Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện châu thành, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.54 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN ÚT

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN ÚT

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60. 31. 02. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THÁI SƠN



Nghệ An, 2017


2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ rất tận tình của q thầy cơ giáo Khoa Giáo dục chính
trị, Phịng Sau đại học, Hội đồng Khoa học và Đào tạo chuyên ngành Chính trị
học, Trường Đại học Vinh đã giảng dạy, quan tâm, tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn quý thầy, cô giáo của Khoa Giáo dục
chính trị, Phịng Sau đại học, Hội đồng Khoa học và Đào tạo chuyên ngành
Chính trị học, Trường Đại học Vinh; đặc biệt, xin trân trọng và bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
cho tác giả hồn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện Châu Thành;
Các phịng, ban chun mơn trực thuộc Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện;
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã, Thị trấn thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang đã hỗ trợ, cung cấp những tài liệu cần thiết giúp tác giả có đủ số liệu để
chứng minh cho luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã rất cố gắng, tuy
nhiên sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của q Thầy Cơ
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Châu Thành, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Phạm Văn Út



3
MỤC LỤC
Trang bìa phụ......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................... 9
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài ......................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 9
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 11
Chương 1 ............................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT HUYỆN........................................................ 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 11
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán
bộ huyện ...................................................................................................... 20
1.3. Mục đích, tiêu chí đánh giá, nội dung, yêu cầu nâng cao năng lực lãnh
đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện ...................................................... 31
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 50
Chương 2 ............................................................................................................. 51
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG ..................................... 51



4
2.1. Những yếu tố tác động đến năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ........................................................... 51
2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang hiện nay ................................................................ 62
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ........................................................... 74
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 81
Chương 3 ............................................................................................................. 82
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN
GIANG ................................................................................................................ 82
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ........................................................... 82
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ........................................................... 86
Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 116
C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 119


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo
trong hơn 30 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, đưa đất nước ta ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tạo thế và lực để nước ta tiếp tục có những
bước phát triển mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế được Đảng ta xác định là

nhiệm vụ trung tâm, đó cũng là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo
cách mạng của Đảng. Để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, địi hỏi
Đảng ta phải thường xun tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ trí tuệ, để biến mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành
hiện thực, tiến đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Công tác cán bộ là khâu then chốt, trọng yếu của công tác xây dựng Đảng.
Vị trí của cơng tác cán bộ gắn liền với vai trò của đội ngũ cán bộ. Chủ tịch Hồ
Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, đã nhấn mạnh: "Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém" [19, tr.269,273]. Thấm nhuần tư tưởng của Người, trong suốt
hơn 86 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ và
công tác cán bộ là những nhân tố quyết định sự thành, bại của cách mạng. Mỗi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều đánh dấu những bước trưởng thành, tiến
bộ của đội ngũ cán bộ của Đảng ta. Vì thế, Đảng ta ln chú trọng tới u cầu
xây dựng đội ngũ cán bộ một cách đồng bộ, toàn diện, đặc biệt tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, coi đây là vấn đề mấu chốt, quyết định toàn bộ sự
nghiệp cách mạng.


6
Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, trong những năm qua, tình hình kinh tế văn
hố xã hội ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã có nhiều đổi mới và thu
được nhiều thành tựu lớn lao. Đời sống nhân dân huyện Châu Thành được nâng
lên đáng kể, “tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 17,25%, thu nhập
bình qn đầu người 51.670.000đồng/người/năm”[1, tr.3].
Có được những kết quả đó là nhờ phát huy vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, trong đó có vai trị, trách nhiệm chỉ đạo, nịng cốt
triển khai, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Có thể nói trong những năm qua, bằng những nỗ

lực cá nhân, bằng ý chí và sự tâm huyết đội ngũ cán bộ này đã đóng vai trị then
chốt mang lại những thành quả quan trọng.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của huyện nhà trong thời kỳ
mới, đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện cũng bộc lộ hạn chế trên một số mặt,
nhất là sự hạn chế về năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, trình
độ lý luận chính trị, … Những hạn chế, yếu kém này có những ảnh hưởng khơng
nhỏ đến sự nghiệp phát triển của huyện.
Đã có nhiều cơng trình khoa học, sách, đề tài, luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sỹ nghiên cứu về cán bộ, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị hiện nay ở Việt
Nam. Qua bước đầu tìm hiểu, chúng tơi biết được một số cơng trình tiêu biểu
của các tác giả như: Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên)
(2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nâng cao năng lực của đội cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, luận
văn thạc sĩ chun ngành hành chính cơng. Trần Huy Sáng (1999), Xây dựng đội
ngũ CB, CC QLNN về kinh tế ở các huyện (qua thực tế các huyện ngoại thành
Hà Nội), luận án tiến sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh…


7
Một số bài báo của các nhà nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học
theo chủ đề Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ như: Thang
Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Xây dựng đội ngũ CB, CC của Nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, Tạp chí Cộng sản điện tử, số 22; Lê
Văn Thịnh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách công tác của cán bộ, Trường
Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Lê
Thị Thủy, Vấn đề cán bộ trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh,
Tạp chí Lý luận chính trị & truyền thơng, tháng 3-2009; Nguyễn Lương Uyên,

Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung huấn luyện cán bộ, Viện Hồ Chí Minh
và các lãnh tụ của Đảng, tháng 4-2013; TS. Nguyễn Thị Kim Dung - Học viện
chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh về sử dụng cán bộ - Tạp chí lí luận Chính trị số 6-2013; Lê Ngọc Xun,
Phó Vụ trưởng, Văn phòng đại diện Bộ Nội vụ tại Đà Nẵng: Giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở ở Tây Nguyên; Tạp chí xây dựng Đảng số 1+2/
2014; Lê Tấn Đa (2015), Luận văn Thạc sĩ khoa học Chính trị, chuyên ngành
xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước: Đổi mới phương thức lãnh đạo công
tác cán bộ của các huyện ủy ở tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay;
Nguyễn Thị Ban Mai(2015), Luận văn Thạc sĩ quản trị nhân lực, chuyên ngành
Quản trị nhân lực của trường Đại học Lao động - Xã hội: Nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đi sâu phân tích về vai trị cán bộ,
đội ngũ cán bộ, cơng tác cán bộ dưới nhiều góc độ khác nhau. Nội dung và kết
quả nghiên cứu của những cơng trình đó cũng là những cơ sở lý luận và thực
tiễn quý báu cho chúng tơi trong q trình hồn thiện nội dung luận văn của
mình.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình, đề tài nào có được một
cách nhìn nhận, đánh giá một cách sâu sát, toàn diện về năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


8
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài: "Nâng cao
năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang” làm luận văn thạc sĩ Khoa học Chính trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện, đề tài hướng tới mục đích đề xuất quan điểm và các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện.
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua.
Đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài nghiên cứu các vấn đề trên từ góc độ khoa học chính
trị và trong phạm vi tìm hiểu cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ cấp huyện, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo và đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Về phạm vi thời gian, đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2015.


9
Về không gian, đề tài chỉ triển khai trong phạm vi đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác – Lê
nin, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lịch
sử - lơgíc; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê.

6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
Đề tài có những điểm mới cơ bản sau: Khẳng định vai trò nền tảng của
việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay; luận văn này có thể được xem là cơ sở lý
luận cơ bản và thực tiễn sát với tình hình huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang để
lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, các ban, ngành huyện có thể nghiên cứu,
vận dụng trong thời gian tới.
Luận văn cịn phân tích và làm sáng tỏ rằng: trong điều kiện đổi mới đất
nước, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân, địi hỏi cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ chủ chốt
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nói riêng, phải giỏi về chuyên mơn nghiệp
vụ, có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong tình hình mới.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội
dung chính gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang


10
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang


11
B. NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ chủ chốt, cán bộ chủ chốt cấp huyện
1.1.1.1. Cán bộ
Ở Việt Nam, thuật ngữ “cán bộ” đã được sử dụng phổ biến từ khá lâu. Tuy
nhiên, trước khi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành vẫn chưa có
một định nghĩa đầy đủ, rõ ràng về “cán bộ”.
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì khi nói
đến “cán bộ” cần hiểu theo hai ý nghĩa: “1. Người làm việc trong cơ quan nhà
nước – cán bộ nhà nước. 2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình
thường, khơng giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước” [39, tr.249].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát,
giản dị và dễ hiểu. Theo Người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình
dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”
[17, tr. 269].
Theo Luật Cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13/11/2008; có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/10/2010, tại Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ như sau:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện,


12
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [27, tr.1].
Khoản 3 Điều 4 cũng quy định: “Đối với xã phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã): cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là
cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [27, tr.1].
Tóm lại, cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong hệ thống tổ chức Đảng, chính
quyền, tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.1.2. Cán bộ chủ chốt
Trong các Nghị quyết, văn bản của Đảng từ trước đến nay đã đề cập nhiều
đến khái niệm “đội ngũ cán bộ chủ chốt”, “cán bộ chủ chốt”. Tuy nhiên thế nào
là “cán bộ chủ chốt” vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và chưa đi đến thống nhất.
Trong mỗi tổ chức, mỗi đơn vị có nhiều cán bộ, mỗi cán bộ có vị trí, trách
nhiệm, quyền hạn khác nhau, theo phân cơng, phân cấp nhất định. Trong đó có
những cán bộ giữ vai trị nịng cốt, quan trọng nhất đó chính là những cán bộ chủ
chốt. Trong thực tế, hiện nay có hai loại ý kiến (quan niệm) về cán bộ chủ chốt:
Loại ý kiến thứ nhất, “cán bộ chủ chốt” là người đứng đầu của tổ chức, cơ
quan, đơn vị đó. Lập luận của loại ý kiến thứ nhất này tập trung ở chỗ trong tập
thể lãnh đạo có người đứng đầu, người đó giữ vai trị quan trọng nhất, có tác
dụng chi phối chính tồn bộ hoạt động của tổ chức nên là cán bộ lãnh đạo chủ
chốt của đơn vị. Quan niệm cán bộ chủ chốt ở đây trùng với khái niệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị.


13
Loại ý kiến thứ hai, “cán bộ chủ chốt” là những người có vai trị quan
trọng, nịng cốt của tổ chức, cơ quan, đơn vị đó, khơng coi cán bộ chủ chốt chỉ là
một người. Lập luận của loại ý kiến thứ hai này tập trung ở chỗ nó có tính đến vị
trí, vai trị và phân cơng, phân cấp trong tập thể lãnh đạo theo quy định của tổ

chức trong bộ máy của chúng ta hiện nay. Thể hiện trên các điểm cơ bản sau: 1)
Các thành viên lãnh đạo một cơ quan, đơn vị đều có tính nịng cốt, quan trọng so
với những cán bộ khác (cấp dưới) ở trong cơ quan, đơn vị đó; 2) Mỗi thành viên
lãnh đạo cơ quan đều có trách nhiệm, quyền hạn tham gia vào sự lãnh đạo tập
thể, hầu hết trên các mặt cơ bản, chính yếu, của tập thể lãnh đạo đó; 3) Phần lớn
mỗi thành viên lãnh đạo được phân công phụ trách một lĩnh vực nhất định và
chịu trách nhiệm khá cụ thể, khá cao về lĩnh vực đó. Luận văn nghiêng về loại ý
kiến thứ hai.
Như vậy, cán bộ chủ chốt cấp huyện là những người có chức vụ, nắm giữ
các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nịng cốt trong hệ thống tổ chức Đảng,
chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của một tổ chức, cơ quan, đơn vị được hiểu là tập
hợp những cán bộ quan trọng, có vai trị nịng cốt trong tổ chức, cơ quan, đơn vị
đó. Đội ngũ cán bộ chủ chốt bao gồm nhiều cán bộ chủ chốt nhưng không phải
là phép cộng đơn giản các cá nhân đó mà nó được hình thành, tổ chức theo một
u cầu, chuẩn mực nhất định, có số lượng, thành phần, cơ cấu phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của tổ chức, làm nhân lên sức mạnh của từng cá nhân tạo thành
sức mạnh của tổ chức.
1.1.1.3. Cán bộ chủ chốt cấp huyện
Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện là một bộ phận quan trọng, có vai trị nịng
cốt trong đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị - xã hội ở cấp
huyện, bao gồm những người như Bí Thư, các Phó bí thư huyện uỷ; Trưởng ban,
các Phó trưởng ban ( Tổ chức, Tuyên giáo, Kiểm tra, Dân vận); Văn phòng


14
huyện uỷ, các Phó chánh văn phịng huyện uỷ; Các Uỷ viên uỷ ban kiểm tra
huyện uỷ; Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện; Chủ tịch và
các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện; Chánh văn phịng và các Phó chành
văn phịng Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân huyện; Trưởng và Phó các

phịng ban chun mơn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện ( Tài chính kế hoạch,
Kinh tế và hạ tầng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên và mơi
trường, Lao động thương binh xã hội, Phịng văn hố và thơng tin, Y tế, Giáo
dục và đào tạo, Tư pháp, Thanh tra, Nội vụ, Công an, Quân sự, Viện kiểm sát,
Toà án. Chi cục thi hành án, Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban quản lí dự án và
đầu tư xây dựng cơ bản, Ban quản lí cơng trình cơng cộng, Trung tâm y tế,
Trung tâm dạy nghề, Trung tâm bồi dưởng chính trị); người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu các đồn thể chính trị - xã hội cấp huyện; Bí thư và Phó
bí thư Đảng uỷ 22 xã và 01 Thị trấn, Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân 22 xã và 01 Thị trấn, Chủ tịch và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân 22 xã và 01
Thị trấn; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấp mình về việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính
sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước thông qua việc trực tiếp lãnh
đạo, quản lý, điều hành, tổ chức phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn
huyện.
Qua phân tích trên, có thể hiểu: Cán bộ chủ chốt cấp huyện là những cán
bộ thuộc diện Ban thường vụ huyện uỷ quản lý là những cán bộ lãnh đạo, quản
lý; những người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong hệ thống chính trị
của huyện và xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính
trị, điều hành công tác, lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, cơng chức thuộc quyền quản
lý thực hiện hồn thành các nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức, cơ quan, đơn
vị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của Đảng bộ huyện đề ra. Cán
bộ chủ chốt cấp huyện là những người được BTV huyện ủy trực tiếp quyết định


15
đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, bố trí, sắp xếp, điều chuyển, thi hành kỷ luật
và thực hiện những chính sách khác
1.1.2. Khái niệm năng lực, năng lực lãnh đạo, năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện

1.1.2.1. Năng lực
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh là capacitas; tiếng Pháp là
capacité; tiếng Anh là capacity hoặc anility – có nghĩa khả năng làm việc tốt.
Theo cuốn Thuật ngữ hành chính của Viện nghiên cứu hành chính thì
“Năng lực là khả năng của cá nhân giúp họ có thể thực hiện một hoạt động nào
đó trong những điều kiện và hồn cảnh nhất định và đảm bảo cho hoạt động đó
có kết quả”[37, tr.232].
Năng lực bao gồm 2 loại: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau, như những thuộc tính về thể lực, trí tuệ (trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, quan
sát,…), là những điều kiện cần thiết giúp cho việc hồn thành cơng việc.
- Năng lực chuyên biệt thể hiện các phẩm chất chuyên biệt, có tính chun
mơn cao nhằm đáp ứng các u cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với
kết quả cao (năng lực quản lý, năng lực giao tiếp…)
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên biệt, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ đạt được năng lực chuyên biệt. Ngược lại sự phát triển của năng
lực chuyên biệt trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự
phát triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu
quả cao thì mỗi người đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết
và có một vài năng lực chuyên biệt tương ứng với lĩnh vực cơng việc của mình.
Những năng lực cơ bản này khơng phải sinh ra đã có mà nó được hình thành,
phát triển trong q trình giáo dục và hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân.


16
Hiện nay, khái niệm năng lực được hiểu rộng hơn rất nhiều so với trước
đây. Muốn quản lý có hiệu quả, nhà quản lý khơng chỉ cần “biết làm” (có kiến
thức và kỹ năng cần thiết) mà còn phải “muốn làm” (động cơ, thái độ của cá
nhân) và “có thể làm” (các yếu tố của tổ chức). Năng lực chỉ được xác định

trong hành động. Năng lực không chỉ là “những điều tôi biết” mà cụ thể là
“những điều tôi có thể làm”.
Năng lực bao gồm 03 thành tố cơ bản: kiến thức; kỹ năng; thái độ, hành vi.
- Kiến thức: là những hiểu biết chung nhất và hiểu biết chuyên ngành về
một lĩnh vực cụ thể; kiến thức có thể có được thơng qua đào tạo, bồi dưỡng.
- Kỹ năng: là khả năng của con người có tri thức, biết vận dụng kiến thức,
kinh nghiệm để có được các thao tác trong tư duy và hành động, tạo thành
phương thức hành động thích hợp với điều kiện, mơi trường nhằm thực hiện một
nhiệm vụ, một công việc và chi phí các nguồn lực thấp nhất.
- Thái độ, hành vi: là khả năng làm chủ hành vi, thái độ, trạng thái tinh thần
của bản thân trong việc giải quyết công việc nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Thái độ, hành vi được hình thành trong điều kiện tương tự như h́ nh thành kỹ
năng; nhưng địi hỏi phải có nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thái độ,
hành vi trong cơng việc cũng như những địi hỏi về thái độ, hành vi đúng đắn
đối với vị trí, việc làm cụ thể.
Khi xác định, đánh giá năng lực của một cá nhân cần phải gắn với điều
kiện, hoàn cảnh và mơi trường làm việc cụ thể. Những cá nhân có năng lực như
nhau nhưng làm việc ở các điều kiện, môi trường khác nhau sẽ thể hiện và phát
huy năng lực khác nhau. Nếu chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng khi đánh giá
năng lực mà không chú ý đến môi trường, điều kiện làm việc là một thiếu sót.
Một người có năng lực trong lĩnh vực này nhưng lại bố trí cơng việc ở một lĩnh
vực khác thì người ấy cũng không thể phát huy được năng lực của mình.
1.1.2.2. Năng lực lãnh đạo


17
Trong hoạt động của một cơ quan, một tổ chức, năng lực lãnh đạo của cán
bộ, cơng chức chính là năng lực của những người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu trong một tổ chức, một cơ quan thực hiện nhiệm vụ một cách có kết
quả cao.

Năng lực bao giờ cũng gắn liền với hoạt động cụ thể, với một lĩnh vực
hoạt động nhất định. Năng lực của mỗi người được hình thành bằng chính hoạt
động của người đó. Chính trong q trình hoạt động mà những thành phần của
năng lực, các chức năng tâm lý được hình thành, củng cố và phát triển. Khi nói
đến năng lực của một người nào đó là nói đến năng lực cụ thể, năng lực gắn liền
với lĩnh vực hoạt động chủ đạo của người đó.
Năng lực lãnh đạo là tồn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý của
những cá nhân nhất định, tham gia vào việc đảm bảo cho họ có thể chỉ huy, điều
khiển, điều chỉnh các cơng việc và mang lại những kết quả nhất định.
Năng lực lãnh đạo, quản lý được thể hiện một cách tập trung trong tồn bộ
chu trình hoạt động quản lý từ việc kế hoạch hóa đến tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện và kiểm tra, đánh giá, hiệu chỉnh. Hoạt động quản lý là hoạt động đa dạng,
vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật nên địi hỏi rất cao về năng
lực quản lý. Người cán bộ lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về lý luận
chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực, sức khỏe để làm việc có
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Người cán bộ lãnh đạo địi hỏi phải có năng lực cơ bản như: năng lực trí
tuệ, năng lực tổ chức, năng lực chun mơn, năng lực truyền đạt.
Năng lực trí tuệ là khả năng biến tri thức thành phương pháp và sử dụng
thành thạo chúng để tiếp tục nhận thức, tìm ra bản chất, quy luật, xu hướng tất
yếu của sự vật và vận dụng đúng đắn những quy luật đó trong cuộc sống.
Năng lực tuyên tuyền là khả năng tác động vào con người bằng tình cảm,
ý chí và nhân cách của chính bản thân mình. Đó là sự động viên, khuyến khích,


18
tập hợp được nhiều người hăng hái lao vào công việc chung. Sự tác động này,
trước hết biểu hiện khả năng lan truyền nghị lực và ý chí của người cơng chức
lãnh đạo sang nhiều người khác, khơi dậy lịng hăng hái và quyết tâm ở họ.

Năng lực tuyên truyền của người cán bộ lãnh đạo biểu hiện qua phương
pháp, nội dung, hình thức lựa chọn con người có đủ trình độ đáp ứng u cầu
cơng việc, khả năng thu hút, tập hợp mọi người tham gia hoạt động vì mục đích
chung của tập thể, của xã hội và thơng qua giao tiếp để thiết lập các mối quan hệ
giao tiếp của người cán bộ lãnh đạo với công chức, viên chức có liên quan, với
các bộ phận, đơn vị có liên quan để tác động, thuyết phục, khuyến khích mọi
người thực hiện tốt nhất cơng việc của mình.
Thực hiện được điều này, đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải có các kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng lắng nghe, và kỹ năng gợi mở …
Một cán bộ lãnh đạo có năng lực trước hết phải là một cán bộ có năng lực
như đã nêu. Hơn thế nữa, cán bộ lãnh đạo cịn phải có những phẩm chất sau:
- Khả năng tư duy, thể hiện ở tầm nhìn xa, sâu và rộng. Tức là người có
khả năng tiên đoán, dự báo những việc sẽ xảy ra trong tương lai để đưa ra các
chiến lược, chương trình, kế hoạch, mục tiêu cho tổ chức, cho địa phương, đơn
vị mình một cách hiện thực và có hiệu quả. Hay nói cách khác, có khả năng
hoạch định chiến lược.
- Khả năng thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp, có chức năng, nhiệm
vụ rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng và hoạt động có hiệu quả. Muốn vậy nhà lãnh
đạo, quản lý phải biết phát hiện năng lực của các thành viên trong tổ chức để
đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và lôi cuốn họ tham gia vào các công việc chung
nhằm đạt được mục tiêu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, tính quyết đốn cao, có tính kỷ luật
cao và thực sự làm tấm gương để cấp dưới đi theo.
- Phải có mối quan hệ tốt với cấp trên, cùng cấp, cấp dưới và các đối tác.
Muốn vậy, người lãnh đạo phải nắm bắt được tâm lý của mọi người để hài hòa


19
trong các mối quan hệ cấp trên, ngang cấp, đặc biệt hiểu tâm lý mỗi công chức,
nhân viên cấp dưới để tập hợp, quy tụ mọi người; xây dựng, bố trí, sử dụng lực

lượng đó.
Như vậy, năng lực lãnh đạo không chỉ là tổng thể các kiến thức, kỹ năng,
thái độ mà còn là sự quy tụ, đồng thời, là sự phối hợp chặt chẽ các yếu tố phù
hợp với những điều kiện hoàn cảnh nhất định. Với mỗi cấp độ, mỗi vị trí lãnh
đạo khác nhau lại có những yêu cầu riêng về năng lực. Chẳng hạn đối với người
đứng đầu ngành cấp tỉnh địi hỏi có tầm nhìn chiến lược, khả năng phán đoán và
quyết đoán cao hơn cấp huyện. Ngay trong cùng cấp lãnh đạo thì người lãnh
đạo, quản lý đứng đầu các cơ quan kinh tế, tài chính, thương mại cũng địi hỏi
khả năng suy đốn, đưa ra quyết định nhanh hơn một số ngành ít chịu sự biến
động của cơ chế thị trường như ngành giáo dục, lao động - thương binh - xã hội,
… Ngược lại, ở các cấp thấp hơn như cấp huyện, xã là người trực tiếp đưa
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, đòi hỏi người lãnh
đạo, quản lý phải thật am hiểu về pháp luật, có phương pháp tiếp cận mềm dẻo,
tỉ mỉ, cụ thể và thuyết phục để người dân có thể hiểu và tự giác chấp hành. Thậm
chí ngay trong cùng một cơ quan, thì mỗi vị trí và mỗi giai đoạn khác nhau, đòi
hỏi các cấp độ năng lực khác nhau, phương pháp, kỹ năng khác nhau.
1.1.2.3. Năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện bao gồm:
- Năng lực lãnh đạo, quản lý: cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện năng lực
lãnh đạo, quản lý thông qua khả năng tư duy lý luận, tiếp thu lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước để vận dụng, áp dụng vào trong
thực tiễn công tác, cuộc sống; thông qua việc cụ thể hóa các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước thành những quyết định cụ thể, phù hợp tình
hình thực tế của địa phương; thể hiện thơng qua q trình lãnh, chỉ đạo thực hiện


20
quyết định, phân công công việc cho cấp dưới, kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện nhiệm vụ của cấp dưới; khả năng tập hợp và phát huy sức mạnh tập thể,

cộng đồng dân cư vì mục tiêu chung,…
- Năng lực thực thi công vụ: cán bộ chủ chốt cấphuyện thể hiện năng lực
thực thi công vụ thông qua khả năng hồn thành cơng vụ, cơng việc được giao
dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ thực thi
công việc vào quá trình thực hiện nhiệm vụ cơng tác được giao.
Cán bộ chủ chốt cấp huyện có năng lực tốt là một trong những yếu tố then
chốt, sẽ góp phần quyết định sự vững mạnh, thành công trong việc thực hiện các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn. Thực tế đã
chứng minh, cùng một cơ cấu tổ chức bộ máy tương tự, cùng một cơ chế chính
sách giống nhau, nhưng có huyện tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, mọi
nhiệm vụ đều thực hiện và hoàn thành xuất sắc, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra;
nhưng có huyện tình hình kinh tế - xã hội trì trệ, nhiệm vụ khơng hồn thành
hoặc mức độ hồn thành nhiệm vụ khơng cao; nhưng chỉ cần có sự thay thế cán
bộ chủ chốt, tình hình phát triển kinh tế - xã hội có sự khởi sắc và cải thiện đáng
kể. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào năng lực của người cán bộ chủ chốt cấp
huyện.
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt huyện
1.2.1. Vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện
Điều 110 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: nước chia thành
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành
phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã
và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và


21
thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”[26, tr.28].
Như vậy, cấp huyện là đơn vị hành chính thứ ba, đứng trên cấp xã trong hệ

thống hành chính bốn cấp ở nước ta. Cấp huyện là nơi tổ chức thực hiện và kiểm
nghiệm tính đúng đắn mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đồng thời tổng kết kinh nghiệm, bài học quý báu, cách làm
hay trong nhân dân để cấp trên nghiên cứu bổ sung.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cấp huyện, theo đó đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng, thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện có trách nhiệm quan trọng trong
việc quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm, nghị quyết, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở huyện. Do những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước phần lớn là ở tầm vĩ mơ, mang tính bao qt, địi
hỏi phải quán triệt sâu sắc, cụ thể hoá và vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương thì mới đi vào cuộc sống,
đem lại hiệu quả thiết thực.
Cán bộ chủ chốt huyện cịn thể hiện trách nhiệm to lớn có tính quyết định
của mình trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như các nghị quyết, quyết định, kế
hoạch, đề án, chương trình hành động của huyện đề ra.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp
lãnh đạo, quản lý xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của
người dân. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là chủ thể tiếp nhận và tuyên
truyền, vận động, tổ chức nhân dân hiện thực hóa chỉ thị, nghị quyết của cấp trên
và nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Nếu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phát huy
được vai trò, trách nhiệm của mình sẽ đảm bảo đường lối, chính sách của Đảng,


22
Nhà nước được vận dụng một cách sáng tạo, sinh động ở địa phương. Ngược lại,
cán bộ chủ chốt cấp huyện khơng hồn thành được chức trách, nhiệm vụ được
giao, yếu kém về phẩm chất, năng lực thì đường lối, chính sách của cấp trên dù

có hay mấy cũng chỉ nằm trên giấy tờ, thậm chí cịn bị vơ hiệu hóa bằng những
việc làm sai trái.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện là những người gần gũi, gắn bó với nhân
dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân. Họ
thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển
khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Thơng qua họ mà ý Đảng, lịng dân tạo thành một khối thống nhất,
làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng, tạo nên quan hệ
máu thịt giữa Đảng với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước và chế độ. Như vậy, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay
không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân
thực hiện của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện có vai trò quyết định trong việc xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện cũng như cấp xã vững
mạnh và phát động, lãnh đạo, phát triển phong trào cách mạng của quần chúng ở
địa phương. Cán bộ chủ chốt huyện là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực
lượng, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương,
động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các nhiệm
vụ chính trị của địa phương. Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện cịn có vai trò quan
trọng đối với năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền cấp
huyện và xã. Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện là người dẫn dắt, định hướng các
phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương và nhân


23
rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý đô
thị, xây dựng đời sống văn hóa, phịng chống các tệ nạn xã hội tại cơ sở.
Thứ hai: Cán bộ chủ chốt huyện có nhiệm vụ quan trọng trong việc xây

dựng và giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, trong đội ngũ cán bộ, công
chức và nhân dân trong huyện. đội ngũ cán bộ này nếu có đủ phẩm chất chính
trị, đạo đức; trình độ, năng lực tốt, đồng đều thì Cấp ủy, Hội đồng nhân dân ,Ủy
ban nhân dân huyện, xã, Thị trấn, bộ máy lãnh đạo của các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể huyện sẽ mạnh, quy tụ được đội ngũ cán bộ, đảng viên, nội bộ đoàn
kết. Nhưng nếu thối hố về phẩm chất, trình độ, năng lực khơng tương xứng
với u cầu nhiệm vụ thì sẽ có kết quả ngược lại và các quyết định thường sẽ
thiếu tính hiệu lực và hiệu quả, thậm chí gây mất đồn kết và phá hoại tổ chức.
Do đó, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đòi hỏi đội ngũ cán bộ chủ
chốt huyện phải có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực ngang tầm nhiệm vụ mới;
phải hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để có
quyết định đúng đắn, kịp thời đồng thời tích cực đóng góp ý kiến nhằm sửa chữa
những điểm chưa đúng, những điều cịn thiếu, những điểm chưa hồn thiện để
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước ngày càng đi vào cuộc
sống; phải là tấm gương trong học tập, công tác và sinh hoạt để những người
dưới quyền và quần chúng nhân dân noi theo, là trung tâm đồn kết, tập hợp mọi
nguồn nhân lực, trí lực, vật lực ở địa phương, phát huy sức mạnh tập thể, động
viên mọi người ra sức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện.
Vai trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện ở đây được thể hiện khơng chỉ
tn thủ một cách máy móc, thụ động trong việc thực hiện chủ trương, chính
sách của cấp trên mà cịn chủ động đề xuất, thử nghiệm, tìm tịi và góp phần
hồn thiện thể chế, mạnh dạn từ bỏ những quy chế lỗi thời, không phù hợp với
thực tế địa phương. Đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện phải biết lãnh đạo, chỉ đạo
việc vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào


24
điều kiện của địa phương mà không trái với chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, không vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.Thứ ba:
Cán bộ chủ chốt huyện là những người có trách nhiệm quan trọng nhất trong

việc quan tâm chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng về tinh thần và vật chất của
cán bộ đảng viên và mọi người dân, phát huy dân chủ trong Đảng, động viên và
phát huy tinh thần làm chủ của nhân dân tích cực tham gia các phong trào hoạt
động, nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
Đối với người dân, lợi ích của họ khơng phải là cái gì cao siêu, xa vời, hình
thức mà trái lại nó là cái hết sức cụ thể, thiết thực liên quan trực tiếp đến đời
sống, quyền sống hàng ngày, tới những nhu cầu thiết thân và những quyền chính
đáng, cả bổn phận, nghĩa vụ công dân mà họ phải thực hiện. Muốn đươc dân yêu
mến, giúp đỡ và đồng tình ủng hộ phải đảm bảo được an sinh, an ninh cho nhân
dân, minh bạch, công bằng trong phân bổ lợi ích và cơ hội phát triển, bảo vệ
quyền lợi và quyền lực của dân.
Là những người trực tiếp nắm và chỉ đạo thực hiện các vấn đề trọng yếu,
chịu trách nhiệm các mặt công tác, các lĩnh vực hoạt động ở địa phương; vừa là
đại diện hợp pháp cho lợi ích, nguyện vọng của dân, cán bộ chủ chốt cấp huyện
phải không ngừng chăm lo đời sống, giải quyết thỏa đáng các nhu cầu, lợi ích
của dân, làm cho dân yên ổn, phấn khởi làm ăn, sinh sống, tin tưởng tham gia
vào các phong trào cách mạng của địa phương.
Ngoài ra, đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện còn là một trong những nguồn
quan trọng cung cấp đội ngũ cán bộ cho cấp tỉnh ( thành phố thuộc Trung ương).
Qua thực tế, có thể khẳng định rằng, chính quyền cấp huyện là môi trường rèn
luyện, giáo dục, tạo điều kiện cho những cán bộ phấn đấu, tu dưỡng và trưởng
thành. Thơng qua hoạt động ở cơ sở, cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm


×