Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng bộ các xã, phường ở thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 117 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỒNG QUỲ

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, NĂM 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỒNG QUỲ

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn: PGS. TS Trần Viết Quang

NGHỆ AN, NĂM 2017


2

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện Đề tài Luận văn Thạc sĩ Chính trị
học: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường ở thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi của tập thể Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Giáo
dục Chính trị, cán bộ và giảng viên Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Kinh
tế Công nghiệp Long An. Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Trần Viết Quang đã giúp tơi hồn thành luận văn này. Tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Lâm Đồng, các
bạn đồng nghiệp, các anh, chị, em lớp Cao học Chính trị khóa 23, Lãnh đạo Ban
Tổ chức Thành uỷ Đà Lạt, Chánh Văn phòng Thành ủy Đà Lạt, các đồng chí Bí
thư Đảng ủy các xã, phường và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn này.
Với những kiến thức đã học được, Tôi sẽ vận dụng sáng tạo vào thực tiễn
cơng tác, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và hoàn thành nhiệm
vụ được giao một cách sáng tạo, hiệu quả nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đà Lạt, ngày 15 tháng 7 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Hồng Quỳ


3

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU

7

B. NỘI DUNG

13

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG

13

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

13

1.1.1. Khái niệm năng lực

12

1.1.2. Khái niệm năng lực lãnh đạo của Đảng


14

1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường

16

1.2.1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phịng, an ninh

16

1.2.2. Năng lực lãnh đạo cơng tác chính trị tư tưởng

16

1.2.3. Năng lực lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng Đảng bộ

17

1.2.4. Năng lực lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
tổ chức chính trị - xã hội
1.2.5. Năng lực lãnh đạo kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng
1.3. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ cở Đảng và sự
cần thiết nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường

18
18
19

1.3.1 Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ cở Đảng


19

1.3.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường

30

Kết luận Chương 1

33

Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
CÁC XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

34

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng

34

2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và điều kiện tự nhiên

34

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

37

2.2. Tình hình Đảng bộ các xã, phường ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Đảng bộ các xã, phường


38
38


4

2.2.2. Đặc điểm chung của Đảng bộ các xã, phường

43

2.3. Thực trạng năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường ở thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng hiện nay

44

2.3.1. Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo quốc
phòng, an ninh

44

2.3.2. Năng lực lãnh đạo công tác tư tưởng

48

2.3.3. Năng lực lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng Đảng bộ

49

2.3.4. Năng lực lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể

tổ chức chính trị - xã hội
2.3.5. Năng lực lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát
2.4. Đánh giá chung về năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường ở
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

58
60
62

2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân

62

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

65

2.4.3. Một số kinh nghiệm

70

Kết luận Chương 2

72

Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH
LÂM ĐỒNG

73


3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường ở
tỉnh Lâm Đồng

73

3.1.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường đáp ứng
yêu cầu công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay

73

3.1.2. Gắn nâng cao năng lực của Đảng bộ xã, phường với xây dựng,
hồn thiện hệ thống chính trị ở cơ sở

74

3.1.3. Phát huy tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
và thi thành kỷ luật trong Đảng
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã,
phường ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

75
76

3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng,
trước hết là cấp ủy, cán bộ chủ chốt với việc nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng bộ

76


3.2.2. Thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng gắn với
nâng cao chất lượng cấp ủy, chi bộ và công tác phát triển Đảng viên nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ

79


5

3.2.3. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ cấp xã,
phường trong thực hiện nhiệm vụ chính trị

82

3.2.4. Nâng cao cơng tác chính trị tư tưởng Đảng bộ các xã, phường

84

3.2.5. Kết hợp giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ với phát huy
vai trò của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội

91

3.2.6. Xây dựng đội ngũ Đảng bộ cơ sở vững mạnh góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường

101

3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Đà Lạt và tăng cường công

tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật ở Đảng bộ

102

Kết luận Chương 3

106

C. KẾT LUẬN

108

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

110


6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu Đảng viên và phân tích số liệu Đảng viên (tính đến cuối
năm 2016)
Bảng 2.2. Số lượng Đảng viên, số lượng cấp ủy và chi bộ trực thuộc Đảng
bộ các xã, phường (tính đến cuối năm 2016)
Bảng 2.3. Phân tích chất lượng Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố và
Ban chấp hành Đảng bộ các xã, thị trấn
Bảng 2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ Thành phố và xã, phường thuộc
Thành phố Đà Lạt tính đến cuối năm 2016
Bảng 2.5. Kết quả phân loại các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Thành phố Đà

Lạt từ năm 2012 - 2016
Bảng 2.6. Kết quả phân loại Đảng bộ các xã, phường thuộc Đảng bộ
Thành phố Đà Lạt từ năm 2012 - 2016
Bảng 2.7. Số đảng viên bị xử lý kỷ luật thuộc ĐBCXP ở Thành phố Đà
Lạt giai đoạn 2012 - 2016


7

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện. Trong suốt 86 năm qua, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, đặc biệt đã lãnh đạo nhân dân làm cuộc cách mạng tháng
tám năm 1945 thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh
xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hồn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước… Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã cho thấy Đảng
ta là một tổ chức chính trị chân chính và duy nhất đủ khả năng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Mặc dù có những sai lầm, khuyết điểm nhưng Đảng ta đã tự
sửa chữa kịp thời; tự phê bình và phê bình để vươn lên; tự hồn thiện mình bằng
thực tiễn lãnh đạo cách mạng; đổi mới tư duy; thường xuyên quan tâm đến việc
củng cố, xây dựng và chỉnh đốn Đảng để nâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo;
đồng thời, xác định “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt”, hai nhiệm vụ này phải đi song hành với nhau nhằm từng
bước xây dựng đất nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội xứng đáng với niềm tin của nhân dân.
Đảng bộ các xã, phường, thị trấn là cầu nối đưa những chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến mỗi cá bộ, đảng viên và

các tầng lớp nhân dân, cũng là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng
nhân dân, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh. Cho nên, nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường, thị trấn có vai trị quan trọng
trong việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phịng, đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Nhận thức được vị trí, vai trị và tầm
quan trọng đó, tại Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá


8

X, Đảng ta đã đề ra Nghị quyết "năng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên" nhằm đưa tổ chức
đảng ở cơ sở lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng trong
giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng bộ Thành phố Đà Lạt nói chung và Đảng bộ
các xã, phường (ĐBCXP) nói riêng thể hiện được vị trí, vai trị, chức năng,
nhiệm vụ và là hạt nhân chính trị của mình; ln vững vàng trước mọi khó khăn,
thách thức; giữ vững những vấn đề có tính ngun tắc; khơng ngừng phấn đấu
rèn luyện, năng động, sáng tạo năng cao năng lực lãnh đạo sát, hợp với thực tiễn
hoàn thành tốt các chỉ tiêu nghị quyết đề ra, xây dựng đảng bộ vững mạnh trên
cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức. Qua đó, góp phần lãnh đạo xây dựng
Thành phố Đà Lạt xứng đáng là đô thị loại một và là trung tâm kinh tế, chính trị
của tỉnh Lâm Đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số khiếm khuyết đòi hỏi
ĐBCXP thuộc Đảng bộ Thành phố Đà Lạt cần tập trung tháo gỡ, khắc phục khó
khăn, hạn chế như: Việc phổ biến, quán triệt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có lúc chưa thường xuyên, đa dạng và
kịp thời; việc thực hiện nguyên tắc sinh hoạt đảng có nhiều tiến bộ nhưng có lúc,
có nơi cịn biểu hiện mất dân chủ hoặc dân chủ hình thức; chất lượng sinh hoạt

chi bộ từng bước được nâng cao nhưng chưa đạt yêu cầu; tinh thần tự phê bình
và phê bình trong Đảng cịn biểu hiện nể nang, né tránh, chưa mạnh dạn đấu
tranh phê phán cái sai, bảo vệ cái đúng; việc đánh giá chất lượng cán bộ, đảng
viên cịn biểu hiện chưa đúng thực chất; cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng ở
cơ sở có lúc, có nơi cịn lỏng lẻo; tình trạng vi phạm về tư cách đạo đức, lối sống
của cán bộ, đảng viên có chiều hướng gia tăng; năng lực lãnh đạo xây dựng
chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội có sự tập trung
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; vai trị giám sát,
phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền của
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân có mặt cịn hạn


9

chế; việc sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các chỉ
thị, nghị quyết của các cấp uỷ đảng có mặt chưa cao… Những vấn đề đó cũng
làm suy giảm vai trị lãnh đạo của Đảng, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối
với Đảng. Những hạn chế, khuyết điểm trong công tác xây dựng, chỉnh đốn
Ðảng có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó, ngun nhân
chủ quan là chính, đặc biệt là năng lực lãnh đạo của từng Đảng bộ các xã,
phường ở Thành phố Đà Lạt. Do đó, trong thời gian tới phải tập trung nâng cao
năng lực lãnh đạo của ĐBCXP khơng chỉ là vấn đề có ý nghĩa thường xun, lâu
dài mà cịn mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay góp phần xây dựng
Đảng bộ Thành phố Đà Lạt trong sạch vững mạnh, xứng đáng là đô thị loại một
và là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Lâm Đồng.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu đó đã thúc đẩy tác giả nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường ở Thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng” làm Luận văn thạc sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành
Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong suốt quá trình tồn tại, vận động và phát triển của Đảng Cộng sản
Việt Nam, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng luôn là vấn đề được
Đảng quan tâm. Mỗi giai đoạn khác nhau, vấn đề được giải quyết bằng cách thức
khác nhau với những mục tiêu khác nhau. Chủ đề Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, XI và XII tiếp tục khẳng định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng” với mục đích cuối cùng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức để Đảng đủ khả năng lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong thời gian qua, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng có các cơng trình tiêu biểu như:
GS, TS Nguyễn Phú Trọng (2012), Xây dựng và chỉnh đốn Đảng - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


10

GS,TS. Hồng Chí Bảo (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam thực sự trong sạch, vững mạnh, là đạo đức, là văn minh và
sự vận dụng tư tưởng của Người vào công tác xây dựng Đảng bộ các cấp hiện
nay (Kỳ 1 - 2, Số 03 - 04/2010, Tạp chí phát triển nhân lực).
PGS, TS. Nguyễn Trọng Phúc - ThS. Nguyễn Văn Giới (2016), Xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh theo nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Tạp chí
Quốc phịng tồn dân ngày 11/4/2016.
Nguyễn Văn Hậu (2016), Về vấn đề đạo đức của cán bộ, đảng viên trong
công tác xây dựng Đảng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các cấp có các cơng
trình tiêu biểu như:
Lê Hồng Anh (2015), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, Tạp chí Cộng sản ngày 29/01/2015.
PGS, TS. Vũ Văn Viên (2012): Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng

trong công cuộc đổi mới đất nước thời gian tới (Báo Điện tử Đảng Cộng sản
ngày 07/05/2012).
Trần Trúc Giang (2015), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các tổ chức cơ sở đảng ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Chính trị học,
Trường Đại học Vinh.
Nguyễn Văn Hải (2016), Nâng cao năng lực lãnh đạo của các ĐBCXP,
phường ở Thành phố Tân An, tỉnh Long An,Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị,
chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Vinh.
PGS, TS. Huỳnh Thị Gấm (2016),Một số giải pháp nâng cao chất lượng
cấp ủy đảng ở cơ sở, Tạp chí xây dựng Đảng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên và những cơng trình khác đã
đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, trong đó chú trọng đến cấp cơ sở.


11

Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu
riêng về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của ĐBCXP ở Thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa thực tiễn của đề tài, tác giả
kế thừa những kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã có để vận dụng vào việc
nghiên cứu thực tiễn của địa phương và giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong q
trình nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Từ những cơ sở lý luận, thực trạng năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp
nâng cao năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của ĐBCXP.

- Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở Thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng, xác định được nguyên nhân của thực trạng và rút ra những kinh
nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở Thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo
của Đảng bộ các xã, phườngvà thực trạng năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động của 16 ĐBCXP ở Thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2012 cho đến nay, phương hướng và giải pháp nâng
cao năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong
giai đoạn 2016 - 2020.


12

6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
6.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về năng lực lãnh đạo tổ chức
cơ sở đảng ở phường, xã.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng
thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành như: lịch
sử và logic; phân tích, tổng hợp; so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn.
7. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh

đạo của ĐBCXP ở Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể vận dụng làm tài liệu tham khảo
cho ĐBCXP của tỉnh Lâm Đồng trong công tác lãnh đạo ở địa phương hiện nay.
Luận văn cũng có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho
cán bộ giảng dạy ở Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
cấp huyện trong tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm:
3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của ĐBCXP
Chương 2. Thực trạng năng lực lãnh đạo của ĐBCXP ở thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của
ĐBCXP ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.


13

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ CÁC XÃ, PHƯỜNG

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là: “1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó”; 2. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loạt hoạt động nào đó với chất lượng cao” [28; tr
660 - 661].

Theo quan điểm mácxít, năng lực của con người ln gắn liền với hoạt
động của chính họ. Như chúng ta đã biết, nội dung và tính chất của hoạt động
được quy định bởi nội dung và tính chất của đối tượng của nó. Tuỳ thuộc vào nội
dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những u cầu
xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động khác nhau, với tính chất và
mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho
hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó.
Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là một
thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là
sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này khơng phải phép
cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý
này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong
đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai
trị phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó
đạt được kết quả mong muốn.


14

Từ các cách tiếp cận khác nhau về năng lực, chúng tôi cho rằng: Năng lực
là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu
của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao.
1.1.2. Khái niệm năng lực lãnh đạo của Đảng
Theo GS, TS. Nguyễn Xuân Thắng và PGS, TS. Vũ Văn Phúc, “Năng lực
lãnh đạo của Đảng là khả năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong việc nắm vững,
quán triệt và vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, các nghị quyết của cấp ủy cấp trên để
đề ra mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ lãnh đạo đúng đắn, sát hợp tình hình
thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị trong từng thời kỳ; đồng thời là khả
năng cụ thể hóa nhiệm vụ chính trị của mình và bằng những phương thức thích

hợp nhất để lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra” [17, tr.45].
Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu, năng lực lãnh đạo của Đảng là tổng hợp
của hai yếu tố cơ bản sau:
Một là, năng lực nắm bắt tình hình, ra quyết định, xác định nhiệm vụ
chính trị đúng đắn, sát hợp trong từng thời kỳ, gồm:
- Năng lực nhận thức đúng đắn về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi
bộ và năng lực nắm bắt tình hình, đặc điểm địa bàn, lĩnh vực hoạt động của các
xã, phường; tình hình đặc điểm của đối tượng lãnh đạo, quản lý, địa bàn, lĩnh
vực hoạt động của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong các cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp.
- Năng lực nắm bắt và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp ủy cấp trên
vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp để đề ra nghị quyết, quyết định và
phương thức lãnh đạo đúng đắn, đạt hiệu quả.
Hai là, năng lực tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, gồm;


15

- Năng lực lãnh đạo, thực hiện cơng tác chính trị tư tưởng, hay năng lực tổ
chức học tập, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp trên cho cán bộ, đảng viên
và công nhân lao động.
- Năng lực tổ chức tập hợp lực lượng, sử dụng và phát huy tốt vai trò,
năng lực của từng cán bộ, đảng viên, công nhân lao động trong doanh nghiệp
nhằm thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Năng lực lãnh đạo xây dựng các đồn thể chính trị trong các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp và lãnh đạo các tổ chức này thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ theo luật định và Điều lệ của mỗi tổ chức. Năng lực vận động quần

chúng và lãnh đạo tổ chức tốt các phong trào cách mạng của quần chúng, nhằm
thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; các chương trình, kế hoạch và mục tiêu của các cơ quan, đơn vị và doanh
của doanh nghiệp.
- Năng lực tiến hành công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững
mạnh trên các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức. Xây dựng tổ chức Đảng trong
sạch, vững mạnh là nhiệm quan trong của Đảng. Các TCCSĐ phải vững mạnh
trên tất cả các mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Năng lực tiến hành công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
nghị quyết, các quyết định của đảng bộ, chi bộ; có thực hiện tốt khâu này mới
sớm phát hiện, khắc phục, xử lý kịp thời những khó khắn, vướng mắc, sai phạm
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo
của đảng bộ, chi bộ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực lãnh đạo của Đảng là năng lực nắm bắt tình hình, ra
quyết định, xác định nhiệm vụ chính trị đúng đắn, sát thực, phù hợp và năng lực tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng trong từng thời kỳ nhất định.


16

1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của Đảng bộ các xã, phường
1.2.1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phịng, an ninh
Tiêu chí này được xác định trên những nội dung cụ thể là: Lãnh đạo triển
khai, cụ thể hóa thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đảng bộ và của cấp trên; kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương: Việc
thu ngân sách ở địa phương; thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, quản lý
và sử dụng đất hợp lý, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích;
khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; động viên

nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước; xây dựng “Nông thôn mới”.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, thực hiện tốt
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; thực hiện dân chủ đi
đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kịp thời giải quyết những vướng mắc, phát
sinh trong cộng đồng dân cư theo đúng pháp luật, khơng để tích tụ mâu thuẫn trở
thành điểm nóng, khơng để xảy ra tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc
lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị ở nơng thơn.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân và chính sách hậu
phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đề cao tinh
thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng
và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
1.2.2. Năng lực lãnh đạo cơng tác chính trị tư tưởng
Tiêu chí này được xác định trên những nội dung cụ thể là: Thường xuyên
tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác
phong Hồ Chí Minh và phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội
trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên ở nơng thơn; xây
dựng tình đồn kết, gắn bó thương u giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng mơi trường


17

văn hóa lành mạnh ở thơn, xóm và trong từng gia đình; chú trọng tuyên truyền và
nhân rộng gương người tốt, việc tốt, các nhân tố tích cực trên mọi lĩnh vực.
Tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu và chấp hành đúng đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ
của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân
để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan điểm sai
trái, những hành vi trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và

các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phịng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống
của cán bộ, đảng viên. Việc đặt, đọc báo Đảng và công tác tuyên truyền, học tập
và làm theo báo, tạp chí của Đảng.
Xây dựng và thực hiện các tiêu chí về chuẩn mực đạo đức của cán bộ,
đảng viên, định kỳ đánh giá kết quả và biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu
trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.2.3. Năng lực lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ
Thường xuyên xây dựng cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng
lực, uy tín, thực sự là trung tâm đồn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên
và quần chúng nhân dân tín nhiệm; xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch
cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ các mặt cho cán bộ, đảng
viên; làm tốt cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Đảm bảo duy trì sinh hoạt chi bộ, đảng bộ, cấp uỷ định kỳ; các nội dung
thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ đều được bàn bạc, quyết định đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ; phát huy tốt tính đấu tranh xây dựng, tự phê bình, phê bình
trong sinh hoạt Đảng, xây dựng nội bộ đồn kết; nội dung sinh hoạt chi bộ, đảng
bộ, cấp uỷ có chất lượng, thể hiện tính lãnh đạo, tính chiến đấu, tính giáo dục.


18

Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của đảng bộ, chi bộ, của cấp ủy;
thực hiện tốt việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên, công tác tạo nguồn và kết
nạp đảng viên mới, nhất là ở những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên; làm tốt
việc giới thiệu và quản lý đảng viên, cán bộ công chức nơi cư trú.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và cơng tác thi đua khen thưởng.
1.2.4. Năng lực lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội
Tiêu chí này được xác định trên những nội dung cụ thể là: Lãnh đạo xây
dựng tổ chức chính quyền cơ sở vững mạnh; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý

của chính quyền cùng cấp; kịp thời xem xét, giải quyết dứt điểm (hoặc có hiệu
quả) những vấn đề bức xúc và những khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tập thể ở địa
phương, khơng để xẩy ra tình trạng khiếu kiện đơng người, vượt cấp và những
đề xuất, kiến nghị chính đáng của nhân dân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
chính quyền.
Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở xã, thôn
vững mạnh, thực hiện đúng chức năng theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn
thể; thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tơn giáo của Đảng và Nhà nước ở
địa phương; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của địa phương.

1.2.5. N ăng lực lãnh đạo kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng
Tiêu chí này được xác định trên những nội dung cụ thể là: Cấp ủy xây
dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát tổ chức đảng,
đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện quy định của Đảng về những điều
đảng viên không được làm và nhiệm vụ được giao kịp thời, đúng tiến độ, thời
gian và hiệu quả.


19

Lãnh đạo và thực hiện tốt cơng tác phịng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực. Kịp thời phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
Lãnh đạo giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo.
1.3. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ cở Đảng và
Sự cần thiết nâng cao năng lực lãnh đạo của các Đảng bộ các xã,
phường
1.3.1 Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cơ cở Đảng

1.3.1.1. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ cở Đảng
Vị trí và vai trị của TCCSĐ được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định rõ ở
Điều 21 - Điều lệ Đảng: TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên
chính thức trở lên, lập TCCSĐ (trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác
có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (TCCSĐ hoặc chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức
đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên
chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở TCCSĐ
thích hợp. TCCSĐ dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc. TCCSĐ có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ
trực thuộc đảng ủy. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và
được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện: Lập đảng bộ cơ sở
trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên; lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở
có hơn ba mươi đảng viên; lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở [14,
tr.35-37].
Theo quy định trên, TCCSĐ được hiểu là tổ chức đảng được thành lập ở
đơn vị cơ sở. Đơn vị cơ sở gồm: Xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các
đơn vị sự nghiệp; các đơn vị kinh tế và các đơn vị lực lượng vũ trang.


20

C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên xác định vị trí, vai trị
quan trọng của TCCSĐ, hai Ơng cho rằng:“Các chi bộ buông lỏng về mặt tổ
chức, sẽ làm cho Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất”[23,tr 167]. Do đó,
quan tâm xây dựng, củng cố các chi bộ, làm cho chi bộ thành trung tâm và hạt
nhân của các hiệp hội công nhân là vấn đề hệ trọng mà hai ông luôn quan tâm.
Kế thừa tư tưởng đó, trong q trình xây dựng và lãnh đạo Đảng Bơnsêvích Nga,

V.I.Lênin đã xây dựng và phát triển thành một Học thuyết xây dựng Đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân, trực tiếp áp dụng và kiện toàn TCCSĐ, là nơi rèn
luyện, phân công nhiệm vụ, quản lý, sàng lọc đảng viên, biến mỗi chi bộ thành
hạt nhân lãnh đạo của các hiệp hội công nhân, là điểm tựa để tiến hành công tác
tuyên truyền, cổ động và tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối lãnh đạo
của Đảng trong quần chúng.
Trên tinh thần đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh -Người sáng lập và rèn luyện
Đảng Cộng Sản Việt Nam - trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đã
đặc biệt quan tâm chăm lo đến việc xây dựng TCCSĐ, luôn xứng đáng là hạt
nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đồn kết chặt chẽ, gắn bómật thiết với nhân
dân, phát huy được năng lực trí tuệ sáng tạo và lực lượng vĩ đại của quần chúng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:“Chi bộ là gốc rễ của Ðảng” ; “Chi bộ là đồn lũy
của Ðảng chiến đấu ở trong quần chúng” [24, tr. 242]; “Đảng mạnh là do các chi
bộ mạnh” [26,tr. 270] và “các chi bộ mạnh là do Đảng viên mạnh” [24, tr. 242].
Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta
về vị trí, vai trị của TCCSĐ và qua quá trình xây dựng, trưởng thành Đảng ta ln
khẳng định vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của TCCSĐ: TCCSĐ là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sởthể hiện qua những nội dung sau:
Một là, trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào
quần chúng và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách ấy. Đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng là điểm hội tụ trí tuệ và ý chí của tồn Đảng.
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng muốn thâm nhập vào quần chúng và


21

được thực hiện phải thông qua nhiều khâu, nhiều bước, nhiều tổ chức, trong đó
trực tiếp nhất là thơng qua hoạt động lãnh đạo của các TCCSĐ.
Hai là, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của chính quyền, đội
ngũ cán bộ, nhất là chủ trì ở cơ sở địa phương. Với chức năng lãnh đạo,

TCCSĐkhông chỉ bảo đảm cho người cán bộ chủ trì ở cơ sở hồn thành chức trách,
nhiệm vụ của mình, mà cịn kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, quy định của cấp trên
của đội ngũ cán bộ chủ trì; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm góp
phần thiết thực trong việc bổ sung, hồn thiện, phát triển đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước, chủ trương, kế hoạch của cấp ủy, chính
quyền địa phương.
Ba là, trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Đảng viên dù đảm
nhiệm cương vị, trọng trách nào trong các cơ quan Đảng, Nhà nước đều phải
tham gia sinh hoạt và chịu sự quản lý của một TCCSĐ. TCCSĐ trực tiếp tác
động tới từng đảng viên và giáo dục, rèn luyện họ thành những đảng viên ưu tú.
Thông qua các nghị quyết lãnh đạo, thông qua công tác tư tưởng và tổ chức,
bằng các biện pháp quản lý, duy trì các chế độ nền nếp sinh hoạt Đảng, phân
công nhiệm vụ cho đảng viên, tự phê bình và phê bình, cơng tác kiểm tra, giám sát
đảng viên và chấp hành kỷ luật Đảng để giáo dục, rèn luyện đảng viên.
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
- Chức năng: TCCSĐ có nhiều loại hình khác nhau nhưng đều có hai
chức năng cơ bản:
+ Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở, tổ chức và quy tụ sức mạnh cả
hệ thống chính trị ở cơ sở để hồn thành tốt các nhiệm chính trị được giao.
+ Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng luôn vững mạnh trên cả
ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.


22

- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chung của TCCSĐ, tại Điều 23 Điều lệ Đảng đã
được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII quy định, có năm nhiệm vụ sau
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đề

ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
- Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng
sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường
đồn kết thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực công tác, làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được
quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên 14, tr.39-41.
Mỗi loại hình tổ chức cơ sở đảng khác nhau có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau, được Trung ương quy định cụ thể.
Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở phường
- Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở phường


23

Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 03/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng quy định về chức năng của đảng bộ cơ sở phường: Đảng bộ cơ sở phường
là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước và quản lý đô thị trên địa bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ
sở vững mạnh, phường giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Đảng bộ cơ sở phường có các nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng.
+ Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội theo nghị quyết đại hội đảng bộ phường và của cấp trên; tạo mơi
trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế, hộ gia đình phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đúng pháp luật của Nhà nước, tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân; động viênnhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây
dựngphường giàu đẹp, văn minh.
+ Lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính
nhà nước và quản lý đô thị trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ
tầng theo quy hoạch; chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, bảo vệ
mơi trường, thực hiện tốt các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
+ Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; giám sát mọi
hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương; kịp thời giải quyết những
vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư theo đúng luật pháp, khơng để tích
tụ mâu thuẩn trở thành điểm nóng, khơng để xảy ra tình trạng khiếu kiện tập thể,
vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị trên địa bàn.


24

+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân và chính sách hậu
phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội; đề cao tinh

thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, tài sản Nhà nước, của tập thể, tín mạng
và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy,
mại dâm.
Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng.
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng Chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh, thiếu niên; xây
dựng tình đồn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh ở tổ dân phố, khu dân cư và trong từng gia đình, chú trọng tuyên
truyền, nhân rộng gương người tốt việc tốt trên mọi lĩnh vực.
+ Tuyên truyền vận động nhân dân hiểu và chấp hành đúng chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để giải quyết và đồng
thời báo cáo lên cấp trên.
+ Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan điểm
sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia
trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phịng chống sự suy thoái
về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
+ Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị,
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ, từng bước
trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức phường.


×