Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

BÀI 2 lý THUYẾT NGA ĐÔNG âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.12 KB, 4 trang )

BÀI 2
LIÊN XÔ - ĐÔNG ÂU (1945 -1991). LIÊN BANG NGA 1991 -2000
1. Liên Xô 1945 -1991. Liên bang Nga 1991 -2000
a) Liên Xô (1945 -nửa đầu những năm 70)
* Cơng cuộc khơi phục kinh tế (1945 – 1950)
- Hồn cảnh :
+ Trong nước : Đất nước phải gánh chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh
thế giới thứ hai : khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần
32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
+ Ngoài nước : Các nước Phương Tây do Mĩ cầm đầu tìm mọi cách chống phá
- Biện pháp : thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950).
- Kết quả : Hoàn thành trong 4 năm 3 tháng.
+ Công nghiệp : phục hồi năm 1947, đến năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng
73% so với mức trước chiến tranh.
+ Nông nghiệp : đến năm 1950, đạt mức trước chiến tranh.
+ Khoa học – kĩ thuật : Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá
vỡ thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mĩ.
* Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
- Chủ trương : Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Kết quả : đạt được nhiều thành tựu to lớn. Cụ thể :
+ Công nghiệp : trở thành cường quốc thứ hai thế giới (sau Mĩ), một số ngành dẫn
đầu thế giới như khai thác dầu mỏ, than, thép,…
+ Nông nghiệp : Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình
16%/năm.
+ Khoa học – kĩ thuật : năm 1957, Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ
tinh nhân tạo ; năm 1961 phóng thành cơng tàu vũ trụ mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ
trụ của loài người.
+ Xã hội : tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% tổng số lao động, trình độ học vấn của
người dân không ngừng nâng cao.
+ Đối ngoại : là chỗ dựa dể bảo vệ hồ bình, an ninh thế giới, ủng hộ và giúp đỡ các


nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc.
b. Liên Xơ từ giữa những năm 70 đến năm 1991
- Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
- Năm 1973, thế giới nổ ra cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Trong bối cảnh đó, Liên Xơ
chậm đề ra những biện pháp thích ứng nên đến cuối những năm 70 đầu những năm 80 nền

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


kinh tế Liên Xô đã dần bộc lộ những dấu hiệu suy thối, đời sống chính trị diễn biến phức
tạp.
- Tháng 3-1985, M.Gcbachốp được bầu làm Tổng bí thư và thực hiện công cuộc
cải tổ trên các mặt kinh tế, chính trị. Tuy nhiên do nội dung và biện pháp thực hiện phạm
phải những sai làm dẫn đến khủng hoảng càng trầm trọng hơn.
- Tháng 8-1991, nổ ra cuộc đảo chính nhằm lật đổ Gcbachốp nhưng thất bại dẫn
đến việc Đảng cộng sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động.
- Ngày 21-12-1991, 11 nước Cộng hoà trong liên bang thành lập Cộng đồng các quốc
gia độc lập (SNG). Nhà nước Liên bang tan rã.
- Ngày 25-12-1991, Goocbachốp từ chức Tổng thống, lá cờ búa liềm trên nóc điệm
Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ XHCN ở Liên Xô sau 74 năm tồn
tại.
* Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khơng được cải thiện, thêm vào
đó là sự thiếu dân chủ và cơng bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.
- Không theo kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ dẫn đến
tình trạng lạc hậu, trì trệ.
- Chậm tiến hành cải cách, sửa đổi và khi thực hiện cải cách lại mắc phải nhiều sai
lầm làm cho khủng hoảng trầm trọng thêm.
- Sự chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội ở trong và ngoài nước.

c. Liên bang Nga (1991 -2000)
- Kinh tế : từ năm 1991 đến năm 1995, nước Nga gặp rất nhiều khó khăn, từ 1996
kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển, năm 2000 đạt tốc độ tăng trưởng 9%.
- Chính trị, xã hội :
+ Tháng 12 – 1993, Liên Bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể chế chính trị
mới ở nước Nga.
+ Nước Nga phải đối phó với 2 thức thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giữa các
Đảng phái và xung đột sắc tộc.
- Đối ngoại : 1992 -1993: "Định hướng Đại Tây Dương", ngả theo phương Tây với
hy vọng nhận được viện trợ nhưng trên thực tế chỉ nhận được những khoản tín dụng và
viện trợ ít ỏi vì vậy từ 1994 trở đi Nga thực hiện chính sách đối ngoại "Định hướng Âu Á": Một mặt Nga ngả về Phương Tây nhằm tranh thủ viện trợ về kinh tế ; mặt khác khôi
phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN...)
- Từ năm 2000, Putin lên cầm quyền, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan về
kinh tế, chính trị - xã hội và vị thế quốc tế. Tuy vậy, nước Nga hiện vẫn đang phải đối đấu

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


với vấn đề như nạn khủng bố, li khai, đặc biệt sự trừng phạt về kinh tế của Mĩ và phương
Tây từ khi bán đảo Crưm sắp nhập vào nước Nga (năm 1914)...
2. Các nước Đông Âu và mối quan hệ giữa các nước XHCN
a. Các nước Đông Âu (1945 -1991)
* Sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu :
- Trong những năm 1944 – 1945, nhân dân các nước Đông Âu đã phối hợp với Hồng
qn Liên Xơ giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân ở Ba Lan, Rumani,
Hung gari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari. Ở Đông Đức, với sự giúp được của Liên
Xơ, tháng 10-1959 nước Cộng hồ Dân chủ Đức thành lập.
- Trong những năm từ 1945 đến 1949, giai cấp cơng nhân đã nắm được tồn bộ chính
quyền và tiến hành những cải cách dân chủ : cải cách ruộng đất, quốc hữu hố các xí
nghiệp lớn của tư sản, ban hành các quyền tự do, dân chủ,…

* Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
- Từ năm 1950 đến năm 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện 5 kế hoạch 5 năm và
đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Các nước đạt tốc độ phát triển cao, sản lượng cơng nghiệp tăng lên hàng chục lần,
hồn thành điện khí hố tồn quốc.
*) Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
- Từ cuối những năm 70 - đầu những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế các nước Đông
Âu bắt đầu lâm vào tình trạng trì trệ. Lịng tin của nhân dân vào Đảng Cộng sản và Nhà
nước ngày càng giảm sút.
- Do sai lầm của những biện pháp cải cách, cộng với những bế tắc trong công cuộc
cải tổ của Liên Xô và sự phá hoại của các thế lực phản động làm cho khủng hoảng ở các
nước Đông Âu càng gay gắt. Khi các nước Đông Âu thực hiện đa nguyên, đa đảng và sau
khi bầu cử tự do các Đảng Cộng sản đều mất quyền lãnh đạo đất nước. Các nước Đông
Âu lần lượt từ bỏ chủ nghĩa xã hội.
b. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
* Quan hệ kinh tế, khoa học – kĩ thuật
- Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham gia
của Liên Xô và các nước Đông Âu (sau này kết nạp thêm Mông Cổ, Cuba, Việt Nam).
- Mục tiêu : Tăng cường hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa về kinh tế và kĩ
thuật.
- Thành tựu : Hơn 20 năm sau khi thành lập đã đạt tộc độ tăng trưởng trung bình
khoảng 10% năm, GDP năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950.
- Hạn chế : Thực hiện chính sách “đóng cửa”, khơng hồ nhập với nền kinh tế thế
giới, trao đổi hàng hố mang tính bao cấp,…

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


* Quan hệ chính trị - quân sự :
- Ngày 14- 5-1955, đại biểu của Liên Xô và một số nước Đông Âu đã họp tại thủ đô

Vácsava (Ba Lan) và kí kết Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ (thường gọi là Tổ
chức Hiệp ước Vácsava).
- Mục tiêu của Tổ chức Hiệp ước Vácsava là nhằm chống lại những âm mưu của
khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) và tạo ra liên minh phòng thủ về quân sự và
chính trị giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
- Tổ chức này đã đóng vai trị quan trọng trong việc giữ gìn hồ bình ở châu Âu và
trên thế giới, trang bị sức mạnh quân sự cho các nước thành viên và đến đầu những năm
70 đã tạo nên thế cân bàng về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid



×