Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh long an giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.63 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ NGỌC DUNG

VAI TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ NGỌC DUNG

VAI TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Trường


Nghệ An, 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng
khoa học và đào tạo chuyên ngành Chính trị học, quý Thầy, Cô trường Đại học
Vinh đã giảng dạy, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập
cũng như hồn thành luận văn. Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới TS. Ngơ Xn Trường, người đã hết sức quan tâm, đầu tư nhiều cơng sức,
nhiệt tình hướng dẫn để tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới Liên đoàn Lao động tỉnh Long An đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện khảo sát và cung cấp số liệu để thực
hiện cơng trình nghiên cứu của mình. Cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên và đồng hành cùng tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, bản thân tôi đã hết sức
tâm huyết, nhiệt tình và cố gắng, song khơng thể tránh khỏi những sai sót. Với
tinh thần nghiêm túc và cầu thị, tơi mong nhận được sự đóng góp quý báu của
quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tân An, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Hồ Thị Ngọc Dung


3

QUY ĐỊNH CÁC TỪ VIẾT TẮT


BHXH

Bảo hiểm Xã hội

CNLĐ

Công nhân lao động

CNVCLĐ

Công nhân, viên chức và người lao động

TƯLĐTT

Thoả ước lao động tập thể

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa


4

MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ………………………………………………………………….

1

Lời cảm ơn…………………………………………………………………….

2

Quy định chữ viết tắt…………………………………………………………..

3

Mục lục………………………………………………………………………..

4

A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………......

6

B. NỘI DUNG………………………………………………………………... 13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG
ĐỒN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI………………...................................................................................... 13
1.1 Cơng đồn và vai trị của tổ chức Cơng đồn..……………………… 13
1.2 Cơ cấu tổ chức, vị trí, mối quan hệ, tính chất, chức năng của tổ chức
Cơng đồn Việt Nam trong hệ thống chính trị nước ta……………………….. 20
1.3 Đánh giá vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài………………………………………………………… 29
Kết luận chương 1…………………………………………………………….. 40

Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI …

41

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của tổ chức Cơng đồn trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An…………………….. 41
2.2 Thực trạng vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh……………………………………………… 48
2.3 Hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những bài học kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An……………………………………….

75

Kết luận chương 2…………………………………………………………….

87


5

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI
TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY…………………………………………………………………… 89
3.1 Phương hướng phát huy vai trò của tổ chức Cơng đồn trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Long An……………………….. 89
3.2 Các giải pháp phát huy vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay… 94

Kết luận chương 3…………………………………………………………….. 107
C. KẾT LUẬN………………………………………………………………. 108
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….….. 110
E. PHỤ LỤC


6

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động đã nghiên cứu lý
luận Chủ nghĩa Mác - Lê nin về công nhân và phong trào cơng nhân, nghiên cứu
hình thức tổ chức Cơng đồn ở các nước tư bản, thuộc địa và nữa thuộc địa, từ
đó rút ra kinh nghiệm, đặt cơ sở lý luận cho việc hình thành tổ chức Cơng đồn
cách mạng ở Việt Nam.
Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định
nhiệm vụ của tổ chức Công hội “trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho
có cảm tình, hai là để nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của
công nhân cho khá hơn bây giờ; bốn là để giữ gìn quyền lợi cho cơng nhân, năm
là giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới”. Theo Người, Cơng đồn phải là tổ
chức rộng rãi của cơng nhân, lao động nhưng phải có hệ thống chặt chẽ. Chức
năng của Cơng đồn là tập hợp, giáo dục cơng nhân, lao động tạo thành lực
lượng nồng cốt trong đấu tranh giành chính quyền và xây dựng đất nước. Cơng
đồn có vai trí to lớn trong việc vận động cơng nhân lao động thi đua sản xuất,
tiết kiệm làm ra nhiều của cải cho đất nước. Cơng đồn có nhiệm vụ chăm lo đời
sống vật chất, văn hóa của cơng nhân, lao động [33, tr.247].
Trong Hội nghị cán bộ Công đoàn cơ sở toàn miền Bắc ngày 13/8/1962,
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ của Cơng đồn về cơng tác tham
gia quản lý xí nghiệp, về tổ chức tốt các phong trào thi đua đẩy mạnh sản xuất,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham ơ, làm tốt công tác bảo hộ lao

động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân lao động, Người chỉ rõ:
“Cơng đồn phải làm tốt cơng tác bảo hộ lao động, phải thật sự chăm nom nơi
ăn, nhà ở của cơng nhân viên chức. Cơng đồn các cấp cần cải tiến lề lối làm
việc, cần đi sát quần chúng, tăng cường đôn đốc công tác kiểm tra, cần bớt giấy
tờ từng đống và hội họp lu bù. Cán bộ Cơng đồn cấp trên thường xun đi đến
cơ sở để giúp họ một cách thiết thực hơn” [34, tr.541].


7

Thấm nhuần quan điểm đó, ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã ln coi
trọng tổ chức Cơng đồn. Đặc biệt từ khi giành được chính quyền, Đảng ta luôn
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân, nên đã đưa cách mạng nước
ta vượt qua mọi gian nan thử thách, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong
cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
(XHCN), vị trí, vai trị tổ chức Cơng đồn ngày càng được quan tâm. Hiến pháp
Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, lần đầu tiên ghi nhận
một điều riêng (điều 10) dành cho tổ chức Cơng đồn: “Tổng Cơng đoàn Việt
Nam là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất của giai cấp công nhân Việt Nam, là
trường học chủ nghĩa cộng sản, trường học quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước.
Trong phạm vi chức năng của mình, Cơng đồn tham gia cơng việc Nhà nước và
kiểm tra hoạt động của cơ quan Nhà nước, tham gia quản lý xí nghiệp; giáo dục
cơng nhân, viên chức; tổ chức phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa; cùng với cơ
quan Nhà nước chăm lo đời sống và bảo đảm quyền lợi của cơng nhân, viên
chức” [38, tr.124]. Từ đó đến nay, trải qua hai lần sửa đổi Hiến pháp (Hiến pháp
năm 1992 và Hiến pháp năm 2013) nhưng điều 10 trong các Hiến pháp vẫn
khơng thay đổi. Từ đó cho thấy, trong các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức
Cơng đồn giữ vị trí rất quan trọng, bởi đây là tổ chức tập hợp giai cấp công
nhân trong các nhà máy, doanh nghiệp và những cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Tuy vậy, trong những năm qua vai trị của tổ chức Cơng đồn chưa được
đánh giá cao trong q trình phối hợp với các cấp chính quyền thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật lao động, về thực hiện quy chế dân chủ đặc biệt ở
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; hoạt động giám sát của Cơng đồn
cũng như các đồn thể chính trị - xã hội khác cịn nặng tính hình thức, cơng tác
tuyên truyền vận động người lao động học tập nắm vững các quan điểm của
Đảng về nội dung quyền làm chủ trực tiếp, hoặc quá trình lồng ghép các nội
dung cơng tác của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp chưa chặt chẽ và


8

chưa thật sự phát huy vai trị của mình. Nhằm mục đích tăng cường vai trị của
tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, chúng tơi
chọn vấn đề: "Vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận văn
Thạc sĩ, chuyên ngành Chính trị học.
Từ lâu vấn đề vai trị của tổ chức Cơng đồn đã thu hút sự quan tâm chú ý
của các cơ quan Đảng và Nhà nước, của nhiều nhà hoạt động chính trị cũng như
các nhà khoa học ở trong nước và trên thế giới. Vai trị của tổ chức Cơng đồn
trong hệ thống chính trị đã được đề cập trong Hiến pháp, nhiều nghị quyết của
Đảng, văn bản, quyết định của Chính phủ và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
(luận văn, luận án, bài viết trên các tạp chí, các cuốn sách…), tuy nhiên vai trò
của tổ chức này trong các doanh nghiệp nói chung cũng như trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tuy đã có nhưng chưa nhiều. Chúng tôi xin
lược khảo một số bài viết về vai trị của tổ chức Cơng đồn nói chung trong đó
có một bài liên quan đến đề tài:
- Nhóm thứ nhất, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiến
pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, năm 1992, năm
2013; Bộ Luật Lao động năm 2012; Luật Cơng đồn năm 2012; các Nghị quyết,

chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc
khẳng định vai trị của Cơng đồn trong các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi… Các văn bản này là kim chỉ
nam định hướng cho chúng tôi trong q trình nghiên cứu viết luận văn.
- Nhóm thứ hai, những cơng trình đã nghiên cứu sâu về vấn đề tổ chức
Cơng đồn và vai trị của nó đối với các doanh nghiệp: Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp nhà nước “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 2020”, mã số: KX04.15/06-10, do Tiến sĩ Đặng Ngọc Tùng, Nguyên Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyên Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài nghiệm thu năm 2010 đã luận giải cơ sở lý luận


9

và thực tiễn để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn 20112020, phân tích làm rõ sự chuyển biến của giai cấp công nhân Việt Nam trong
những năm đổi mới, phân tích làm rõ những dự báo khoa học về xu hướng biến
đổi cơ cấu giai cấp công nhân Việt Nam, xác định mục tiêu và luận giải làm rõ
những quan điểm chỉ đạo và đề xuất những giải pháp khả thi xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam (2011-2020); đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất
lượng đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” do Viện Cơng nhân và Cơng đồn phối hợp cùng Liên đồn Lao động
tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện đã nêu những vấn đề cơ bản về đối thoại và đối thoại
tại nơi làm việc, đánh giá thực trạng đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đối thoại tại
nơi làm việc trong các doanh nghiệp; đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà
nước: “Nghiên cứu mối quan hệ ba bên giữa Nhà nước, người sử dụng lao động
với người lao động trong điều kiện kinh tế thị trường” do Phó Giáo sư- Tiến sĩ
Khoa học Nguyễn Viết Vượng làm chủ nhiệm đề tài đã giúp đề xuất một số giải
pháp, khuyến nghị nhằm góp phần giải quyết được những mâu thuẫn, những
xung đột về quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, hạn chế được những vụ

tranh chấp đình cơng tự phát, đình công bất hợp pháp của người lao động và kết
quả nghiên cứu của đề tài đã đóng góp vào việc xây dựng quan hệ lao động hài
hoà, ổn định, tiến bộ ở Việt Nam; Liên đoàn Lao động tỉnh Long An (2013) đã
có báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước”
và báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp” đã đánh giá
khách quan, toàn diện những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, những


10

nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm trong q trình triển khai tổ chức
thực hiện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW và Chỉ thị 22-CT/TW ở các cấp Công đồn trong thời gian tới…Đây
là những văn bản có ý nghĩa pháp lý và quy định một cách chặt chẽ, khoa học về
trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước cũng như sự phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội trong quá trình bảo vệ quyền lợi người lao động.
- Nhóm thứ ba, bao gồm các luận văn: luận văn “Vai trị của Cơng đồn
trong cơng việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi ở Việt Nam” của Nguyễn Anh Tuấn, bảo vệ năm 2012 tại Đại học
Quốc gia Hà Nội đã góp phần làm rõ về quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp
lao động và vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc giải quyết tranh chấp lao
động tại khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đánh giá thực trạng quan hệ
lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động trong khu vực này, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của tổ chức cơng đồn trong việc giải
quyết tranh chấp lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động trong khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tốt hơn; luận văn“Vai trị của

Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh
nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà, bảo vệ năm 2014 tại Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trò của tổ chức Cơng
đồn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, đánh giá thực trạng vai trị của tổ
chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, đưa ra các giải pháp và
đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của tổ chức này trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam; luận
văn “Vai trị của tổ chức Cơng đoàn đối với việc thực hiện Quy chế dân chủ
trong các doanh nghiệp ở tỉnh Long An” của Nguyễn Văn Q, bảo vệ tháng
6/2016 tại Đại học Vinh góp phần làm rõ thực trạng việc thực hiện quy chế dân
chủ trên địa bàn Long An và từ đó đề xuất giải pháp thực hiện tốt quy chế dân
chủ trên địa bàn tỉnh…Các Cơng trình nghiên cứu, bài viết nói trên cung cấp
những vấn đề lý luận và thực tiễn về Cơng đồn và vai trị của tổ chức này trong
đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao


11

động; phát huy quyền làm chủ của công nhân lao động ở các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trên thực tiễn vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi ở nhiều nơi vẫn cịn mờ nhạt và việc nghiên cứu về “Vai
trò của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
tỉnh Long An” cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào trên địa bàn tỉnh đề cập.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ vai trị của tổ chức Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền
lợi người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của tổ chức này trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi;
- Làm rõ thực trạng vai trị của tổ chức Cơng đồn tỉnh Long An trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò tổ chức Cơng đồn trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng
Vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi ở tỉnh Long An.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An
Về thời gian: từ năm 2010 đến 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung sử dụng các phương pháp sau đây
- Phương pháp lịch sử- lơgic;
- Phương pháp phân tích;


12

- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát thực tế…
6. Đóng góp mới của luận văn
- Qua việc điều tra, nghiên cứu, phân tích vai trị của tổ chức Cơng đồn
trên địa bàn tỉnh Long An, luận văn khái quát một số kết quả, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của nó; đồng thời đề xuất một số giải pháp, nhằm phát huy
vai trị của tổ chức Cơng đồn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
của tỉnh.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng
dạy chuyên đề, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng,

các em sinh viên và các bạn học viên cao học chuyên ngành Chính trị học.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, 8 tiết.


13

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
1.1 Cơng đồn và vai trị của tổ chức Cơng đồn
1.1.1 Khái niệm vai trị của tổ chức Cơng đồn
Điều 10 Hiến pháp (2013) Nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy
định: Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người
lao động chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoat động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục
cán bộ, công nhân viên chức, và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ
tổ quốc [44, tr.59].
Điều 1, Luật Công đồn Việt Nam năm 2012 khẳng định: Cơng đồn là tổ
chức chính trị- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động
Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;
đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động
khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham

gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam Xã hội Chủ nghĩa [43, tr.57].
Cơng đồn là thành viên của hệ thống chính trị, là trung tâm tập hợp đồn
kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng giai cấp công nhân, viên chức, lao động; là


14

chỗ dựa vững chắc của Đảng; là sợi dây chuyền nối liền giữa Đảng với Công
nhân viên chức lao động; là người cộng tác đắc lực của Nhà nước; là nguồn
cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước; Công đoàn thu hút tất cả những người
lao động vào tổ chức, để tập hợp, giáo dục, giác ngộ họ trở thành những người
lao động tự giác [42, tr.61].
Theo từ điển mở Wiktionary thì vai trị là tác dụng, chức năng trong sự hoạt
động, sự phát triển của cái gì đó, có thể hiểu vai trị chính là tác dụng, chức năng
của ai hoặc cái gì trong sự hoạt động, sự, phát triển chung của một tập thể, một
tổ chức. Có thể nhận định chung rằng vai trị thường là tính từ chỉ tính chất của
sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích
của sự vật, sự việc, hiện tượng trong một hồn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ
nào đó. Khái niệm vai trò bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai
diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng
vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Theo Robertsons vai trò là
một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với
một vị thế xã hội nhất định.
Khi đề cập đến vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến
tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển.
Khi chưa giành được chính quyền, Cơng đồn có vai trị là trường học đấu tranh

giai cấp, Cơng đồn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản, bảo vệ quyền, lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh của
Cơng đồn ngày càng phát triển, từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị với
mục đích lật đổ giai cấp thống trị xố bỏ chế độ người bóc lột người, giành
chính quyền về tay giai cấp cơng nhân. “Vai trị của Cơng đồn là tác dụng của
Cơng đồn trong hoạt động thực tiễn; hay nói cách khác, hiệu quả hoạt động thực tiễn
của Cơng đồn là thể hiện vai trị của Cơng đồn” [17, tr.4]. Khi nói tới vai trị của tổ
chức Cơng đồn là nói tới tác dụng và tác động của nó đối với quyền và lợi ích của


15

công nhân, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trị của Cơng đồn
khơng chung chung, trìu tượng, mà là cụ thể, hiện hữu của đời sống. Nó được thể hiện
thơng qua hoạt động thực tiễn, chỉ thể hiện tác dụng thông qua hoạt động thực tiễn,
được xã hội xác nhận và thừa nhận hiệu quả của các hoạt động đó. Tác dụng đó có
nhiều mặt và đối với nhiều đối tượng, Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các tổ chức thành
viên, nhưng quan trọng và chủ yếu nhất là đồn viên Cơng đồn và cơng nhân.
Ngày nay, trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, vai trị
của Cơng đồn Việt Nam ngày càng được khẳng định và mở rộng. Công đồn là
trường học lớn của giai cấp cơng nhân, viên chức và người lao động
(CNVCLĐ). Là trường học quản lý, Cơng đồn giúp cho người cơng nhân, viên
chức và lao động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý
xí nghiệp, quản lý các công việc xã hội. Là trường học kinh tế, Công đồn vận
động cơng nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, hồn thiện các chính sách kinh tế, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Cơng đồn giáo dục
cơng nhân, viên chức, lao động thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động
là một bước phát triển mới của vai trị Cơng đồn và chỉ có trong chủ nghĩa xã
hội. Cùng với giáo dục lao động, Cơng đồn tiến hành giáo dục chính trị, tư

tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa, giáo dục lối sống, giáo dục nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan
khoa học cho công nhân, viên chức và lao động. Sự mở rộng vai trò Cơng đồn
là phù hợp với tính tất yếu, khách quan, quy luật vận động và phát triển của tổ
chức Công đồn, phù hợp với quy luật chung của q trình xây dựng Chủ nghĩa
xã hội.
Thực tế, trong chặng đường lịch sử của đất nước những năm qua, Cơng
đồn Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng, thể hiện rõ vai trị của mình đối
với xã hội, Cơng đồn đã thu hút, vận động giáo dục, tổ chức công nhân, viên
chức và lao động tham gia tích cực vào sự nghiệp cách mạng. Trong các lĩnh


16

vực của đời sống xã hội, Cơng đồn đã tỏ rõ sự tham gia tích cực, tác động
mạnh mẽ của mình thơng qua hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương,
ngành, cơ sở, thơng qua lực lượng đồn viên, công nhân, viên chức và lao động
đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Qua đó cho thấy, vai trị của tổ chức Cơng đồn có tầm quan trọng đặc biệt.
Ra đời từ những thập niên cuối thế kỷ XVIII, khi mà nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa, cơ chế tự do cạnh tranh đang bộc lộ rất nhiều khuyết tật. Cơng
đồn ra đời vì u cầu lợi ích của công nhân, lao động và để thống nhất lực
lượng giai cấp công nhân, đấu tranh cho sự phát triển xã hội. Và ngày nay, ở hầu
hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức từ thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức Cơng đoàn mới
trực tiếp tham gia giải quyết quan hệ lao động. Ở Việt Nam, trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều. Đây là cơ hội để tổ chức Cơng
đồn hoạt động nhưng cũng địi hỏi tổ chức Cơng đồn phải đổi mới nội dung và
phương pháp hoạt động cho phù hợp, phải tập hợp được nhiều đoàn viên, bám

sát cơ sở để giữ vững vị trí, phát huy vai trị tích cực của mình.
Bên cạnh đó, vị thế, vai trị, chức năng của tổ chức Cơng đồn cịn được
quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành như: Hiến
pháp; Bộ Luật lao động; Luật Cơng đồn; Luật Doanh nghiệp... Từ đó, ngồi sự
thừa nhận của xã hội, của Đảng và Nhà nước, đã khẳng định tổ chức Cơng đồn
có vai trị quan trọng đối với phong trào của giai cấp công nhân và người lao
động; trong mối quan hệ với nhà nước và các tổ chức khác. Từ đó, tạo ra những
điều kiện pháp lý - xã hội cho tồn bộ hoạt động của Cơng đồn mà đặc biệt vai
trò này thể hiện rất rõ trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngồi mà khơng phải bất cứ tổ chức chính trị-xã hội nào
cũng có được.


17

1.1.2 Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.1.2.1 Doanh nghiệp
Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới từ nửa cuối thập niên 1980, với mong
muốn xóa bỏ dần cơ chế tập trung quan liêu bao cấp của nền kinh tế kế hoạch
hóa, phát triển nền kinh tế năng động và hiện đại hơn. Một chủ trương lớn của
chính phủ Việt Nam là hướng đến tự do hóa thương mại và thúc đẩy kinh tế tư
nhân. Với nhiều biện pháp "xé rào", giải tỏa bớt các rào cản cho kinh tế tự do
lưu thông, nền kinh tế Việt Nam nói chung, trong đó chủ yếu là kinh tế cá thể tư
nhân bắt đầu phát triển mạnh. Nhưng những thành phần kinh tế tư nhân này còn
rất manh mún. Việc thành lập công ty, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều giấy
tờ, con dấu các loại cùng vô số thủ tục "xin-cho" khác. Dù gặp rất nhiều khó
khăn nhưng sức phát triển của khu vực kinh tế tư nhân vơ cùng mạnh mẽ.
Ngồi ra, để tìm cách đáp ứng nhu cầu quản lý sự phát triển mạnh mẽ của
khối kinh tế tư nhân, Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân
năm 1990 (cùng được Quốc hội Khóa VIII thơng qua ngày 21 tháng 12 năm

1990) là các văn bản pháp lý đầu tiên cho phép thành lập các tổ chức kinh tế
thuộc tư hữu, bao gồm các loại hình: cơng ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần (thành lập theo Luật Công ty) và doanh nghiệp tư nhân (thành lập theo
Luật Doanh nghiệp tư nhân).
Để đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc
hội Khóa XI đã thơng qua Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1 tháng 7 năm 2006. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thống nhất các quy
định về thành lập và quản lý các doanh nghiệp, gần như không còn sự phân biệt
là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân về phương diện tổ
chức quản trị. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thay thế Luật Doanh nghiệp năm
1999; Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật


18

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
theo từ điển mở Wiktionary.
Theo Luật số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội ban
hành về Luật Doanh nghiệp (gọi tắt là Luật Doanh nghiệp 2005): “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh” [39, tr.2]. Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp
có những đặc điểm sau: là tổ chức kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ
sở giao dịch ổn định, có tài sản; đã được đăng ký kinh doanh; thực hiện hoạt
động kinh doanh. Cũng theo điều 4, Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi,

mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động khơng hồn tồn
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trên cơ sở đó, Quốc hội tiếp tục ban hành Luật số 68/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014 về Luật Doanh nghiệp (gọi tắt Luật Doanh nghiệp 2014):
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [45, tr.2].
Doanh nghiệp trước hết là một tổ chức kinh tế có chức năng tổ chức, sử dụng
các đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm đầu ra thích hợp. Việc tổ chức q trình
sản xuất thơng qua hình thức doanh nghiệp chỉ có lợi về mặt kinh tế khi nhờ nó,
người ta có thể tiết kiệm được các khoản chi phí giao dịch do việc "nội bộ hóa"
nhiều khâu giao dịch thị trường. Trong nội bộ một doanh nghiệp, quan hệ giữa
các bộ phận, các khâu, các phân xưởng thường được thực hiện khơng thơng qua
các giao dịch thị trường. Có thể nói, chức năng của doanh nghiệp là: thuê, mua
các yếu tố đầu vào; tổ chức sử dụng các yếu tố đầu vào theo một cách thức nào
đó để tạo ra sản phẩm đầu ra; bán sản phẩm đầu ra.


19

Có thể nhận định rằng, doanh nghiệp chính là nơi sản xuất, kết hợp với đầu
vào để sản xuất của cải hoặc dịch vụ đem bán; doanh nghiệp là nơi phân chia
các thu nhập cho người lao động của chủ sở hữu, các nhà cung ứng đầu vào;
doanh nghiệp là nơi hợp tác hoặc xử lý các xung đột giữa các thành viên của
doanh nghiệp (những người ăn lương và các nhà lãnh đạo); doanh nghiệp cũng
là nơi thực hiện quyền lực của chủ doanh nghiệp.
1.1.2.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo khoản 4, điều 16, Luật số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005
của Quốc hội ban hành về Luật Thương mại: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam” [41, tr.5].
Theo khoản 6, điều 3, Luật số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Quốc hội ban hành về Luật Đầu tư: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại” [40, tr.2]. Doanh nghiệp vốn đầu tư nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh (Nhà nước Việt Nam chỉ quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu
tư và kiểm tra họ có thực hiện đúng pháp luật hay khơng. Nhà nước Việt Nam
không can thiệp vào việc tổ chức quản lý của doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài). Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi được thành lập theo hình thức
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật Việt
Nam, được thành lập sau khi cơ quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở
tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh
hợp pháp. Người đại diện cho doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
Giám đốc doanh nghiệp, nhưng nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú


20

tại nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nước sở tại đảm
nhiệm. Trên thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này
nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền
tự quyết trong mọi vấn đề, ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ
việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
Doanh nghiệp loại này được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngồi với mục
đích chính là thu lợi nhuận. Ưu điểm của loại doanh nghiệp này là vốn đầu tư
dài hạn ít biến động; chủ đầu tư được quyền quyết định đối với công ty do mức
vốn đầu tư 100%; doanh nghiệp chịu sự điều hành quản lý trực tiếp hoặc gián

tiếp từ nhà đầu tư nước ngồi và sử dụng cơng nghệ, trình độ quản lý tại nước
ngoài nên cách thức quản lý khác với các doanh nghiệp trong nước; doanh
nghiệp sẽ được đầu tư công nghệ, vốn và nguồn nhân lực tốt hơn thường đem
đến hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, nó vẫn có những nhược điểm như: dễ
phát sinh bất đồng do sự khác biệt ngơn ngữ; khác biệt về văn hóa kinh doanh
với những doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới việc tiếp cận thị trường Việt
Nam; pháp luật Việt Nam dù đã có sự mở rộng cho các nhà đầu tư nước ngồi
nhưng vẫn trong một khn khổ nhất định vì một phần cịn nhằm mục đích bảo
vệ nhà đầu tư trong nước; các chính sách ưu đãi chưa linh hoạt.
1.2 Cơ cấu tổ chức, vị trí, mối quan hệ, tính chất, chức năng của tổ
chức Cơng đồn Việt Nam trong hệ thống chính trị nước ta
1.2.1 Cơ cấu tổ chức Cơng đồn Việt Nam
Cơ cấu tổ chức Cơng đồn Việt Nam có 04 cấp:
- Cơ quan Trung ương Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tiền thân là Tổng Công hội đỏ Bắc
kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929, nay có tên gọi là Tổng Liên đồn
Lao động Việt Nam. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của các cấp Cơng đồn, Tổng
Liên đồn Lao động Việt Nam thay mặt cho công nhân, viên chức và lao động:
Tham gia quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng pháp luật, chế


21

độ chính sách liên quan; Thực hiện cơng tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước; Tổ chức phong trào thi đua, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ
chức, xây dựng đội ngũ cán bộ Cơng đồn; thơng qua quyết tốn và dự tốn
ngân sách hàng năm; tiến hành cơng tác đối ngoại…
- Liên đồn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Liên đồn Lao động tỉnh, thành phố) và Cơng đồn ngành Trung ương:
Là tổ chức Cơng đồn theo địa bàn, tỉnh, thành phố có nhiệm vụ: đại diện,

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, cơng nhân lao động
trên địa bàn. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Cơng đồn cấp
trên và cấp mình; Tham gia với cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước cùng cấp về
chủ trương phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục, các vấn đề liên quan đến
đời sống, việc làm, điều kiện làm việc của công nhân, viên chức, lao động; Tổ
chức các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội trên địa bàn; phối hợp với cơ
quan chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các
chính sách có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ người lao động tại địa phương;
Tham gia hội đồng trọng tài lao động và an toàn lao động ở địa phương, hướng
dẫn, chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động; Chỉ đạo Cơng đồn được phân cấp
quản lý thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; Tổ chức giáo dục nâng cao
trình độ văn hố, nghiệp vụ và các hoạt động văn hố thể thao trong cơng nhân,
viên chức lao động…
- Liên đồn Lao động quận, huyện và tương đương (Cơng đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở)
Nhiệm vụ, quyền hạn về cơ bản giống như cấp Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố và Cơng đồn ngành Trung ương nhưng trong phạm vi được phân cấp
quản lý.
- Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn: là triển khai và tổ chức cho Cơng đồn
viên; công nhân, viên chức, lao động hoạt động nhằm thực hiện các Chỉ thị,
Nghị quyết của Cơng đồn các cấp và cấp mình.


22

“Nguồn: www.congdoanvn.org.vn”
1.2.2 Vị trí, mối quan hệ của tổ chức Cơng đồn trong trong hệ thống
chính trị
Vị trí của Cơng đoàn Việt Nam được Hiến pháp, Pháp luật của nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam và toàn thể CNVCLĐ thừa nhận.

Hiến pháp Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013, tại khoản 2, 3 điều
9 đã quy định: “Cơng đồn Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự


23

nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên,
hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp
và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước
tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động” [44, tr.9].
Khơng chỉ vậy, Hiến pháp Nước Cộng hồ XHCN Việt Nam năm 2013
cũng quy định thành 01 điều riêng (Điều 10) cho tổ chức Cơng đồn. Bên cạnh
đó, vị trí của tổ chức Cơng đồn cịn được khẳng định trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật như: Bộ Luật Lao động năm 2013 đã quy định riêng thành 01
chương (chương XIII) với 06 điều; Luật Cơng đồn năm 2013 với 6 chương, 33
điều; Luật Mặt trận Tổ quốc năm 2015 và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc khoá VIII
năm 2014…
Là thành viên của hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Cơng đồn Việt Nam là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn
luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động; đồng thời có mối quan
với các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam.
* Với Đảng, Cơng đồn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là
sợi dây nối liền giữa Đảng với giai cấp công nhân và người lao động. Cơng đồn
hoạt động khơng thể thiếu sự lãnh đạo của Đảng và Đảng là bộ phận tiên phong
nhất, tích cực nhất của giai cấp cơng nhân.

Đảng lãnh đạo Cơng đồn bằng đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đại
hội, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng và kiểm tra việc triển khai, thực hiện các
đường lối, chủ trương của Đảng; lãnh đạo thông qua phát huy vai trị của từng
đảng viên trong tổ chức Cơng đồn các cấp. Đảng tơn trọng tính độc lập về mặt
tổ chức của tổ chức Cơng đồn, khơng can thiệp, khơng ép buộc cán bộ của
Đảng làm cơng tác Cơng đồn. Đảng chỉ giới thiệu những đảng viên là đoàn


24

viên ưu tú để Cơng đồn xem xét, tín nhiệm bầu vào Ban lãnh đạo Cơng đồn
các cấp thơng qua các kỳ Đại hội.
Cơng đồn Việt Nam với chức năng của mình triển khai đường lối, chủ
trương, Nghị quyết của Đảng thành chương trình cơng tác của tổ chức mình.
Cơng đoàn xây dựng tổ chức và hoạt động phù hợp với điều lệ của tổ chức Cơng
đồn Việt Nam trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Cơng đồn các cấp. Tuy độc lập
về mặt tổ chức nhưng tổ chức Công đồn khơng thể “tách biệt” với Đảng nếu
khơng sẽ lệch lạc mục tiêu hoạt động và không đúng bản chất của Cơng đồn
cách mạng.
* Với Nhà nước, Cơng đồn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng, hợp tác
tơn trọng, phối hợp chặt chẽ với nhau trong các mặt hoạt động nhằm thực hiện
mục tiêu chung do Đảng đề ra. Cơng đồn tham gia quản lý Nhà nước, góp
phần xây dựng chính quyền Nhà nước khơng ngừng lớn mạnh và là nơi cung
cấp, bồi dưỡng, rèn luyện những cán bộ ưu tú cho Đảng và Nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý, cơ sở vật chất nhằm bảo đảm, hỗ trợ,
tạo điều kiện cho Cơng đồn thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy
định của pháp luật. Nhà nước tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao
động, Cơng đồn và quy định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức Cơng
đồn, quyền, nghĩa vụ của người lao động; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về Cơng đồn; phối hợp với Cơng đồn chăm lo và

bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Lấy ý kiến
của Cơng đồn khi xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ
chức Cơng đồn, quyền, nghĩa vụ của người lao động. Phối hợp và tạo điều kiện
để Cơng đồn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
* Với tổ chức chính trị-xã hội khác, Cơng đồn là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; là hạt nhân trong khối liên minh công, nơng, trí thức; là
trung tâm đồn kết, tập hợp đơng đảo các lực lượng quần chúng nhân dân (tính


×