Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong công tác tái định cư giải phóng mặt bằng ở quận gò vấp, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------

NGUYỄN HỮU NAM

NÂNG CAO VAI TRÕ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TRONG CƠNG TÁC TÁI ĐỊNH CƢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Ở QUẬN GÕ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN LƢƠNG BẰNG

Nghệ An, 2017


2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc sỹ tại Đại học Vinh, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, Tôi nhận đƣợc sự giảng dạy và hƣớng dẫn nhiệt
tình của các thầy cơ giáo. Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo Sƣ, Tiến
sĩ Nguyễn Lƣơng Bằng, ngƣời đã hƣớng dẫn chu đáo, tận tình trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để Tơi hồn thành đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp


đỡ cung cấp tài liệu và tƣ vấn chuyên môn để tơi có điều kiện hồn thành đề tài
luận văn của mình. Mặc dù đã nỗ lực trong quá trình học tập và nghiên cứu
nhƣng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc
những góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn của Tơi đƣợc hồn
thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả

Nguyễn Hữu Nam


3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................ 5
A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 6
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 14
Chƣơng 1: Lý luận chung về vai trị chính quyền địa phƣơng trong cơng tác
tái định cƣ giải phóng mặt bằng ...................................................................... 14
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 14
1.2. Yêu cầu cấp thiết của cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng ................. 26
1.3. Nâng cao vai trị của chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái định cƣ giải
phóng mặt bằng ................................................................................................... 31
Chƣơng 2: Thực trạng vai trị chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái
định cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ..... 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Gị Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................. 39
2.2. Thực trạng cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................. 46

2.3. Những nội dung trọng tâm trong công tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng
của chính quyền địa phƣơng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ............. 51
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trị chính quyền địa phƣơng
trong cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................................. 86
3.1. Quan điểm nâng cao vai trị chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái định
cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 86
3.2. Giải pháp nâng cao vai trị chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái định
cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 93
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 109
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 112
E. PHỤ LỤC .................................................................................................... 117


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1

BT

Bồi thƣờng

2


GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

CNH

Cơng nghiệp hóa

4

HĐH

Hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7


QH

Quy hoạch

8

TĐC

Tái định cƣ

9

KTXH

Kinh tế - xã hội


5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1: Diện tích, dân số, mật độ dân số quận Gị Vấp……………………..43
Bảng 2: Diện tích, cơ cấu các loại đất quy hoạch tại quận Gò Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020……………………………………………………45
Bảng 3: Tổng hợp bảng giá đất của UBND Thành phố Hồ Chí Minh trên địa bàn
quận Gò Vấp………………………………………………………………… 120


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển của kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với tốc độ đơ
thị hóa nhanh tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt tại quận Gị Vấp ngày càng
rõ nét. Các cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình tiện ích khác
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội đã làm cho diện mạo của Thành phố và
quận Gò Vấp ngày càng văn minh, hiện đại. Tuy nhiên, để có thể triển khai các
dự án đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng, tất yếu phải có quỹ đất
sạch đáp ứng đƣợc các yêu cầu về mặt bằng thi cơng xây dựng. Chính vì thế,
việc thu hồi, bố trí, sắp xếp lại quỹ đất ứng với các nhu cầu trên một cách khoa
học, bền vững và lâu dài trở thành một vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, tái định cƣ giải phóng mặt bằng là một yêu cầu
khách quan của quá trình đổi mới, góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và là yêu cầu tất yếu cho quá trình đầu tƣ, phát triển các dự án đầu tƣ
cơ sở hạ tầng tại các địa phƣơng trên cả nƣớc. Tái định cƣ giải phóng mặt bằng
trở thành một bƣớc khơng thể thiếu và là điều kiện tiên quyết để một dự án có
thể đƣợc triển khai đầu tƣ xây dựng.
Trong thời gian qua, bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và nguồn lực xã
hội hóa, quận Gị Vấp đã đầu tƣ xây dựng nhiều cơng trình có tính đột phá trên
địa bàn đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội an ninh quốc
phòng của Thành phố Hồ Chí Minh. Đạt đƣợc kết quả đó là nhờ sự chỉ đạo
quyết liệt của các cấp ủy đảng, sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền, mặt trận
và các đoàn thể trong việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện cơng tác
tái định cƣ giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ cho các nhà thầu thi cơng.
Việc tái định cƣ giải phóng mặt bằng thời gian qua đã có những chuyển
biến tích cực về mặt chính sách. Tuy nhiên, những bất cập vẫn chƣa đƣợc giải
quyết triệt để; việc ngƣời dân chƣa đƣợc bồi thƣờng thoả đáng, tái định cƣ ổn


7
định, hòa nhập vào cuộc sống vẫn đang khiếu kiện kéo dài làm gây mất ổn định
chính trị, xã hội.

Cơng tác quản lý nhà nƣớc về tái định cƣ giải phóng mặt bằng cịn một
số hạn chế, nhất là trong cơng tác thực hiện thu hồi đất, bố trí tái định cƣ và
các thủ tục hành chính về đất đai. Nguồn lực về đất đai chƣa đƣợc phát huy
đầy đủ để trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
việc sử dụng đất nhiều nơi cịn lãng phí, hiệu quả thấp; cơng tác bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng, xác định giá đất, hỗ trợ tái định cƣ cịn rất nhiều khó
khăn, bất cập; lợi ích của Nhà nƣớc và ngƣời dân có đất bị thu hồi chƣa đƣợc
bảo đảm tƣơng xứng… Mâu thuẫn chủ yếu giữa ngƣời dân với chủ dự án và
với chính quyền địa phƣơng là vấn đề lợi ích; khoảng trống về giá đất, chênh
lệch từ trƣớc và sau khi thực hiện thu hồi đất, trƣớc và sau công bố quy hoạch
chi tiết và phê duyệt dự án đầu tƣ.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu trên là do việc tái
định cƣ giải phóng mặt bằng liên quan chủ yếu đến đất đai, tuy nhiên đất đai
có nguồn gốc rất phức tạp; chính sách về đất đai thay đổi qua nhiều thời kỳ,
đến nay, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật còn một số nội dung chƣa đủ rõ,
chƣa phù hợp; việc thể chế hố cịn chậm, chƣa thật đồng bộ. Tổ chức thực
hiện chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về đất đai chƣa tốt; công tác tuyên
truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về đất đai
còn kém hiệu quả. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một bộ phận
nhân dân còn hạn chế. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi
sai phạm chƣa nghiêm.
Hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ còn thấp và kéo dài. Tổ chức bộ máy, năng lực
đội ngũ cán bộ về công tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng cịn khơng ít hạn
chế, yếu kém. Do đó cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp cần phải


8
thực hiện đầy đủ, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để làm tốt cơng tác giải
phóng mặt bằng, tạo lập đƣợc sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, đảm

bảo trật tự an tồn xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến độ các cơng trình, dự án
quan trọng, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc.
Thực tiễn trong 10 năm qua hàng loạt các dự án đầu tƣ xây dựng và nâng
cấp mở rộng hệ thống đƣờng giao thơng, các cơng trình phúc lợi, bệnh viện,
trƣờng học…, đã và đang đƣợc triển khai thực hiện ở quận Gị Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh. Theo ƣớc tính, đa số các dự án chậm tiến độ thi công do ách tắc
từ công tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng. Chính điều này đã làm trì trệ hoạt
động xây dựng cơ bản trong thời gian qua. Nhiều trƣờng hợp bồi thƣờng không
thỏa đáng gây bức xúc lớn trong nhân dân, ảnh hƣởng xấu đến an ninh chính trị
và làm mất lịng tin của nhà đầu tƣ; mà nguyên nhân từ nhiều lý do nhƣ cơng tác
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của
Nhà nƣớc (đại diện sở hữu toàn dân về đất đai) và quyền của ngƣời sử dụng đất
đã đƣợc pháp luật công nhận, chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã
hội, lợi ích nhà đầu tƣ cần sử dụng đất với ngƣời có đất bị thu hồi, khơng chấp
hành đúng các quy định của Nhà nƣớc về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ…
Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 5 Khóa XI của Đảng đã xác định “Khẩn
trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và hoàn thiện pháp luật về
đất đai để sớm khắc phục những hạn chế, yếu kém còn tồn tại hiện nay;… bảo
đảm hài hồ lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư;… trao
quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phịng,
an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và các dự án phát triển
kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; tái định cư, tổ chức lại sản xuất
và bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu vực có đất bị thu hồi…”. [20]. Từ
định hƣớng trên và thực tiễn tại địa phƣơng trong thời gian qua, tác giả lựa chọn


9
đề tài “Nâng cao vai trị của chính quyền địa phương trong cơng tác tái định

cư giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn Thạc sĩ Chính trị học.
Cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng là vấn đề khơng mới, đã đƣợc
nghiên cứu và bàn thảo rất nhiều, nhất là trong những năm gần đây nƣớc ta đẩy
mạnh hoạt động đầu tƣ xây dựng để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số cơng
trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thơng và hạ tầng đô thị lớn.
Đặc biệt sau khi Quốc hội thơng qua Hiến pháp năm 2013 (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2014) và Luật đất đai 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014), vấn đề
thu hồi đất đã đƣợc hiến định trong Hiến pháp, đây là một bƣớc ngoặt quan
trọng trong lịch sử lập hiến của Việt Nam, bởi đây là cơ sở hiến định đầu tiên
ghi nhận việc thu hồi đất có bồi thƣờng, vì lý do quốc phịng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc ghi nhận quy định
này là một bƣớc tiến lớn, thật sự cần thiết; nhƣng dƣờng nhƣ vẫn chƣa định ra
nguyên tắc nhằm giải quyết các vƣớng mắc trong công tác thu hồi đất mà các
chủ thể thực thi pháp luật phải đối mặt trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề này cần
phải đƣợc làm rõ: Khi Nhà nƣớc thu hồi đất, ngƣời sử dụng đất sẽ đƣợc bồi
thƣờng theo giá đất nào ? Việc bồi thƣờng có đƣợc xác định cùng với chính sách
hỗ trợ việc làm cho ngƣời mất nghề nơng và tái định cƣ cho ngƣời khơng cịn
đất ở khơng ? Khi bồi thƣờng, thiệt hại vơ hình có đƣợc tính đến khơng? Thể
thức bồi thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, có đảm bảo các quyền cơng bằng,
bình đẳng giữa các chủ thể trong điều kiện Đảng và Nhà nƣớc khơng ngừng dân
chủ hóa đời sống xã hội hay không ? Vấn đề bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất vẫn đang đƣợc tiếp tục tranh luận và có nhiều quan điểm khác nhau cần
đƣợc đào sâu nghiên cứu về vấn đề này.
Có thể chia ra thành nhóm các vấn đề:


10
Nhóm thứ nhất: lý luận chung về vai trị của chính quyền địa phƣơng trong

cơng tác sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
gồm: Quốc hội (1993), Luật Đất đai. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001),
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà
Nội. Đảng cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 12/3/2003
của BCH Trung ương Đảng (IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Đảng Cộng sản Việt nam (2006), Văn
kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt nam lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb CTQG, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam
(2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Kết luận số 22KL/TW ngày 25/5/2012 Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về việc tổng kết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Hà Nội.
Nhóm thứ hai: các bài viết trên các tạp chí: Phan Trung Hiền (2011),
Pháp luật về thu hồi đất khi thực hiện quy hoạch và chế định trưng dụng đất
trong pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học. Phạm Phƣơng Nam (2013), Góp ý
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Tài nguyên
và Môi trƣờng. Nguyễn Thị Nga (2010), “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá
trình áp dụng”, Tạp chí Luật Học. Nguyễn Thị Nga (2011), “Những tồn tại,
vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất”, Tạp chí Luật Học. Vũ Văn Phúc (2013).


11
Các Nghị định của Chính phủ gồm: Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày

15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về giá
đất. Chính phủ (2014), Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2007), Quyết định
1062/QĐ-UBND ngày 19/03/2007 về phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng quận Gò Vấp. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
(2008), Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 về ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh...
Nhóm thứ ba: Các luận án, luận văn thạc sĩ gồm: Hồ Minh Hà (2008),
Quản lý nhà nước về định giá đất và bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất
tại TP. Cần Thơ, Luận văn Thạc sỹ, thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Thanh
Mai (2007), Tổ chức không gian ở tái định cư bền vững tại các thành phố lớn
Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Trƣờng Đại học Xây
dựng, Võ Tá Nhân (2014), Tăng cường vai trị chính quyền địa phương trong
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ khoa học Chính trị ...
Các cơng trình nghiên cứu này góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật về
bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Tuy nhiên các cơng trình nghiên
cứu ở góc độ khác nhau ở việc phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về bồi
thƣờng thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất nói chung ở nƣớc ta hay một địa
phƣơng cụ thể, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào tìm hiểu đánh giá một cách
tồn diện thực trạng nâng cao vai trị của chính quyền địa phƣơng khi nhà nƣớc
thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực trong điểm kinh tế
phía Nam nơi đang giải quyết bài toán thu hồi đất cho nhu cầu xây dựng Thành
phố có chất lƣợng cuộc sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình. Vì vậy việc


12

nghiên cứu đề tài này là cần thiết, góp phần tích cực vào việc khắc phục hạn chế,
yếu kém, nâng cao vai trị của chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái định
cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của chính quyền địa phƣơng.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng cao vai trị chính quyền
địa phƣơng trong cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vai trị chính quyền địa phƣơng ở
Việt Nam.
- Phân tích thực trạng vai trị của chính quyền địa phƣơng trong cơng tác
tái định cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng vai trị chính quyền
địa phƣơng trong cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vai trị của chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái định cƣ giải
phóng mặt bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Việc thực thi vai trị của chính quyền địa phƣơng trong cơng tác tái định
cƣ giải phóng mặt bằng ở quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ 2010 đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


13
Vận dụng lý luận và phƣơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin, các quan điểm, cách nhìn nhận về chính quyền địa phƣơng, vai trị của
chính quyền địa phƣơng. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Quan điểm, lý luận của Đảng và Nhà nƣớc về
vai trò của chính quyền địa phƣơng. Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể: Phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sách, dẫn chiếu để luận giải,
chứng minh cho các nhận xét đánh giá.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về vai trị của chính quyền địa phƣơng trong
cơng tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng ở nƣớc ta hiện nay.
- Giải pháp mà luận văn đề xuất góp phần cung cấp thêm luận cứ, luận
chứng cho công tác tái định cƣ giải phóng mặt bằng của quận Gị Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 8 tiết.


14
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÕ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TRONG CƠNG TÁC TÁI ĐỊNH CƢ GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính quyền địa phương
Điểm mới quan trọng trong việc tổ chức quyền lực nhà nƣớc theo Hiến
pháp năm 2013 là tổ chức chính quyền địa phƣơng. Trong Hiến pháp năm 1992,
Chƣơng IX có tên gọi là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cịn trong Hiến
pháp năm 2013, Chƣơng IX có tên gọi là: “Chính quyền địa phương”. Việc
khẳng định trong Hiến pháp chính quyền địa phƣơng gồm Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân là cần thiết. Một điểm mới khác ngồi ba cấp chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; xã, phƣờng, thị trấn, Hiến pháp mới còn quy định thêm đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt do Quốc hội thành lập. Mặt khác để tạo điều kiện thuận lợi cho

việc đa dạng hóa chính quyền địa phƣơng, khoản 2 Điều 111 quy định: “Cấp
chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đƣợc tổ
chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do luật định.” Ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay, thuật ngữ “chính quyền địa
phƣơng” đƣợc sử dụng tƣơng đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của
Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, các sách báo chính trị pháp lý, cũng
nhƣ các bài phát biểu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa
phƣơng.
Nhƣ vậy, Hiến pháp đã chỉ rõ: Chính quyền địa phƣơng, về cơ bản bao
gồm 2 cơ quan: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, trong đó: Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa


15
phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà
nƣớc cấp trên. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên.
Hiến pháp đã nêu rõ: cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức phù hợp
với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do
luật định. Điều đó có nghĩa là, ở đâu đƣợc coi là cấp chính quyền thì chính
quyền ở đó bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, còn ở đâu khơng
đƣợc coi là cấp chính quyền thì sẽ có cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ
quản lý hành chính và dịch vụ cơng tại địa bàn. Với cách quy định này, Hiến
pháp đã mở ra những khả năng đổi mới một bƣớc quan trọng trong tổ chức
chính quyền địa phƣơng trên cơ sở kế thừa kết quả thí điểm khơng tổ chức Hội
đồng nhân dân quận, huyện, phƣờng theo tinh thần Nghị quyết 26/2008/QH12
của Quốc hội

Quy định của Hiến pháp về chính quyền địa phƣơng đã đƣợc Nhà nƣớc cụ
thể hóa trong các luật: Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy
định “Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”. Đây là quy
định đƣợc bổ sung trên cơ sở ý kiến đề xuất của các đại biểu Quốc hội, các cơ
quan, tổ chức và các địa phƣơng, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa phƣơng.
Trong quá trình thực hiện Hiến pháp năm 1992 có những vấn đề cần sự
gợi mở đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội, Hiến pháp 2013
với cách quy định rộng hơn về đơn vị hành chính nhƣ “đơn vị hành chính tƣơng
đƣơng” với đơn vị hành chính cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi cho việc phù
hợp tình hình đặc thù địa phƣơng, hay cách quy định “thành phố trong thành


16
phố” điều này đáp ứng nhu cầu thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh trong kiến
nghị với Trung ƣơng về việc Thành lập chính quyền đơ thị.
Luật tổ chức Chính quyền địa phƣơng quy định nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phƣơng “Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; Hiện đại, minh
bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân; Hội đồng nhân dân làm
việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số; Ủy ban nhân dân hoạt động
theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân. Đây là quy định mới, điều luật này bao quát từ việc tổ chức thực
hiện, mục đích thực hiện nhiệm vụ của chính quyền, tổ chức thực hiện và xác
định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ, trong đó
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đƣợc nêu rõ hơn trong tổ chức và
hoạt động.
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng xác định các đơn vị hành chính
gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ƣơng; xã, phƣờng, thị
trấn và đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt. Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng đã bổ sung thêm đơn vị hành chính: thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ƣơng và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Đây là quy định nhằm
cụ thể hóa Điều 110 Hiến pháp năm 2013.
Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng quy định cấp chính quyền
địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND.
Chính quyền địa phƣơng ở nơng thơn gồm chính quyền địa phƣơng ở tỉnh,
huyện, xã. Chính quyền địa phƣơng ở đơ thị gồm chính quyền địa phƣơng ở
thành phố trực thuộc trung ƣơng, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng, phƣờng, thị trấn. Nhƣ vậy, sau một thời
gian dài thực hiện thí điểm khơng tổ chức HĐND huyện, quận, phƣờng theo


17
Nghị

quyết

số

26/2008/QH12

của

Quốc

hội,

Nghị


quyết

số

724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng đã quy định cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các
đơn vị hành chính đều phải có HĐND và UBND. Ngồi ra, Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng thể hiện rõ hơn sự phân biệt giữa chính quyền địa phƣơng ở
nơng thơn và ở đô thị, phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ, kết cấu hạ
tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn.
Luật quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng
phải thực hiện nhƣ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn; quyết định những vấn đề của địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân
quyền, phân cấp; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp trên ủy quyền...quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và
UBND trên các lĩnh vực nhằm thể hiện rõ sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa
hai thiết chế HĐND và UBND hợp thành chính quyền địa phƣơng. Quy định
nhiệm vụ, quyền hạn đặc trƣng của chính quyền đơ thị nhằm thể hiện sự khác
biệt với chính quyền nơng thơn. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phƣơng ở thành phố, thị xã ngoài việc quyết định các vấn đề của địa phƣơng
nhƣ đối với địa bàn nơng thơn, cịn tập trung quyết định các vấn đề quy hoạch
phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, quản lý và tổ chức đời sống
dân cƣ đơ thị...
Bên cạnh đó, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng quận và
phƣờng đã đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất, liên
thông trong khu vực nội thành, nội thị tại các đơ thị. Cụ thể, ngồi việc thực hiện
chức năng đại diện và giám sát theo quy định chung, tập trung thực hiện 2 nhóm
nhiệm vụ liên quan đến việc quyết định các vấn đề ở địa phƣơng gồm: thông qua
ngân sách quận, phƣờng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và bầu

nhân sự của HĐND, UBND cùng cấp.


18
Hội đồng nhân dân, Điều 113 Hiến pháp mới quy định: “1. Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phƣơng, do Nhân dân địa
phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà
nƣớc cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phƣơng do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc
thực hiện nghị quyết của HĐND”. Thực hiện điều này Luật tổ chức chính quyền
địa phƣơng quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý
để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp.
Ủy ban nhân dân, Điều 114 Hiến pháp mới quy định: “1. Ủy ban nhân
dân ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp trên. 2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật
ở địa phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao”. Về cơ cấu tổ chức của
UBND, nếu nhƣ trƣớc đây, theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 2003, không phải ngƣời đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND
nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng đã
mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả ngƣời đứng đầu của các cơ quan
chuyên môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát
huy trí tuệ tập thể của các thành viên UBND, tăng cƣờng hiệu lực giám sát của
HĐND đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu.
Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng cịn quy định nhiệm vụ, quyền hạn

của chính quyền địa phƣơng ở các đơn vị hành chính theo hƣớng chủ yếu tập
trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện đến cấp xã để tránh tình trạng dồn


19
việc về cấp cơ sở mà khơng tính đến khả năng đáp ứng của từng cấp chính
quyền; nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở địa bàn nơng thôn
tập trung thực hiện quản lý theo lãnh thổ; ở địa phƣơng đô thị chú trọng thực
hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực.
1.1.2. Khái niệm công tác tái định cư giải phóng mặt bằng
Khái niệm tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Nếu xét ở phƣơng diện ngữ nghĩa thông thƣờng “tái định cƣ” đƣợc hiểu là:
ổn định nơi ở trở lại, xây dựng lại. Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cƣ đƣợc
hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai. Luật Đất đai năm 2003
đã đề cập đến thuật ngữ “tái định cƣ”, thế nhƣng trong các văn bản Luật Đất đai
và hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai khơng có bất kỳ một
điều, khoản nào đƣa ra định nghĩa về “tái định cƣ”. Luật Đất đai năm 2003 chỉ
quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng lập và thực
hiện các dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở
cho ngƣời bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở... Trƣờng hợp không có khu
tái định cƣ thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng tiền và đƣợc ƣu tiên
mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc đối với khu vực đô thị; bồi thƣờng
bằng đất ở đối với khu vực nông thôn…”.
Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải chuyển chỗ ở thì đƣợc
bố trí tái định cƣ bằng một trong các hình thức: "Bồi thƣờng bằng nhà ở; bồi
thƣờng bằng giao đất ở mới; bồi thƣờng bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng lập và thực hiện các dự án tái
định cƣ trƣớc khi thu hồi đất để bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở cho ngƣời bị thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cƣ đƣợc quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt

hơn nơi ở cũ [37, tr.35]. Bản chất của tái định cƣ chính là q trình bồi thƣờng
về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, khơi phục và ổn định cuộc


20
sống của những ngƣời bị thu hồi đất; An cƣ lạc nghiệp luôn là mong muốn của
bất kỳ một thành viên nào trong xã hội, Nhà nƣớc phải có trách nhiệm thực hiện
tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất dẫn đến phải di chuyển chỗ ở. ”Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi ngƣời có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Không ai đƣợc tự ý vào chỗ ở của ngƣời khác nếu không đƣợc ngƣời đó đồng ý”
[33, tr.16]. Nhƣ vậy, quyền có chỗ ở là quyền đƣợc hiến pháp công nhận và bảo
vệ, do đó khi nhà nƣớc thu hồi đất phải đảm bảo quyền đƣợc hiến định này.
Quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 ”Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng quy
định tại Điều 75 của Luật này, khi Nhà nƣớc thu hồi đất thì đƣợc bồi thƣờng nhƣ
sau:
a) Trƣờng hợp khơng cịn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phƣờng,
thị trấn nơi có đất thu hồi thì đƣợc bồi thƣờng bằng đất ở hoặc nhà ở; trƣờng hợp
khơng có nhu cầu bồi thƣờng bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nƣớc bồi thƣờng
bằng tiền;
b) Trƣờng hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phƣờng, thị trấn nơi có
đất thu hồi thì đƣợc bồi thƣờng bằng tiền. Đối với địa phƣơng có điều kiện về
quỹ đất ở thì đƣợc xem xét để bồi thƣờng bằng đất ở.” [30, tr.49]
Việc lập và thực hiện các dự án tái định cƣ Điều 85 Luật Đất đai 2013 quy
định ”Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất; Khu tái định cƣ tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền; Việc thu
hồi đất ở chỉ đƣợc thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ

tầng của khu tái định cƣ.” [30, tr.51]


21
Vấn đề bố trí tái định cƣ cho ngƣời có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở,
Điều 86 Luật Đất đai 2013 quy định “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao trách nhiệm bố trí tái định cƣ phải thơng báo cho ngƣời có đất ở thu hồi
thuộc đối tƣợng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phƣơng án bố trí tái định cƣ và
niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cƣ
trƣớc khi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt phƣơng án bố trí tái định
cƣ.” [30, tr.51]. Tuy nhiên, trong hoạt động của chính quyền các cấp đều phải
đƣợc quán triệt theo tinh thần của Hồ Chí Minh: mọi đường lối, chính sách đều
chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân, việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng
làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Và nhiệm vụ của nhà
nƣớc là phải làm cho dân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân
có chỗ ở, phải làm cho dân đƣợc học hành [26, tr.240]
Nhƣ vậy, tái định cƣ nhƣ là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền trong việc lập và thực hiện các dự án mới về nhà ở, đất ở với điều kiện
phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ cho ngƣời bị thu hồi đất ở phải di chuyển
chỗ ở, đồng thời giúp ngƣời bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống và sản
xuất.
Khái niệm giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
Từ điển tiếng Việt khơng có khái niệm về “giải phóng mặt bằng”, có thể
hiểu nghĩa cụm từ “giải phóng mặt bằng” phải hiểu gián tiếp thông qua nghĩa
của hai khái niệm “giải phóng” và “mặt bằng”. Theo đó, “giải phóng” trong
hồn cảnh này đƣợc hiểu là “làm thốt khỏi tình trạng bị vƣớng mắc, cản trở, thu
dọn vật liệu rơi vãi” và “mặt bằng” là “hình chiếu phần cịn lại của ngơi nhà lên
mặt phẳng hình chiếu bằng sau khi đã tƣởng tƣợng cắt bỏ đi phần trên bằng một

mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng”. Từ những khái niệm


22
trên, có thể hiểu “giải phóng mặt bằng” là việc thu dọn tất cả vƣớng mắc, cản trở
để có một bề mặt trên đất trống hoàn toàn. Trên thực tế, khái niệm “giải phóng
mặt bằng” đƣợc dùng phổ biến trong pháp luật về đất đai khi Nhà nƣớc có quyết
định thu hồi đất vì các mục đích quy định theo luật, tuy nhiên Luật Đất đai năm
2013 khơng có quy định thế nào là “giải phóng mặt bằng” trong phần giải thích
từ ngữ mặc dù có sử dụng cụm từ này nhiều lần trong luật. Do đó, cho đến nay
các bên vẫn hiểu nhƣ cách tác giả giải thích nhƣ ở trên hoặc hiểu tƣơng tự tại
nhiều nghiên cứu ở Việt Nam, các tác giả đều thống nhất rằng “giải phóng mặt
bằng” hay “giải tỏa mặt bằng” là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thơng qua
việc thực hiện di dời các cơng trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và
một bộ phận dân cƣ trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch,
cải tạo hoặc xây dựng cơng trình mới.
Ngồi ra, thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền
sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở hữu, làm
chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dƣới hình thức pháp lý
này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Thu hồi đất cũng là nội dung quan trọng của quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền lực nhà nƣớc đƣợc thể hiện nhằm đảm
bảo lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cƣơng trong
quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thu hồi đất, xét về mặt hình thức, là văn bản hành
chính; xét về nội dung, là việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để thu lại quyền sử
dụng đất đã đƣợc giao cho cá nhân, tổ chức để nhằm phục vụ lợi ích của Nhà
nƣớc và xã hội. Việc thu hồi đất để phát triển mở rộng đô thị, phát triển nền kinh
tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một việc làm rất cần thiết.
Khái niệm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Trong đời sống hàng ngày, bồi thƣờng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng trong

trƣờng hợp một ngƣời có hành vi gây thiệt hại cho ngƣời khác và họ phải có


23
trách nhiệm bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo
Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thƣờng: đền bù những tổn hại đã gây ra”.
Theo từ điển Luật học: “bồi thƣờng là việc bù đắp những thiệt hại vật chất,
tinh thần do mình gây ra cho ngƣời khác do không thực hiện, thực hiện chậm,
thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hay do vi phạm pháp luật”.
Theo quy định của pháp luật đất đai, trách nhiệm bồi thƣờng đƣợc đặt ra
khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng hay vì mục đích phát triển kinh tế. Việc thu hồi đất
này không do lỗi của ngƣời sử dụng đất mà vì mục đích chung của xã hội, hơn
nữa khi bị thu hồi đất, ngƣời sử dụng đất phải gánh chịu những thiệt thòi, bị ảnh
hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, vì vậy Nhà nƣớc phải thực hiện trách
nhiệm bồi thƣờng. Nhƣ vậy, đối với những trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất có lợi
ích chính đáng cần đƣợc bảo vệ, thì Nhà nƣớc với tƣ cách là ngƣời đại diện cho
quyền lợi của nhân dân, phải có nghĩa vụ khơi phục các quyền và lợi ích đó bằng
cách quy định chế định pháp lý về bồi thƣờng nhƣ nguyên tắc; điều kiện của
việc bồi thƣờng; cách thức bồi thƣờng; trình tự, thủ tục bồi thƣờng…để làm sao
quyền lợi của ngƣời bị thu hồi đất đƣợc đảm bảo, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi, nhanh chóng cho quá trình thu hồi đất, giúp chủ đầu tƣ nhanh chóng có mặt
bằng cho việc thực hiện dự án.
Khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2003 đƣợc
Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thƣờng” đƣợc sử dụng trở lại bởi sự hợp lý
của nó và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định “về bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất" cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn thi
hành khác.
Khoản 6, điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Bồi thƣờng khi Nhà

nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất". Tuy nhiên, quy định này chƣa thật


24
sự chặt chẽ và chƣa thể hiện đƣợc trọn vẹn những giá trị thiệt hại mà Nhà nƣớc
sẽ bồi thƣờng khi thu hồi đất, đó khơng chỉ là giá trị quyền sử dụng đất mà cịn
phải tính đến giá trị thiệt hại về tài sản có trên đất, ngồi ra phải tính đến những
thiệt hại vơ hình khác, mà Nhà nƣớc phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù
đắp đƣợc một cách trọn vẹn những thiệt hại do thu hồi đất gây ra. Vì vậy trong
Luật Đất đai năm 2013 mới đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, khoản
12, điều 3 về giải thích từ ngữ đã quy định rõ: “Bồi thƣờng về đất là việc Nhà
nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử
dụng đất”. [30, tr.12]
Nhƣ vậy, khi Nhà nƣớc thu hồi đất, Nhà nƣớc có nghĩa vụ bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại hợp lý về đất
và tài sản trên đất, việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện theo những quy định của
pháp luật đất đai.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách đầy đủ về bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ sau: Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà
nƣớc hoặc tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển
kinh tế phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi
đất gây ra, cho ngƣời sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất
đai.
Khái niệm hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trong thực tiễn đời sống, cộng đồng thƣờng thể hiện tinh thần đồn kết
"tương thân, tương ái" thơng qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp một
thành viên hoặc một nhóm ngƣời trong xã hội có thể vƣợt qua những khó khăn
hay rủi ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống (thiên tai, lũ lụt, hỏa

hoạn…). Đây là một truyền thống văn hóa tốt đẹp của ngƣời Việt Nam thể hiện
sự nhân văn “tương thân, tương ái” với đồng loại. Hoạt động này đƣợc gọi là


25
hỗ trợ. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ: Giúp thêm, góp thêm
vào”. Nhƣ vậy, dƣới góc độ ngôn ngữ, hỗ trợ là sự trợ giúp, giúp đỡ của cộng
đồng nhằm san sẻ hoặc chia sẻ bớt một phần khó khăn, rủi ro mà một thành viên
hoặc một nhóm ngƣời gặp phải trong cuộc sống. Hoạt động này bao gồm 2 hình
thức: Hỗ trợ về vật chất (tiền của hoặc các hiện vật) và hỗ trợ về tinh thần (động
viên, thăm hỏi, an ủi).
Thuật ngữ hỗ trợ không chỉ đƣợc sử dụng trong đời sống xã hội mà cịn
đƣợc sử dụng trong lĩnh vực pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng.
Sở dĩ pháp luật đất đai đề cập đến việc hỗ trợ là vì đất đai vừa là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt trong sản xuất nông, lâm nghiệp; vừa là tƣ liệu tiêu dùng đối với con
ngƣời. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất, thì ngƣời có đất bị thu hồi sẽ khơng thể tránh
khỏi những khó khăn về cuộc sống sinh hoạt, về lao động và sản xuất nên họ
lâm vào hoàn cảnh khó khăn nhƣ mất cơng ăn, việc làm hoặc mất nơi ở v.v…
nhằm bù đắp những tổn thất và giúp đỡ những ngƣời bị thu hồi đất vƣợt qua các
khó khăn từ việc thu hồi đất, nhanh chóng ổn định về đời sống và sản xuất; bên
cạnh việc bồi thƣờng về đất, bồi thƣờng về tài sản, Nhà nƣớc đã quy định và tổ
chức thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất. Với ý nghĩa đó,
Luật Đất đai năm 2003 quan niệm “hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà
nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới”. Áp dụng biện pháp hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
Nhà nƣớc ta đã giúp đỡ cho ngƣời bị thu hồi đất, tạo điều kiện để ngƣời bị thu
hồi đất ổn định cuộc sống, đây hoàn toàn là ý chí đơn phƣơng của Nhà nƣớc.
Điều này sẽ làm cho cơng tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đƣợc diễn ra
nhanh chóng hơn.
Quy định tại Điều 3 Luật Đất đai 2013 “ Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là

việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển “ [30, tr.12]. Ở một khía cạnh nhất định, chúng ta chia sẻ với những
suy nghĩ và quan điểm nêu trên của những ngƣời dân có đất bị thu hồi, song xét


×