Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.06 KB, 6 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
3.1 Đánh giá chung về công tác kê toán tại công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện, được sự giúp đỡ của các
lãnh đạo công ty, của các cán bộ phòng kế toán tổng hợp, trên cơ sở những kiến thức đã
được trang bị ở nhà trường em đã có được những hiểu biết nhất định về tình hình thực tế
công tác kế toán tại công ty nói riêng và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các
doanh nghiệp sản xuất nói chung. Điều này đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố thêm
những kiến thức đã tiếp thu tại nhà trường, phục vụ đắc lực cho nghề nghiệp kế toán của
em sau này. Qua những kiến thức đã tiếp thu được, em xin nêu một vài ý kiến nhận xét về
tổ chức công tác kế toán nói chung và về tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
GTSP nói riêng tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện như sau :
- Về hệ thống kế toán
Các loại chứng từ kế toán được công ty áp dụng đúng mẫu do bộ tài chính ban hành và một số chứng từ
được công ty sửa đổi phù hợp với tình hình HĐKD. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ ban
đầu do các nhân viên nghiệp vụ thực hiện. Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận có liên quan đều
đặn, hợp lý và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
- Về hệ thống TK kế toán
Công ty đã áp dụng hệ thống TK theo đúng quy định của bộ Tài chính ban hành đồng thời còn mở chi tiết
các TK cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Những tài khoản được mở chi tiết rất phù hợp cho
công việc kế toán của công ty.
- Về hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đã vận dụng hình thức sổ “ Nhật ký chứng từ” một cách sáng tạo và hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình hạch toán công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán
theo đúng quy định do bộ tài chính ban hành. Nhìn chung các bộ phận của công ty đều được kế toán theo dõi
trên sổ sách một cách đầy đủ.
3.2 Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện
3.2.1 Một số ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoản chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán dày dạn kinh nghiệm giúp


cho việc phân công, phân nhiệm cũng như việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán được tiến
hành đều đặn, đảm bảo các công tác kế toán được thực hiện một cách thống nhất và chính xác. Bên cạnh đó,
các nhân viên kế toán luôn được đào tạo, tiếp cận với những kiến thức mới trong nghiệp vụ, trong việc áp
dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào công tác kế toán để nâng cao hiệu quả công việc, xử lý và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho cấp quản lý. Với đội ngũ kế toán có trình độ như vậy đảm bảo cho công tác
kế toán nói chung cũng như công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực hiện
một cách chính xác và thống nhất.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Đã phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ một cách
trung thực. Mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ, sổ sách theo qui định.. Kế toán
đã phản ánh trung thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá
thành, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty đề ra.
- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: Do đặc điểm quy trình sản xuất sản
phẩm tại công ty trải qua nhiều giai đoạn công nghệ mới tạo ra được một thành phẩm, nên
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất là hợp lý.
Điều đó giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất được chặt chẽ hơn, việc tính toán chi phí
sản xuất được chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí theo địa điểm
phát sinh.
- Đối với kỳ tính giá thành: là hàng tháng rất phù hợp với điều kiện biến động không ngừng
của nền kinh tế thị trường nhằm cung cấp thông tin kinh tế chính xác, nhanh chóng để
phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình, giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra được các
quyết định về sản xuất kinh doanh một cách kịp thời.
- Về phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty áp dụng
là phương pháp tính tính giá thành giản đơn truạc tiếp. Đây là phương pháp phù hợp với
đặc điểm sản xuất của công ty đó là quy trình sản xuất liên tục, chu kỳ lắp ráp ngắn, sản
phẩm dở dang không có, đối tượng tính chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành tất cả
những việc đó đã giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện
giá thành đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý.
- Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty được thực hiện
theo đúng chế độ qui định, việc tính toán, tập hợp chi phí nhân công khá khoa học, hợp lý.
Về những ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty

cổ phần Thiết bị bưu điện ngay càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
3.2.2 Một số tồn tại
Ngoài những ưu điểm đã đạt được, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công ty còn một số hạn chế.
- Công ty đã trang bị máy tính cho phòng kế toán nhưng hiện nay máy tính mới chỉ
sử dụng để tính toán, ghi và tập hợp số liệu mà hình thức kế toán máy vẫn chưa
được áp dụng. Vì vậy dễ gây ra sự trùng lập số liệu việc xử lý thông tin chưa kịp
thời.
- Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất công ty vẫn chưa thực hiện trích trước tiên lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất.
- Hiện nay công ty cũng không trích trước chi phí sử chữa lớn TSCĐ mà chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh hạch toán toàn bộ vào TK 142 “Chi phí trả
trước” rồi phân bổ cho các kỳ theo tiêu thức nhất định. Như vậy nếu có khoản chi
phí sửa chữa lớn phát sinh sẽ rất khó khăn cho công ty trong việc phân bổ thích
hợp khoản chi phí này.
3.3 Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện.
- Công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán nhưng chưa cài đặt
được phần mềm kế toán. Vì vậy theo em công ty nên thực hiện cài đặt phần mềm
kế toán máy để giảm bớt thời gian và công sức của các thành viên phòng kế toán
và cũng tránh bị trùng lặp các thông tin, ngoài ra thông tin cũng đựoc cập nhật
chính xác và nhanh nhất.
- Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sẽ góp phần làm
ổn định chi phí giá thành sản phẩm. Tuỳ theo công ty quy định mà có thể trích
trước tiền lương nghỉ phép của CNSX theo một tỷ lệ nhất định”
Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX
theo kế hoạch năm
Tỷ lệ trích trước = x 100

Tổng tiền lương phải trả CNSX
theo kế hoạch năm
Trích trước tiền lương
nghỉ phép
= Tỷ lệ trích trước x
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX chính, kế toán định
khoản:
Nợ TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335: “Chi phí phải trả”
Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335: “Chi phí phải trả”
Có TK 334: “ Phải trả công nhân viên”
- Công ty nên thực hiện việc trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ sao cho phù
hợp với quá trình sản xuất kinh doanh. Khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được
hạch toán vào TK 335 “ Chi phí phải trả”.
+ Căn cứ vào kế hoạch trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ vào CPSXKD, kế
toán ghi:
Nợ TK 627: “ Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641: “ Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 335: “ Chi phí phải trả”
+ Cuối niên độ kế toán xử lý chênh lệch
Nếu số trích trước lớn hơn CP thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm
CP:
Nợ TK 335: “ Chi phí phải trả”
Có TK 627, 641, 642
Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi
vào chi phí:

Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335: “Chi phí phải trả”

×