Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.95 KB, 30 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU
NGHỊ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được
thành lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại ngày 27/06/2005.
Tên giao dịch Việt Nam là : Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join Stock
Company
Trụ sở chính tại 122 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội.
Tel: 043 8643362 / 043 8646669
Fax: 84 048642579
Website: http:// www.huunghi.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp số: 0103014796, đăng ký lần đầu ngày 01/12/2006, đăng ký thay đổi lần 1
ngày 17/12/2007.
Ngành nghề kinh doanh chính là : Kinh doanh vật tư nguyên liệu, hàng tiêu
dùng, hàng thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, kinh doanh kho bãi, sản
xuất chế biến bia, nước giải khát, bánh kẹo thực phẩm (không bao gồm kinh doanh
quán bar). Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
Vốn điều lệ đăng ký: 22.500.000.000 VND (Hai mươi hai tỷ, năm trăm triệu
đồng)
Từ khi bắt đầu thành lập đến nay trải qua hơn 10 năm (từ năm 1997) công ty
cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã có những bước phát triển và đã thay đổi
tên gọi cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
Ban đầu là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc. Do đó quá trình hình thành và phát
triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty thực phẩm
Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số
699/QĐTM-TCCB của Bộ Thương Mại. Khi mới thành lập công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn nhưng nhờ sự mạnh dạn nhiệt tình của Ban giám đốc Công ty thực


phẩm Miền Bắc đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookíe của Công hoà Liên
Bang Đức với công suất 10 tấn/ ngày. Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến về
trang thiết bị hiện đại với lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau một
thời gian lắp đặt chảy thử thành công, nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo
Quyết định số 1260 ngày 08/12/1997 do Ban giám đốc Công ty thực phẩm Miền
Bắc ký với tên gọi Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thực hiện sản xuất các
loại bánh quy, bánh kem xốp, kẹo, lương khô… và các loại sản phẩm khác mang
tên Hữu Nghị.
Một bước ngoặc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty là năm
1999 nhà máy đã nhận chuyển giao công nghệ và tổ chức sản xuất thành công sản
phẩm bánh quy xốp của hãng Meiji Nhật Bản. Công ty trở thành cơ sở duy nhất
sản xuất các loại bánh mang thương hiệu Meiji Nhật Bản tại Việt Nam.
Một bước ngoặc quan trọng với công ty, với mục đích phát triển hơn nữa và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp hơn với tình
hình thực tế của nên kinh tế nước ta ngày 27/06/2005 theo Quyết định
1744/QĐTM của Bộ Thương Mại, nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được
chuyển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tên giao dịch quốc tế
Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company, trở thành một công ty
hoạt động hoàn toàn độc lập.
Tháng 12/2006, công ty chính thức đi vào hoạt động với 51,4% vốn Nhà
nước, là công ty Thực phẩm Miền Bắc; 48,6% vốn được bán cho cán bộ công
nhân viên của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp chuyên
sản xuất bánh kẹo, công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Sản xuất và kinh
doanh các loại mứt, kẹo, lương khô, bánh kem xốp, bánh ruốc … phần lớn là đáp
ứng cho nhu cầu thị trường trong nước, ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại
sản phẩm đặc thù vào các dip lễ tết như bánh nướng, bánh dẻo, mứt tết và rất nhiều
sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.

Trước thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, Nhà máy có 7 phân xưởng
sản xuất hoàn toàn được trang bị máy móc thiết bị nhập ngoại với phương thức
quản lý tiên tiến ISO9001-2000 theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Nhiều mặt
hàng đã được tặng huy chương vàng bạc, danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng
cao…tại các hội chợ thương mại và triển lãm trong nước và quốc tế.
Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động còn ít, chỉ hơn 10 năm, công ty cổ
phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã vươn lên để đứng vững trên thị trường, và trở
thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín và được người tiêu dùng ưa thích. Cùng
với việc trang bị những dây chuyên sản xuất tiên tiến, công ty còn tiếp tục nghiên
cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm mang lại hiệu quả và năng suất kinh doanh
cao, công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, đấy mạnh mở rộng sản xuất.
Nhờ vậy đời sống của cán bộ công nhân viêc trong công ty được cải thiện, thu
nhập bình quân của người lao động đã được nâng lên nhiều, mức đóng góp của
công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo hàng năm.
Đặc biệt từ năm 2001 đến nay công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy
chứng nhận nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế.
Mỗi năm công ty đưa ra thị trường hơn 8.000 tấn sản phẩm các loại bao
gồm: bánh quy xốp, kẹo cứng có nhân, bánh lương khô, bánh Trung thu, mứt Tết,
bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới…đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng
phong phú, giá cả hợp lý…Vì vậy tất cả sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu
Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và
trong nước. Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong
nhiều năm, và được khách hàng trong nước, ngoài nước rất ưa chuộng.
Để đáp ứng nhu cầu cung ứng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo Hữu Nghị, Công
ty đã xây dựng hệ thống chi nhánh phân phối, nhà máy tại Miền Bắc và miền Nam
:_ Nhà máy sản xuất bánh các loại tại Định Công Hà Nội
- Chi nhánh Hà Nam- nhà máy sản xuất tại Đồng Văn

- Chi nhánh Bình Dương- Nhà máy tại Bình Dương
- Chi nhánh Hồ Chi Minh- Trung tâm phân phối thương mại
- Chi nhánh Quy Nhơn- nhà máy tại Quy Nhơn
Hệ thống mạng lưới chi nhánh của công ty không ngừng được mở rộng, phù
hợp với chiến lược kinh doanh dài hạn đưa thương hiệu Hữu Nghị thành số 1 tại
Việt Nam.
Người lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tại chi nhánh
Hà Nội là 450 người trong đó: trình độ thạc sỹ: 10 người, trình độ đại học: 92
người, cao đẳng và trung cấp 85 người, vào những thời vụ kinh doanh số lượng lao
động của công ty có thể lên tới 400 người. Lương của cán bộ, nhân viên của công
ty khoảng từ 2.5-3 triệu đồng/tháng, tuỳ thuộc vào vị trí và tính chất công việc.
Trong những năm gần đây công ty đã đạt một số thành tựu đáng kể về mặt
tài chính và về tình hình bán hàng cũng như những thành công về thương hiệu của
công ty.
Biểu số 1.1: Tình hình tài chính khái quát của công ty trước và sau khi cổ phần hoá
Đvt- nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tài sản ngắn hạn 42.085.950 86.648.476 80.827.450
Tiền và các khoản tương
đương tiền
65.450 7.577.742 2.703.850
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
6.347.630
Các khoản phải thu ngắn hạn 17.510.100 36.552.558 25.555.559
Hàng tồn kho 23.687.150 37.318.956 40.878.670
Tài sản ngắn hạn khác 823.250 4.199.220 5.341.741
Tài sản dài hạn 50.566.215 64.057.982 78.990.250
Tài sản cố định 49.055.700 49.057.982 58.990.250
Các khoản đầu tư tài chính dài

hạn
15.000.000 20.000.000
Tài sản dài hạn khác 1.510.515 7.973.972 6.999.850
Cộng tài sản 92.652.165 150.706.45
8
220.817.700
Nợ phải trả 74.793.801 102.950.39
0
152.967.940
Nợ ngắn hạn 25.808.040 89.443.617 96.400.400
Nợ dài hạn 48.985.761 13.536.773 56.567.540
Nguồn vốn chủ sở hữu 17.858.364 47.756.068 67.849.760
Vốn chủ sở hữu 17.858.364 47.756.068 66.632.384
Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.217.376
Cộng nguồn vốn 92.652.165 150.706.45
8
220.817.700
Biểu số 1.2:Tóm tắt tình hình tài chính:
Đơn vị nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
130.200.300 348.000.750 552.180.315
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
25.692
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
130.200.300 348.000.750 552.154.623
4. Giá vốn hàng bán 112.660.670 308.898.800 480.990.480

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
17.539.630 39.101.950 71.164.143
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
1.106.180 193.710
7. Chi phí tài chính 6.453.947 5.620.430 12.301.170
8. Chi phí bán hàng 8.259.440 18.600.745 25.860.150
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.239268 10.040.355 22.591.800
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
586.975 5.946.600 10.604.733
11. Thu nhập khác 7.197.672 6.240.315 64.834
12. Chi phí khác 184.101 607.050
13.Tổng lợi nhuận trước thuế 7.784647 12.002.814 10.062.517
14. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
1.946162 3.000.703 2.515.630
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 5.838.485 9.002.111 7.547.887
Biểu số 1.3: Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2007
Đvt: triệu đồng
TT Mặt hàng Sản lượng (tấn) Doanh thu Tỷ trọng
1 Bánh Quy Xốp 525 8.550 2,44%
2 Bánh Quy Cracker 2.970 67.200 19,17%
3 Lương Khô 1.110 14.550 4,15%
4
Bim bim, snack
135 7.545 2,15%
5 Thạch 930 20.302,5 5,79%
6

Bánh kem xốp các
loại
3.030 65.475 18,68%
7 Kẹo các loại 147 3.142,5 0,90%
8 Bánh Trung Thu 390 35.250 10,06%
9 Mứt tết các loại 441 27.783 7,93%
10 Bánh tươi các loại 2.205 83.055 23,70%
11
Mặt hàng khác
( ruốc, giò,TM…)
51 17.646 5,03%
Cộng 11.934 360.498 100,00%
Qua bảng trên ta thấy từ sau khi cổ phần hoá công ty đã có những bước phát
triển vượt bậc.
Tổng tài sản của công ty tăng lên đáng kể.Năm 2007 so với năm 2006: tổng
tài sản tăng 58.054.243 nghìn đồng ( tăng 62,6%), trong đó tài sản ngắn hạn tăng
44.561.526 nghìn đồng (tăng 105%),tài sản dài hạn tăng 13.491.767 nghìn đồng
(tăng 27%), vốn chủ sở hữu tăng 29.897.704 ( tăng 167% ), doanh thu tăng
217.800.450 nghìn đồng (tăng 167%), lợi nhuận sau thuế tăng 3.163.626 nghìn
đồng (tăng 54%).
Năm 2008 so với năm 2007: tổng tài sản tăng 70.111.242 nghìn đồng (tăng
75,7%) trong đó tài sản ngắn hạn giảm 5.821.026(giảm 6,7%) tài sản dài hạn tăng
14.932.268 nghìn đồng (tăng 23,3%), vốn chủ sở hữu tăng 20.093.692 nghìn đồng
(tăng 42%),
Các thành tựu mà công ty đã đạt được trong các năm vừa qua:
 Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 2004
 Huân chương Lao động hạng Ba (năm 2005) do Chủ Tịch nước
tặng.
 Bằng khen của Bộ thương mại ( Bộ Công thương) các năm 2001-
2007.

 Huy chương vàng Hội chợ Expo các năm 2000-2008.
 Hệ thống ISO trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
o Loại ISO: 9001: 2000
o Ngày cấp: 09/07/2007-08/07/2010 và 21/06/2007- 20/03/2010
o Nơi cấp: Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert
và Det Norske Veritas- DNV
 Thương hiệu các sản phẩm của Công ty Hữu Nghị đã đạt được trong thời
gian qua:
Bảng 1.4: Xếp hạng thị phần một số sản phẩm của công ty
TT Tên sản phẩm Thị phần
1
Sản phẩm Bánh Tươi, bánh
mỳ ruốc Staff, Lucky, safety
Lớn nhất Việt Nam
2 Mứt tết
Lớn Nhất Việt Nam, có truyền
thống về Mứt tết
3 Bánh kem xốp Lớn nhất Việt Nam
4 Bánh Trung Thu
Đứng thứ 3 Việt Nam, thứ 2 tại
miền Bắc
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty cổ phần bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị
Trước năm1997 Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà máy
trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương Mại quản lý, nên mọi hoạt
động của nhà máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty thực phẩm
miền Bắc. Nhưng từ khi chuyển sang cổ phần hoá, năm 2005, trở thành công ty
hoạt động hoàn toàn độc lập, mọi hoạt động của công ty đều nằm dưới sự chỉ đạo
của hội đồng quản trị của công ty. Đó cũng chính là cơ hội để công ty khẳng định
sự chủ động và trách nhiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị
Công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chức năng
tạo điều kiện cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Là công ty cổ
phần nên bộ máy tổ chức công ty theo đúng cơ cấu của công ty cổ phần: Có Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, và Ban kiểm soát.
Ngoài ra trong công ty cũng có tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và các
tổ chức chính trị xã hội khác hoạt động theo hiến pháp và pháp luật, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của các cấp trên. Đây là các tổ chức tham gia vào hoạt động của công
ty nhưng không tham gia vào bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được hình thành theo cơ chế trực tiếp và
có mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban chức năng đảm nhận một chức năng cụ
thể theo chuyên môn riêng của mình. Các phòng ban chức năng đều nằm dưới sự
quản lý lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
z
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc sản
xuất
Phó giám đốc tổ chức lao
động
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng cơ
điện
Phòng thị
trường
Phòng kế

hoach vật

Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Chi
nhánh
Tp.
HCM
Chi nhánh
Bình
Dương
Chi
nhánh
Quy
Nhơn
Chi
nhánh Hà
Nam
Chi
nhánh Hà
Nội
Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong bộ
máy quản lý của công ty:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết
định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty gồm 3 thành viên, nhiệm
kỳ của hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên của hội đồng quản trị có thể được
bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Theo điều lệ của công ty, Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định, thực
hiện mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, được bầu ra trên nguyên tắc bỏ phiếu kín,
để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng thời kiến nghị các
biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành hoạt động
của công ty.
Giám đốc công ty: Là người trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị vể việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của
giám đốc là 5 năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý và
trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác sản xuất kinh doanh của
công ty, xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lập kế hoạch
tiêu thụ hàng năm đối với sản phẩm các loại, xây dựng mạng lưới tiêu thụ khắp cả
nước.

×