Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI XNK THIẾT BỊ THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.1 MB, 29 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
XNK THIẾT BỊ THUỶ
2.1 Đặc điểm hàng hoá và quá trình tiêu thụ tại Trung Tâm
2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thuỷ
* Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thủy được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp
trong và ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể nhà sản xuất thiết
bị gốc mua mặt hàng này nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận
tải đường thủy sẽ là bộ phận cấu thành.
- Mặt hàng thiết bị thủy đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận
hành, lắp đặt yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra,
giá trị của mặt hàng - giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng
nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông
qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài.
- Các khách hàng mua mặt hàng này chủ yếu là các đơn vị có chức năng đóng
tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần sông, cảng biển
Việt Nam như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung.
* Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài
- Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ
nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường
thủy thành bộ phận của sản phẩm mới như: bơm, máy ép thủy lực, van, chân vịt,
thép (thép tấm) đóng vỏ tàu, máy phát điện, máy thủy.. Các mặt hàng có nguồn gốc
xuất xứ từ các nước như Anh, Đức, Mỹ, Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Trung
Quốc…
* Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định
đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và tại


kho. Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán
xuất kho giao hàng giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận
nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức gửi đại lý bán
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương
mại rồi được hưởng hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng
tài khoản 155 - Thành phẩm.
2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu
cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác
định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hóa đơn bán hàng và
từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán
doanh thu cho hợp lý chính xác.
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp
nhưng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó
doanh thu của Trung tâm chủ yếu là doanh thu bán hàng.
Ngày 03/08/2009 Trung tâm bán hàng cho công ty TNHH một thành viên
Công nghiệp tàu thuỷ Dung Quất theo hoá đơn số 0041863 với số tiền 6.367.066.367
thuế GTGT 5%. Khách hàng chưa thanh toán.
Kế toán định khoản
Nợ TK 131: 6.367.066.367
Có TK 511: 6.063.872.730

Có TK 3331: 303.193.637
Hiện nay, Trung tâm đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử
dụng mẫu hóa đơn theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Thuế GTGT phải nộp được thực hiện theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Hàng ngày, cùng với việc theo dõi doanh thu bán hàng, kế toán cũng phải
theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay
khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế
GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán.
Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập
bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra và mua vào kèm theo tờ khai thuế
GTGT
* Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại:
- Các khoản chiết khấu: Hàng hóa của Trung tâm có giá trị rất lớn nhưng
Trung tâm không áp dụng chiết khấu thương mại bởi Trung tâm bán hàng với số
lượng hạn chế, mỗi hợp đồng thực hiện chỉ có 1 hay 2 thiết bị được bán ra.
- Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán: Hầu như các khoản này không phát
sinh
Trung tâm bán hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt
hàng, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật theo đúng
hợp đồng đã ký.
Trung tâm nhập hàng từ nước ngoài cũng được kiểm tra chất lượng, kỹ thuật
theo đúng hợp đồng trong L/C và đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng, kỹ thuật.
Bảng 1
Ngày 24/9/2009 trung tâm bán hàng cho công ty vận tải công nghệ tàu thuỷ
Bình Định theo hoá đơn số 0041872 với số tiền: 10.442.888.852. Thuế GTGT 5%
KH chưa thanh toán
Kế toán định khoản
Nợ TK 131: 10.442.888.852
Có TK 511: 9.945.608.431

Có TK 3331: 497.280.422
Bảng 2
Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào Nhật ký
chứng từ số 8, kế toán tiền hành cộng cột phát sinh TK 511 đồng thời kết chuyển doanh
thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK 511.
Bảng 2.16: Chứng từ hàng hoá bán ra
(Dùng cho cơ sơ khấu trừ thuế hàng tháng)
tháng 1/2009
Tên cở sản xuất kinh doanh: Trung tâm TM & XNK thiết bị thuỷ
Địa chỉ:120 Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
B
ảng 3
B
ảng 3
Bng 42.2.2 Hch toỏn giỏ vn hng bỏn
Là doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm giá
mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Ghi nhận kết quả doanh thu kế toán phản ánh giá trị của hàng xuất bán, kế
toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ sổ.
Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào Nhật ký
chứng từ số 8, đồng thời kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 632 : 12.150.269.170
Có TK 156 : 12.150.269.170
Căn cứ vào dòng cột của nhật ký chứng từ đã lập liên quan giá vốn hàng hoá,
kế toán tiến hành cộng cột phát sinh TK 632 đồng thời thực hiện việc kết chuyển giá
vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh và ghi vào sổ cái TK 632.
B¶ng 5
TRUNG TÂM TM VÀ XNK THIẾT BỊ THUỶ
120B Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 24 tháng 09 năm 2009
Người nhận hàng: Lương Đông Phong
Đơn vị: Công ty cổ phần vận tải Công nghiệp tàu thuỷ Bình Định
Địa chỉ: 144A Diên Hồng – TP. Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Nội dung: Xuất 01 bộ Máy thuỷ ZJMD MAN B & W Model 8L 28/32 đồng bộ hộp số khớp
mềm và hệ điều khiển và Chân vịt , hệ trục chân vịt.
St
t
Mã kho Tên vật tư TK nợ TK có Đvt Số lượng Giá Thành tiền
1 K1 Máy thuỷ ZJMD MAN B & W Model 811 156 Bộ 01 9.945.608.431 9.945.608.431
8L 28/32 đồng bộ hộp số khớp mềmvà
hệ điều hành
2 K1 Chân vịt, hệ trục chân vịt 811 156 Bộ 01 6.063.872.730 6.063.872.730
Tổng cộng: 16.009.481.161
Xuất ngày 24 tháng 09 năm 2009
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO

×