Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY THÉP VSC POSCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.54 KB, 37 trang )

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG
TY THÉP VSC POSCO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thép VSC-POSCO (công ty
thép Việt-Hàn )
1.1.1. Sự hình thành của công ty thép VSC-POSCO
Công ty thép VSC-POSCO (còn gọi là thép Việt-Hàn) là liên doanh giữa
Tổng công ty Thép Việt Nam (VSC) và Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc)- một trong
những nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới. Dự án công ty thép VSC-POSCO được
khởi công xây dựng vào ngày 08/04/1994 tại phường Quán Toan – quận Hồng
Bàng – thành phố Hải Phòng. Sau hơn một năm xây dựng, ngày 15/09/1995, Công
ty được khánh thành, chính thức đi vào hoạt động và cho ra lô thép cán đầu tiên.
Tên giao dịch của công ty: VPS
Trụ sở chính: Km 9, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng,
Tp. Hải Phòng
Điện thoại: 84-031-3850124 Fax: 84-031-3850123
E-mail: Website: www.steelvps.com.vn
Tổng số vốn đầu tư của công ty là 56,12 triệu USD, trong đó:
- Phía Việt Nam góp vốn 50% gồm: Tổng công ty Thép Việt Nam (VSC): 34%,
Công ty Thép và Cơ khí VLXD Hải Phòng (HASCOM): 16%.
- Phía Hàn Quốc góp vốn 50% gồm Tập đoàn POSCO: 35%, Tập đoàn DAEWOO:
10%, Công ty POSTEEL: 5%.
Năng lực sản xuất là 200.000 tấn/năm. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, đến năm
2005 công ty đã đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất nâng năng lực sản xuất của
công ty từ 200.000 tấn/năm lên thành 250.000 tấn/năm.
Công ty hiện có một văn phòng đại diện tại Hà Nội và hai chi nhánh tại Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty VSC-POSCO
 Giai đoạn 1992-1999
Đây là giai đoạn nhà máy được xây dựng, chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 9/1995. Trong những năm đầu mới đi vào hoạt động công ty đang từng bước
thâm nhập vào thị trường, sản lượng sản phẩm sản xuất ra chưa lớn còn thua nhiều


so với công suất thiết kế, trong khi chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại lớn
do đó giá thành đơn vị sản phẩm cao. Số lượng sản phẩm tiêu thụ được cũng không
nhiều. Doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc ấn định giá bán sản phẩm
do mức giá bán sản phẩm của công ty vừa phụ thuộc vào những quy định của VSC,
vừa phải đảm bảo mức giá để có thể cạnh tranh được với những sản phẩm đã quen
thuộc trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp khó có thể đạt được mức giá bán không
những có thể bù đắp được chi phí mà còn có lãi. Bên cạnh đó là những khó khăn
chung của thị trường do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực.
Do đó kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm đầu tiên có thua lỗ. Cụ
thể là:
- Năm 1995 lãi trước thuế của công ty là: - 4,242 tỷ VNĐ.
- Năm 1996 lãi trước thuế của công ty là: - 48,595 tỷ VNĐ.
- Năm 1997 lãi trước thuế của công ty là: - 2,455 tỷ VNĐ.
Sang những năm 1998, 1999 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty từng bước được cải thiện và ngày càng khởi sắc. Năm 1999, công ty đã sản
xuất đạt công suất thiết kế. Tổng lợi nhuận thu được trong 2 năm 1998, 1999 đạt
trên 60 tỷ đồng, công ty đã bù đắp được thua lỗ trong 3 năm đầu. Cũng trong năm
1999, công ty đã được SGS công nhận đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9002, các sản phẩm của công ty được trao giải vàng chất lượng Việt
Nam. Với phương châm “ Mọi hành động đều hướng tới chất lượng và khách
hàng” các sản phẩm của VPS ngày càng được tin dùng, tạo dựng được uy tín trên
thị trường tạo đà cho sự phát triển của công ty trong những năm sau này.
 Giai đoạn 2000 đến nay
Đây là giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng
tăng trưởng và phát triển. Năm 2000 VPS sản xuất vượt công suất thiết kế 11%
(sản xuất 223.000 tấn/năm so với công suất thiết kế 200.000 tấn/năm). Sản lượng
tiêu thụ trong năm này là 225.380 tấn với doanh thu 899,139 tỷ VNĐ và lợi nhuận
thu được là 43,918 tỷ VNĐ. Tháng 10/2001 công ty đã sản xuất và tiêu thụ tấn thép
thứ 1 triệu. Năm 2001 cũng là một năm hoạt động rất thành công của công ty: Sản
lượng sản xuất là 242.170 tấn, sản lượng tiêu thụ là 243.109 tấn, doanh thu là

1,008,156 tỷ VNĐ, với mức lợi nhuận đạt được lên đến 68,133 tỷ VNĐ. Trong các
năm 2002, 2003, 2004 công ty cũng liên tục làm ăn có lãi. Sản lượng thép sản xuất
ra liên tục vượt công suất thiết kế, chính vì thế để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm
2005 công ty đã đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất nâng công suất thiết kế lên
250.000 tấn/năm. Những năm 2005, 2006 là những năm đầy khó khăn với ngành
Thép nước nhà. Do giá cả các nguồn nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất có nhiều
biến động, giá phôi ( phôi là nguồn nguyên vật liệu chính phục vụ cho việc sản
xuất của công ty ) trên thế giới không ổn định, có lúc tăng cao đột biến, giá dầu
cũng tăng lên một cách đáng kể làm cho giá thành các sản phẩm thép tăng cao,
trong khi giá bán thép ở trong nước hầu như không tăng, vẫn phải chịu sự điều tiết
vĩ mô của nhà nước. Là một trong số những doanh nghiệp thuộc ngành Thép Việt
Nam, VPS cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Sản lượng sản xuất và sản
lượng tiêu thụ của công ty giảm mạnh. Năm 2005, kết quả kinh doanh của công ty
lỗ hơn 40 tỷ VNĐ. Năm 2006, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực
cố gắng của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty dần khả quan hơn, lợi nhuận trước thuế đạt được gần 35 tỷ
VNĐ. Trong sản xuất kinh doanh ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty vẫn không ngừng tìm tòi, nghiên cứu đưa ra những chính sách hợp lý
đúng đắn trong kinh doanh, tích cực đổi mới, cải tiến công nghệ kỹ thuật trong sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hướng đi
đúng đắn đó đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho công
ty. Trong năm 2007 vừa qua công ty đã sản xuất được 174.299 tấn thép các loại,
tiêu thụ được 179.660 tấn, lợi nhuận trước thuế đạt được rất cao là 92,199 tỷ VNĐ,
tăng gần 60 tỷ so với năm 2006.
Hơn 10 năm hoạt động, tên tuổi và uy tín của công ty Thép Việt-Hàn đã được
khẳng định trên thương trường. Kể từ khi đi vào hoạt động (tháng 9/1995) đến nay
công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 2 triệu tấn thép các loại. VPS hiện là một trong
những doanh nghiệp lớn của thành phố Hải Phòng về doanh thu và nộp ngân sách
nhà nước ( tính từ ngày đi vào hoạt động doanh thu lũy kế là 11.823,114 tỷ VNĐ,
số đã nộp ngân sách lũy kế là 733,320 tỷ VNĐ ). Nhờ có chất lượng tốt nên các sản

phẩm mang thương hiệu “VPS : Thép Việt-Hàn” đã được các chủ đầu tư, nhà tư
vấn và nhà thầu xây dựng trong và ngoài nước đánh giá cao và lựa chọn để sử dụng
cho nhiều công trình trọng điểm quốc gia như: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình
(Hà Nội), Trung tâm Hội nghị Quốc gia (Hà Nội, Dự án xây dựng Đài truyền hình
Việt Nam, Thủy điện Yaly, Thủy điện Hàm Thuận-Đa My, Nhiệt điện Phả Lại,
Nhiệt điện Uông Bí, Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, Cầu Mỹ Thuận, Cầu Bãi
Cháy, Cầu Tân Đệ, Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy, Đường cao tốc Láng-Hòa Lạc,
Quốc lộ 10, Cảng Cái Lân, Dự án nâng cấp cảng Hải Phòng, nhà máy xi măng
Cẩm Phả, nhà máy xi măng Thăng Long, nhà máy xi măng Tam Điệp, khu công
nghiêp Nomura (Hải Phòng), khách sạn Daewoo (Hà Nội), trung tâm thương mại
Tràng Tiền Plaza (Hà Nội)…Ngoài ra sản phẩm của công ty cũng đã được xuất
khẩu sang một số nước trong khu vực và trên thế giới như Myanmar, Canada…Các
sản phẩm của công ty còn đạt được nhiều giải thưởng lớn, liên tục đạt danh hiệu
Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn ( từ năm 2003 đến
năm 2007 ).
Về đội ngũ nhân sự, công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm đã qua tuyển chọn và đào tạo kỹ càng.
Nhiều người đã từng làm việc hoặc được huấn luyên, đào tạo ở nước ngoài. Công
ty cũng có những chính sách đãi ngộ rất tốt đối với người lao động, đảm bảo cho
người lao động mức thu nhập tương đối cao, có nhiều chế độ khen thưởng, tổ chức
cho cán bộ công nhân viên và gia đình của họ đi thăm quan, nghỉ mát hàng năm
nhằm khuyến khích động viên tinh thần của người lao động, thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn. Công ty còn luôn tạo điều kiện cho người lao động học tập
nâng cao chuyên môn và tay nghề, đặc biệt hàng năm cử các đoàn cán bộ công
nhân viên đi thăm quan, khảo sát và học tập tại các nhà máy sản xuất thép của Tập
đoàn POSCO tại Hàn Quốc.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong sản xuất kinh doanh VPS còn là
một trong những doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động xã hội như tài trợ
cho các sự kiện, hoạt động văn hóa, tặng quà cho các đối tượng thương binh, gia
đình liệt sỹ, ủng hộ từ thiện cho các tổ chức, hội người tàn tật, hội người mù, nạn

nhân chất độc da cam… Công ty đã kết nghĩa với làng trẻ mồ côi Hoa Phượng
( Hải Phòng ), hàng tháng, công ty hỗ trợ 700kg gạo, tặng nhiều vật dụng cần thiết
cho việc học tập và đời sống hàng ngày của các cháu.
Với những nỗ lực quyết tâm và cố gắng qua hơn 10 năm hoạt động và trưởng
thành tập thể cán bộ công nhân viên công ty thép Việt-Hàn đã được nhà nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng 3, được Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính và
UBND Tp. Hải Phòng tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua xuất sắc.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kinh doanh qua một số năm.
Chỉ tiêu
Năm
Đơn
vị
1995 1998 2005 2006 2007
Tổng TS Triệu 488.623 523.919 421.603 384.129 605.655
TSNH
TSDH
VNĐ
30.218
458.405
175.698
348.221
288.478
133.125
262.554
121.575
488.171
117.484
Sản lượng sản
xuất
Tấn 12.986 151.961 147.947 152.655 174.299

Sản lượng tiêu
thụ
Tấn 10.776 162.879 148.595 159.195 179.660
Doanh thu
Triệu
VNĐ
47.901 687.402
1.088.67
7
1.207.56
1
1.825.12
5
Lãi trước thuế
Triệu
VNĐ
- 4.242 20.364 - 41.701 34.580 92.199
Nộp ngân sách
nhà nước
Triệu
VNĐ
10.201 40.410 87.595 112.393 66.236
Thu nhập bình
quân đầu người
Triệu
VNĐ
0,752 0,936 1,584 1,854 2,013
(Nguồn : Báo cáo tài chính các năm của công ty)
1.2. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty thép VSC-POSCO
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty

 Lĩnh vực hoạt động:
Công ty VSC-POSCO là một doanh nghiệp liên doanh theo hình thức trách
nhiệm hữu hạn giữa hai bên Việt Nam và Hàn Quốc, được thành lập tại Việt Nam
với thời gian hoạt động là 25 năm theo giấy phép đầu tư số 769/GP của Ủy ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư ( nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ngày 18/01/1994.
Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm thép
xây dựng.
 Chức năng:
- Cán kéo sản xuất các loại thép tròn phục vụ cho xây dựng như thép tròn trơn, thép
thanh tròn vằn và thép cuộn.
- Bán các sản phẩm thép nói trên trong và ngoài nước Việt Nam.
- Tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào khác liên quan đến các sản phẩm nói
trên và các hoạt động nêu trên, kể cả việc nhập khẩu vật tư, thiết bị cần thiết cho
việc xây dựng, vận hành nhà máy thép và xuất khẩu sản phẩm thép do công ty chế
tạo.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp căn cứ vào giấy phép xuất nhập
khẩu do Bộ Thương mại cấp.
 Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất, dự trữ và tiêu thụ nhằm tạo ra lợi nhuận
- Huy động vốn, quản lý, khai thác và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và
thu nhập cho người lao động
- Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế-xã hội và pháp luật do
Nhà nước quy định
- Chịu sự điều hành vĩ mô của Tổng công ty Thép Việt Nam
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh với các cổ đông
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước
1.2.2. Tài sản, vốn và chính sách huy động vốn của công ty
Đối với các doanh nghiệp vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công

ty thép VSC-POSCO được thành lập với tổng số vốn đầu tư là 56,12 triệu USD với
tỷ lệ góp vốn là: Tập đoàn POSCO- Hàn Quốc: 35%, Tổng công ty thép Việt Nam:
34%, Công ty thép và cơ khí VLXD Hải Phòng: 16%, Công ty Daewoo: 10%,
Công ty POSTEEL: 5%. Trong tổng số vốn đầu tư nói trên gồm có 43,217 triệu
USD là vốn cố định và 12,903 triệu USD là vốn lưu động. Số vốn pháp định của
công ty mà các bên phải đóng góp là 16,836 triệu USD (tương đương với 185,017
tỷ VNĐ), số còn lại là 39,284 triệu USD sẽ được đáp ứng bằng tiền công ty đi vay.
Hàng năm, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung thêm từ nguồn lợi
nhuận chưa phân phối. Công ty cũng thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
vay từ các ngân hàng theo hình thức vay tín chấp. Về cơ sở vật chất kỹ thuật có thể
nói công ty thép VSC-POSCO có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
tương đối hoàn chỉnh để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty được
xây dựng trên một diện tích rộng 60.000 m2 gồm khu nhà văn phòng được trang bị
đầy đủ các phương tiện, thiết bị văn phòng hiện đại với hệ thống thông tin gồm
điện thoại, máy phôtô, máy in, máy fax, máy vi tính nối mạng Internet đến tất cả
các phòng ban trong công ty; khu nhà xưởng với dây chuyền sản xuất hiện đại và
các kho bãi lưu chứa vật tư, thành phẩm; với một vị trí gần đường quốc lộ, gần
cảng biển hết sức thuận lợi cho việc thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu (NVL)
đầu vào cung như việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.2.3. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh
 Sản phẩm và thị trường kinh doanh
Công ty thép VSC-POSCO chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thép dùng
làm cốt bê tông trong xây dựng. Với công suất thiết kế 200.000 tấn/năm, sản phẩm
của công ty bao gồm:
- Thép cuộn (WR)
- Thép cây SD 30
- Thép cây SD 40
Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất theo các tiêu chuẩn của Nhật
Bản (JIS), Anh (BS), Hoa Kỳ (ASTM) và Việt Nam (TCVN). Tất cả các công đoạn
trong quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu đầu vào đến khâu xuất hàng

đều được kiểm soát nghiêm ngặt để loại bỏ các sản phẩm không phù hợp, đảm bảo
chất lượng sản phẩm luôn ổn định và phù hợp với tiêu chuẩn. Tháng 9/2000, VSC-
POSCO là công ty thép đầu tiên tại Việt Nam có phòng thử nghiệm được Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Chứng nhận hợp chuẩn quốc gia
ISO/IEC17025 VILAS 061. Công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị hiện đại cho
phòng thử nghiệm để có thể kiểm tra chính xác các thông số kỹ thuật của sản phẩm
trước khi xuất xưởng.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thép là một ngành mang tính
chất độc quyền nhóm nên về giá bán sản phẩm công ty phải chịu sự điều hành vĩ
mô của Nhà nước thông qua Tổng công ty Thép Việt Nam – VSC. Đối với từng
khu vực thị trường, VSC ấn định một mức giá bán trên cơ sở ý kiến thống nhất của
các nhà sản xuất nhằm tránh cạnh tranh gây mất ổn định thị trường. Công ty lấy đó
làm cơ sở, ngoài ra công ty còn căn cứ vào giá bán trên thị trường và tương quan
giữa giá với chất lượng hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh. Tính đến thời điểm
cuối năm 2007 giá bán các loại sản phẩm của công ty là:
- Thép cuộn (WR): 12.434 VNĐ/Kg
- Thép cây SD 30 : 11.840 VNĐ/Kg
- Thép cây SD 40 : 11.779 VND/Kg
Theo mục tiêu đã đề ra được ghi trong hợp đồng liên doanh thì 70% sản phẩm
thép do nhà máy cán của công ty chế tạo sẽ được bán cho các khách hàng địa
phương tại thị trường trong nước Việt Nam, 20% sẽ được bán cho các liên doanh
Việt Nam-nước ngoài tại Việt Nam, 10% còn lại sẽ được xuất khẩu bán ở thị
trường nước ngoài. Để phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty đã thiết lập
được một hệ thống các nhà phân phối sản phẩm trên khắp đất nước từ Bắc vào
Nam, thông qua các nhà phân phối là các công ty thương mại thuộc VSC và các
thương gia lớn có uy tín. Ngoài ra công ty còn thành lập văn phòng đại diện tại Hà
Nội (10/2000), chi nhánh và kho hàng tại Tp. Hồ Chí Minh (08/1999), chi nhánh
và kho hàng tại Đà Nẵng (02/2001) nhằm mở rộng mạng lưới bán hàng của công
ty. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các

chính sách khuyến khích tiêu thụ: giảm giá cho những khách hàng mua với số
lượng lớn trong tháng, hỗ trợ về giá bán cho khách hàng có đơn hàng cung cấp cho
các công trình lớn, mỗi năm một lần, công ty tổ chức hội nghị khách hàng, nhằm
lắng nghe tiếp thu ý kiến góp ý của khách hàng về công ty, tham gia trưng bày
hàng hóa tại các hội chợ, triển lãm. Với uy tín về chất lượng sản phẩm và những
chính sách bán hàng phù hợp cùng với sự hỗ trợ của mạng lưới phân phối sản
phẩm rộng khắp, hiện nay các sản phẩm mang thương hiệu VPS đã có mặt trên
khắp thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và trên thế
giới.
 Dây chuyền công nghệ sản xuất
Với phương châm: “Mọi hành động đều hướng tới chất lượng và khách
hàng”, công ty VSC-POSCO mong muốn cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm có chất lượng tốt nhất và đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Để
thực hiện mục tiêu trên, công ty đã rất chú trọng đến việc đầu tư nâng cấp dây
chuyền, thiết bị sản xuất. Ngay từ ban đầu công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ
sản xuất tự động hóa 100% của Italia. Dây chuyền cán liên tục gồm 24 giá cán với
vận tốc lớn nhất đạt được 60m/s. Lò nung phôi có công suất 50 T/H với hệ thống
điều khiển nhiệt độ nung tự động và hệ thống điều khiển nạp và ra phôi tự động.
Có thể nói dây chuyền công nghệ của công ty hiện đại vào loại bậc nhất ở Việt
Nam. Dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty được mô tả ở phụ lục 1.1
 Tổ chức sản xuất
Dây chuyền công nghệ của công ty được tự động hóa 100% và là dây chuyền
cán liên tục. Do đó hình thức tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất liên tục,
được tổ chức bao gồm các bộ phận sau:
- Bộ phận sản xuất: Có nhiệm vụ thực hiện và đảm bảo cho công việc sản
xuất được liên tục và thông suốt. Trong đó cụ thể là:
+ Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát và quản lý kỹ thuật dây chuyền
cán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi và đặt mua vật tư phục vụ sản xuất.
+ Bộ phận gia công trục cán: Có nhiệm vụ gia công, cắt gọt trục cán và
chuẩn bị các dẫn hướng, dẫn đỡ phục vụ cho dây chuyền sản xuất.

+ Bộ phận cán: Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
+ Bộ phận thành phẩm: Có nhiệm vụ bó buộc sản phẩm, kiểm tra chất
lượng sản phẩm và nhập kho.
- Bộ phận sửa chữa: Có nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị,
máy móc, lập kế hoạch sửa chữa hàng ngày, hàng tháng, hàng năm.
Tất cả các bộ phận trên phối hợp với nhau hoạt động nhịp nhàng để luôn đảm
bảo cho sản xuất được liên tục. Bộ phận trục cán phải luôn đảm bảo được số lượng
và chất lượng kỹ thuật của trục cán cho sản xuất, tránh trường hợp sản xuất bị gián
đoạn. Bộ phận sửa chữa luôn kiểm tra máy móc và bảo dưỡng chúng theo định kỳ,
để quá trình sản xuất được liên tục không bị gián đoạn vì sự cố thiết bị. Khi máy
móc trong dây chuyền cán có trục trặc mà dẫn đến dừng sản xuất thì bộ phận sản
xuất thông báo kịp thời cho bộ phận sửa chữa và phối hợp với bộ phận sửa chữa
tận dụng thời gian để sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị. Cứ như vậy quá trình sản
xuất trong công ty được liên tục và rất ít khi bị gián đoạn. Quy trình tổ chức sản
xuất của công ty được trình bày tại phụ lục 1.2.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty thép
VSC-POSCO
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy là một khâu vô cùng quan trọng có tính quyết định đến sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý gọn nhẹ song vẫn đảm bảo
tính liên thông tương đối sẽ giúp bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất vận hành trơn
chu, chính xác, hiệu quả. Trên cơ sở thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình “ chức năng”:
Đứng đầu công ty là Ban giám đốc, gồm 01 Tổng giám đốc và 01 Phó tổng
giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Mỗi nhiệm kỳ của Tổng giám đốc và
Phó tổng giám đốc là 03 năm, người của hai phía Việt Nam (do VSC cử) và Hàn
Quốc (do POSCO cử) sẽ thay nhau làm. Nhiệm kỳ 2008 – 2010 Tổng giám đốc là
người của phía Hàn Quốc, Phó tổng giám đốc là người của phía Việt Nam. Tổng
giám đốc Công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là
người đại diện của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị.

Các mảng hoạt động riêng rẽ được phân chia cho các bộ phận (phòng, ban)
chuyên môn đảm nhiệm.
Tổng giám đốc (hay các trưởng phòng) điều hành và phân công nhiệm vụ cho
từng phòng (hay từng vị trí trong phòng). Ngược lại, các phòng, ban tham mưu cho
Ban Giám đốc theo khuôn khổ chức năng và nhiệm vụ của mình. Công ty có 3
phòng: Phòng quản lý, Phòng sản xuất, Phòng kinh doanh. Đứng đầu các phòng là
các trưởng phòng hoặc giám đốc, trong các phòng bao gồm các khoa hoặc bộ phận.
Mỗi bộ phận thực hiện một mảng công việc, đứng đầu các bộ phận là các trưởng
khoa với chức năng giúp việc trưởng phòng (giám đốc) điều hành mảng công việc
đó. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được mô tả ở phụ lục 1.3.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
 Phòng quản lý: Với hai bộ phận là Tổng hợp và Kế toán, có chức năng, nhiệm vụ
sau:
- Chức năng:
+ Quản lý và tham mưu cho Ban Giám đốc toàn bộ các hoạt động về tài
chính-kế toán.
+ Quản lý hành chính; bao quát các vấn đề về nhân sự; tham mưu cho Ban
Giám đốc về chính sách lương, thưởng cho người lao động.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức, thực hiện tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao động; quản lý lao
động và tiền lương, các định mức lao động, các chế độ chính sách dành cho người
lao động; sắp xếp lịch công tác, phương tiện; tiếp khách; quản lý và cung cấp văn
phòng phẩm, giao dịch văn thư.
+ Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các
hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh theo đúng chế độ, chính sách Nhà nước quy
định.
 Phòng sản xuất: Được phân chia thành ba bộ phận là : bộ phận sản xuất, bộ phận
sửa chữa và ban chất lượng.
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt kỹ thuật và công nghệ.

+ Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các định mức sản xuất, phục vụ
cho việc lên kế hoạch nhu cầu vật tư.
- Nhiệm vụ:
+ Điều hành các bộ phận sản xuất.
+ Lập kế hoạch và mua vật tư phục vụ sản xuất.
+ Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm trên cơ sở kế hoạch bán hàng
của phòng kinh doanh.
+ Kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm trước khi nhập kho và sản phẩm
trước khi đem đi tiêu thụ.
+ Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa lớn, nhỏ, bảo dưỡng máy móc thiết
bị.
+ Thiết kế, lắp đặt máy móc thiết bị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Phòng kinh doanh: bao gồm: bộ phận nhập khẩu và bộ phận marketting.
- Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tiêu thụ và chiến
lược tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu thị trường, tiếp thị và giới thiệu sản phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và chiến lược bán hàng, hoạch định chính
sách về giá cả và phân phối.
+ Bán hàng; theo dõi và quản lý bán hàng.
+ Làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị mua từ nước
ngoài.

×