi tự học theo hình thức
này vì trong các giáo trình hiện hành vẫn cịn thiếu sự hướng dẫn về
phương pháp học.
1.1.4. Năng lực tự học
1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có
khi cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình. .[6, tr.17]
1.1.4.2. Các cấp độ của năng lực tự học

Năng lực tự học bao gồm:
a) Năng lực tiếp thu kiến thức
Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng thú nhất là trong
những bài, vấn đề mới.
b) Năng lực suy luận logic
Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề qua các dấu hiệu đặc
trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện và còn biết quay
lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
c) Năng lực lao động sáng tạo
Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các
hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau nhằm tìm ra con
đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những
kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, khơng theo
đường mịn.
11


d) Năng lực kiểm chứng
Biết suy xét đúng-sai từ một loạt sự kiện, tạo ra các sự tương phản để khẳng
định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận sau kiểm nghiệm.
e) Năng lực thực nghiệm
Biết xác định mục đích, đề xuất phương án và thực hiện các thao tác
thí nghiệm, đồng thời biếtcách xử lí, phân tích kết quả thí nghiệm nhằm làm
sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm.
1.1.5. Chu trình tự học của sinh viên
Gồm 3 giai đoạn

(1)Tự nghiên cứu

(2) Tự thể hiện


(3)Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
Hình 1.1. Chu trình tự học
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và
tạo ra sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong
các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban

12


đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các
bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai,
tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). [3, tr.10]
1.1.6. Chu trình dạy - tự học
Chu trình dạy – tự học là chu trình tổng hợp của chu trình tự học của
SV và chu trình dạy học của GV. [6, tr.21]

HƯỚNG
DẪN

TRI THỨC
(CÁ NHÂN)


1

1

(1)Tự nghiên
cứu

TỔ CHỨC
(3) Tự kiểm tra

TRI THỨC
(KHOA HỌC)

3

(2) Tự thể
hiện

22

3

TRỌNG TÀI
CỐ VẤN

TRI THỨC
(XÃ HỘI)

Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy – tự học
* Đường trịn bên trong mơ tả chu trình học của người học, tượng trưng

cho nội lực – năng lực tự học.

13


* Đường tròn ở giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động của thầy với các
hoạt động: Hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
* Đường trịn ngồi cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh
qua từng thời: tri thức cá nhân; tri thức xã hội; tri thức khoa học.
(1) Thầy hướng dẫn cho trị tự nghiên cứu để tự tìm ra một tri thức có
tính chất cá nhân
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản
phẩm ban đầu của người học được khác quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của
trò, làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình,
tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học.
1.2.Tài liệu hƣớng dẫn tự học theo mơđun
1.2.1.Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
1.2.1.1.Khái niệm môđun trong dạy học
Theo L.D' Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra:
"Môđun dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối
độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học, nó
chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công
cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hồn
chỉnh".[12]
1.2.1.2 Cấu trúc của mơđun dạy học
Theo L.D' Hainaut, một môđun dạy học gồm 3 bộ phận hợp thành chủ
yếu. Ba bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự văn bản hố nội
dung và phương pháp dạy học:


Hệ vào

Thân của mơđun

Hình 1.1. Cấu trúc môđun dạy học
14

Hệ ra


 Hệ vào của môđun: Hệ vào của môđun diễn ra theo 3 pha, mỗi pha
có một chức năng.
Pha 1: Chọn mơđun và tìm hiểu mục tiêu cụ thể của mơđun
Pha 2: Kiểm tra có chọn lọc trình độ có thể có của học sinh về mục
tiêu kết thúc của môđun
Pha 3: Kiểm tra những điều kiện tiên quyết
 Thân mô đun: Là bộ phận chủ yếu của môđun, bao gồm một loạt
các tiểu môđun tương ứng với những chương, đúng hơn tương ứng với mục
tiêu chung hoặc một loạt những mục tiêu mà muốn lĩnh hội được phải cần
một thời gian học tập từ 15 đến 40 phút.
Cấu trúc của tiểu môđun gồm 4 phần:
-

Phần mở đầu

+ Đặt SV vào một tình huống dạy học thích hợp.
+ Giúp SV tiếp cận với những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.
+ Cung cấp cho SV sử dụng kinh nghiệm học tập.
+ Cho SV lựa chọn nếu cần thiếu nhiều con đường giải quyết vấn đề
nhận thức.

- Một loạt những tình huống, qua đó SV sẽ được dẫn tới việc thực
hiện được những mục tiêu đã đặt ra.
- Phần tổng hợp.
- Một test trung gian cho phép SV đánh giá được những mục tiêu nào
của tiểu mơđun đó đạt, và khi cần thiết có thể dẫn SV đến những mơ đun
bổ trợ.
 Hệ ra
- Một tổng kết chung
- Test kết thúc: Nhằm kiểm tra mục tiêu tồn bộ của mơđun
- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:
+ hoặc đến đơn vị bổ trợ
+ hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết
15


+ hoặc gợi ý chọn môđun tiếp theo
Thông thường để việc dạy học theo mơđun được thuận lợi cần phải
có một số con cụ kèm theo như:
- Những bản hướng dẫn cho giảng viên (gọi là hướng dẫn giảng dạy),
cho SV (gọi là hướng dẫn học tập) hoặc kết hợp cả hai bản hướng dẫn trên
(gọi là bảng hướng dẫn dạy học).
- Giáo trình và các tài liệu tham khảo: đó là những tài liệu chứa đựng
những thơng tin cần thiết ứng với các dạng hoạt động học tập khác nhau.
- Hệ thống các test: Để điều khiển quá trình dạy học đảm bảo mối liên hệ
ngược bên trong và bên ngồi. [12]
1.2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của mơđun dạy học
Mơđun dạy học có những đặc trưng cơ bản sau:
1. Là một đơn vị học trình độc lập, chứa đựng cả mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học, bao gồm một tập hợp những tình huống dạy học được
lắp đặt theo logic nhất định. Nó là tài liệu tự học có hướng dẫn.

2. Logic của mơđun bao gồm cả những mệnh lệnh hướng dẫn người học
tự lực thực hiện trên con đường tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn nội dung
môđun.
3. Môđun dạy học bao gồm nhiều loại test kiểm tra (sơ bộ ban đầu để
kiểm tra kiến thức điều kiện, test trung gian và các test kết thúc...).Nhờ
cách này người học có thể tự kiểm tra (liên hệ nghịch trong) và người dạy
có thể biết được t nh độ tiến triển của sự lĩnh hội (liên hệ nghịch ngoài).
4. Tiếp cận này cho phép người học tiến lên theo nhịp độ thích hợp với
năng lực riêng (có thể nhanh hay chậm).
5. Tiếp cận mơđun cịn cho phép phân hóa – chuyên biệt hóa mục tiêu
đào tạo. Tùy theo cách lắp ráp các môđun lại với nhau và với các mơđun
phụ đạo hoặc đề cao, ta có thể thiết kế được nhanh chóng những chương
trình mơn học có những trình độ đa dạng về cùng một đề tài, đó là những
chương trình huấn luyện mơđun hóa.
16


 Với những đặc trưng kể trên, môđun dạy học có chức năng rất quan
trọng trong lĩnh vực tổ chức q trình dạy học:
+ Mỗi mơđun dạy học là một phương tiện tự học hiệu quả vì nó tương
ứng với một chủ đề dạy học xác định, lại được phân chia thành từng phần
nhỏ (tiểu môđun) với hệ thống mục tiêu chuyên biệt và các test đánh giá
tương ứng. Sau khi học xong tiểu môđun này người học tiến tới tiểu mơđun
tiếp theo và cứ thế hồn thành được nhiệm vụ học tập. Tâm lý học đó
chứng minh rằng: Nếu một nhiệm vụ học tập được phân chia thành các
phần nhỏ, hướng dẫn cho người học từng bước làm việc độc lập, tiến hành
củng cố và đánh giá ngay sau mỗi phần nhỏ thì sẽ giúp cho người học nâng
cao được chất lượng học tập.
+ Do tính chất độc lập tương đối về nội dung dạy học, có thể "lắp
ghép" và "tháo gỡ" các môđun để xây dựng những chương trình dạy học

phong phú.
Nhờ khả năng "lắp ghép" của các mơđun, người học dưới sự hướng
dẫn của giáo viên có thể thiết kế được chương trình học tập riêng và học
tập theo nhịp độ cá nhân để đạt tới mục tiêu. Khi cần chuyển sang ngành
học khác họ lại "tháo gỡ" các mơđun đó tích luỹ được, sử dụng các môđun
phù hợp và "lắp ghép" thêm các môđun mới để đạt tới mục tiêu dạy học
mới (có thể là một văn bằng mới) mà không phải học lại từ đầu như kiểu
dạy học truyền thống.
Nhờ tính "lắp ghép" và "tháo gỡ" của mơđun sẽ tránh được tình trạng
bỏ trống hoặc trùng lặp nội dung dạy học như trong tổ chức dạy học theo
kiểu truyền thống.
+ Do các môđun dạy học được biên soạn theo một số chuẩn mực nên nó
có thể dùng chung và lắp lẫn nhau trong nhiều ngành học. Đây là thuận lợi rất
căn bản trong việc tổ chức đào tạo, cải cách nội dung, PPDH, tổ chức biên soạn
và cung cấp sách giáo khoa, tài liệu học tập, các phương tiện kỹ thuật dạy học,
các dụng cụ nghiên cứu và thí nghiệm cho SV.
17


Như trên đã nói, mơđun dạy học có nhiều cấp độ. Ở các môđun lớn và
môđun dạy học thứ cấp thì tính chất "tháo gỡ" thể hiện nổi trội. Chúng thường
được dùng để thiết kế các chương trình dạy học. Ở các mơđun nhỏ (tiểu
mơđun) thì tính chất tự học lại thể hiện nổi trội, môđun nhỏ là tài liệu tự học
có hiệu quả của người học. Tính "lắp ghép" và tính "tự học được" của mơđun
có quan hệ biện chứng với nhau. Nhờ tính "tự học được" thì mới sản sinh ra
khả năng và yêu cầu "lắp ghép", tính "lắp ghép" lại đặt ra yêu cầu về "tính tự
học được" của mơđun.[12]
Khái niệm mơđun dạy học ngồi ý nghĩa là một đơn vị chương trình
dạy học,cịn thể hiện đặc trưng cách thiết kế và biên soạn tài liệu dạy học.
1.2.1.4. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơđun

Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơđun là tài liệu được biên soạn theo
những đặc trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu này bao gồm cả nội
dung, cách xây dựng (thu nhận kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho SV
cách để tự chiếm lĩnh tri thức, tự đánh giá được kết quả học tập của mình.
1.2.2. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun
Xây dựng tài liệu hướng dẫn SV tự học theo môđun về cơ bản phải xây
dựng các nội dung: .[5, tr.1]
A. Mục tiêu SV cần đạt được sau khi tự học mơđun
B. Tài liệu chính SV cần đọc
C. Hệ thống câu hỏi hướng dẫn SV tự học
D. Bài tập SV tự kiểm tra kiến thức (Bài kiểm tra lần 1)
E. Câu trả lời và nội dung kiến thứcchính cần ghi nhận (Thông tin phản
hồi của GV)
F. Bài tập SV tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản
hồi (Bài kiểm tra lần 2)
G. Bài tập áp dụng.
1.2.2.1. Mục tiêu cần đạt được sau khi tự học
Các mục đích, u cầu của một mơđun là những gì mà SV phải
18


×